Từ các kết quả nghiên cứu ở trên chúng tôi đi
đến kết luận sau:
Từ thực vật Na leo – Kadsura heteroclita, thu
hái ở Tam Đảo, Vĩnh Phúc đã phân lập được
3 hợp chất thuộc các lớp chất đã biết như: các
phytosterol: β-sitosterol (1), 3β-O-β-
sitosterol-glucopyranoside (2) và hợp chất
triterpen khung lanostan axit kadsuric (3).
Trong đó, hợp chất axit kadsuric (3) với hàm
lượng khá cao và liên kết đôi ở vị trí C24,25 có
cấu hình trans khác với kết quả trong tài liệu
[7] và lần đầu tiên phân lập được từ cây này
5 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 585 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các kết quả nghiên cứu ban đầu về thành phần hóa học của thân cây na leo (Kadsura Heteroclita) ở Tam Đảo - Vĩnh Phúc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phạm Thị Hồng Minh và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 83(07): 9 - 13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9
CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BAN ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA
THÂN CÂY NA LEO (KADSURA HETEROCLITA) Ở TAM ĐẢO - VĨNH PHÚC
Phạm Thị Hồng Minh1, Lưu Văn Nguyên2,Nguyễn Ngọc Tuấn1,
Nguyễn Quảng An1, Trương Thị Thanh Nga1, Nguyễn Quyết Tiến1
1Viện Hóa học - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
2Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Cây Na leo hay còn gọi là cây Nắm cơm (Kadsura heteroclita) thuộc họ Ngũ vị
(SCHISANDRACEAE) được nhân dân sử dụng làm thuốc bổ hoạt huyết, giảm đau, kích thích tiêu
hóa, một số nơi dùng dây và rễ chữa cam sài, động kinh, tê thấp, còn dây và lá trị kiết lỵ, lá để
chữa mụn bắp chuối, viêm ruột, viêm dạ dày và hành tá tràng, chữa đau xương, đau bụng và trị
cảm mạo [1, 3]. Một số kết quả nghiên cứu ban đầu thu được về thành phần hóa học của dịch chiết
n-hexan từ cây Na leo – Kadsura heteroclita, cho biết, ngoài 2 chất thuộc nhóm chất phytosterol là
β-sitosterol (1), 3β-O-β-sitosterol-glucopyranosid (2) còn axit kadsuric (3) là thành phần chính
trong dịch n-hexan của cây này. Cấu trúc hóa học của chúng được xác định bằng các phương pháp
phổ hiện đại IR, LC-MS và 1D-, 2D-NMR.
Từ khóa: Kadsura heteroclita, sterol và axit kadsuric
GIỚI THIỆU*
Cây Na leo hay có tên gọi khác là Dây răng
ngựa, Nắm cơm, Hải phong đằng có tên khoa
học Kadsura heteroclita thuộc chi Ngũ vị tử
nam (Kadsura), họ Ngũ vị
(SCHISANDRACEAE). Ở Việt Nam, cây Na
leo phân bố ở Lào Cai, Thái Nguyên, Hòa
Bình (Mai Châu), Ninh bình, Đà Nẵng. Ngoài
ra, cây còn có ở Ấn Độ, Trung Quốc, Mianma
và Indonesia Chi Ngũ vị tử nam (Kadsura)
ở Việt Nam có khoảng 6 loài [2]. Thành phần
hóa học của Kadsura heteroclita đã có nhiều
công trình nghiên cứu được công bố ở ngoài
nước. Các lớp chất chủ yếu trong cây Na leo
gồm: phytosterol, các triterpen khung
lanostan, tannin, lignan, lacton Một số hợp
chất triterpen và tannin có nhiều hoạt tính quí
như kháng khuẩn, kháng viêm, chống ô xi
hóa, kháng HIV, chống ung thư [4, 5].
Trong khuôn khổ bài báo này chúng tôi trình
bày một số kết quả ban đầu về thành phần hóa
học trong dịch chiết n-hexan của thực vật
Kadsura heteroclita.
THỰC NGHIỆM
1. Nguyên liệu
*
Tel: 01676473616; Email: nqtienvhh@gmail.com
3,5 kg mẫu thân, cành cây Na leo – Kadsura
heteroclita khô được thu hái ở Tam Đảo -
Vĩnh phúc tháng 11 năm 2010 và được ThS.
Bùi Văn Thanh Viện Sinh thái và Tài nguyên
Sinh vật, Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam xác định tên khoa học là Kadsura
heteroclita.
2. Thiết bị nghiên cứu
Điểm chảy được đo trên máy Electrothermal
IA-9200 (Anh). Phổ IR được ghi trên máy
IMPACT 410 sử dụng đĩa nén tinh thể KBr.
Phổ ESI-MS đo trên máy HP-1100 LS/MS
Trap. Phổ 1H-NMR (500 MHz) và 13C-NMR
(125 MHz) được ghi trên máy Bruker AM500
FT-NMR và TMS được sử dụng là chất nội
chuẩn. Sắc kí cột (CC) sử dụng chất nhồi
Silica gel (Kieselgel 60, 70 - 230 mesh và 230
- 400 mesh, Merck).
3. Phương pháp nghiên cứu
Mẫu thực vật tươi được khử men trong tủ sấy
10 phút ở nhiệt độ 110 oC, sau đó được sấy
khô đến khối lượng không đổi (độ ẩm < 10%)
ở nhiệt độ 60oC. Mẫu khô được nghiền nhỏ và
được tiến hành ngâm chiết phân đoạn và phân
lập các chất sạch bằng phương pháp sắc kí cột
silica gel. Phương pháp ngâm chiết và phân
lập chất xem sơ đồ 1.
Phạm Thị Hồng Minh và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 83(07): 9 - 13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10
4. Dữ liệu phổ các chất đã phân lập
β-Sitosterol (1)
Tinh thể hình kim không màu (51 mg), điểm
chảy 139-141 0C. IR (νmax , cm
-1
): 3431,5 (dao
động hóa trị OH), 2931,3 (dao động hóa trị
CH); 1647,2 (C=C); EI-MS (m/z): 414[M]
+
.
1
H-NMR (500MHz, CDCl3, TMS, δ ppm):
3,51 (1H, m, H-3); 5,31 (1H, dd, J=5 và 2 Hz,
H-6); 1,01 (3H, s, H-18); 0,92 (3H, d, J =
6,6Hz, H-21); 0,85 (3H, d, J = 7,1Hz, H-26);
0,84 (3H, d, J = 6,6Hz, H-29); 0,81 (3H, d, J
= 6,6Hz, H-28); 0,68 (3H, s, H-19).
13
C-NMR
(125MHz, CDCl3, TMS, δ ppm): 37,3 (C-1);
31,7 (C-2); 71,8 (C-3); 42,3 (C-4); 140,8 (C-
5); 121,7 (C-6); 31,9 (C-7); 31,9 (C-8); 50,2
(C-9); 36,5 (C-10); 21,1 (C-11); 39,8 (C-12);
42,3 (C-13); 56,8 (C-14); 24,3 (C-15); 28,3
(C-16); 56,1 (C-17); 11,9 (C-18); 19,4 (C-19);
36,2 (C-20); 18,8 (C-21); 33,9 (C-22); 26,1
(C-23); 45,9 (C-24); 29,2 (C-25); 19,1 (C-26);
19,4 (C-27); 23,1 (C-28); 11,9 (C-29).
β-Sitosterol (1)
3β-O-β-sitosterol-glucopyranosid (2)
Chất bột rắn trắng (44 mg), Phổ FT-IR νmax
(cm
-1): 3390 (rộng); 2934; 1644; 1461; 1373;
1073; 1026.
Phổ EI-MS: m/z (%): 396 [M - C6H12O6]
+
(9); 273 (2); 255 (9); 185 (5); 161 (15); 145
(25); 133 (21); 105 (42), 91 (46); 81 (51); 69
(100).
Phổ 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6); δ (ppm):
0,65 (3H, s, Me-18); 0,93 (3H, s, Me-19).
Phổ 13C-NMR (125MHz, DMSO-d6); δ
(ppm): Phần genin: 36,3 (t, C-1); 27,9 (t, C-
2); 76,8 (d, C-3); 38,4 (t, C-4); 140,6 (s, C-5);
121,3 (d, C-6); 31,7 (d, C-7); 31,5 (d, C-8);
50,7 (d, C-9); 35,6 (s, C-10); 21,0 (t, C-11);
36,9 (t, C-12); 45,2 (s, C-13); 56,3 55,5 (d,
C-17);11, 9 (q, C-18); 19,8 (q, C-19); 33,4 (d,
C-20); 19,6 (d, C-21); 31,5 (t, C-22); 28,8 (t,
C-23); 49,7 (d, C-24); 25,5(t, C-25); 19,0 (q,
C-26); 20,7 (d, C-27); 22,7(t, C-28); 12,2 (q,
C-29); Phần đường: 100,9 (d, C-1'); 77,1 (d,
C-3'); 76,8 (d, C-5'); 73,6 (d, C-2'); 70,2 (d,
C-4'); 61,2 (t, C-6')
3β-O-β-sitosterol-glucopyranosid (2)
Axit kadsuric (3)
Chất tinh thể hình kim không màu (800 mg),
nhiệt độ nóng chảy: 156 – 158 0C, LC-
ESI/MS positive (m/z): 471,0 [M+H]
+
,
1
H-
NMR (500MHz, CDCl3, TMS, δ ppm): 5,34
(1H, dd, J=5,5Hz, H-11); 6,09 (1H, dd,
J=7,5Hz, H-24); 4,88 và 4,69 (2H, dd, H-29);
0,66 (3H, s, H-18); 1,07 (3H, s, H-19); 0,95
(3H, d, H-21); 1,90 (3H, s, H-27); 0,75 (3H, s,
H-28); 1,76 (3H, s, H-30).
13
C-NMR
(125MHz, CDCl3, TMS, δ ppm): 32,0 (C-1);
26,7 (C-2); 181,1 (C-3); 147,5 (C-4); 49,5 (C-
5); 27,8 (C-6); 28,9 (C-7); 42,5 (C-8); 142,4
(C-9); 42,5 (C-10); 118,6 (C-11); 37,6 (C-12);
43,9 (C-13); 47,2 (C-14); 33,7 (C-15); 27,8
(C-16); 50,7 (C-17); 14,6 (C-18); 26,8 (C-19);
36,0 (C-20); 18,2 (C-21); 35,7 (C-22); 26,7
(C-23); 147,3 (C-24); 125,8 (C-25); 173,7 (C-
26); 20,4 (C-27); 18,1 (C-28); 113,7 (C-29);
23,2 (C-30).
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Từ phân đoạn dịch chiết n-hexan của bột khô
thân, cành cây Na leo – Kadsura heteroclita
(3,5 kg), bằng các phương pháp ngâm chiết,
phân lập các chất trên sắc ký cột với chất nhồi
Silica gel và các hệ dung môi rửa giải thích
hợp chúng tôi đã phân lập được 5 hợp chất
gồm 2 chất phytosterol là (1) và (2). Bằng các
phương pháp phổ IR, MS, 1D, 2D-NMR kết
hợp với so sánh các dữ liệu phổ của chúng
với các dữ liệu phổ của các chất β-sitosterol
và 3β-O-β-sitosterol-glucopyranosid tương
ứng trong tài liệu [6] cho thấy chúng hoàn
toàn phù hợp, cho phép khẳng định chúng là
β-sitosterol và 3β-O-β-sitosterol-
Phạm Thị Hồng Minh và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 83(07): 9 - 13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11
glucopyranosid. Chất 3 còn lại là axit
kadsuric thuộc lớp chất triterpen thuộc khung
lanostan. Chất 4 và 5 còn lại đang được tiếp
tục xác định cấu trúc.
Axit kadsuric (3)
Hợp chất 3 cũng thu được từ dịch chiết n-
hexan của cây Na leo sau khi chạy qua cột
Silica gel và kết tinh lại trong chloroform thu
được chất rắn tinh thể hình kim không màu
(800 mg ~0,023%). Phân tích sơ bộ các loại
phổ của 3 có thể khẳng định nó là một hợp
chất với bộ khung C30 với 3 loại proton olefin
ở các độ dịch chuyển hóa học δH: 5,34 (1H,
dd, J=5,5Hz, H-11); 6,09 (1H, dd, J=7,5Hz,
H-24); 4,88 và 4,69 (2H, m, H-29); 5 nhóm
metyl singlet (vân đơn) ở các độ dịch chuyển
hóa học δC/H: 0,66 (3H, s, H-18); 1,07 (3H, s,
H-19); 1,90 (3H, s, H-27); 0,75 (3H, s, H-28);
1,76 (3H, s, H-30) và một nhóm metyl dublet
(vân kép) ở δH 0,95 (3H, d, H-21).
Phổ 1H, 13C, DEPT NMR và HSQC của 3 cho
biết có tổng số 30 cacbon gồm có 8 C thuộc
các C liên kết trong đó 2 C thuộc các liên kết
carbonyl axit (COOH) ở các δC : 147,5 (C-4);
142,4 (C-9); 118,6 (C-11); 147,3 (C-24);
125,8 (C-25); 113,7 (C-29); 173,7 (C=O, C-
26) và 181,1 (C=O, C-3). 6 nhóm metyl ở các
δC/H : 14,6/0,66 (3H, s, H-18); 26,8/1,07 (3H, s,
H-19); 18,2/0,95 (3H, d, H-21); 20,4/1,90 (3H,
s, H-27); 18,1/0,75 (3H, s, H-28) và 23,2/1,76
(3H, s, H-30). Phổ IR của 3 cho biết các liên
kết đặc trưng ở các tần số dao động 2969-2933
cm
-1
(CH) 1700 cm
-1
(C=O); 1632 cm
-1
(C=C).
Phổ EIS-MS cho [M+H]+ = 471 tương ứng với
công thức C30H47O4 → M = 470 ứng với
C30H46O4. Trên cơ sở số liệu phổ NMR (1D và
2D) các dữ liệu phổ NMR và các tương tác xa
của 3 được tổng kết trong bảng 1.
Bảng 1. Số liệu phổ NMR và các tương tác xa của 3 500MHz (1H-NMR), 125MHz (13C-NMR);
Nội chuẩn TMS, dung môi CDCl3
TT H (δ ppm) C (δ ppm) H → C (HMBC) CHn (DEPT)
1 2,04 và 1,80 (m) 32,0 2; 3; 10 CH2
2 2,43 và 1,58 (m) 26,7 3 CH2
3 - 181,1 C
4 - 147,5 C
5 2,05 (m) 49,5 4; 6; 10 CH
6 27,8 7 CH2
7 28,9 6 CH2
8 2,14 (m) 42,5 7; 9; 14 CH
9 - 142,4 C
10 - 42,5 C
11 5,34 (1H, dd, J=5,5Hz) 118,6 8; 13 CH
12 37,6 CH2
13 - 43,9 C
14 - 47,2 C
15 1,38 (m) 33,7 16 CH2
16 1,90 và 1,78 (m) 27,8 15 CH2
17 1,64 (m) 50,7 13; 16; 18; 22 CH
18 0,66 (s) 14,6 12; 13; 14; 17 CH3
19 1,07 (s) 26,8 1; 5; 8; 9 CH3
20 1,43 (m) 36,0 19 CH
21 0,95 (d) 18,2 17; 22; 23 CH3
22 1,17 và 1,53 (m) 35,7 20; 23 CH2
23 26,7 CH2
24 6,09 (1H, dd, J=7,5Hz) 147,3 22, 26; 27 CH
25 - 125,8 - C
26 - 173,7 - C
27 1,90 (s) 20,4 24; 25; 26 CH3
28 0,75 (s) 18,1 13; 14; 15; 17 CH3
29 4,88 và 4,69 (2H, dd) 113,7 5; 30 CH2
30 1,76 (s) 23,2 4; 29 CH3
Phạm Thị Hồng Minh và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 83(07): 9 - 13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12
Sơ đồ 1. Phương pháp ngâm chiết và phân lập các chất từ thân cành cây Na leo
Qua việc phân tích các số liệu phổ NMR của
chất 3 như trên, kết hợp so sánh với các kết
quả nghiên cứu về axit kadsuric trong tài liệu
[7] cho phép khẳng định hợp chất 3 là axit
kadsuric với cấu trúc hóa học của nó như sau.
Axit kadsuric
KẾT LUẬN
Từ các kết quả nghiên cứu ở trên chúng tôi đi
đến kết luận sau:
Từ thực vật Na leo – Kadsura heteroclita, thu
hái ở Tam Đảo, Vĩnh Phúc đã phân lập được
3 hợp chất thuộc các lớp chất đã biết như: các
phytosterol: β-sitosterol (1), 3β-O-β-
sitosterol-glucopyranoside (2) và hợp chất
triterpen khung lanostan axit kadsuric (3).
Trong đó, hợp chất axit kadsuric (3) với hàm
lượng khá cao và liên kết đôi ở vị trí C24,25 có
cấu hình trans khác với kết quả trong tài liệu
[7] và lần đầu tiên phân lập được từ cây này.
Lời cảm ơn: Các kết quả nghiên cứu này
được hoàn thành với sự hỗ trợ kinh phí từ
Đề tài NAFOSTED, mã số 104.01-
2010.23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Đào Hữu Bích và cộng sự (2004), Những cây
thuốc và động vật làm thuốc, Nxb Khoa học kỹ
thuật, tr. 416-423.
[2]. Danh mục các loài thực vật Việt Nam tập II,
(2003) Nxb Nông nghiệp. , tr.135
[3]. Phạm Hoàng Hộ (2000), Cây cỏ Việt Nam,
Nxb trẻ TP Hồ chí Minh, , quyển I, tập I, tr.384-
386
[4]. Wei Wang, Jinzhi Liu; Jian Han; Zhengren
Xu; Rongxia Liu; Peng Liu; Weixing Wang;
Xiaochi Ma; Shuhong Guan and Dean Guo, New
Phạm Thị Hồng Minh và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 83(07): 9 - 13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13
triterpenoids from Kadsura heteroclita and their
cytotoxic activities, Planta Med., vol 72, pp. 450-
457, 2006.
[5]. Xiu Wei Yang, Masao Hattori, Tsuneo
Namba, Dao Feng Chen and Guo Jun Xu; Anti-
lipid peroxidative effect of an extract of the stems
of Kadsura heteroclita and it’s major constituent
Kadsurin, in mice, Chem. Pharm. Bull., Vol 40(2),
pp.406-409, 1992.
[6]. Goad, L. J., and Akihisa, T., “Analysis of
sterols”, Chapman & Hall, (1997) 324-333.
[7]. Nan Wang, Zhanlin Li, Dandan Song, Wei
Li, Hongwei Fu, Kazuo Koike, Yuehu Pei,
Yongkui Jing and Huiming; Lanostane-type
triterpenoids from roots of Kadsura coccinea, J.
Nat. Prod., Vol. 71, pp.990-994.
SUMMARY
PRIMARY STUDY ON THE CHEMICAL COMPOSITION OF KADSURA
HETEROCLITA, IN TAM DAO, VINH PHUC PROVINCE
Pham Thi Hong Minh
1
, Luu Van Nguyen
2
,Nguyen Ngoc Tuan
1
,
Nguyen Quang An
1
, Truong Thi Thanh Nga
1
, Nguyen Quyet Tien
1*
1Institute of Chemistry, VAST
2Thainguyen University of Education
From the n-hexan extract of the Kadsura heteroclita growing in Vietnam, three known compounds
as β-sitosterol (1), 3β-sitosteryl 1-O-β-D-glucopyranoside (2), and kadsuric acid (3), were isolated.
Their chemical structures were identified by IR, Mass, ESI/Mass, 1D and 2D NMR experiments.
Compound kadsuric acid (3) was isolated from this plant for the first time.
Key words: Kadsura heteroclita, phytosterols and kadsuric acid
*
Tel: 01676473616; Email: nqtienvhh@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_32441_35976_88201283358cacketquanghiencuubandauvethanhphanhoahoc_4879_2052797.pdf