Bộ Sau sau - Hamamelidales
a. Đặc điểm
Cây gỗ to hay trung bình. Lá nguyên hay xẻ thùy có
gân lông chim hay chân
vịt, lá mọc cách, ít khi mọc đối, phần lớn có lá kèm.
Mạch thủng lỗ thang. Hoa
lưỡng tính hay đơn tính, tập hợp thành cụm hoa đuôi
sóc hay hình đầu; có bao
hoa hay không. Hoa tiến hóa từ hoa lưỡng tính thụ
phấn nhờ côn trùng đến hoa
đơn tính thụ phấn nhờ gió. Bộ nhụy phần lớn có lá
noãn hợp. Noãn đảo, đôi khi
thẳng. Hạt có phôi lớn, nỗi nhũ bé
6 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2300 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bộ Sau sau - Hamamelidales, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ Sau sau - Hamamelidales
a. Đặc điểm
Cây gỗ to hay trung bình. Lá nguyên hay xẻ thùy có
gân lông chim hay chân
vịt, lá mọc cách, ít khi mọc đối, phần lớn có lá kèm.
Mạch thủng lỗ thang. Hoa
lưỡng tính hay đơn tính, tập hợp thành cụm hoa đuôi
sóc hay hình đầu; có bao
hoa hay không. Hoa tiến hóa từ hoa lưỡng tính thụ
phấn nhờ côn trùng đến hoa
đơn tính thụ phấn nhờ gió. Bộ nhụy phần lớn có lá
noãn hợp. Noãn đảo, đôi khi
thẳng. Hạt có phôi lớn, nỗi nhũ bé.
b. Phân loại
Hiện nay người ta chia thành 4 họ. Ở nước ta có 3 họ:
+ Họ Kim Mai - Hamamelidaceae
+ Họ Sau sau - Altingiaceae
+ Họ Chò nước - Plantaginaceae
- Đại diện - Cây Sau sau Liquidambar
formosana Hance. (Hình 7.9) Cây gỗ, lá chẻ thùy
chân vịt. Hoa đực hợp thành cụm hoa hình bông.
Hoa cái tập hợp thành cụm hoa hình đầu. Hoa đực
chỉ có 1 nhị và 1 lá bắc ở gốc. Hoa cái có 4 - 5 lá
bắc hình dãi ở ngoài. Đài hợp. Có nhị lép chỉ còn lại
chỉ nhị dạng sợi. Bầu dưới có 2 vòi nhụy (Hình
7.22).
- Cây Tô hạp Điện biên: Altingia Takhtajanii
V. T. Thái, mới phát hiện ở Mộc Châu nước ta.
2.2. Bộ Gai - Urticales
a. Đặc điểm
Thân gỗ hay thân thảo, có lá đơn mọc cách thường có
lá kèm. Trong lá và
thân có tế bào đá. Cây có ống nhựa mủ hay không,
mạch thủng lỗ đơn. Hoa nhỏ,
thường lưỡng tính hay đơn tính, có thể đơn độc hay
tập hợp thành cụm hoa hình
xim, xếp vòng. Có - nhị mọc đối diện với lá đài: hạt
phấn có từ 2 - nhiều lỗ. Bộ
nhụy gồm 2 lá noãn hợp thành bầu trên 1 ô chứa một
noãn. Quả bế, quả hạch hay
quả phức. Thụ phấn nhờ gió, ít khi nhờ sâu bọ.
b. Phân loại
Gồm 4 họ được phân biệt như sau:
1. Cây có nhựa mủ, thân gỗ, hoa đơn tính - Họ
Moraceae
1’. Cây không có nhựa mủ
2. Cây gỗ, hoa lưỡng tính - Họ Ulmaceae
2’. Cây thảo hoa đơn tính
3. Thường có lông ngứa - Họ Urticaceae
3’. Không có lông ngứa - Họ Cannabinaceae
+ Họ Dâu tằm - Moraceae
a. Đặc điểm
Gồm những cây gỗ thường xanh
hay rụng lá, cây bụi, ít khi là cây thảo,
lá mọc cách, có lá kèm, bọc lấy chồi,
sớm rụng. Thân, lá có nhựa mủ trắng.
Hoa đơn tính cùng cây hay khác cây.
Tập hợp thành cụm hoa lồi hay lõm. Lá
dài 2 -3 thường 4 - 5 không có cánh. Bộ
nhị có số lượng bằng số lá đài nằm đối
diện hoặc ít hơn, màng hạt phấn có 2 -
4 hay nhiều lỗ. Hoa đực có đài hơi khác
với hoa cái. Bầu trên, 1 ô do 2 lá noãn
hợp thành.
Công thức hoa: * K4-5 C0 A4-5
* K4-5 C0 G(2)
b. Phân loại
Là một họ lớn gồm khoảng 60 chi, 1550 loài, phân bố
ở vùng nhiệt đới, cận
nhiệt đới và ôn đới. Ở nước ta có 15 chi, 136 loài đã
biết. Có nhiều loài có giá trị
kinh tế như:
- Chi Morus, loài Morus alba L. Dâu tằm
- Chi Artocarpus hoa mọc thành cụm ngay trên thân.
Hoa cái tập hợp thành
cụm hình bông, sau phát triển thành quả phức.
Cây Mít Artocarpus integrifolius L. (Hình 7.10) :
Quả phức gồm nhiều gai,
mỗi gai ứng với một vòi và một núm nhụy. Mỗi túi
ứng với một quả, còn xơ là lá
bắc và bao hoa
Cây Chay A. tonkinensis A. Chev. Quả ăn được, vỏ
thuộc da, ăn trầu, nhuộm
vải.
- Chi Ficus cụm hoa xim, tập hợp bên trong một số
đế hoa chung lõm, bọc kín
các hoa giống quả. Hoa đực ở trên, hoa cái ở dưới.
Sung Ficus glomerata Roxb. (Hình 7.11)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bộ Sau sau - Hamamelidales.pdf