Từ các nghiên cứu ở trên có thể rút ra một
số kết luận như sau:
- Polyphenol có trong loài hải miên Aaptos
suberitoides khá đa dạng về đặc tính hóa
học thể hiện qua mức độ tan trong các dung
môi khác nhau. Kết quả này cho phép nhận
định rằng polyphenol từ hải miên Aaptos
suberitoides đa dạng về hoạt tính sinh học.
- Trong các phân đoạn polyphenol từ
hải miên Aaptos suberitoides, phân đoạn
chloroform có hàm lượng polyphenol cao
nhất và đạt mức 122,645 ± 0,053 mg/ml, độ
tinh sạch tương ứng của polyphenol tăng gấp
53,371% so với dịch chiết cô đặc. Hoạt tính
chống oxy hóa tổng và hoạt tính khử sắt của
phân đoạn polyphenol trong chloroform lần
lượt là 226,76 mg a.ascorbic/ml và 15,605 mg
FeSO
4/ ml.
8 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 220 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bước đầu tinh sạch polyphenol có hoạt tính chống oxy hóa từ hải miên Aaptos suberitoides Brøndsted (1934), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
64 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2017
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
BƯỚC ĐẦU TINH SẠCH POLYPHENOL CÓ HOẠT TÍNH
CHỐNG OXY HÓA TỪ HẢI MIÊN Aaptos suberitoides Brøndsted (1934)
INITIAL PURIFICATION OF POLYPHENOL WITH ANTIOXIDANT ACTIVITY
FROM SPONGE Aaptos suberitoides Brøndsted (1934)
Trần Khắc Trí Nhân1, Vũ Ngọc Bội2, Đặng Xuân Cường3
Ngày nhận bài: 15/11/2017; Ngày phản biện thông qua: 22/12/2017; Ngày duyệt đăng: 29/12/2017
TÓM TẮT
Bài báo tập trung trình bày về kết quả bước đầu tinh sạch polyphenol có hoạt tính chống oxy hóa từ loài
hải miên Aaptos suberitoides. Kết quả nghiên cứu cho thấy phân đoạn polyphenol trong chloroform có hàm
lượng polyphenol cao nhất là 122,645 ± 0,053 mg acid gallic/ml, tương ứng với hoạt tính chống oxy hóa và
hoạt tính khử sắt lần lượt là 226,76 mg a.ascorbic/ml và 15,605 mg FeSO
4
/ml. Độ tinh sạch của phân đoạn
polyphenol trong chloroform cao nhất, tăng 13,778% so với dịch chiết cô đặc. Polyphenol thu nhận từ loài hải
miên Aaptos suberitoides có thể được ứng dụng để sản xuất các sản phẩm y dược phẩm và thực phẩm.
Từ khóa: Aaptos suberitoides, chống oxy hóa, hải miên, phân đoạn, polyphenol
ABSTRACT
The paper focused on initial purifi cation of polyphenol with antioxidant activity from Aaptos suberitoides
sponge. The results showed that the polyphenol fraction in chloroform has the highest polyphenol content,
122.645 ± 0.053 mg gallic acid/ml. Total antioxidant and reducing power activity of the polyphenol fraction
in chloroform were 226.76 mg ascorbic acid/ml and 15.605 mg FeSO
4
/ml. Purifi cation degree of polyphenol
in the chloroform fraction was also the highest, increased to 13.778%, comparable to concentrated extract.
Polyphenol extracted from sponge Aaptos suberitoides can be applied into the production for the product of
functional food and medicine.
Keywords: Aaptos suberitoides, antioxidant, sponge, fraction, polyphenol
1 Trần Khắc Trí Nhân. GV. Khoa CNTP, Cao Đẳng nghề Phú Yên.
Email: Tran.khac.tri.nhan.1992@gmail.com. SĐT. 01645610389
2 Vũ Ngọc Bội - PGS. TS. Khoa Công nghệ Thực phẩm, Đại học Nha Trang
3 Đặng Xuân Cường – TS. Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Công nghệ Nha Trang, VAST
spongosine [4], crotonoside [13], suberitine
A-D [6],.... Nhiều công bố cho thấy, polyphenol
hải miên có hoạt tính cao trong việc ức chế tế
bào khối u P388 (gây bệnh bạch cầu), ung thư
phổi và u tủy ở động vật và polyphenol còn có
khả năng giúp hải miên tự bảo vệ chống lại
các mối đe dọa từ môi trường như các cuộc
tấn công của động vật ăn thịt, vi sinh, sinh vật
bám hay chống lại các tác động bất lượi của
môi trường [12].
I. MỞ ĐẦU
Hải miên là động vật biển được cho là
có chứa nhiều chất có hoạt tính sinh học, có
thể sử dụng để hỗ trợ điều trị bệnh cho con
người như: di-isobutyl phthalate [1], di-n-
butyl phthalate, acid linoleic [9], β–sitosterol
[3], triglyceride [14],... Trong số đó các
nhà khoa học đã phát hiện được các loại
polyphenol có hoạt tính chống oxy hóa cao
như spongouridine, spongothymidine [10],
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 65
Vì thế chúng tôi tiến hành nghiên cứu về
polyphenol ở hải miên. Bài báo này đã thể hiện
kết quả nghiên cứu ban đầu về quá trình tinh
sạch polyphenol có hoạt tính chống oxy hóa từ
hải miên Aaptos suberitoides nhằm mục đích
định hướng quá trình nghiên cứu tinh sạch
polyphenol có hoạt tính chống oxy hóa từ loài
này để ứng dụng trong thực phẩm chức năng
cũng như dược phẩm.
II. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Nguyên liệu
Nguyên liệu hải miên Aaptos suberitoides
được thu mẫu tại ven biển Hòn Mun, Hòn Một
thuộc Nha Trang, Khánh Hòa và được chuyên
gia Thái Minh Quang - Viện Hải dương học
Nha Trang định danh. Kết quả thu mẫu cho
thấy, loài hải miên Aaptos suberitoides có trữ
lượng tại vùng thu mẫu vào khoảng 400 gam
mẫu/5m2. Sau khi thu mẫu, hải miên được rửa
sạch bằng nước biển và ướp đá xay theo tỷ
lệ hải miên/đá xay là 1/3 (w/w) và vận chuyển
ngay về phòng thí nghiệm tại Viện Nghiên cứu
và Ứng dụng Nha Trang ngay sau khi thu mẫu.
Tại phòng thí nghiệm, Hải miên được bảo
quản ở tủ đông sâu và phá vỡ cấu trúc bằng
nitơ lỏng, đồng hóa và bảo quản bột hải miên
trong tủ đông. Bột hải miên được sử dụng để
chiết polyphenol trong quá trình nghiên cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp chiết polyphenol từ hải miên
Polyphenol có hoạt tính chống oxy hóa
được chiết từ bột hải miên bằng phương pháp
ngâm chiết có hỗ trợ sóng siêu âm ở chế độ
gián đoạn, dung môi chiết là methanol 99,9%,
nhiệt độ chiết 500C, thời gian chiết 75 phút, tỷ
lệ DM/NL là 40/1 (v/w), chiết 1 lần. Dịch chiết
được lọc qua giấy lọc Whatman No. 4 để loại
bỏ tạp chất. Sau đó, dịch lọc được cô đặc
bằng thiết bị cô quay chân không ở nhiệt độ
400C và sử dụng dịch cô đặc để nghiên cứu sơ
bộ tinh sạch. Sau khi cô đặc, dịch cô đặc (A)
có một số chỉ tiêu chất lượng: hàm lượng
polyphenol là 169,325 mg phloroglucinol/ml
dịch chiết cô đặc (chiếm 73,694% trong tổng
số chất khô có trong dịch cô đặc) tăng 9,899
lần so với dịch chiết ban đầu (17,106 mg
phloroglucinol/ml dịch chiết ban đầu), Hoạt tính
chống oxy tổng là 469,839 mg acid ascorbic/
ml dịch chiết cô đặc, tăng 7,306 lần so với dịch
chiết ban đầu (64,316 mg acid ascorbic/ml dịch
chiết) và hoạt tính khử sắt là 39,136 mg FeSO4/
ml dịch chiết cô đặc, tăng 7,596 lần so với dịch
chiết ban đầu (5,153 mg FeSO4/ml dịch chiết).
2.2. Tinh sạch sơ bộ polyphenol từ hải miên
bằng kỹ thuật chiết lỏng - lỏng
Dịch chiết cô đặc được chiết phân đoạn
bằng kỹ thuật chiết lỏng lỏng bằng các dung môi
hữu cơ có độ phân cực khác nhau: n-hexan,
chlorofrom, ethyl acetat, n-butanol, nhằm
phân đoạn các polyphenol có độ phân cực
khác nhau và hoạt tính khác nhau. Chiết phân
đoạn polyphenol trong n-hexan, sử dụng tỷ lệ
n-hexan/dịch methanol cô đặc là 1/1; 4/1; 9/1;
10/1; 11/1 (v/v); Chiết phân đoạn polyphenol
trong chloroform, sử dụng tỷ lệ chloroform/
dịch methanol cô đặc là 1/1; 3/1; 5/1; 8/1; 10/1;
11/1 (v/v); Chiết phân polyphenol trong đoạn
ethanol, sử dụng tỷ lệ ethanol/ phân đoạn
chloroform là 1/1; 4/1; 10/1; 11/1 (v/v); Phân
đoạn polyphenol trong ethyl acetate, sử dụng
tỷ lệ ethyl acetate/ dịch methanol cô đặc là 1/1;
4/1; 6/1; 7/1 (v/v) và chiết phân đoạn polyphenol
trong n-butanol, sử dụng tỷ lệ n-butanol/ dịch
methanol cô đặc là 1/1; 4/1; 6/1; 7/1 (v/v). Các
phân đoạn thu được sẽ được sử dụng để ánh
giá hàm lượng polyphenol, hoạt tính chống oxy
hóa và hoạt tính khử sắt.
2.3. Phương pháp định lượng polyphenol
Định lượng hàm lượng polyphenol tổng
(TPC) theo phương pháp sử dụng Folin-
Ciocalteu của Swanson và cộng sự , 2002 [11]
với phloroglucinol là chất chuẩn. Cách tiến
hành: lấy 300 μl dịch mẫu bổ sung 01 ml Folin-
Ciocalteu 10%, giữ 5 phút. Tiếp theo thêm vào
2 ml Na2CO3 10%, trộn đều, giữ 90 phút trong
66 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2017
bóng tối, sau đó đo độ hấp thụ ở bước sóng 750
nm, đo trên máy UV-Vis Spectrophotometer
JenWay 6400/ 6405.
2.4. Phương pháp xác định hoạt tính của poly-
phenol
- Hoạt tính chống oxy hóa tổng (TA):
được xác định theo phương pháp của Prieto và
cộng sự (1999) [8]. Cách tiến hành: lấy 100µl
mẫu bổ sung 900µl nước cất và thêm 3 ml dung
dịch A (H2SO4 0,6 M, sodium phosphate 28 mM
and ammonium Molybdate 4 mM). Hỗn hợp
được giữ 90 phút ở 950C. Sau đó đo ở bước
sóng 695 nm với chất chuẩn là acid ascorbic.
- Hoạt tính khử Fe (RP): được xác định
theo phương pháp của Zhu và cộng sự (2002)
[14]. Cách tiến hành: lấy 500µl dịch mẫu bổ
sung 0,5ml đệm phosphate pH 7,2 và 0,2 ml
K3[Fe(CN)6] 1%. Giữ hỗn hợp 20 phút ở 50
0C.
Sau đó thêm vào 500µl CCl3COOH 10% với sự
bổ sung 300µl nước cất và 80µl FeCl3 0,1%.
Tiếp theo đo ở bước sóng 655 nm với chất
chuẩn là FeSO4.
2.5. Phân tích dữ liệu
Thực nghiệm được tiến hành lặp lại 3 lần
(n=3), phân tích thống kê và ANOVA trên cơ sở
sử dụng phần mềm MS. Excel 2010.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. Bước đầu tinh sạch POLYPHENOL từ hải
miên AAPTOS SUBERITOIDES bằng các
dung môi hữu cơ khác nhau
1.1. Hàm lượng polyphenol, hoạt tính
chống oxy hóa và hoạt tính khử sắt của dịch
chiết phân đoạn polyphenol hải miên Aaptos
suberitoides trong n-hexan
Kết quả chiết phân đoạn polyphenol từ
Aaptos suberitoides bằng n-Hexan theo các tỷ
lệ dung môi n-Hexan/dịch chiết cô đặc theo tỷ
lệ 1/1; 4/1; 9/1; 10/1; 11/1 (v/v), như sau:
Hình 1. Hàm lượng polypehnol (a), hoạt tính chống oxy hóa tổng (b) và hoạt tính khử sắt
(c) của phân đoạn polyphenol từ A. suberitoides trong khác nhau
Phân đoạn n-Hexan có hàm lượng
polyphenol và hoạt tính chống oxy hóa, hoạt
tính khử sắt thấp hơn so với phân đoạn
chloroform. Sự có mặt của polyphenol trong
phân đoạn n-Hexan chứng tỏ polyphenol
trong Hải miên Aaptos suberitoides khá phong
phú và có chứa nhiều loại có đặc tính không
phân cực, nên phân đoạn n-Hexan có chứa
polyphenol hoạt tính. Hàm lượng polyphenol
không phân cực với hoạt tính chống oxy hóa
và hoạt tính khử sắt trong phân đoạn n-hexan
được chiết theo tỷ lệ n-hexan/dịch chiết cô
đặc là 1/1 (v/v) luôn cao hơn so với các tỷ lệ
chiết phân đoạn khác và đạt mức tương ứng
2,965 ± 0,35 mg/ml dịch phân đoạn n-hexan
(Hình 1a). Hoạt tính chống oxy hóa và hoạt
tính khử sắt của phân đoạn n-hexan khi chiết
với tỷ lệ n-hexan/methanol là 1/1 (v/v) cũng
cao nhất và đạt tương ứng là 7,733 ± 0,012
mg a.ascorbic/ml và 0,785 ± 0,004 mg FeSO4/
ml (Hình 1b và 1c). TA và RP của phân đoạn
n-hexan ở các tỷ lệ n-hexan/dịch cô đặc khác
nhau từ 1/1 (v/v) cho tới 9/1 (v/v) tăng lên
tương ứng 1,624 lần và 1,446 lần. Khi chiết
phân đoạn n-hexan cần chiết nhiều lần với
nhiều tỷ lệ khác nhau và ở tỷ lệ 11/1 (v/v) đã thu
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 67
hoàn toàn polyphenol chống oxy hóa không có
độ phân cực. Hàm lượng polyphenol và hoạt
tính chống oxy hóa có mối tương quan mạnh
qua từng phân đoạn. Dung môi n-hexan là phù
hợp cho việc tinh chế polyphenol không phân
cực có hoạt tính chống oxy hóa từ hải miên và
ứng dụng polyphenol trong thực dược phẩm.
1.2. Hàm lượng polyphenol, hoạt tính chống
oxy hóa và hoạt tính khử sắt của dịch chiết
phân đoạn polyphenol hải miên Aaptos suberi-
toides trong chloroform
Dịch chiết methanol cô đặc từ A.
suberitoides tiếp tục được phân đoạn bằng
chloroform theo các tỷ lệ dung môi chloroform/
dịch chiết cô đặc như sau: 1/1; 3/1; 5/1; 8/1;
10/1; 11/1 (v/v). Kết quả phân tích trình bày ở
Hình 2.
Hình 2. Hàm lượng polyphenol (a), hoạt tính chống oxy hóa tổng (b) và hoạt tính khử sắt
(c) của phân đoạn polyphenol từ A. suberitoides trong chloroform
Từ kết quả phân tích cho thấy phân
đoạn polyphenol trong chloroform có hàm
lượng polyphenol và TA, RP cao hơn nhiều
so với các phân đoạn khác. Sự có mặt của
polyphenol trong phân đoạn này chứng tỏ có
một lượng lớn polyphenol trong Hải miên A.
suberitoides có độ phân cực yếu (hằng số điện
môi ~ 4,81), điều này thể hiện qua việc hòa
tan trong chloroform. Hàm lượng polyphenol ở
phân đoạn tỷ lệ chloroform/dịch chiết cô đặc
là 1/1 (v/v) đạt mức 74,63 ± 0,03 mg/ml (Hình
2a), cao hơn so với hàm lượng polyphenol
ở các phân đoạn chloroform khác và cao
gấp 2,4 lần hàm lượng polyphenol của phân
đoạn polyphenol trong n-Hexan, ethanol, ethyl
acetate, n-Butanol và lượng dịch sau cùng.
TA và RP của phân đoạn chloroform theo tỷ
lệ chloroform/methanol cô đặc 1/1 (v/v) cũng
cao nhất, đạt tương ứng 226,76 ± 0,389 mg
a.ascorbic/ml và 15,605 ± 0,005 mg FeSO4/
ml dịch phân đoạn chloroform. Phân đoạn
chloroform ở tỷ lệ 8/1 (v/v) được đánh giá là
phân đoạn có TA và RP thấp nhất, tương ứng
là 5,666 ± 0,018 mg a.ascorbic/ ml và 0,002 mg
FeSO4/ ml dịch phân đoạn chloroform (Hình 2b
và 2c). Khi tỷ lệ chloroform/dịch cô đặc đã phân
đoạn n-hexan tăng từ 1/1 đến 8/1 (v/v), hàm
lượng polyphenol của phân đoạn chloroform
tăng lên 1,61 lần, TA và RP tăng tương ứng
1,599 lần và 1,643 lần. Khi tỷ lệ chloroform/
dịch cô đặc đã phân đoạn n-hexan tăng hơn
8/1 (v/v), xét trong cùng một hàm mục tiêu, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê đã không xảy
ra giữa các tỷ lệ chiết phân đoạn. Sự tương
quan giữa các hàm mục tiêu đã được tìm thấy
ở mức mạnh mẽ và sự biến đổi tuân theo
quy luật hàm phi tuyến. Như vậy, phân đoạn
chloroform có hàm lượng polyphenol và hoạt
tính chống oxy hóa cao hơn các dịch chiết
phân đoạn trong các dung môi khác và phân
đoạn này nên được thu nhận dùng cho các
quá trình nghiên cứu tiếp theo.
1.3. Hàm lượng polyphenol, hoạt tính chống
oxy hóa và hoạt tính khử sắt của dịch chiết phân
đoạn polyphenol hải miên Aaptos suberitoides
trong ethanol
Sau khi thu được phân đoạn chloroforom,
tiếp tục làm sạch polyphenol bằng cách phân
đoạn bằng ethanol 96% ở các tỷ lệ ethanol/
chloroform là 1/1; 4/1; 10/1; 11/1 (v/v).
68 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2017
Kết quả cho thấy có sự tương đồng về hàm
lượng polyphenol và hoạt tính chống oxy hóa,
họat tính khử sắt của các phân đoạn này khi
so với phân đoạn trong chloroform. Hàm lượng
polyphenol có tính phân cực yếu tan trong ethanol
chỉ chiếm 4,28% so với tổng polyphenol ở phân
đoạn chloroform. Hàm lượng polyphenol trong
ethanol cao nhất khi chiết phân đoạn theo tỷ lệ
1/1 (v/v) tương ứng với 4,273 ± 0,074 mg/ml.
Hoạt tính chống oxy hóa tổng và khử sắt
ở phân đoạn này cũng khá cao, tương ứng với
14,233 ± 0,001 mg acid ascorbic/ml dịch phân
đoạn ethanol và 0,994 ± 0,002 mg FeSO4/ml
(Hình 3b và 3c). Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi có một chút tương đồng với nghiên
cứu phân đoạn polyphenol trong ethanol tách
từ phấn hoa Bee Venezuelan cung thu được
phân đoạn có hàm lượng polyphenol với hoạt
tính chống oxy hóa cao hơn so với phân đoạn
methanol và nước [7].
Hình 3. Hàm lượng polypehnol (a), hoạt tính chống oxy hóa tổng (b) và hoạt tính khử sắt
(c) của phân đoạn polyphenol từ A. suberitoides trong ethanol
Từ kết quả nghiên cứu này cho thấy phân
đoạn polyphenol trong ethanol này đã thu nhận
được polyphenol có tính phân cực thấp đã hòa
tan trong dung môi chloroform.
1.4. Hàm lượng polyphenol, hoạt tính chống
oxy hóa và hoạt tính khử sắt của dịch chiết
phân đoạn polyphenol hải miên Aaptos suberi-
toides trong ethyl acetate
Dịch chiết methanol từ Aaptos suberitoides
sau khi được phân đoạn trong chloroform (gọi là
dung dịch C) tiếp tục được phân đoạn bằng ethyl
acetate theo các tỷ lệ ethyl acetate/ dung dịch C
như sau: 1/1; 4/1; 6/1; 7/1 (v/v). Kết quả
nghiên cứu trình bày ở Hình 4 cho thấy phân
đoạn polyphenol trong ethyl acetate có hàm
lượng polyphenol, TA và RP thấp hơn so với
phân đoạn trong chloroform. Sự có mặt của
polyphenol trong phân đoạn này chứng tỏ Hải
miên A. suberitoides có chứa cả polyphenol có
độ phân cực trung bình (hằng số điện môi ~
6,02). Tuy nhiên, polyphenol nhóm này chiếm
tỷ lệ thấp trong tổng số hàm lượng polyhenol
có hoạt tính chống oxy hóa trong loài A.
suberitoides.
Hình 4. Hàm lượng polyphenol (a), hoạt tính chống oxy hóa tổng (b) và hoạt tính khử sắt
(c) của phân đoạn polyphenol từ A. suberitoides trong ethyl acetate
Hàm lượng polyphenol có độ phân cực
trung bình với hoạt tính chống oxy hóa và hoạt
tính khử sắt khi phân đoạn với tỷ lệ ethyl acetate/
dịch chiết cô đặc là 1/1 (v/v) cao hơn so với các
tỷ lệ khác và đạt mức 3,043 ± 0,004 mg /ml dịch
phân đoạn ethyl acetate (hình 4a). Polyphenol
có độ phân cực trung bình hòa tan trong
dung môi ethyl acetate chỉ bị chiết hoàn toàn
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 69
khỏi dung dịch dịch C khi sử dụng tỷ lệ 5/1
(v/v). Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy hàm
lượng polyphenol trong ethyl acetate chỉ
chiếm tỷ lệ nhỏ (chiếm 1,814%) trong tổng
hàm lượng polyphenol của tất cả các phân
đoạn, hàm lượng polyphenol của phân đoạn
n-butanol cao hơn phân đoạn n-hexan nhưng
vẫn thấp hơn phân đoạn methanol sau cùng.
Khi sử dụng tỷ lệ ethyl acetate/dung dịch C là
1/1 (v/v), TA và RP tương ứng là 8,526 ± 0,003
mg a.ascorbic/ ml phân đoạn ethyl acetate và
2,588 ± 0,002 mg FeSO4/ ml (Hình 4b và 4c).
Kết quả phân tích thống kê cho thấy giữa hàm
lượng polyphenol và hoạt tính có mối tương tác
mạnh mẽ với nhau theo hàm phi tuyến và sự
khác biệt chỉ xảy ra không có ý nghĩa khi chiết
phân đoạn với tỷ lệ ethyl acetate/dung dịch C
lớn hơn 6/1 (v/v). Như vậy, phân đoạn ethyl
acetate có hàm lượng polyphenol thấp nên
khó phù hợp cho mục tiêu tinh chế polyphenol
có hoạt tính chống oxy hóa từ loài Hải miên
Aaptos suberitoides để ứng dụng trong thực
dược phẩm với hàm lượng cao.
1.5. Hàm lượng polyphenol, hoạt tính chống
oxy hóa và hoạt tính khử sắt của phân đoạn
polyphenol hải miên Aaptos suberitoides trong
n-butanol
Dịch chiết methanol từ A. suberitoides sau
khi được phân đoạn trong chloroform (gọi là
dung dịch D) tiếp tục được phân đoạn bằng
n-butanol theo các tỷ lệ n-butanol/ dung dịch D
theo tỷ lệ như sau: 1/1; 4/1; 6/1; 7/1 (v/v). Kết
quả nghiên cứu cho thấy phân đoạn n-butanol
có hàm lượng polyphenol, TA và RP thấp hơn
so với phân đoạn trong chloroform. Sự có mặt
của polyphenol trong phân đoạn này chứng tỏ
loài Aaptos suberitoides có chứa cả polyphenol
có độ phân cực mạnh (hằng số điện môi ~ 18).
Tuy vậy, polyphenol có độ phân cực mạnh chỉ
chiếm tỷ lệ thấp so với tổng số hàm lượng
polyhenol có hoạt tính chống oxy hóa thu được
từ loài này. Kết quả ở trên cũng cho thấy trong
các phân đoạn khác nhau, từ dung môi không
phân cực tới phân cực mạnh đều có hàm lượng
polyphenol, TA và RP cao nhất khi phân đoạn
ở tỷ lệ 1/1 (v/v). Hàm lượng polyphenol trong
phân đoạn n-butanol là 7,111 ± 0,062 mg/ ml
dịch phân đoạn n-butanol (Hình 5a). Trong phân
đoạn này, hàm lượng polyphenol chỉ bị chiết
hoàn toàn khỏi dung dịch D khi sử dụng đến tỷ
lệ n-butanol/ dung dịch D là 6/1 (v/v). Polyphenol
có độ phân cực tan trong n-butanol chiếm
5,368% so với tổng số polyphenol có trong dịch
chiết methanol cô đặc. Kết quả nghiên cứu cũng
cho thấy hàm lượng polyphenol trong phân
đoạn n-butanol cao hơn phân đoạn n-hexan và
ethyl acetate nhưng thấp hơn trong phân đoạn
methanol sau cùng.
Hình 5. Hàm lượng polypehnol (a), hoạt tính chống oxy hóa tổng (b) và hoạt tính khử sắt
(c) của phân đoạn polyphenol từ A. suberitoides trong n-butanol
Kết quả cũng cho thấy hoạt tính TA và RP
của phân đoạn n-butanol cao nhất khi chiết
phân đoạn với tỷ lệ n-butanol/dung dịch D
là 1/1 (v/v). Ở phân đoạn tỷ lệ 1/1 (v/v), hoạt
tính TA và RP tương ứng là 3,361 ± 0,026 mg
a.ascorbic/ ml dịch phân đoạn n-butanol và
1,302 ± 0,006 mg FeSO4/ ml dịch phân đoạn
n-butanol (hình 5b và 5c). Như vậy, hàm lượng
polyphenol trong phân đoạn n-butanol cũng có
hàm lượng thấp và rất khó để thu được lượng
lớn đủ để sử dụng trong thực phẩm hay dược
phẩm. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần quan tâm
70 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2017
nghiên cứu về loại polyphenol này để có
những ứng dụng phù hợp.
2. Đánh giá độ sạch của POLYPHENOL
chiết phân đoạn
Kết quả cho thấy, dịch chiết cô đặc
được phân đoạn bằng kỹ thuật chiết lỏng
thành sáu phân đoạn khác nhau: n-hexan,
chloroform, ethanol, ethyl acetate, n-butanol
và dịch chiết methanol sau cùng. Hàm lượng
polyphenol trong phân đoạn n-hexan chiếm
96,84% trên tổng số các chất có trong phân
đoạn và độ sạch của loại polyphenol này đã
tăng lên 23,154% so với dịch cô đặc ban đầu.
Dịch sau khi phân đoạn bằng n-hexan được
tiến hành phân đoạn bằng chloroform. Hàm
lượng polyphenol của phân đoạn chloroform
chiếm 87,46% so với tổng số các chất có
trong phân đoạn, đồng nghĩa với độ tinh sạch
của polyphenol tăng 13,778% so với dịch cô
đặc. Phân đoạn chloroform có hàm lượng
polyphenol, hoạt tính chống oxy hóa và khử
sắt cao nhất, tương ứng 74,63 mg /ml, 226,76
mg a.ascorbic/ml và 15,605 mg FeSO4/ ml.
Phân đoạn này có độ sạch cao nên có thể sử
dụng để tiếp tục tinh sạch qua cột Sephadex
LH 20. Dịch sau phân đoạn bằng chloroform
được sử dụng để tiếp tục phân đoạn bằng
ethanol. Phân đoạn polyphenol trong ethanol
có hàm lượng polyphenol chiếm 91,574% so
với tổng chất khô có trong phân đoạn ethanol
và độ sạch của polyphenol trong phân đoạn
này đã tăng lên 4,111% so với độ sạch của
polyphenol trong phân đoạn chloroform. So
sánh với polyphenol trong phân đoạn n-hexan
cho thấy polyphenol trong phân đoạn ethanol
có độ sạch, hàm lượng polyphenol và hoạt tính
chống oxy hóa cao hơn. Dịch chiết còn lại sau
phân đoạn bằng chloroform được sử dụng để
tách phân đoạn bằng ethyl acetate. Phân đoạn
ethyl acetate có hàm lượng polyphenol chiếm
92,135% tổng lượng chất khô của phân đoạn,
tương ứng với độ sạch của polyphenol tăng
lên 18,45% so với ban đầu. Dịch chiết còn lại
sau phân đoạn bằng ethyl acetate được sử
dụng để tách phân đoạn bằng n-butanol và
kết quả tách cho thấy phân đoạn n-butanol
có hàm lượng polyphenol chiếm 96,65% tổng
chất khô có trong phân đoạn, tương ứng với
độ tinh sạch tăng lên 22,967%. Dịch chiết còn
lại sau khi phân đoạn bằng n-butanol là phân
đoạn methanol còn lại. Phân đoạn này có chứa
41,23% polyphenol trong tổng số các chất còn
lại trong phân đoạn, tương ứng với độ sạch
của polyphenol tăng lên 14,72% so với dịch
cô đặc ban đầu. Các phân đoạn polyphenol
trong chloroform, ethanol, n-hexan, ethyl
acetate và n-butanol có thể ứng dụng trong
điều chế chế phẩm polyphenol, có độ tinh
sạch cao sử dụng trong thực phẩm hay dược
phẩm. Ngoài ra, kết quả khảo sát của chúng
tôi cho thấy loài Hải miên Aaptos suberitoides
là loài có trữ lượng lớn (thu được 390 gam
mẫu/5m2 tại vùng biển Khánh Hòa). Do vậy,
hoàn toàn có thể sử dụng Hải miên Aaptos
suberitoides để thu nhận polyphenol có hoạt
tính chống oxy hóa để ứng dụng trong một số
lĩnh vực của cuộc sống [5].
IV. KẾT LUẬN
Từ các nghiên cứu ở trên có thể rút ra một
số kết luận như sau:
- Polyphenol có trong loài hải miên Aaptos
suberitoides khá đa dạng về đặc tính hóa
học thể hiện qua mức độ tan trong các dung
môi khác nhau. Kết quả này cho phép nhận
định rằng polyphenol từ hải miên Aaptos
suberitoides đa dạng về hoạt tính sinh học.
- Trong các phân đoạn polyphenol từ
hải miên Aaptos suberitoides, phân đoạn
chloroform có hàm lượng polyphenol cao
nhất và đạt mức 122,645 ± 0,053 mg/ml, độ
tinh sạch tương ứng của polyphenol tăng gấp
53,371% so với dịch chiết cô đặc. Hoạt tính
chống oxy hóa tổng và hoạt tính khử sắt của
phân đoạn polyphenol trong chloroform lần
lượt là 226,76 mg a.ascorbic/ml và 15,605 mg
FeSO4/ ml.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bergmann W. and Feeney R. J., 1950. The isolation of a new thymine pentoside from sponges. J. Am Chem.
Soc., 72, 2809-2810.
2. Brøndsted, H. V. 1934. Résultats Scientifi ques du Voyage aux Indes Orientales Néerlandaises de LL. AA. RR.
le Prince et la Princesse Léopold de Belgique. Mémoires du Musée royal d’histoire naturelle de Belgique, Hors
série. Van Straelen, 2(15), 1-27.
3. Faulkner D. J., 2002. Marine natural products. Nat Prod Rep, 19, 1-48.
4. Fox, Jack J., Yung, Naishun, Bendich and Aaron, 1957. Pyrimidine Nucleosides. II. The Synthesis of 1-β-D-
Arabinofuranosylthymine (“Spongothymidine”)1. Journal of the American Chemical Society, 79(11), 2775-
2778.
5. Karin S., Andreas K., 2012. Sponge Farming Trials: Survival, attachment, and growth of two Indo-Pacifi c
sponges, Neopetrosia sp. and Stylissa massa. Journal of Marine Biology, (2012), 11 pages.
6. Liu C., Tang X., Li P. and Li G., 2012. Suberitine A-D, four new cytotoxic dimeric aaptamine alkaloids from the
marine sponge Aaptos suberitoides, 14(8), 1994-7.
7. Pérez Pérez E. M., Vit P., Rivas E., Sciortino R., Sosa A., Tejada D., Rodríguez Malaver A. J., 2012. Antioxidant
activity of four color fractions of bee pollen from Mérida, Venezuela. Arch. Latinoam Nutr., 62(4), 375 - 380.
8. Prieto P., Pineda M. and Aguilar M., 1999. Spectrophotometric quantitation of antioxidant capacity through the
formation of a phosphomolybdenum comple x: specifi c application to the determination of vitamin E. Analytical
Biochemistry, 269, 337 - 341.
9. Proksch P., Edrada R. and Ebel R., 2002. “Drugs from the seas-current status and microbiological implications”.
Appl Microbiol Biotechnol, 59, 125 - 134.
10. Sagar S., Kaur M., Minneman K. P., 2010. Antiviral lead compounds from marine sponge. Mar Drugs, 8(10),
2619 - 2638.
11. Swanson A. K. and Druehl L. D., 2002. Induction, exudation and the UV protective role of kelpphlorotannins.
Aquatic Botany, 73, 241 - 253.
12. Tom Turk, Robert Frangež, Kristina Sepčić. 2007. Mechanisms of Toxicity of 3-Alkylpyridinium Polymers from
Marine Sponge Reniera sarai. Mar Drugs., 5(4), 157 - 167.
13. Yan P., Zhang L., Peng C., Zhang R., 2017. Pharmacokinetics and tissue distribution of crotonoside. Xenobiotica,
1-9.
14. Zhu Q. T., Hackman R. M., Ensunsa J. L., Holt R. R. and Keen C. L., 2002. Antioxidative activities of oolong
tea. Journal of Agricultural and Food Chemistry, 50, 6929 - 6934.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- buoc_dau_tinh_sach_polyphenol_co_hoat_tinh_chong_oxy_hoa_tu.pdf