Trước những ảnh hưởng của sự ô nhiễm asen
đối với sức khỏe người dân như vậy, cần có
những giải pháp nhằm phòng tránh và giảm
thiểu tác hại đối với cuộc sống của người dân
tại xã Hà Thượng cụ thể như:
Cơ quan quản lý nhà nước về môi trường cần:
Giám sát chặt chẽ và xử phạt nghiêm đối với
các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản gây
ô nhiễm asen trên địa bàn xã Hà Thượng.
Khoanh vùng những khu vực bị ô nhiễm asen
nặng để xử lý, di dời dân ra khỏi vùng ô
nhiễm asen nặng. Tuyên truyền nâng cao
nhận thức của người dân về tác hại của sự ô
nhiễm asen. Xây dựng nhà máy xử lý nước
cấp đảm bảo cung cấp nguồn nước sinh hoạt
an toàn cho người dân.
Với các nhà khoa học: Nghiên cứu phương
pháp xử lý những khu vực bị ô nhiễm asen
nặng của xã Hà Thượng.
Với các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản:
Thực hiện tốt các biện pháp quản lý và xử lý
chất thải, đặc biệt là chất thải ô nhiễm asen
theo quy định. Hỗ trợ người dân và chính
quyền địa phương trong việc xây dựng nhà
máy xử lý nước cấp an toàn cho người dân.
Với người dân xã Hà Thượng: Phát hiện
những cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản
xả thải chất thải gây ô nhiễm môi trường báo
cho cơ quan chức năng kịp thời xử lý. Khi
chưa có được nhà máy cấp nước sạch đảm
bảo an toàn cho sinh hoạt thì người dân có thể
lắp đặt các hệ thống thiết bị lọc nước có xử lý
asen tại nhà.
6 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 505 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bước đầu nghiên cứu ảnh hưởng của sự ô nhiễm Asen đối với sức khỏe người dân xã Hà Thượng – Đại Từ - Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vi Thị Mai Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 99(11): 133 - 138
133
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ Ô NHIỄM ASEN
ĐỐI VỚI SỨC KHỎE NGƯỜI DÂN XÃ HÀ THƯỢNG – ĐẠI TỪ - THÁI NGUYÊN
Vi Thị Mai Hương*, Đặng Thị Kim Vinh, Nguyễn Thị Quỳnh, Nguyễn Thị Bích Ngọc
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản tại xã Hà Thượng-Đại Từ-Thái Nguyên diễn ra đã làm
cho môi trường đất, nước ở đây bị ô nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt là sự ô nhiễm Asen. Trong bài
báo này nhóm tác giả đã trình bày nghiên cứu bước đầu về ảnh hưởng của sự ô nhiễm Asen đối với
sức khỏe người dân tại xã Hà Thượng. Thời gian thực hiện nghiên cứu từ tháng 6/2011 đến tháng
6/2012. Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy: các bệnh có liên quan đến Asen chiếm tỷ lệ cao
hơn nhiều so với các bệnh thông thường khác như: bệnh viêm họng chiếm 50%; Suy nhược cơ thể
chiếm 44,42%; bệnh về dạ dày chiếm 38,07%; bệnh về tim mạch chiếm 41,37%; Suy nhược thần
kinh chiếm 38,58%; Cao huyết áp chiếm 35,03%; rụng tóc chiếm 36,55%; Sạm da, mất sắc tố da
29,95%; Ung thư gan, phổi chiếm 20,81%; đen móng chân móng tay chiếm 32,49%.
Từ khóa: Ô nhiễm asen tại Thái Nguyên, xã Hà Thượng, khai thác khoáng sản tại Thái Nguyên, ô
nhiễm Asen và sức khỏe con người.
MỞ ĐẦU*
Hiện nay, hoạt động khai thác và chế biến
khoáng sản ở Việt Nam diễn ra rất nhiều nơi
góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát
triển. Nhưng bên cạnh đó hoạt động này cũng
gây ra những vấn đề rất lớn như thất thoát,
lãng phí tài nguyên và ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng. Thái Nguyên là một tỉnh có
nhiều tài nguyên khoáng sản như mỏ sắt Trại
Cau, mỏ Chì Kẽm làng Hích, mỏ quặng đa
kim Núi Pháo, mỏ thiếc... và các mỏ than lớn
như mỏ than Phấn Mễ, mỏ than Núi Hồng,
mỏ than Khánh Hòa... nên hoạt động khai
thác khoáng sản cũng diễn ra rất sôi động.
Điển hình như tại xã Hà Thượng, hoạt động
khai thác và chế biến khoáng sản diễn ra đã
làm cho môi trường đất, nước ở đây bị ô
nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt là sự ô nhiễm
Asen- một kim loại nặng độc hại đối với sự
sống của con người và động vật. Asen có
trong môi trường không khí có thể được hấp
thụ vào cơ thể qua đường hô hấp. Asen trong
môi trường đất, nước có thể dễ dàng được hấp
thụ vào cơ thể qua đường tiêu hóa từ nguồn
thức ăn, nước uống có nhiễm asen. Khi sống
trong môi trường bị ô nhiễm asen trong một
thời gian dài con người sẽ có nguy cơ mắc
phải nhiều căn bệnh nguy hiểm gây suy giảm
*
Tel: 0915 565955, Email: huonganhtn@gmail.com
sức khỏe như ung thư các cơ quan nội tạng,
ung thư da, suy nhược cơ thể, viêm đường hô
hấp, đen móng chân móng tay... Do đó, việc
nghiên cứu ảnh hưởng của sự ô nhiễm này đối
với sức khỏe người dân tại xã Hà Thượng là
rất cần thiết, nhằm đưa ra được những biện
pháp bảo vệ sức khỏe người dân. Vì vậy,
nhóm tác giả đã thực hiện đề tài: “Bước đầu
nghiên cứu ảnh hưởng của sự ô nhiễm
Asen đối với sức khỏe của người dân xã Hà
Thượng – Đại Từ - Thái Nguyên”. Đối
tượng nghiên cứu là người dân thuộc xã Hà
Thượng. Nghiên cứu được tiến hành thực
hiện từ tháng 6/2011 đến tháng 12/2012.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đánh giá được những ảnh hưởng của sự ô
nhiễm Asen đối với sức khỏe người dân tại xã
Hà Thượng, nhóm tác giả đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu như sau:
- Phương pháp điều tra khảo sát thực địa.
Nhằm điều tra khảo sát được những hoạt động
phát triển kinh tế xã hội đang diễn ra trên địa
bàn xã, tìm ra nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trường tại đây.
- Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu:
Nhằm thu thập tổng hợp số liệu về hiện trạng
môi trường, về tình hình khám chữa bệnh của
nhân dân tại chính quyền địa phương, các đề
tài nghiên cứu và các cơ sở hoạt động đang
diễn ra trên địa bàn xã Hà Thượng.
Vi Thị Mai Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 99(11): 133 - 138
134
Phương pháp điều tra chọn mẫu:
+ Đối tượng điều tra: Xã Hà Thượng hiện nay
có 13 xóm với số dân là 5235 người, xã có
điều kiện địa hình hiểm trở, đi lại khó khăn,
một số xóm đã di dân đi nơi khác. Vì vậy,
bước đầu nghiên cứu nhóm tác giả mới đi
điều tra tại các xóm sau: xóm 3, xóm 4, xóm
6, xóm 7, xóm 8, xóm 9, xóm 10 và xóm 12.
Đối tượng được phát phiếu là những người ở
tuổi vị thành niên, trung tuổi và cao tuổi tại
các xóm này.
+ Xây dựng phiếu điều tra: Phiếu điều tra
được xây dựng chủ yếu tập trung vào thu thập
thông tin về các loại bệnh phát sinh khi sống
trong môi trường bị ô nhiễm Asen và các
thông tin liên quan đến nguồn nước sinh hoạt,
thông tin cá nhân của người được điều tra.
+ Xác định cỡ mẫu: Để xác định số phiếu cần
điều tra, nhóm tác giả đã dựa vào công thức
Yamane (1967-1986): [2]
( )21 eN
N
n
+
=
Trong đó: n: Số phiếu cần điều tra
N: Tổng số mẫu
e: mức độ chính xác mong muốn, thường
chọn e = 0,5% khi đó độ tin cậy là 95%.
Tổng số dân của các xóm điều tra là N=3176
người, chọn e = 0,5% khi đó độ tin cậy là
95%. Áp dụng công thức Yamane ta tính
được cỡ mẫu cần điều tra là 355. Tổng số
phiếu điều tra phát ra là 400 phiếu. Tổng số
phiếu thu về là 394 phiếu.
+ Phát phiếu điều tra: Phiếu điều tra được
phát đến người dân tại các xóm nghiên cứu theo
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản.
- Phương pháp thống kê: Trên cơ sở kết quả
thu được từ phiếu điều tra, nhóm tác giả tiến
hành tổng hợp và xử lý số liệu bằng phần mềm
excel đưa ra được bảng biểu, sơ đồ đánh giá.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỘC TÍNH CỦA
ASEN [1]
Asen ở nồng độ thấp có tác dụng như là một
chất kích thích sinh trưởng, nhưng ở nồng độ
cao, asen gây độc cho người, động vật.
Nhiễm độc cấp tính thường do hấp thụ asen
qua đường tiêu hóa. Các triệu chứng xuất hiện
sau nửa giờ hay nhiều giờ kể từ khi nhiễm
asen vào cơ thể và có thể dẫn đến tử vong sau
24 giờ, hoặc kéo dài 3-7 ngày. Nếu sống sót
thì ở móng tay có những vân khía ngang và
trong nước tiểu có hồng cầu, protein.
Nếu thường xuyên hít phải asen vô cơ ở nồng
độ cao trong không khí thì gây viêm đường
hô hấp trên bao gồm sự xuyên thủng vách
ngăn mũi, viêm thanh quản, viêm họng, viêm
cuống phổi.
Nếu tiếp xúc thường xuyên với asen ở nồng
độ vượt quá giới hạn an toàn nhưng chưa gây
độc cấp tính, asen sẽ gây nhiễm độc mãn tính
và thường có biểu hiện như: mệt mỏi, chán
ăn, giảm khối lượng; xuất hiện các bệnh dạ
dày, các bệnh ngoài da (viêm da tiếp xúc,
viêm nang, ban eczema, làm sạm da, đen da,
sừng hóa, sơ cứng gan bàn tay bàn chân, ung
thư da), móng chân bị đen, dễ gẫy, rụng; gây
viêm thần kinh cảm giác, rối loạn thần kinh
ngoại biên; gây ung thư các cơ quan nội tại
(bàng quang, thận, gan, phổi); rối loạn chức
năng gan, cao huyết áp, gây tổn thương cơ
quan tạo huyết gây thiếu máu.
HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM ASEN TẠI XÃ
HÀ THƯỢNG
Hà Thượng là một xã miền núi nằm phía
Đông Nam huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
trên trục đường quốc lộ 37, Thái Nguyên -
Tuyên Quang có diện tích tự nhiên 1522,01
ha; 1.596 hộ, dân số: 5.235 người, gồm 07
dân tộc anh em sinh sống như Kinh, Tày,
Nùng, Cao Lan.... Xã được phân chia thành
13 xóm theo địa giới hành chính. [5]
Hoạt động phát triển kinh tế chủ yếu của xã là
trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp,
thương mại, dịch vụ ... Trong đó hoạt động
công nghiệp khai thác chế biến khoáng sản
chiếm tỷ trọng lớn trong sự phát triển kinh tế
của xã, tiếp đó là hoạt động thương mại, dịch
vụ. Hoạt động canh tác nông nghiệp chiếm tỷ
lệ nhỏ do việc canh tác cho năng suất thấp vì
tình trạng ô nhiễm đất và nước tại đây gây ra.
Trên địa bàn xã có nhiều mỏ khoáng sản
phong phú và đa dạng như mỏ than, mỏ thiếc,
mỏ khoáng sản đa kim, mỏ bismut... Vì vậy,
hiện nay tại xã có nhiều cơ sở khai thác chế
biến khoáng sản đang hoạt động như Công ty
Vi Thị Mai Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 99(11): 133 - 138
135
TNHH khai thác và chế biến khoáng sản Núi
Pháo; Xí Nghiệp Thiếc Đại Từ; công ty cổ
phần Kim Sơn, chi nhánh công ty khai
khoáng Miền Núi. Đó là điều kiện thuận lợi
cho phát triển kinh tế của xã. Song bên cạnh
đó, hoạt động khai thác và chế biến khoáng
sản tại đây đã gây ra vấn đề suy giảm chất
lượng môi trường và gây ô nhiễm môi trường
đất, nước, không khí làm suy giảm đa dạng
sinh học và tác động trực tiếp đến sức khỏe
nhân dân.
Kết quả phân tích hàm lượng As trong đất tại
một số địa điểm tại xã Hà Thượng là 4521
ppm [6] và có điểm là 5000 ppm [3], trong
khi tiêu chuẩn hàm lượng As cho phép có
trong đất theo QCVN 03:2008/BTNMT là 12
ppm. Điều này cho thấy môi trường đất tại xã
Hà Thượng đã bị ô nhiễm As rất nghiêm trọng.
Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt xã Hà
Thượng cho thấy: hàm lượng Asen tại suối
Thủy Tiên 8/2010 là 3,34 mg/l [4] vượt
QCVN 08:2008 Cột A1 cho phép 334 lần và
hàm lượng Asen trong nước suối Cát 8/2011
là 0,061 mg/l vượt tiêu chuẩn cho phép 6,1
lần. Hàm lượng As trong nước ngầm tại các
điểm quan trắc dao động trong khoảng 0,075
– 4,074 mg/l [4] trong khi theo Quy chuẩn
chất lượng nước ngầm QCVN 09:2008 thì
hàm lượng As cho phép là <0,05 mg/l.
Sự ô nhiễm Asen của môi trường đất, nước đã
gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe và hoạt
động sản xuất của người dân. Hoạt động canh
tác nông nghiệp trên địa bàn xã Hà Thượng
đạt năng suất rất thấp, nhiều cánh đồng bỏ
hoang không thể canh tác được, cây trồng
không thể sống sót vì môi trường ô nhiễm.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Nhận thức về chất lượng nguồn nước sinh
hoạt của người dân xã Hà Thượng
Bảng 1: Kết quả điều tra nhận thức về nguồn nước cấp sinh hoạt cho người dân xã Hà Thượng
Thông số điều tra
Xóm
Tổng Xóm
3
Xóm
4
Xóm
6
Xóm
7
Xóm
8
Xóm
9
Xóm
10
Xóm
12
Nguồn
nước cấp
sinh hoạt
Giếng
đào 20 21 25 38 26 24 16 20 190
Giếng
khoan 20 29 24 11 42 25 24 28 203
Sông
suối 0 0 1 0 0 0 0 0 1
Tổng 40 50 50 49 68 49 40 48 394
Nguồn
nước cấp
có được
xử lý hay
không
Có xử lý 1 3 2 0 0 0 13 0 19
Không
xử lý 39 47 48 49 68 49 27 48 375
Tổng 40 50 50 49 68 49 40 48 394
Đánh giá
chất
lượng
của
nguồn
nước
Tốt 1 0 0 0 15 5 5 0 26
Trung
bình 17 30 36 35 30 22 15 29 214
Khá 2 12 0 0 5 12 10 27 68
Kém 20 8 14 14 18 10 10 12 106
Tổng 40 50 50 49 68 49 40 48 394
Nguồn
nước có
bị ô
nhiễm
Asen hay
không
Có 22 15 30 49 46 19 15 17 213
Không 1 0 0 0 8 0 0 1 10
Không
biết 17 35 20 0 14 30 25 30 171
Tổng 40 50 50 49 68 49 40 48 394
[Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm nghiên cứu tại xã Hà Thượng – Đại Từ- Thái Nguyên từ tháng 7/2011
đến tháng 10/2011]
Vi Thị Mai Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 99(11): 133 - 138
136
Nhận xét: Kết quả điều tra về nhận thức của
người dân đối với chất lượng nguồn nước
sinh hoạt cụ thể như sau:
- Về nguồn nước cấp sinh hoạt: Người dân
chủ yếu sử dụng nước ngầm làm nguồn cấp
nước chính, với 48,22% số trường hợp được
hỏi là sử dụng nước từ giếng đào, 51,52%
giếng khoan và 0,26% là lấy từ nước sông,
suối. Phần lớn các nguồn nước này không
được xử lý mà được người dân sử dụng trực
tiếp. Tỷ lệ nguồn nước không được xử lý
trước khi sử dụng chiếm tới 95,18%, nguồn
nước được xử lý chỉ chiếm có 4,82%.
- Về nhận thức của người dân với chất lượng
nguồn nước sinh hoạt mình đang sử dụng:
6,6% người dân được hỏi cho rằng nguồn
nước của mình có chất lượng tốt, 54,31% cho
rằng có chất lượng trung bình, 26,9% cho
rằng có chất lượng kém và 17,26% cho là có
chất lượng khá.
- Về nhận thức của người dân đối với sự ô
nhiễm Asen trong nguồn nước sinh hoạt: số
người biết nguồn nước của mình bị ô nhiễm
asen chiếm 54,06%, số người dân không biết
nguồn nước của mình có bị nhiễm Asen hay
không chiếm 43,4% và một bộ phận nhỏ
người dân được hỏi thì cho là nguồn nước của
mình không bị nhiễm Asen, chiếm 2,54%.
Ngoài ra theo kết quả điều tra thực địa cho
thấy, nguồn nước cấp cho canh tác nông
nghiệp của người dân chủ yếu là nước mặt
được dẫn trực tiếp từ các sông suối trên địa
bàn xã theo hệ thống dẫn nước thủy lợi vào
ruộng canh tác của người dân. Nguồn nước
này bị ô nhiễm Asen nên sử dụng trực tiếp
cho canh tác thì các sản phẩm cây trồng cũng
có nguy cơ bị ô nhiễm asen và đi vào cơ thể
người qua dây truyền thực phẩm và gây tác
hại cho con người.
Kết quả điều tra về những căn bệnh người
dân tại xã Hà Thượng thường mắc phải:
Từ bảng 2 ta có biểu đồ Hình1.
Nhận xét: Kết quả điều tra cho thấy, những
căn bệnh người dân tại các xóm thuộc xã Hà
Thượng hay mắc phải liên quan đến Asen
chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều so với những căn
bệnh thông thường khác. Cụ thể như sau:
Hình 1: Biểu đồ những căn bệnh người dân xã Hà
Thượng hay mắc phải
Chú thích các bệnh: 1. Rụng tóc; 2.Đau mắt 3;
Đau tai; 4. Suy nhược cơ thể; 5. Ung thư gan,
phổi; 6. Ung thư da; 7. Bệnh về tim mạch; 8. Cao
huyết áp; 9. Bệnh lý về thai sản; 10. Sạm da, mất
sắc tố da; 11. Chân răng đen; 12. Suy nhược thần
kinh;13. Đen móng tay, móng chân; 14. Viêm
họng; 15. Bệnh về dạ dày; 16. Huyết áp thấp; 17.
Đau các khớp/ thoái hóa khớp; 18. đau lưng; 19.
Khó thở; 20.Bệnh thận; 21. Bệnh đường tiêu hóa
+ Những căn bệnh người dân mắc chiếm tỷ lệ
cao >30% như: bệnh đau mắt 204/394 trường
hợp chiếm 51,78%; Suy nhược cơ thể
175/394 trường hợp chiếm 44,42%; Bệnh về
tim mạch 163/394 chiếm 41,37%; Cao huyết
áp 138/394 chiếm 35,03%; Suy nhược thần
kinh 152/394 chiếm 38,59%; Viêm họng
197/394 chiếm 50%; Bệnh về dạ dày 150/394
chiếm 38,07%; Rụng tóc 144/394 chiếm
36,55% và đen móng chân móng tay 128/394
trường hợp chiếm 32,49%.
+ Những căn bệnh chiếm tỷ lệ nhỏ hơn từ
10÷30% như: Sạm da, mất sắc tố da 118/394
trường hợp chiếm 29,95%; Chân răng đen
106/394 trường hợp chiếm 26,90%; Ung thư
gan, phổi 82/394 trường hợp chiếm 20,81%;
Đau tai 82/394 trường hợp chiếm 22,81%; và
ung thư da 94/394 trường hợp chiếm 23,86%.
+ Những căn bệnh ít mắc phải chiếm tỉ lệ từ 5
÷ 10% như bệnh lý về thai sản 6,85%, bệnh
huyết áp thấp 6,35%.
+ Những căn bệnh hầu như ít mắc phải chiếm
tỷ lệ < 5% như đau các khớp, thoái hóa khớp
16/394 trường hợp chiếm 4,06%; đau lưng
10/394 trường hợp chiếm 2,54%; khó thở
2/394 trường hợp chiếm 0,51%; bệnh thận
3/394 trường hợp chiếm 0,76% và bệnh
đường tiêu hóa 2/394 trường hợp chiếm
0,51%.
0
50
100
150
200
250
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21
Các căn bệnh
Số
tr
ư
ờ
n
g
hợ
p
m
ắc
bệ
n
h
Vi Thị Mai Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 99(11): 133 - 138
137
Bảng 2: Kết quả điều tra những căn bệnh người dân xã Hà Thượng thường mắc phải.
STT Tên bệnh
Xóm
Tổng Xóm
3
Xóm
4
Xóm
6
Xóm
7
Xóm
8
Xóm
9
Xóm
10
xóm
12
1 Rụng tóc 20 24 20 15 22 17 15 11 144
2 Đau mắt 30 34 28 37 27 15 16 17 204
3 Đau tai 15 14 19 14 6 5 8 6 82
4 Suy nhược cơ thể 26 19 40 25 23 17 10 15 175
5 Ung thư gan, Phổi 16 15 31 6 3 4 5 2 82
6 Ung thư da 15 22 15 13 8 12 3 6 94
7 Bệnh về tim
mạch 30 24 38 30 18 6 10 7 163
8 Cao huyết áp 18 22 39 16 9 13 10 11 138
9
Bệnh lý về
thai sản (Sảy
thai, tổn hại
thai nhi)
5 3 6 3 5 2 2 1 27
10 Sạm da, mất
sắc tố da 19 20 17 22 15 8 9 8 118
11 Chân răng
đen
22 18 17 15 12 4 6 12 106
12 Suy nhược thần kinh 24 23 32 23 13 16 10 11 152
13
Đen móng
chân móng
tay
27 29 27 15 8 6 6 10 128
14 Viêm họng 29 40 30 35 25 10 15 13 197
15 Bệnh về dạ dày 27 23 31 21 18 12 10 8 150
16 Huyết áp thấp 1 5 9 3 4 2 1 0 25
17 Đau các khớp/ thoái hóa 5 3 8 0 0 0 0 0 16
18 Đau lưng 5 3 2 0 0 0 0 0 10
19 Khó thở 1 0 1 0 0 0 0 0 2
20 Bệnh thận 2 0 1 0 0 0 0 0 3
21 Đường tiêu hóa 1 0 1 0 0 0 0 0 2
Tổng số phiếu 40 50 50 49 68 49 40 48 394
[Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm nghiên cứu tại xã Hà Thượng – Đại Từ- Thái Nguyên từ tháng 7/2011
đến tháng 10/2011]
KẾT LUẬN
Hiện nay, hoạt động khai thác và chế biến
khoáng sản tại xã Hà Thượng huyện Đại Từ
tỉnh Thái Nguyên diễn ra đã làm cho môi
trường đất, nước ở đây bị ô nhiễm Asen
nghiêm trọng, một kim loại nặng độc hại đối
với sự sống của con người. Nguồn nước cấp
sinh hoạt của người dân bị ô nhiễm asen nhưng
chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi sử
dụng. Sự ô nhiễm Asen đã gây ảnh hưởng tới
sức khỏe người dân tại xã Hà Thượng.
Tỷ lệ người dân mắc bệnh liên quan đến Asen
là khá cao, cụ thể như: bệnh viêm họng chiếm
50%; Suy nhược cơ thể chiếm 44,42%; bệnh
về dạ dày chiếm 38,07%; bệnh về tim mạch
chiếm 41,37%; Suy nhược thần kinh chiếm
38,58%; Cao huyết áp chiếm 35,03%; rụng
tóc chiếm 36,55%; Sạm da, mất sắc tố da
29,95%; Ung thư gan, phổi chiếm 20,81%;
đen móng chân móng tay chiếm 32,49%.
Vi Thị Mai Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 99(11): 133 - 138
138
KIẾN NGHỊ
Trước những ảnh hưởng của sự ô nhiễm asen
đối với sức khỏe người dân như vậy, cần có
những giải pháp nhằm phòng tránh và giảm
thiểu tác hại đối với cuộc sống của người dân
tại xã Hà Thượng cụ thể như:
Cơ quan quản lý nhà nước về môi trường cần:
Giám sát chặt chẽ và xử phạt nghiêm đối với
các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản gây
ô nhiễm asen trên địa bàn xã Hà Thượng.
Khoanh vùng những khu vực bị ô nhiễm asen
nặng để xử lý, di dời dân ra khỏi vùng ô
nhiễm asen nặng. Tuyên truyền nâng cao
nhận thức của người dân về tác hại của sự ô
nhiễm asen. Xây dựng nhà máy xử lý nước
cấp đảm bảo cung cấp nguồn nước sinh hoạt
an toàn cho người dân.
Với các nhà khoa học: Nghiên cứu phương
pháp xử lý những khu vực bị ô nhiễm asen
nặng của xã Hà Thượng.
Với các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản:
Thực hiện tốt các biện pháp quản lý và xử lý
chất thải, đặc biệt là chất thải ô nhiễm asen
theo quy định. Hỗ trợ người dân và chính
quyền địa phương trong việc xây dựng nhà
máy xử lý nước cấp an toàn cho người dân.
Với người dân xã Hà Thượng: Phát hiện
những cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản
xả thải chất thải gây ô nhiễm môi trường báo
cho cơ quan chức năng kịp thời xử lý. Khi
chưa có được nhà máy cấp nước sạch đảm
bảo an toàn cho sinh hoạt thì người dân có thể
lắp đặt các hệ thống thiết bị lọc nước có xử lý
asen tại nhà.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. PGS.TS. Đặng Kim Chi, Bài giảng Độc học
môi trường, Viện Khoa học và Công nghệ Môi
trường, Đại học Bách khoa Hà Nội, 2006.
[2]. Đỗ Anh Thư, Các dự án thư viện và trung tâm
học liệu Đại học Quốc tế MRIT, Việt Nam - tháng
10/2004- Áp dụng phương pháp điều tra thống kê
trong việc xác định nhu cầu dùng tin của bạn đọc
tại các thư viện - Tạp chí bản tin thư viện và công
nghệ thông tin - trang 17-21.
[3]. Công ty khoáng sản Tiberon, Báo cáo ĐTM
dự án Núi Pháo- Đại Từ- Thái Nguyên, 2004.
[4]. Công ty TNHH khai thác khoáng sản Núi
Pháo, Báo cáo môi trường năm 2010, 2011
[5]. UBND xã Hà Thượng, Báo cáo về công tác
quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa
bàn xã Hà Thượng, ngày 13 tháng 10 năm 2011.
[6].Viện Công nghệ môi trường, Viện Khoa học
và Công nghệ Việt Nam- Báo cáo tổng hợp kết
quả Khoa học công nghệ đề tài KC 08.04/06-10:
“Nguyên cứu sử dụng thực vật để cải tạo đất bị ô
nhiêm kim loại nặng tại các vùng khai thác
khoảng sản”. Chủ nhiệm đề tài: GS. TS. Đặng
Đình Kim, 2010.
SUMMARY
PRIMARY RESEACH ABOUT ASENIC POLLUTION
IN ENVIRONMENT EFFECTS ON HUMAN HEALTH
OF HA THUONG VILLAGE IN DAI TU DISTRICT
OF THAI NGUYEN PROVINE
Vi Thi Mai Hương*, Dang Thi Kim Vinh, Nguyen Thi Quynh, Nguyen Thi Bich Ngoc
College of Technology - TNU
Mining and transforming minerals in Ha Thuong village of Dai Tu district of Thai Nguyen provine
have polluted land and water serious, special asenic pollution. In this paper, authors present a
primary reseach about Asenic pollution in environment effecting on human health of Ha Thuong
village. The research was implemented in period from 6/2011 to 6/2012. The primitive results
about the effect on human healthy in Ha Thuong village indicate that the rate of diseases involving
in Asenic pollution are higher than the rate of common deaseases such as: sore throat (50%),
depression (44,42%); stomachache (38,07%), cardiovascular disease (41,39%), nervous
breakdown (38,58%); high blood pressure (35,03%); hairless 36,55%; corlour changes on the skin
(29,95%); lung and liver cancer (20,81%) and black nail (32,49%).
Key words: Asenic pollution in Thai Nguyen, Ha Thuong village, mining mineral in Thai Nguyen,
Asenic pollution and human health
Ngày nhận bài:02/10/2012, ngày phản biện:17/10/2012, ngày duyệt đăng:10/12/2012
*
Tel: 0915 565955, Email: huonganhtn@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_36961_40544_2032013161950133_4556_2052166.pdf