Các câu hỏi ôn tập - Chống bán phá giá

Các câu hỏi ôn tạp- Chống bán phá giá. Có đáp án chuẩn!!!!!!!!!!!!!!!!!! fulll ví dụ: 1/ Bán phá giá (dumping) là gì? Bán phá giá trong thương mại quốc tế là hiện tượng xảy ra khi một loại hàng hóa được xuất khẩu (bán sang thị trường nước khác) với giá thấp hơn giá bán của mặt hàng đó tại thị trường nước xuất khẩu. Như vậy có thể hiểu một cách đơn giản là nếu giá xuất khẩu (giá XK) của một mặt hàng thấp hơn giá nội địa (giá thông thường) của nó thì sản phẩm đó được coi là bán phá giá tại thị trường nước nhập khẩu sản phẩm đó. Ví dụ: lạc nhân của nước A bán tại thị trường nước A với giá (X) nhưng lại được xuất khẩu sang thị trường nước B với giá (Y) (Y<X) thì xảy ra hiện tượng bán phá giá đối với sản phẩm lạc nhân xuất khẩu từ A sang B. Khái niệm này khác với “bán phá giá” trong nội địa từng nước (vốn thường được hiểu là hành vi bán hàng hoá với giá thấp hơn giá thành sản xuất của từng đơn vị sản phẩm)

doc20 trang | Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 4004 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các câu hỏi ôn tập - Chống bán phá giá, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệp định về chống bán phá giá của WTO chỉ qui định chung rằng cơ quan điều tra phải xác định rằng hàng hóa bán phá giá nhập khẩu, thông qua các tác động của nó đến các yếu tố, chỉ số kinh tế, gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước trên cơ sở kiểm tra tất cả các bằng chứng liên quan. Do đó, các quốc gia có thể sử dụng các phương pháp khác nhau để xác định mối quan hệ này (ví dụ: sự trùng hợp về thời gian giữa việc bán phá giá và thiệt hại xảy ra, các phân tích kinh tế để xác định mức tăng trưởng của ngành sản xuất nội địa nếu như không có việc bán phá giá của hàng nhập khẩu...). 18/ Trường hợp thiệt hại còn do những nguyên nhân khác ngoài việc hàng hóa nk bán phá giá thì gq ntnt? Những thiệt hại phát sinh từ các nguyên nhân khác sẽ không được tính đến khi xác định thiệt hại trong điều tra chống bán phá giá. Những nguyên nhân này có thể là: - Số lượng và giá bán của sản phẩm nhập khẩu liên quan nhưng không bị bán phá giá; - Sự giảm sút nhu cầu hoặc thay đổi về hình thức tiêu dùng; - Các hành động hạn chế thương mại hoặc cạnh tranh giữa nhà sản xuất trong nước và nước ngoài; - Sự phát triển của công nghệ, khả năng xuất khẩu và năng suất của ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu 19/ Ai được quyền y/c điều tra chống bán phá giá? Các chủ thể có thể đưa ra yêu cầu điều tra chống bán phá giá bao gồm: (i) ngành sản xuất trong nước/nội địa nước nhập khẩu hoặc chủ thể nhân danh cho ngành sản xuất trong nước; hoặc (ii) cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu 20/ Các đk đối với Đơn y/c điều tra chống bán phá giá (đơn kiện)? Để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành vụ điều tra chống bán phá giá, ngành sản xuất nội địa liên quan phải nộp Đơn yêu cầu. Đơn yêu cầu phải đáp ứng những điều kiện liên quan đến các thông tin trong Đơn và các bằng chứng kèm theo, bao gồm: - Thông tin xác định danh tính của chủ thể nộp đơn, các mô tả về số lượng và giá trị sản phẩm do chủ thể nộp đơn sản xuất ra. Nếu đơn được nộp nhân danh ngành sản xuất trong nước thì phải nêu rõ tên của tất cả các nhà sản xuất nội địa sản xuất ra sản phẩm thông thường (SPTT) được biết đến (hoặc tên các hiệp hội các nhà sản xuất SPTT trong nước), mô tả về số lượng và giá trị SPTT do các chủ thể đó sản xuất ra; - Thông tin mô tả đầy đủ về sản phẩm bị nghi là bán phá giá, tên của nước hoặc các nước xuất khẩu hoặc xuất xứ của những sản phẩm đó; danh tính của mỗi nhà xuất khẩu hoặc sản xuất nước ngoài được biết đến và danh sách các chủ thể nhập khẩu sản phẩm đó; - Thông tin về giá thông thường (thông tin về giá bán SPTT tại thị trường nước xuất khẩu/ xuất xứ hoặc thông tin về giá bán của SPTT từ nước xuất khẩu/xuất xứ sang nước thứ ba hoặc thông tin về trị giá tính toán) - Thông tin về giá xuất khẩu (hoặc thông tin về giá bán của sản phẩm liên quan cho người mua độc lập đầu tiên trên lãnh thổ nước nhập khẩu) - Thông tin về sự gia tăng số lượng sản phẩm nhập khẩu bị nghi là bán phá giá; ảnh hưởng của việc này đến giá của SPTT tại thị trường nội địa nước nhập khẩu; ảnh hưởng của việc này đối với ngành sản xuất nội địa (thể hiện qua các yếu tố thể hiện tình trạng của ngành sản xuất nội địa)   Đơn yêu cầu phải bao gồm các bằng chứng xác thực về: - Việc bán phá giá; và - Thiệt hại đối với ngành sản xuất trong nước; và - Mối quan hệ nhân quả giữa việc bán phá giá và thiệt hại nói trên 21/ Các bên liên quan trong vụ điều tra chống bán phá giá? Các chủ thể được xem là “bên liên quan” trong vụ điều tra chống bán phá giá bao gồm: - Nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài; nhà nhập khẩu sản phẩm đang bị điều tra; hiệp hội ngành nghề mà đại đa số thành viên của nó là các chủ thể nói trên; - Chính phủ nước xuất khẩu; - Nhà sản xuất các SPTT tại nước nhập khẩu hoặc một hiệp hội ngành nghề mà đại đa số thành viên của nó là các chủ thể này; - Các chủ thể khác (tuỳ theo qui định của mỗi quốc gia)    Ngoài ra, cơ quan có thẩm quyền phải tạo cơ hội để những người tiêu dùng sản phẩm liên quan (nếu sản phẩm đó được tiêu thụ chủ yếu dưới hình thức bán lẻ) hoặc của những chủ thể sử dụng hàng hóa đó vào mục đích sản xuất (nếu sản phẩm bị điều tra là nguyên liệu đầu vào) cung cấp thông tin liên quan đến các nội dung của điều tra chống bán phá giá (thông tin về việc bán phá giá, về thiệt hại, về mối quan hệ nhân quả). Như vậy, những chủ thể loại này cũng có thể được xem là các bên liên quan trong điều tra chống bán phá giá 22/ Có phải all các nhà sx, xnk sp bị điều tra đều có quyền tham gia vào quá trình điều tra ko? Về nguyên tắc, mỗi nhà sản xuất, xuất khẩu sản phẩm đang bị điều tra đều có quyền tham gia vào quá trình điều tra và được tính toán một biên độ bán phá giá riêng (tương ứng với mức độ bán phá giá thực tế của mình). Tuy nhiên, có thể xảy ra trường hợp số lượng nhà sản xuất, xuất khẩu liên quan quá lớn khiến việc điều tra đối với tất cả các chủ thể nói trên không thể tiến hành được. Trong những trường hợp như vậy, cơ quan có thẩm quyền hạn chế phạm vi điều tra trong một số lượng nhất định các nhà sản xuất, xuất khẩu mà các cơ quan này lựa chọn. Trong các trường hợp như vậy, biên độ phá giá (căn cứ để tính thuế chống bán phá) sẽ được tính riêng cho từng nhà sản xuất, xuất khẩu được lựa chọn điều tra. Những nhà sản xuất, xuất khẩu không được chọn nhưng vẫn cung cấp thông tin kịp thời phục vụ quá trình điều tra vẫn có thể được tính biên độ phá giá riêng nếu số lượng các chủ thể này không quá lớn. Đối với tất cả các trường hợp không được điều tra còn lại, biên độ phá giá sẽ được ấn định không cao hơn biên độ phá giá bình quân gia quyền của các nhà sản xuất, xuất khẩu được lựa chọn để điều tra 23/ Các quyền cơ bản của các bên liên quan trong điều tra chống bán phá giá? Quyền được thông báo và được giải thích về các quyết định của cơ quan có thẩm quyền: Các quyết định phải được thông báo bao gồm: - quyết định bắt đầu điều tra; - kết luận/quyết định sơ bộ; - kết luận/quyết định cuối cùng. Thông báo phải đi kèm với những thông tin liên quan và những lý do ban hành quyết định. Các nội dung tối thiểu của các thông báo này được nêu cụ thể trong ADA và mức độ chi tiết của chúng tăng dần cùng với tiến trình của cuộc điều tra. Quyền được tiếp cận thông tin, quyền được bảo mật thông tin Các bên được quyền tiếp cận tất cả các thông tin không mang tính bảo mật liên quan đến họ và được cơ quan có thẩm quyền sử dụng trong quá trình điều tra. Trường hợp nêu được lý do chính đáng, các bên cung cấp thông tin có thể yêu cầu cơ quan điều tra giữ bí mật thông tin do mình cung cấp (nhưng phải có bản tóm tắt thay thế) Các quyền tố tụng cơ bản khác: - Quyền được thông báo về các thông tin mà cơ quan có thẩm quyền yêu cầu; - Quyền được cung cấp các bằng chứng bằng văn bản, quyền được trực tiếp trình bày chứng cứ, lập luận (tại các phiên điều trần, gặp gỡ các bên); - Quyền được bố trí phiên điều trần; - Quyền được thông báo trước về các chứng cứ cơ bản mà cơ quan có thẩm quyền sẽ sử dụng làm căn cứ ban hành quyết định cuối cùng; - Quyền được yêu cầu được tính biên độ phá giá riêng 24/ Biện pháp tạm thời? Biện pháp tạm thời là biện pháp do cơ quan có thẩm quyền áp dụng đối với hàng hóa bị điều tra nhập khẩu vào nước nhập khẩu trước khi có quyết định cuối cùng về biện pháp chống bán phá giá với mục đích chủ yếu là để ngăn chặn thiệt hại tiếp tục xảy ra trong quá trình điều tra. Các biện pháp tạm thời có thể bao gồm sau: (i) thuế tạm thời; hoặc (ii) hình thức bảo đảm (bằng tiền bảo đảm- bond hoặc đặt cọc - cash deposit) với khoản tiền tương đương với mức thuế chống phá giá được dự tính tạm thời; hoặc (iii) tạm đình chỉ định giá tính thuế (withholding of appraisement) (phải chỉ rõ mức thuế thông thường và mức thuế chống bán phá giá dự tính yêu cầu) Các biện pháp tạm thời nói trên phải tuân thủ điều kiện chung là không vượt quá biên độ phá giá được xác định trong kết luận sơ bộ 25/ Mức thuế chống bán phá giá được xác định ntn? Mức thuế chống bán phá giá được xác định theo biên độ phá giá và trong mọi trường hợp không được cao hơn biên độ phá giá. Một số nước có quy định áp dụng mức thuế chống bán phá giá thấp hơn biên độ phá giá nếu mức đó đã đủ để loại bỏ thiệt hại. 26/ Hiệu lực? Về nguyên tắc, thuế chống bán phá giá sẽ chấm dứt sau 5 năm kể từ thời điểm quyết định áp đặt thuế chống bán phá giá. Tuy nhiên, nếu cơ quan có thẩm quyền nước nhập khẩu, sau khi tiến hành rà soát, đi đến kết luận là việc bán phá giá gây thiệt hại có nhiều khả năng tiếp tục duy trì hoặc tái diễn nếu thuế chống bán phá giá chấm dứt hiệu lực thì thuế này sẽ tiếp tục được áp dụng thêm 5 năm nữa 27/ Quyết định áp đặt thuế chống phá giá có thể rà soát lại ko? Quyết định áp đặt thuế chống bán phá giá có thể được xem xét lại thông qua thủ tục rà soát lại. Việc rà soát lại có thể dẫn tới việc chấm dứt áp dụng thuế chống bán phá giá trước thời hạn hoặc, tiếp tục đặt thuế cho đến hết thời hạn 5 năm hoặc kéo dài thời hạn áp dụng thuế này thêm 5 năm nữa. Có các rà soát lại quyết định áp đặt thuế chống bán phá giá sau: - Rà soát lại để yêu cầu hoàn trả thuế (nếu mức thuế đã nộp cao hơn biên độ phá giá thực tế) - Rà soát lại trong thời hạn 5 năm kể từ khi có quyết định áp đặt thuế chống bán phá giá chính thức do có thay đổi hoàn cảnh (còn gọi là Rà soát giữa kỳ); và - Rà soát lại ngay trước khi hết thời hạn 5 năm kể từ khi có quyết định áp đặt thuế chống bán phá giá chính thức (thường được biết đến dưới tên "rà soát hoàng hôn" hoặc "rà soát cuối kỳ"). Các câu hỏi thường gặp - Chống trợ cấp 1/ Trợ cấp là gì? Trong WTO, trợ cấp được hiểu là bất kỳ hỗ trợ tài chính nào của Nhà nước hoặc một tổ chức công (trung ương hoặc địa phương) dưới một trong các hình thức sau mang lại lợi ích cho doanh nghiệp/ngành sản xuất: (i)    Hỗ trợ trực tiếp bằng tiền chuyển ngay (ví dụ cấp vốn, cho vay, góp cổ phần) hoặc hứa chuyển (ví dụ bảo lãnh cho các khoản vay); (ii)    Miễn hoặc cho qua những khoản thu lẽ ra phải đóng (ví dụ ưu đãi thuế, tín dụng); (iii)    Mua hàng, cung cấp các dịch vụ hoặc hàng hoá (trừ cơ sở hạ tầng chung); (iv)    Thanh toán tiền cho một nhà tài trợ hoặc giao cho một đơn vị tư nhân tiến hành các hoạt động (i), (ii), (iii) nêu trên theo cách thức mà Chính phủ vẫn làm. Các khoản hỗ trợ này được hiểu là mang lại lợi ích cho đối tượng được hưởng hỗ trợ nếu nó được thực hiện theo cách mà một nhà đầu tư tư nhân, một ngân hàng thương mại…bình thường sẽ không khi nào làm như vậy (vì đi ngược lại những tính toán thương mại thông thường 2/ Trợ cấp có phải hiện tượng bị cấm ko? Trong WTO, trợ cấp là hình thức được phép, nhưng là trong các giới hạn và điều kiện nhất định. WTO có 02 hệ thống quy định riêng về trợ cấp, áp dụng cho 02 nhóm sản phẩm: -    Đối với hàng công nghiệp: Các loại trợ cấp, các quy tắc và điều kiện cho từng loại cùng với các biện pháp xử lý nếu có vi phạm hoặc trợ cấp gây thiệt hại được quy định trong Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng (Agreement on Subsidies and Countervailing Measures - Hiệp định SCM); -    Đối với hàng nông sản: Tuân thủ Hiệp định Nông nghiệp của WTO 3/ Có những loại trợ cấp nào & quy chế áp dụng ra sao? Có 03 loại trợ cấp, với quy chế áp dụng khác nhau: (i)    Trợ cấp bị cấm (Trợ cấp đèn đỏ) Bao gồm: o    Trợ cấp xuất khẩu (trợ cấp căn cứ vào kết quả xuất khẩu, ví dụ thưởng xuất khẩu, trợ cấp nguyên liệu đầu vào để xuất khẩu, miễn thuế/giảm thuế cao hơn mức mà sản phẩm tương tự bán trong nước được hưởng, ưu đãi bảo hiểm xuất khẩu, ưu đãi tín dụng xuất khẩu…); hoặc o    Trợ cấp nhằm ưu tiên sử dụng hàng nội địa so với hàng nhập khẩu Đây là những hình thức trợ cấp mà hiện tất cả các thành viên WTO đều bị cấm áp dụng. (ii)    Trợ cấp không bị khiếu kiện (Trợ cấp đèn xanh) Bao gồm: o    Trợ cấp không cá biệt: Tức là các loại trợ cấp không hướng tới một (một nhóm) doanh nghiệp/ngành/khu vực địa lý nào. Tiêu chí để hưởng trợ cấp là khách quan; không cho cơ quan có thẩm quyền cấp khả năng tuỳ tiện xem xét và không tạo ra hệ quả ưu đãi riêng đối với bất kỳ đối tượng nào; hoặc o    Các trợ cấp sau (dù cá biệt hay không cá biệt): -    Trợ cấp cho hoạt động nghiên cứu do các công ty, tổ chức nghiên cứu tiến hành (với một số điều kiện về loại trợ cấp và mức trợ cấp cụ thể); -    Trợ cấp cho các khu vực khó khăn (với các tiêu chí xác định cụ thể về mức thu nhập bình quân hoặc tỷ lệ thất nghiệp) -    Trợ cấp để hỗ trợ điều chỉnh các điều kiện sản xuất cho phù hợp với môi trường kinh doanh mới Các nước thành viên có thể áp dụng các hình thức này mà không bị thành viên khác khiếu kiện (tức là loại trợ cấp được phép vô điều kiện). (iii)    Trợ cấp không bị cấm nhưng có thể bị khiếu kiện (Trợ cấp đèn vàng) Bao gồm tất cả các loại trợ cấp có tính cá biệt (trừ các loại trợ cấp đèn xanh). Các nước thành viên có thể áp dụng các hình thức trợ cấp này nhưng nếu gây thiệt hại cho nước thành viên khác hoặc ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước thành viên khác thì có thể bị kiện ra WTO. Hộp 1 - Tại sao doanh nghiệp cần biết về các loại trợ cấp? -    Vì có những loại trợ cấp không bị cấm, và doanh nghiệp có thể đề xuất Chính phủ hỗ trợ nhằm nâng cao sức cạnh tranh mà không vi phạm WTO; -    Vì có những trường hợp doanh nghiệp được hưởng trợ cấp không bị cấm nhưng nếu hàng hoá được trợ cấp nhập khẩu vào nước khác gây thiệt hại thì vẫn có thể bị kiện chống trợ cấp và phải chịu thuế chống trợ cấp (trừ trường hợp trợ cấp đèn xanh). 4/VN cam kết gì về trợ cấp khi gia nhập WTO? Thông thường, trong quá trình đàm phán gia nhập WTO, các nước có thể đàm phán để điều chỉnh một số nội dung so với quy định chung về trợ cấp tại Hiệp định SCM. Đối với Việt Nam, những điều chỉnh này bao gồm: -    Đối với trợ cấp đèn đỏ: Việt Nam cam kết bãi bỏ hoàn toàn các loại trợ cấp này (bao gồm trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp khuyến khích thay thế hàng nhập khẩu) từ thời điểm gia nhập. Riêng đối với các ưu đãi đầu tư (ưu đãi về thuế) dựa trên tiêu chí thành tích xuất khẩu và tỷ lệ nội địa hoá mà cơ quan Nhà nước đã cho phép doanh nghiệp được hưởng từ trước ngày gia nhập WTO thì sẽ được tiếp tục thực hiện cho đến hết 5 năm kể từ ngày gia nhập. -    Các loại trợ cấp khác và các hình thức xử lý vi phạm hoặc biện pháp đối kháng: Tuân thủ Hiệp định SCM. Như vậy, các doanh nghiệp nội địa và FDI đã thành lập và được hưởng ưu đãi thuế dựa trên tiêu chí xuất khẩu hoặc tỷ lệ nội địa hoá sẽ tiếp tục được hưởng ưu đãi đến hết 11/1/2012. Trừ ngoại lệ này, tất cả các hình thức trợ cấp khác mà doanh nghiệp được hưởng lợi sẽ tuân thủ các quy định tại Hiệp định SCM (xem câu Hỏi và Đáp số 3). 5/ Vụ kiện chống trợ cấp là gì? Đây thực chất là một quy trình Kiện - Điều tra - Kết luận - Áp dụng biện pháp chống trợ cấp (còn gọi là biện pháp đối kháng) mà nước nhập khẩu tiến hành đối với một loại hàng hoá nhập khẩu từ một nước nhất định khi có những nghi ngờ rằng hàng hoá được trợ cấp (trừ trợ cấp đèn xanh) và gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu. Mặc dù thường được gọi là “vụ kiện” (theo cách gọi ở Việt Nam), đây không phải thủ tục tố tụng tại Toà án mà là một thủ tục hành chính và do cơ quan hành chính nước nhập khẩu thực hiện. Thủ tục này liên quan đến một bên là ngành sản xuất nội địa và một bên là các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài. Khác với thủ tục kiện chống bán phá giá, kiện chống trợ cấp liên quan đến cả Chính phủ nước xuất khẩu (vì liên quan đến khoản trợ cấp). Thủ tục, trình tự kiện chống trợ cấp gần tương tự với thủ tục, trình tự kiện chống bán phá giá. Cần lưu ý là thủ tục này được quy định gần giống thủ tục tố tụng tại toà án (nên thường được gọi là “vụ kiện”). Khi cơ quan hành chính ra quyết định cuối cùng về việc áp dụng hay không áp dụng biện pháp chống trợ cấp, các bên không đồng ý với quyết định này có thể kiện cơ quan này ra Toà án có thẩm quyền của nước nhập khẩu. Hộp 2 - Kiện chống trợ cấp quy định ở đâu? Các vấn đề về trình tự, thủ tục kiện chống trợ cấp và các điều kiện áp dụng biện pháp đối kháng được quy định tại: -    Hiệp định SCM: Bao gồm các nguyên tắc chung có liên quan đến trợ cấp và biện pháp đối kháng (mà tất cả các thành viên WTO phải tuân thủ); -    Pháp luật nội địa nước nhập khẩu: Bao gồm các quy định cụ thể về trình tự, thủ tục kiện và điều kiện áp dụng biện pháp đối kháng. Để có các kiến thức chung về kiện chống trợ cấp, doanh nghiệp có thể tìm thông tin tại Hiệp định SCM. Tuy nhiên, để phục vụ các vụ kiện cụ thể tại mỗi nước, doanh nghiệp cần tiếp cận pháp luật về chống trợ cấp của nước đó 6/ Thuế chống trợ cấp là gì? Thuế chống trợ cấp (còn gọi là thuế đối kháng) là khoản thuế bổ sung (ngoài thuế nhập khẩu thông thường) đánh vào sản phẩm nước ngoài được trợ cấp vào nước nhập khẩu. Đây là biện pháp chống trợ cấp (còn gọi là biện pháp đối kháng) nhằm vào các nhà sản xuất xuất khẩu nước ngoài được trợ cấp (thông qua thủ tục điều tra chống trợ cấp do nước nhập khẩu tiến hành) chứ không nhằm vào chính phủ nước ngoài đã thực hiện việc trợ cấp (WTO quy định các cơ chế xử lý khác mang tính đa phương cho trường hợp này). 7/ ĐK để áp dụng thuế? Không phải cứ có hiện tượng hàng hoá nước ngoài được trợ cấp là nước nhập khẩu có thể áp dụng các biện pháp đối kháng đối với hàng hoá đó. Theo quy định của WTO thì việc áp dụng các biện pháp đối kháng chỉ có thể thực hiện nếu cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu, sau khi đã tiến hành điều tra chống trợ cấp, ra kết luận khẳng định sự tồn tại đồng thời của cả 03 điều kiện sau: (i)    Hàng hoá nhập khẩu được trợ cấp (với biên độ trợ cấp không thấp hơn 1%); (ii)    Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu bị thiệt hại đáng kể hoặc bị đe doạ thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành của ngành sản xuất trong nước (gọi chung là yếu tố “thiệt hại”); (iii)    Có mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng nhập khẩu được trợ cấp và thiệt hại nói trên 8/ Mức trợ cấp được xác định ntn? Để xác định hàng hoá nhập khẩu có được trợ cấp hay không, cơ quan điều tra nước nhập khẩu sẽ tiến hành tính toán mức trợ cấp của hàng hoá đó. Phương pháp tính toán chi tiết tuân thủ pháp luật của nước điều tra về vấn đề này, nhưng về cơ bản theo các hướng dẫn sau: - Nếu Nhà nước cho doanh nghiệp vay một khoản với mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất thương mại bình thường cho khoản vay tương tự: Mức trợ cấp được tính là phần chênh lệch giữa 2 mức lãi suất này; - Nếu Nhà nước bảo lãnh vay với phí bảo lãnh thấp hơn chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho khoản vay thương mại tương tự nếu không có bảo lãnh của Nhà nước: Mức trợ cấp sẽ được tính là phần chênh lệch giữa 2 mức này; - Nếu Nhà nước mua hoặc cung cấp hàng hoá, dịch vụ với giá mua cao hơn mức hợp lý hoặc giá cung cấp thấp hơn mức hợp lý (xác định theo các điều kiện thị trường của hàng hoá/dịch vụ liên quan): mức trợ cấp là mức chênh lệnh giá. Biên độ trợ cấp được tính theo phần trăm mức trợ cấp trên trị giá hàng hoá 9/ Yếu tố thiệt hại được xác định ntn? Việc xác định “thiệt hại” là một bước không thể thiếu trong một vụ điều tra chống trợ cấp và chỉ khi kết luận điều tra khẳng định có thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu thì nước nhập khẩu mới có thể xem xét việc áp dụng các biện pháp chống trợ cấp. - Về hình thức, các thiệt hại này có thể tồn tại dưới 02 dạng: thiệt hại thực tế, hoặc nguy cơ thiệt hại (nguy cơ rất gần); - Về mức độ, các thiệt hại này phải ở mức đáng kể; - Về phương pháp, các thiệt hại thực tế được xem xét trên cơ sở phân tích tất cả các yếu tố có liên quan đến thực trạng của ngành sản xuất nội địa (ví dụ tỷ lệ và mức tăng lượng nhập khẩu, thị phần của sản phẩm nhập khẩu, thay đổi về doanh số, sản lượng, năng suất, nhân công…) 10/ Một mặt hàng mà VN xk ko nhiều có thể bị kiện chống trợ cấp ko? Theo quy định của WTO, nước nhập khẩu không được tiến hành điều tra (và không được áp thuế chống trợ cấp) nếu nước xuất khẩu là nước đang phát triển và có lượng nhập khẩu sản phẩm liên quan ít hơn 4% tổng nhập khẩu hàng hoá tương tự vào nước nhập khẩu. Là một nước đang phát triển, Việt Nam được hưởng quy chế này. Tuy nhiên, quy định này sẽ không được áp dụng nếu tổng lượng nhập khẩu từ tất cả các nước xuất khẩu có hoàn cảnh tương tự chiếm trên 9% tổng lượng nhập khẩu hàng hoá tương tự vào nước nhập khẩu. Hộp 3 – Xác định lượng nhập khẩu “không đáng kể” như thế nào? Giả sử Trung Quốc, Việt Nam, Ấn Độ và Campuchia (là các nước đang phát triển) cùng với nhiều nước khác cùng nhập khẩu một mặt hàng X vào nước Y. Trong đó: -    Hàng Trung Quốc chiếm 10% tổng lượng nhập khẩu hàng X vào Y; -    Các nước Việt Nam, Ấn Độ, Campuchia mỗi nước chiếm 3,5% tổng lượng nhập khẩu hàng X vào Y; -    81% tổng lượng nhập khẩu hàng X vào Y đến từ các nước khác. Nếu ngành sản xuất mặt hàng X của nước Y định kiện chống trợ cấp đối với mặt hàng X chỉ của Việt Nam nhập khẩu vào Y thì đơn kiện sẽ bị bác hoặc nếu vụ kiện đã khởi xướng thì cũng sẽ bị đình chỉ do Việt Nam là nước đang phát triển và có lượng nhập khẩu ít hơn 4% tổng nhập khẩu hàng X vào Y. Nếu vụ kiện chống lại Việt Nam và Trung Quốc thì cũng theo tiêu chí này, vụ việc có thể sẽ tiếp tục với hàng Trung Quốc nhưng phải chấm dứt với hàng Việt Nam. Tuy nhiên nếu vụ kiện tiến hành chống lại cả Việt Nam, Campuchia, Ấn Độ và Trung Quốc thì vụ kiện sẽ được tiến hành bình thường với tất cả 4 nước này vì tổng lượng nhập khẩu hàng X vào nước Y từ 3 nước Việt Nam, Ấn Độ, Campuchia (nước đang phát triển có lượng nhập trong tổng nhập hàng X vào Y dưới 4%) là 10,5% (cao hơn mức 9% theo quy định 11/ Ai được quyền chống trợ cấp? Một vụ kiện chống trợ cấp chỉ có thể được tiến hành nếu nó được bắt đầu bởi các chủ thể có quyền khởi kiện là: -    Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu (hoặc đại diện của ngành); hoặc -    Cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu; Để được xem xét thì đơn kiện phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: -    Các nhà sản xuất ủng hộ đơn kiện có sản lượng sản phẩm tương tự chiếm ít nhất 50% tổng sản lượng sản xuất ra bởi tất cả các nhà sản xuất đã bày tỏ ý kiến ủng hộ hoặc phản đối đơn kiện; và -    Các nhà sản xuất ủng hộ đơn kiện phải có sản lượng sản phẩm tương tự chiếm ít nhất 25% tổng sản lượng sản phẩm tương tự của toàn bộ ngành sản xuất trong nước. Hộp 5 - Ví dụ về điều kiện khởi kiện của ngành sản xuất nội địa nước xuất khẩu Giả sử ngành sản xuất mặt hàng A của nước B muốn kiện các nhà xuất khẩu Việt Nam vì đã bán mặt hàng A được trợ cấp vào nước B. Nếu ngành sản xuất mặt hàng A của nước B có tổng cộng 5 nhà sản xuất (NSX), trong đó: -    NSX 1 sản xuất ra 30% tổng sản lượng nội địa A của nước B; -    NSX 2 và 3 mỗi NSX sản xuất ra 15% tổng sản lượng A của B; -    NSX 4 và 5 mỗi NSX sản xuất ra 20% tổng sản lượng A của B. Nếu NSX 5 khởi kiện và các NSX 1, 2, 3 đều bày tỏ ý kiến về việc khởi kiện này, NSX 4 không có ý kiến gì thì: -    Nếu NSX 1 và 2 đều phản đối đơn kiện của NSX 5, chỉ NSX 3 ủng hộ: Đơn kiện sẽ bị bác do không đạt điều kiện (i) (vì tổng sản lượng do NSX 4 và 5 sản xuất ra không bằng tổng sản lượng do NSX 1 và 2 sản xuất ra); -    Nếu cả NSX 1, 2 và 3 đều phản đối đơn kiện của NSX 5: Đơn kiện sẽ bị bác do không đạt điều kiện (ii) (vì tổng sản lượng của NSX 5 chưa đạt tới mức 25% tổng sản lượng mặt hàng A của nước B). 12/ Một vụ kiện chống trợ cấp được tiến hành ntn? Một vụ kiện chống trợ cấp thực chất là tổng hợp các bước điều tra xác minh các yêu cầu trong đơn kiện để kết luận có đủ điều kiện áp dụng các biện pháp chống trợ cấp đối với hàng hoá bị kiện hay không. Có thể tóm tắt các bước cơ bản của “vụ kiện chống trợ cấp” như sau: - Bước 1 : Ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu nộp đơn kiện (kèm theo chứng cứ ban đầu); - Bước 2 : Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi xướng điều tra (hoặc từ chối đơn kiện, không điều tra); - Bước 3 : Điều tra sơ bộ về việc trợ cấp và về thiệt hại (qua bảng câu hỏi gửi cho các bên liên quan, thu thập, xác minh thông tin, thông tin do các bên tự cung cấp); - Bước 4 : Kết luận sơ bộ (có thể kèm theo quyết định áp dung biện pháp tạm thời như buộc đặt cọc, ký quỹ...); - Bước 5 : Tiếp tục điều tra về việc trợ cấp và thiệt hại (có thể bao gồm điều tra thực địa tại nước xuất khẩu); - Bước 6 : Kết luận cuối cùng; - Bước 7 : Quyết định áp dụng biện pháp chống trợ cấp (nếu kết luận cuối cùng khẳng định có việc trợ cấp gây thiệt hại); - Bước 8 : Rà soát lại biện pháp chống trợ cấp (hàng năm cơ quan điều tra có thể sẽ điều tra lại biên độ trợ cấp thực tế của từng nhà xuất khẩu và điều chỉnh mức thuế) ; - Bước 9 : Rà soát hoàng hôn (5 năm kể từ ngày có quyết định áp thuế chống trợ cấp hoặc rà soát lại, cơ quan điều tra sẽ tiến hành điều tra lại để xem xét chấm dứt việc áp thuế hay tiếp tục áp thuế thêm 5 năm nữa. 13/ Mức thuế chống trợ cấp được xác định ntn cho từng nhà xk? -    Về nguyên tắc, mức thuế chống trợ cấp được tính riêng cho từng nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài và không cao hơn biên độ trợ cấp xác định cho họ; -    Trường hợp các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài không được lựa chọn để tham gia cuộc điều tra thì mức thuế chống trợ cấp áp dụng cho họ không cao hơn biên độ trợ cấp trung bình của tất cả các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài được lựa chọn điều tra 14/ Thuế chống trợ cấp được áp dụng ntn? - Về việc rà soát lại mức thuế: Sau khi áp thuế một thời gian (thường là theo từng năm) cơ quan có thẩm quyền sẽ điều tra lại để xem xét tăng, giảm mức thuế hoặc chấm dứt việc áp thuế đối kháng nếu có yêu cầu; - Về thời hạn áp thuế: Việc áp thuế chống trợ cấp không được kéo dài quá 5 năm kể từ ngày có Quyết định áp thuế hoặc kể từ ngày tiến hành rà soát lại trừ khi cơ quan có thẩm quyền thấy rằng việc chấm dứt áp thuế sẽ dẫn tới việc tái trợ cấp hoặc gây thiệt hại; - Về hiệu lực của việc áp thuế: Quyết định áp thuế chỉ có hiệu lực đối với hàng hoá liên quan nhập khẩu sau thời điểm ban hành Quyết định; việc áp dụng hồi tố (áp dụng cho những lô hàng nhập khẩu trước thời điểm ban hành Quyết định) chỉ được thực hiện nếu thiệt hại gây ra cho ngành sản xuất nội địa là thiệt hại thực tế 15/ Nguy cơ hàng hóa Vn bị kiện chống trợ cấp ở nước ngoài có lớn ko? Nếu so với nguy cơ bị kiện chống bán phá giá, nguy cơ hàng Việt Nam xuất khẩu bị kiện chống trợ cấp ở nước ngoài thấp hơn. Xét trong bình diện chung, số vụ kiện chống trợ cấp ở tất cả các nước thành viên WTO cũng thấp hơn nhiều so với số vụ kiện chống bán phá giá. Trên thực tế, hàng hoá Việt Nam chưa từng bị kiện chống trợ cấp ở nước ngoài. Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn cần thận trọng trước nguy cơ này bởi với nền kinh tế được chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá trước kia, hàng hóa Việt Nam rất dễ bị quy chụp là được trợ cấp bởi nhiều lý do. Nguy cơ này càng tăng lên với sự tăng trưởng tương đối lớn về xuất khẩu và lợi thế cạnh tranh chủ yếu về giá của hàng hoá Việt Nam hiện nay 16/ Cần làm gì để phòng tránh và đối phó với các vụ kiện chống trợ cấp ở nn? Về nguyên tắc, kiện chống trợ cấp là công cụ được nước nhập khẩu sử dụng để đối phó với các hiện tượng trợ cấp (cạnh tranh không lành mạnh) từ nước ngoài gây thiệt hại. Tuy nhiên, không loại trừ khả năng công cụ này được dùng để chống lại sự gia tăng của hàng nhập khẩu giá rẻ. Vì vậy, doanh nghiệp vẫn cần thực hiện những biện pháp phòng tránh và đối phó cần thiết để chủ động trước nguy cơ này. Hộp 5 - Chính sách phòng ngừa và đối phó với các vụ kiện chống trợ cấp ở nước ngoài -    Về hiểu biết chung: Cần nhận biết về sự tồn tại của nguy cơ bị kiện tại các thị trường xuất khẩu và cơ chế vận hành của chúng, nhóm thị trường và loại mặt hàng thường bị kiện; -    Về chiến lược kinh doanh: Đa dạng hoá thị trường xuất khẩu, tránh phát triển quá nóng một thị trường, tăng cường cạnh tranh bằng chất lượng và giảm dần việc cạnh tranh bằng giá rẻ…; -    Về việc hợp tác: + Phối hợp, liên kết với các doanh nghiệp có cùng mặt hàng xuất khẩu để có chương trình, kế hoạch đối phó chung đối với các vụ kiện có thể xảy ra; + Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để được hướng dẫn và có thông tin cần thiết Hộp 6 - Một số biện pháp “kỹ thuật” để sẵn sàng đối phó với các vụ kiện chống trợ cấp -    Đảm bảo chế độ ghi chép kế toán rõ ràng, tuân thủ các tiêu chuẩn kế toán quốc tế để các số liệu của doanh nghiệp được cơ quan điều tra chấp nhận sử dụng khi tính toán biên độ trợ cấp; -    Lưu giữ tất cả các số liệu, tài liệu có thể làm bằng chứng chứng minh không trợ cấp; -    Có quỹ dự phòng đảm bảo các chi phí theo kiện tại nước ngoài 17/ DN VN gặp bất lợi gì trong các vụ kiện? Bản thân việc bị kiện chống trợ cấp đã là một bất lợi (bởi việc kiện tụng thường tốn nhiều thời gian và tiền của, khả năng bị áp thuế cũng tương đối cao). Doanh nghiệp Việt Nam nếu bị kiện sẽ bất lợi hơn bình thường bởi trong cam kết gia nhập WTO, Việt Nam phải chấp nhận bị xem là nền kinh tế phi thị trường trong 12 năm kể từ ngày gia nhập (tức là đến năm 2018. Cụ thể, theo cam kết này, việc tính toán mức trợ cấp trong các vụ điều tra chống trợ cấp đối với hàng hoá Việt Nam sẽ được thực hiện như sau: -    Trong trường hợp bình thường: nước điều tra sẽ tuân thủ các quy định tại Hiệp định SCM để tính toán mức độ và đo lường tác động của trợ cấp; -    Trong trường hợp khó khăn đặc biệt cản trở việc áp dụng các quy định tại Hiệp định SCM: nước điều tra có thể sử dụng các phương pháp khác để thực hiện các tính toán này 18/ Ở Vn vấn đề chống trợ cấp đối với hàng hóa nước ngoài được quy định ntn? Văn bản pháp luật - Pháp lệnh về việc chống trợ cấp hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam năm 2004; - Nghị định 89/2005/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh chống trợ cấp hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam. - Nghị định 04/2006/NĐ-CP về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ; - Nghị định 06/2006/NĐ-CP về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục quản lý cạnh tranh; - Thông tư 106/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thu, nộp, hoàn trả thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp và các khoản bảo đảm thanh toán thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp. Nội dung Các quy định về chống trợ cấp ở Việt Nam tuân thủ các nguyên tắc và quy định của WTO về vấn đề này. Cơ quan có thẩm quyền - Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương: Chịu trách nhiệm điều tra, trình kết quả điều tra và đề xuất cách thức xử lý cho cơ quan có thẩm quyền; - Hội đồng xử lý vụ việc chống trợ cấp - Bộ Công Thương: Xem xét, nghiên cứu kết quả điều tra của Cục quản lý cạnh tranh, thảo luận và kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương về cách thức xử lý; - Bộ trưởng Bộ Công Thương: Quyết định có hoặc không áp dụng biện pháp chống trợ cấp. Doanh nghiệp có thể tìm kiếm thông tin và hỗ trợ về chống trợ cấp ở đâu? - Cục Quản lý Cạnh tranh, Bộ Công thương (cơ quan quản lý Nhà nước phụ trách về vấn đề chống trợ cấp đối với hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam) Các câu hỏi thường gặp - Biện pháp tự vệ 1/ Biện pháp tự vệ là gì? Biện pháp tự vệ là việc tạm thời hạn chế nhập khẩu đối với một hoặc một số loại hàng hoá khi việc nhập khẩu chúng tăng nhanh gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước.   Biện pháp tự vệ chỉ được áp dụng đối với hàng hoá, không áp dụng đối với dịch vụ, đầu tư hay sở hữu trí tuệ. Mỗi nước nhập khẩu là thành viên WTO đều có quyền áp dụng biện pháp tự vệ, nhưng khi áp dụng thì họ phải bảo đảm tuân theo các quy định của WTO (về điều kiện, thủ tục, cách thức áp dụng biện pháp tự vệ). Doanh nghiệp cần chú ý đến công cụ này để có thể yêu cầu Chính phủ sử dụng nhằm bảo vệ lợi ích của mình trước hàng hoá nhập khẩu nước ngoài khi cần thiết 2/ Why bptv được hợp pháp hóa trong WTO? Được sử dụng để “đối phó” với hành vi thương mại hoàn toàn bình thường (không có hành vi vi phạm pháp luật hay cạnh tranh không lành mạnh) nên về hình thức, việc áp dụng biện pháp tự vệ bị coi là  đi ngược lại chính sách tự do hoá thương mại của WTO. Tuy vậy, đây là biện pháp được hợp pháp hoá trong khuôn khổ WTO (với các điều kiện chặt chẽ để tránh lạm dụng). Lý do là trong hoàn cảnh buộc phải mở cửa thị trường và tự do hoá thương mại theo các cam kết WTO, các biện pháp tự vệ là một hình thức "van an toàn" mà hầu hết các nước nhập khẩu là thành viên WTO đều mong muốn. Với chiếc van này, nước nhập khẩu có thể ngăn chặn tạm thời luồng nhập khẩu để giúp ngành sản xuất nội địa của mình tránh những đổ vỡ trong một số trường hợp đặc biệt khó khăn. Hộp 1 - Biện pháp tự vệ có phải là một công cụ “miễn phí” không? Được thừa nhận trong thương mại quốc tế nhưng lại đi ngược lại mục tiêu “tự do hoá thương mại”, biện pháp tự vệ là một công cụ “phải trả tiền”. Điều này có nghĩa là các nước được phép áp dụng nó bảo vệ ngành sản xuất của nước mình nhưng phải “trả giá” cho những thiệt hại mà biện pháp này gây ra cho các nhà sản xuất nước ngoài (như một hình thức cân bằng cam kết thương mại với nước khác). Cụ thể, nước áp dụng biện pháp tự vệ phải bồi thường thương mại cho các nước có hàng hoá bị áp dụng biện pháp tự vệ theo các điều kiện nhất định. Nếu nước này không tuân thủ, WTO cho phép các nước liên quan được áp dụng biện pháp trả đũa. 3/ WTO qđ các bptv ở đâu? Các nguyên tắc về việc sử dụng biện pháp tự vệ trong WTO được quy định tại: -    Điều XIX GATT 1994; và -    Hiệp định về biện pháp tự vệ (Hiệp định SG). Các nước thành viên khi xây dựng pháp luật nội địa về biện pháp tự vệ có nghĩa vụ tuân thủ các nguyên tắc này của WTO. Các vụ kiện, việc điều tra và áp dụng biện pháp tự vệ trên thực tế được tiến hành theo pháp luật nội địa của từng nước nhập khẩu, phù hợp với quy định liên quan của WTO. Hộp 2 – Các nhóm nội dung chính của Hiệp định về Biện pháp tự vệ -    Nhóm các quy định về điều kiện được phép áp dụng biện pháp tự vệ; -    Nhóm các quy định về thủ tục điều tra và cách thức áp dụng biện pháp tự vệ; -    Nhóm các quy định về biện pháp bồi thường; -    Nhóm các quy định ưu tiên dành cho các nước đang phát triển; Đối với doanh nghiệp, để có hiểu biết khái quát về những vấn đề cơ bản nhất về biện pháp tự vệ, doanh nghiệp chỉ cần tiếp cận các quy định của WTO về vấn đề này là đủ. Tuy nhiên, để biết chi tiết về trình tự, thủ tục, cơ quan có thẩm quyền… trong các vụ việc điều tra và áp dụng biện pháp tự vệ cụ thể ở mỗi thị trường xuất khẩu, doanh nghiệp cần tìm hiểu các quy định pháp luật về biện pháp tự vệ của nước đó 4/ ĐK để áp dụng bptv là gì? Một nước nhập khẩu chỉ có thể áp dụng biện pháp tự vệ sau khi đã tiến hành điều tra và chứng minh được sự tồn tại đồng thời của các điều kiện sau: (i)    Hàng hoá liên quan được nhập khẩu tăng đột biến về số lượng; (ii)    Ngành sản xuất sản phẩm tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp với hàng hoá đó bị thiệt hại hoặc đe doạ bị thiệt hại nghiêm trọng; và (iii)    Có mối quan hệ nhân quả giữa hiện tượng nhập khẩu tăng đột biến và thiệt hại hoặc đe doạ thiệt hại nói trên. Một điều kiện chung là tình trạng nói trên phải là hệ quả của việc thực hiện các cam kết trong WTO của các thành viên mà họ không thể thấy hoặc lường trước được khi đưa ra cam kết. Song song với các điều kiện chung này, một số nước khi gia nhập WTO phải đưa ra những cam kết riêng liên quan đến biện pháp tự vệ. Trường hợp của Việt Nam, không có ràng buộc hay bảo lưu nào lớn về các biện pháp tự vệ này, do đó việc áp dụng biện pháp tự vệ ở Việt Nam đối với hàng hóa nước ngoài, nếu có, sẽ tuân thủ đầy đủ các quy định của Hiệp định SG. Hộp 3 - Điều kiện áp dụng biện pháp tự vệ đối với hàng hoá Trung Quốc đến hết năm 2014 Để áp dụng biện pháp tự vệ đối với hàng hoá Trung Quốc, nước nhập khẩu cần chứng minh sự tồn tại đồng thời của các điều kiện: •    Hàng hoá nhập khẩu từ Trung Quốc tăng về số lượng; •    Ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu phải chịu hoặc bị đe doạ đổ vỡ thị trường (market disruption); và •    Có mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng nhập khẩu từ Trung Quốc tăng và sự đổ vỡ thị trường nói trên. Trường hợp một nước thành viên đã áp dụng biện pháp tự vệ đối với hàng hoá Trung Quốc theo cách thức như trên, các nước thành viên khác cũng có thể hạn chế nhập khẩu hàng hoá có xuất xứ từ Trung Quốc đó nếu chứng minh rằng biện pháp tự vệ đó gây ra hoặc đe doạ gây ra những biến động mạnh đến luồng thương mại vào thị trường nội địa của mình 5/ Một mặt hàng mà VN xk ko nhiều có thể bị kiện để áp dụng bptv ở nước ngoài ko? Theo quy định của WTO, nước nhập khẩu không được tiến hành điều tra và không được áp dụng biện pháp tự vệ đối với nước xuất khẩu là nước đang phát triển và có lượng nhập khẩu sản phẩm liên quan ít hơn 3% tổng nhập khẩu hàng hoá tương tự vào nước nhập khẩu (trường hợp này được xem là có lượng nhập khẩu “không đáng kể” và do đó có thể được bỏ qua). Là một nước đang phát triển, Việt Nam được hưởng quy chế này. Tuy nhiên, quy định này sẽ không được áp dụng nếu tổng lượng nhập khẩu từ tất cả các nước xuất khẩu có hoàn cảnh tương tự chiếm trên 9% tổng lượng nhập khẩu hàng hoá tương tự vào nước nhập khẩu 6/ Khi nào việc NK bị xem là tăng đột biến đến mức có thể áp dụng bptv? Để áp dụng biện pháp tự vệ, sự gia tăng về số lượng của hàng hoá nhập khẩu phải đáp ứng các điều kiện sau: -    Sự gia tăng này là gia tăng tuyệt đối (ví dụ lượng nhập khẩu tăng gấp 2 lần) hoặc tương đối so với sản xuất trong nước (ví dụ lượng hàng nhập khẩu hầu như không tăng nhưng cùng thời điểm đó lượng hàng sản xuất trong nước lại giảm mạnh); -    Sự gia tăng này phải mang tính đột biến (diễn ra đột ngột, nhanh và tức thời) (Chú ý là theo điều kiện chung, sự gia tăng nhập khẩu này phải thuộc diện “không dự đoán trước được” vào thời điểm nước nhập khẩu đàm phán tham gia Hiệp định SG). Hộp 4 - Một số yếu tố lưu ý khi xác định “gia tăng nhập khẩu đột biến” -    Sự gia tăng về trị giá nhập khẩu không phải là yếu tố bắt buộc điều tra trong vụ việc tự vệ (Vụ Giầy dép – Achentina); -    Sự gia tăng lượng nhập khẩu cần được xem xét theo diễn tiến trong suốt giai đoạn điều tra chứ không chỉ đơn thuần là so sánh lượng nhập khẩu thời điểm đầu và cuối cuộc điều tra (Vụ Giầy dép – Achentina); -    Sự thay đổi về xu hướng thời trang và ảnh hưởng của nó đến cạnh tranh được xem là một việc không thể dự đoán trước bởi các nhà đàm phán (Vụ Mũ lông – Hoa Kỳ) 7/ Xác định yếu tố thiệt hại nghiêm trọng ntn? Một trong các điều kiện để có thể áp dụng biện pháp tự vệ là phải điều tra chứng minh được rằng ngành sản xuất nội địa phải chịu thiệt hại nghiêm trọng từ việc hàng nhập khẩu tăng ồ ạt. Cụ thể: -    Về hình thức, các thiệt hại này có thể tồn tại dưới 02 dạng: thiệt hại thực tế, hoặc nguy cơ thiệt hại (nguy cơ rất gần); -    Về mức độ, các thiệt hại này phải ở mức nghiêm trọng (tức là ở mức cao hơn so với thiệt hại đáng kể trong trường hợp của các vụ kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp); -    Về phương pháp, các thiệt hại thực tế được xem xét trên cơ sở phân tích tất cả các yếu tố có liên quan đến thực trạng của ngành sản xuất nội địa (ví dụ tỷ lệ và mức tăng lượng nhập khẩu, thị phần của sản phẩm nhập khẩu, thay đổi về doanh số, sản lượng, năng suất, nhân công…) Trong cuộc điều tra để áp dụng biện pháp tự vệ, việc chứng minh thiệt hại nghiêm trọng chủ yếu thuộc trách nhiệm của ngành sản xuất nội địa liên quan. Vì vậy, để đạt được mục tiêu của mình, ngành sản xuất nội địa cần có sự chuẩn bị kỹ về các số liệu, tập hợp trong một thời gian tương đối dài để có đủ dữ liệu chứng minh. 8/ Ngành sx nội địa liên quan trọng vụ việc tư vệ được xác định ntn? Trong vụ điều tra để áp dụng biện pháp tự vệ, để xác định được mức độ thiệt hại cần xác định rõ đối tượng bị thiệt hại, tức là xác định phạm vi “ngành sản xuất nội địa liên quan”. Ngành sản xuất nội địa liên quan trong vụ việc tự vệ là ngành sản xuất sản phẩm tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp với sản phẩm nhập khẩu bị điều tra (rộng hơn khái niệm ngành sản xuất sản phẩm tương tự nội địa trong các vụ điều tra chống bán phá giá hay chống trợ cấp). -    Sản phẩm tương tự được hiểu là sản phẩm giống hệt hoặc nếu không có sản phẩm giống hệt thì là sản phẩm tương đồng về tính chất, thành phần, chất lượng và mục đích sử dụng cuối cùng; -    Sản phẩm cạnh tranh trực tiếp là những sản phẩm có thể thay thế sản phẩm nhập khẩu bị điều tra ở một mức độ nhất định trên và trong các điều kiện của thị trường nước nhập khẩu. Hộp 5 - Một số yếu tố xác định sản phẩm tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp -    Hai loại sản phẩm có tác động khác nhau đến sức khoẻ của con người khó có thể coi là sản phẩm tương tự (Vụ Các quy định đối với chất amiăng và sản phẩm có chứa chất amiăng – EC); -    Khi xem xét tính chất có thể thay thế nhau của các sản phẩm tương tự cần lưu ý đến cả cách thức các sản phẩm này được quảng cáo và tiêu thụ/sử dụng (Vụ Thuế đối với đồ uống có cồn - Nhật Bản); -    Những sản phẩm có dây chuyền sản xuất tương tự nhau hoặc được sản xuất bởi các chủ thể có cùng lợi ích kinh tế không nhất thiết là sản phẩm tương tự (Vụ Đèn – Hoa Kỳ) 9/ Thủ tục áp dụng bptv ntn? Khác với trường hợp các vụ kiện chống bán phá giá hay chống trợ cấp, WTO không có nhiều quy định chi tiết về trình tự, thủ tục kiện áp dụng biện pháp tự vệ. Tuy nhiên, Hiệp định về Biện pháp tự vệ của WTO có đưa ra một số các nguyên tắc cơ bản mà tất cả các thành viên phải tuân thủ, ví dụ: -    Đảm bảo tính minh bạch (Quyết định khởi xướng vụ điều tra tự vệ phải được thông báo công khai; Báo cáo kết luận điều tra phải được công khai vào cuối cuộc điều tra…) -    Đảm bảo quyền tố tụng của các bên (các bên liên quan phải được đảm bảo cơ hội trình bày các chứng cứ, lập luận của mình và trả lời các chứng cứ, lập luận của đối phương); -    Đảm bảo bí mật thông tin (đối với thông tin có bản chất là mật hoặc được các bên trình với tính chất là thông tin mật không thể được công khai nếu không có sự đồng ý của bên đã trình thông tin); -    Các điều kiện về biện pháp tạm thời (phải là biện pháp tăng thuế, và nếu kết luận cuối cùng của vụ việc là phủ định thì khoản chênh lệch do tăng thuế phải được hoàn trả lại cho bên đã nộp; không được kéo dài quá 200 ngày…) Trên thực tế, một vụ điều tra áp dụng biện pháp tự vệ thường đi theo trình tự sau đây: (i)    Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ của ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu; (ii)    Khởi xướng điều tra; (iii)    Điều tra và công bố kết quả điều tra về các yếu tố (i) tình hình nhập khẩu; (ii) tình hình thiệt hại; (iii) mối quan hệ giữa việc nhập khẩu và thiệt hại; (iv)    Ra Quyết định áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp tự vệ Chú ý: Việc điều tra và áp dụng biện pháp tự vệ, mặc dù có nhiều yếu tố giống một trình tự tố tụng tư pháp (một vụ kiện tại tòa án) nhưng đây bản chất là một thủ tục hành chính, do một cơ quan hành chính nước nhập khẩu tiến hành, để xử lý một tranh chấp thương mại giữa các nhà xuất khẩu nước ngoài (về nguyên tắc là từ tất cả các nước đang xuất khẩu hàng hóa liên quan vào nước nhập khẩu) và ngành sản xuất nội địa liên quan của nước nhập khẩu. Việc này được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật nội địa nước nhập khẩu và về nguyên tắc không phải là công việc giữa các Chính phủ (Chính phủ các nước xuất khẩu và Chính phủ nước nhập khẩu). Tuy nhiên, do vấn đề này đã được ràng buộc bởi các nguyên tắc bắt buộc có liên quan trong Hiệp định SG của WTO nên các thành viên có thể thông qua WTO để xử lý những trường hợp nước nhập khẩu tiến hành điều tra mà vi phạm WTO. Việt Nam đã là thành viên của WTO, vì vậy nếu một nước thành viên WTO tiến hành điều tra và áp dụng biện pháp tự vệ đối với hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam mà không tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc về trình tự, thủ tục hoặc điều kiện áp dụng biện pháp tự vệ của WTO thì Việt Nam hoàn toàn có thể khởi kiện nước đó ra WTO (theo cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO). Tuy nhiên, về cơ bản việc này chỉ khả thi nếu có các thông tin thực tế mà doanh nghiệp cung cấp về việc vi phạm nguyên tắc WTO của nước điều tra 10/ BPTV chính thức phải đáp ứng đk gì? Về hình thức tự vệ, WTO không có quy định ràng buộc về loại biện pháp tự vệ được áp dụng. Trên thực tế các nước nhập khẩu thường áp dụng biện pháp hạn chế lượng nhập khẩu (hạn ngạch) hoặc tăng thuế nhập khẩu đối với hàng hoá liên quan. -    Về mức độ tự vệ, các nước chỉ có thể áp dụng biện pháp tự vệ ở mức cần thiết đủ để ngăn chặn hoặc bù đắp các thiệt hại và tạo điều kiện để ngành sản xuất nội địa điều chỉnh; -    Về thời hạn tự vệ, biện pháp tự vệ không được kéo dài quá 4 năm (tính cả thời gian áp dụng biện pháp tạm thời) và phải giảm dần theo định kỳ sau năm đầu tiên áp dụng. Trường hợp biện pháp được áp dụng trên 3 năm thì phải được xem xét lại vào giữa kỳ để cân nhắc khả năng chấm dứt hoặc giảm mức áp dụng mạnh hơn nữa; -    Về gia hạn tự vệ, có thể gia hạn biện pháp tự vệ nhưng nước nhập khẩu phải chứng minh được rằng việc gia hạn là cần thiết để ngăn chặn thiệt hại và rằng ngành sản xuất liên quan đang tiến hành tự điều chỉnh. Tổng cộng thời gian áp dụng và gia hạn không được quá 8 năm. Hộp 6 - Khi nào một biện pháp tự vệ được xem là “ở mức cần thiết”? Nước nhập khẩu áp dụng biện pháp tự vệ không nhất thiết phải có giải trình rõ ràng và cụ thể về việc tại sao biện pháp được lựa chọn (về phạm vi, loại, mức độ) là cần thiết để ngăn chặn hoặc bù đắp các thiệt hại và để ngành sản xuất nội địa tự điều chỉnh (Vụ Sản phẩm sữa – Hàn Quốc) Một biện pháp tự vệ được áp dụng mà không tuân thủ đầy đủ 03 điều kiện để áp dụng biện pháp tự vệ sẽ đương nhiên bị coi là “vượt quá mức cần thiết” (Vụ Đường ống dẫn – Hoa Kỳ) 11/ BPTV được áp dụng ntn? Biện pháp tự vệ phải được áp dụng theo cách không phân biệt đối xử về xuất xứ hàng hoá nhập khẩu liên quan. Như vậy khác với biện pháp chống bán phá giá và biện pháp chống trợ cấp (chỉ áp dụng đối với nhà xuất khẩu từ một hoặc một số nước xuất khẩu nhất định bị điều tra), biện pháp tự vệ áp dụng cho tất cả các nhà sản xuất, xuất khất của tất cả các nước xuất khẩu đang xuất mặt hàng đó sang nước nhập khẩu. Trường hợp biện pháp tự vệ là hạn ngạch, nước nhập khẩu cần tiến hành thoả thuận với các nước xuất khẩu, chủ yếu về việc phân định hạn ngạch. Nếu không đạt được thoả thuận, việc phân bổ sẽ được thực hiện theo thị phần tương ứng của từng nước xuất khẩu trong giai đoạn trước đó 12/ Nước áp dụng bptv có phải bồi thường cho nước xk ko? WTO quy định nước nhập khẩu áp dụng biện pháp tự vệ phải bồi thường tổn thất thương mại cho các nước xuất khẩu liên quan (thường là việc nước nhập khẩu tự nguyện giảm thuế nhập khẩu cho một số nhóm hàng hoá khác đến từ các nước xuất khẩu đó). Nước nhập khẩu áp dụng biện pháp tự vệ phải tiến hành thương lượng với các nước xuất khẩu về biện pháp đền bù thương mại thoả đáng. Trường hợp không đạt được thoả thuận, nước xuất khẩu liên quan có thể áp dụng biện pháp trả đũa (thường là việc rút lại những nghĩa vụ nhất định trong WTO, bao gồm cả việc rút lại các nhượng bộ về thuế quan - tức là từ chối giảm thuế theo cam kết WTO - đối với nước áp dụng biện pháp tự vệ). Tuy nhiên, việc trả đũa không được thực hiện trong 3 năm đầu kể từ khi biện pháp tự vệ được áp dụng (nếu biện pháp áp dụng tuân thủ đầy đủ các quy định của WTO và thiệt hại nghiêm trọng là thiệt hại thực tế). 13/ Dn cấn đối phó với các bptv ở nước ngoài ntn? Đằng sau việc áp dụng biện pháp tự vệ là việc bảo hộ có điều kiện ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu trước sự gia tăng đột biến của hàng nhập khẩu. Vì vậy, để đối phó với nguy cơ bị áp dụng các biện pháp tự vệ, các doanh nghiệp xuất khẩu cần: -    Về hiểu biết chung: Cần nhận biết về sự tồn tại của nguy cơ bị kiện tại các thị trường xuất khẩu và cơ chế vận hành của chúng, nhóm thị trường và loại mặt hàng thường bị kiện; -    Về chiến lược kinh doanh: Cần tính đến khả năng bị kiện khi xây dựng chiến lược xuất khẩu để có kế hoạch chủ động phòng ngừa và xử lý khi không phòng ngừa được (ví dụ đa dạng hoá thị trường xuất khẩu, tránh phát triển quá nóng một thị trường, tăng cường cạnh tranh bằng chất lượng và giảm dần việc cạnh tranh bằng giá rẻ…); -    Về việc hợp tác: + Phối hợp, liên kết với các doanh nghiệp có cùng mặt hàng xuất khẩu để có chương trình, kế hoạch đối phó chung đối với các vụ kiện có thể xảy ra; + Sử dụng chuyên gia tư vấn và luật sư trong những tình huống cần thiết ở mức độ thích hợp; + Giữ liên hệ với các cơ quan quản lý nhà nước về thương mại để các cơ quan này có tiếng nói bảo vệ quyền lợi tốt hơn cho doanh nghiệp, kể cả việc đề nghị đàm phán các hiệp định có cam kết không áp dụng hoặc hạn chế áp dụng các biện pháp tự vệ đối với hàng hoá của nhau, bày tỏ quan điểm đối với các nước áp dụng biện pháp tự vệ đối với hàng hoá Việt Nam, yêu cầu có bồi thường quyền lợi thương mại khi có việc nước khác áp dụng biện pháp tự vệ 14/ Ở VN bptv đối với hàng hóa nước ngoài được quy định ntn? Văn bản pháp luật -    Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam; -    Nghị định 150/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam; -    Nghị định 04/2006/NĐ-CP về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ; -    Nghị định 06/2006/NĐ-CP về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục quản lý cạnh tranh; Nội dung Các quy định về biện pháp tự vệ của Việt Nam tuân thủ các nguyên tắc và quy định của WTO về vấn đề này. Cơ quan có thẩm quyền -    Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương: Chịu trách nhiệm điều tra, trình kết quả điều tra và đề xuất cách thức xử lý cho cơ quan có thẩm quyền; -    Hội đồng xử lý vụ việc tự vệ - Bộ Công Thương: Xem xét, nghiên cứu kết quả điều tra của Cục quản lý cạnh tranh, thảo luận và kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương về cách thức xử lý; -    Bộ trưởng Bộ Công Thương: Quyết định có hoặc không áp dụng biện pháp tự vệ. Hộp 7 - Doanh nghiệp có thể tìm kiếm thông tin và hỗ trợ về biện pháp tự vệ ở đâu? -    Cục Quản lý Cạnh tranh, Bộ Công thương (cơ quan quản lý Nhà nước phụ trách về vấn đề tự vệ đối với hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam) www.qlct.gov.vn -    Ban Pháp chế - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (đơn vị đầu mối cung cấp tất cả các thông tin về tự vệ ở Việt Nam và trên thế giới cho doanh nghiệp www.chongbanphagia.vn Mục tiêu chủ yếu của các biện pháp tự vệ là bảo hộ có thời hạn ngành sản xuất nội địa để ngành này khôi phục khả năng cạnh tranh. Chính vì vậy doanh nghiệp Việt Nam cần biết cách sử dụng các biện pháp này trong những hoàn cảnh nhất định để bảo vệ các lợi ích thương mại của mình.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCác câu hỏi ôn tạp- Chống bán phá giá Có đáp án chuẩn.doc
Tài liệu liên quan