2.5. SỰ PHÂN HÓA CỦA MÀNG SINH CHẤT,
LỚP VỎ TẾ BÀO
2.5.1. Một số biểu hiện về phân hóa của màng sinh chất
a) Các cầu nối gian bào hay nối kết thông thương
(junction - gap): là những nối kết giữa hai tế bào cạnh
nhau mà ở đó hai màng sinh chất tiếp cận nhau sít
đến đến mức không thể phân biệt được hai màng. Vì
khoảng gian bào chỉ khoảng 2 – 3nm, như thể các cầu
nối thông thương giữa hai tế bào tạo nên bởi 7 lớp
gồm 4 lớp kỵ nước và 3 lớp ưa nước. Các cầu nối có
được là nhờ sự liên kết của protein – connexin tạo nên
các kênh thông thương tồn tại trong màng của cả hai
tế bào.
b) Các kết nối vững chắc (thể nối hay thể
dây chằng) (desmosome): là kiểu kết nối
trong đó có sự thay đổi hình dạng màng
sinh chất, có sự tham gia của protein liên
kết và cả sự tham gia của phức hệ vi sợi
tế bào chất làm cho nối kết ổn định và
vững chắc.
c) Các nối kết tế bào chất hay cầu nối sinh
chất (plasmodesma)
20 trang |
Chia sẻ: nguyenlam99 | Lượt xem: 873 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bộ môn Di truyền – chọn giống cây trồng - Tế bào học thực vật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7/18/15
1
TẾ BÀO HỌC THỰC VẬT
Giảng viên: Phạm Thị Ngọc
Bộ môn Di truyền – chọn giống cây trồng
Số đt: 097 267 32 09
Email: ptngoc132@gmail.com;
ptngoc@hua.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
•Tế bào học, Nguyễn Như Hiền, NXB Đại học Quốc gia
•Molecular Biology of the Cell, Alberts B.etal, 2002.
•Cytogenetic: An introduction. Garber E. D. 1979
•Tế bào học thực vật, Paucheva, 1988
•Embryology of Angiosperms, Vol 1, Johri B.M, 1990
•Molecular Embryology of Flowering Plants, V. Raghavan, 1997
1. TẾ BÀO – ĐƠN VỊ TỔ CHỨC CƠ BẢN CỦA SỰ SỐNG
• 1665 Robert Hooke phát hiện ra tế bào lần đầu tiên trên lát cắt
mô bần
• 1674 – 1683 Antonie Van Leeuwenhoek phát hiện nhiều loại tế
bào khác: động vật đơn bào, tế bào máu, tinh trùng.
• 1838 – 1839 M.Schleiden và T.Schwan đề xuất học thuyết tế
bào: “Tất cả cơ thể sinh vật từ đơn bào cho đến thực vật, động
vật và con người đều có cấu tạo tế bào”.
• Purkinje (1838), Pholmon (1844), Brawn (1831) – tế bào là khối
tế bào chất có chứa nhân và được giới hạn bởi màng nhân.
• Các bào quan lần lượt được phát hiện: trung tử (Van Beneden,
Boverie - 1876), ty thể (Alman, Benda - 1894), thể Golgi (Golgi -
1898), sự phân bào không tơ (Remark - 1841), phân bào có tơ
(Flemming, Strasburger - 1878).
• Virchov: Tất cả tế bào đều được sinh ra từ tế bào trước đó
(Omnis cellulae e cellulae).
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TRONG TẾ BÀO
2.1 Kỹ thuật hiển vi
• 1665 Robert Hooke đã sử dụng kính hiển vi với độ phóng
đại 30 lần
• Leewenhoek – kính hiển vi phóng đại 300 lần
• 1828 – Chế tạo kính hiển vi với độ phóng đại hàng nghìn
lần
• Nửa sau thế kỷ 19: sử dụng các kỹ thuật hiển vi: kính hiển
vi đối pha, hiển vi nền đen
• Đầu thế kỷ 20: kỹ thuật hiển vi điện tử
Cấu tạo kính hiển vi quang học
Kính hiển vi điện tử
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
7/18/15
2
2.2 Kỹ thuật nuôi cấy tế bào – in vitro
• Nguyên lý: tế bào, mô được tách ra khỏi cơ thể bằng
phẫu thuật vô trùng và được nuôi cấy trong môi trường
nuôi nhân tạo với các điều kiện tương tự in vivo.
• Ưu điểm: quan sát được trạng thái sống của tế bào
như trong cơ thể (in vivo).
• Quá trình tái bản mã, phiên mã, dịch mã, quá trình trao
đổi chất và thông tin qua màng sinh chất, các quá trình
chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào, trong
ty thể được phát hiện nhờ phương pháp nuôi cấy tế
bào kết hợp với các phương pháp hiện đại khác (đánh
dấu bằng định vị phóng xạ, kỹ thuật tái tổ hợp DNA)
3. TẾ BÀO HỌC VỚI SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG
3.1. Công nghệ tế bào động vật
a) Công nghệ nhân bản vô tính động vật
b) Công nghệ tế bào gốc
c) Công nghệ sản xuất kháng thể đơn dòng
(monoclonal antibody)
3.2. Công nghệ tế bào thực vật
a) Công nghệ nhân bản vô tính và vi nhân giống cây trồng
- Kỹ thuật giâm củ, giâm cành, chiết, ghép
b) Công nghệ vi nhân giống: là công nghệ kết hợp kỹ thuật
nuôi cấy tế bào, kỹ thuật lai tế bào cũng như kỹ thuật
chuyển gen nhằm mục đích sản xuất cây giống có đặc
điểm dự tính một cách nhanh, nhiều, tốt, rẻ.
c) Công nghệ tạo cây lai soma
d) Công nghệ nuôi cấy tê bào để sản xuất các chế phẩm
sinh học
Các công đoạn nuôi cấy tế bào:
• Chọn lọc cây để lấy mô cấy
• Nuôi cấy các mảnh mô từ lá, thân hoặc rễ trong môi trường
thích hợp để sản xuất các mô sẹo.
• Chọn lọc các dòng gốc có năng suất cao về chế phẩm cần sản
xuất.
• Chuyển nuôi cấy sang môi trường lỏng để sức sinh trưởng của
mô cấy và tăng sản lượng chế phẩm với các bình cấy dung tích
lớn (250ml). Các dòng gốc có năng suất cao được chuyển sang
nuôi cấy đại trà hoặc được cất giữ lâu dài trong bình nitơ lỏng.
• Sản xuất ở mức đại trà với quy mô nuôi cấy lớn trong các lò
phản ứng sinh học (bioreactor) có hệ ổn hóa, có hệ điều chỉnh
tự động về các điều kiện nuôi cấy với độ tiệt trùng cao.
• Chiết và tinh chế các chế phẩm cần sản xuất.
Culturing (micropropagating) Plant
Tissue - the steps
• Selection of the plant
tissue (explant) from a
healthy vigorous ‘mother
plant’ - this is often the
apical bud, but can be
other tissue
• This tissue must be
sterilized to remove
microbial contaminants
7/18/15
3
The Steps, II
• Establishment of the
explant in a culture
medium. The medium
sustains the plant cells
and encourages cell
division. It can be solid
or liquid
• Each plant species (and
sometimes the variety
within a species) has
particular medium
requirements that must
be established by trial
and error
The Steps, III
• Multiplication- The
explant gives rise to a
callus (a mass of
loosely arranged cells)
which is manipulated by
varying sugar
concentrations and the
auxin (low): cytokinin
(high) ratios to form
multiple shoots
• The callus may be
subdivided a number of
times
Dividing shoots
Warmth and good light are essential
The Steps, IV
• Root formation - The
shoots are
transferred to a
growth medium with
relatively higher
auxin: cytokinin
ratios
The pottles on these racks
are young banana plants and
are
growing roots
Tissue culture plants sold to
a nursery & then potted up
The Steps, V
• The rooted shoots are
potted up (deflasked) and
‘hardened off’ by
gradually decreasing the
humidity
• This is necessary as
many young tissue
culture plants have no
waxy cuticle to prevent
water loss
Chương I: CÁC DẠNG TẾ BÀO
1.1. VIRUS
• Khái niệm: Virus là dạng sống rất bé, có kích thước từ 15 đến
350nm. Chúng chưa có cấu tạo tế bào nên chưa được coi là cơ
thể sống, chúng chỉ sống ký sinh trong tế bào vi khuẩn, thực vật
hoặc động vật. Đa số virus là những nhân tố gây bệnh.
• Ba quan điểm về vị trí của virus trong thế giới sống:
Quan điểm 1: virus tồn tại như một dạng sống trung gian trong
bước chuyển tiếp từ vật chất chưa sống sang vật chất sống,
tức là từ phức hệ đại phân tử sang tế bào.
Quan điểm 2: virus là dạng thoái hóa của một dạng vi khuẩn do
đời sống siêu ký sinh của chúng trong tế bào.
Quan điểm 3: nguồn gốc của virus là một đoạn ADN hoặc ARN
chứa một số gen nhất định bị tách ra từ hệ gen (genome) của
tế bào và lại được chuyển nạp vào tế bào.
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
7/18/15
4
Cấu tạo virus:
• Lõi axit nucleic (axit deoxyribonucleic hoặc axit
ribonucleic) là genome, vốn di truyền của virus.
• Vỏ bao protein
Hoạt động sống: khi ký sinh trong tế bào, axit
nucleic của virus sẽ tự tái bản và phiên mã nhờ
sử dụng hệ enzyme và bộ máy tổng hợp của tế
bào chủ để tổng hợp các protein đặc trưng cho
mình và sinh sản.
Virus Structure
Capsids, Nucleic Acid, Envelope
Icosahedral Enveloped
Helical
2 kiểu đối xứng trong cấu tạo virus:
• Đối xứng khối: gặp ở các virus cầu. VD: các
adenovirus gây bệnh viêm phế quản, viêm giác
mạc, viêm phổi. Chúng chứa lõi ADN và vỏ bọc
protein tạo nên 20 mặt tam giác với 12 đỉnh.
(hình 1.1).
• Đối xứng xoắn: VD: virus gây bệnh khảm ở
thuốc lá là một khối hình trụ dài 300nm, đường
kính 18nm, có lõi chứa ARN gồm 2200
nucleotide và một vỏ bọc gồm 2200 phân tử
protein tập hợp theo kiểu xoắn ốc.
TÍNH ĐA DẠNG CỦA CẤU TẠO VIRUS
RNA Coat protein
TMV
1.2. TẾ BÀO NHÂN SƠ (PROKARYOTA)
Cấu tạo tế bào nhân sơ:
a. Thành tế bào: có độ dày từ 10 – 20nm và được
cấu tạo bởi chất peptidoglican (bao gồm
polysaccarit liên kết với peptit).
b. Màng sinh chất (lipoprotein): chứa khoảng 45%
lipit và 55% protein.
c. Tế bào chất: chứa tới 65 – 90% nước. Khối tế
bào chất chứa các ribosome (từ 10.000 đến
100.000), các chất vùi, các mezosome
d. Nucleoid và nhiễm sắc thể
7/18/15
5
Prokaryotic
flagella
Nucleoid region (DNA)
Ribosomes Plasma
membrane
Cell wall
Capsule
Pili
SƠ ĐỒ CẤU TẠO VI KHUẨN 1.3. TẾ BÀO NHÂN CHUẨN (EUKARYOTA)
Cấu tạo:
Một màng sinh chất có bản chất hóa học là Lipoprotein
dầy 8,5nm bao quanh khối tế bào chất
Khối tế bào chất gồm:
+ Các bào quan (organoid)
+ Các chất vùi (Paraplasma) là các chất tồn dư hoặc dự
trữ trong tế bào chất ở các dạng hạt (hạt glycogen, hạt
tinh bột), các giọt (giọt dầu), các tinh thể vô cơ, hữu cơ
và các sắc tố.
Nhân được cấu tạo bởi màng nhân là màng kép có
nhiều lỗ. Bên trong màng nhân là dịch nhân chứa chất
nhiễm sắc và hạch nhân.
Sự khác nhau giữa tế bào động vật và thực vật
Tế bào thực vật Tế bào động vật
- Có thành vỏ xenlulo bao ngoài
màng sinh chất
- Có lục lạp – tự dưỡng
- Chất dự trữ là tinh bột
- Phân bào không có sao và
phân tế bào chất bằng vách
ngang trung tâm
- Hệ không bào phát triển
- Không có thành vỏ xenlulo
- Không có lục lạp – dị dưỡng
- Chất dự trữ là glycogen
- Phân bào có xuất hiện sao và
phân tế bào chất bằng eo thắt
ở trung tâm
- Ít khi có không bào
Cytoskeleton
Ribosomes
Centriole
Lysosome
Flagellum
Not in most
plant cells
Nucleus
Smooth
endoplasmic
reticulum (ER) Golgi
apparatus
Rough
endoplasmic
reticulum (ER)
Mitochondrion
Plasma
membrane
• Mô hình tế bào động vật
Mô hình tế bào thực vật
Cytoskeleton
Mitochondrion
Nucleus
Rough endoplamsic
reticulum (ER)
Ribosomes
Smooth
endoplasmic
reticulum (ER)
Golgi apparatus
Plasmodesmata
Plasma
membrane
Chloroplast
Cell wall
Central
vacuole
Not in animal cells
1.4. HÌNH THÁI ĐẠI CƢƠNG CỦA TẾ BÀO
1.4.1. Hình dạng của tế bào
• Tế bào thường có hình dạng cố định và đặc trưng cho
mỗi loại tế bào
• Hình dạng của tế bào tùy thuộc chủ yếu vào đặc tính
thích nghi chức năng và và một phần do sức căng bề
mặt và độ nhớt của nguyên sinh chất, tác động cơ học
của tế bào bên cạnh cũng như tính chất biến đổi linh
hoạt của màng sinh chất.
• Trong môi trường lỏng, tế bào thường có dạng cầu
• Đa số tế bào thực vật và động vật có dạng hình khối đa
giác (gồm 12 mặt)
7/18/15
6
1.4.2. Kích thƣớc của tế bào
• Độ lớn của tế bào rất thay đổi. Thường thì tế bào
có độ lớn vào khoảng 3 – 30µm.
• Thể tích của tế bào cũng rất thay đổi ở các dạng
khác nhau
• Thường thì thể tích của một loại tế bào là cố định
và không phụ thuộc vào thể tích chung của cơ thể
• Sự sai khác về kích thước ở các cơ quan là do số
lượng tế bào chứ không phải do thể tích của tế
bào quy định
1.4.3. Số lƣợng tế bào
• Số lượng tế bào trong cơ thể đa bào nói
chung là rất lớn
• Cơ thể đa bào dù có số lượng tế bào
nhiều đến mấy thì cũng được phát triển từ
một tế bào khởi nguyên gọi là hợp tử
(Zygote).
Chương II
CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG CỦA
MÀNG SINH CHẤT
2.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HỆ THỐNG MÀNG SINH HỌC
Cấu tạo chung của hệ thống màng sinh học:
• Là màng lipoproteit có độ dày từ 7 – 10nm, có thành phần
hóa học gồm lipit (25 – 75%) và protein (25 – 75%). Ngoài
ra còn có hydrat cacbon (5 – 10%)
• Lipit chủ yếu là photpholipit tạo thành lớp kép xếp theo kiểu
đầu ưa nước quay ra ngoài và vào trong, còn đầu kỵ nước
quay lại với nhau
• Protein phân bố rất đa dạng và linh hoạt trong lớp lipit kép.
• Cacbon hydrat thường liên kết với lipit hoặc protein ở mặt
ngoài màng
• Hàm lượng lipit, protein và cacbon hydrat cũng như cách
sắp xếp chúng trong màng tùy thuộc vào chức năng của
màng.
2.2. CẤU TRÚC CỦA MÀNG SINH CHẤT
• Khái niệm: Màng sinh chất là màng lipoproteit bao phủ
khối tế bào chất của tế bào. Màng sinh chất khu trú, cách
ly tế bào với môi trường ngoại bào, đồng thời thực hiện sự
trao đổi vật chất và thông tin giữa tế bào với môi trường.
• Màng sinh chất tồn tại ở cả các tế bào Prokaryota và
Eukaryota.
• Màng sinh chất ở các dạng tế bào khác nhau có thể có
cấu tạo khác nhau về hàm lượng các chất, về khu trú của
các phân tử trong màng, hoặc có thể biến đổi về siêu cấu
trúc để thực hiện chức năng đặc biệt, nhưng đều có diện
cấu tạo chung và thành phần sinh hóa điển hình.
Charles Overton(1890)
--Lipophilic
Irving Langmuir(1902)
--- benzene-lipid solution onto the
surface of the water
Gorter and Grendel(1925):
--- lipid bilayer,7 m in diameter
--- twice monolayer of lipid
--- erythrocytes
Davson and Danielli(1935)
---Differential permeability
--- glucose, galactose
--- the presence of proteins in
membranes
7/18/15
7
MÔ HÌNH CẤU TRÚC MÀNG SINH CHẤT 2.2.1. Thành phần hóa sinh và cấu trúc phân tử
a) Lipid
Lipid ở trong màng chiếm khối lượng khoảng 50% (dao
động từ 25 – 75%). Các lipit chủ yếu của màng là:
+ Phospholipids có đến 55 – 57%
photphatidilethanolamin, photphatidiserin,
photphatidilcholin, sphingomielin).
+ Cholesterol
+ Các glicolipid (sphingosin, ceramit,
galactocerebrosit).
Lớp kép lipit
Đầu ƣa nƣớc Đuôi kỵ nƣớc
Protein
xuyên màng
Protein
rìa màng
CẤU TẠO MÀNG SINH CHẤT Phospholipids
7/18/15
8
Cholesterol
Đặc tính của lipid ở màng
• Phân tử lipit có 1 đầu ưa nước (đầu phân cực) và 1 đầu kỵ
nước. Đó là những phân tử lưỡng tính (amhiphile).VD:
phân tử phospholipids có đầu phân cực được cấu tạo từ
cholin, photphat, glycerol và hai đuôi kỵ nước. Đuôi gồm
hai mạch hydrocacbon no (CH2 – CH2 – CH2) hoặc
chưa no (CH2 – CH = CH – CH2) trong đó thường có
đến 14 – 24 nguyên tử C.
• Trong môi trường nước, các phân tử lipit sắp xếp sao cho
các đầu phân cực quay ra phía nước còn đuôi kỵ nước
quay lại với nhau.
• Khi các phân tử phospholipids có đuôi hydrocacbon kỵ
nước ở trạng thái no màng có tính bền vững, còn khi đuôi
hydrocarbon có nối đôi màng trở nên nhầy và có tính lỏng
lẻo.
7/18/15
9
• Các phân tử phospholipids có thể tự quay, dịch chuyển
ngang, dịch chuyển trên dưới (dịch chuyển flip - flop).
• Phân tử cholesterol có 1 nhóm phân cực và nhân
steroid. Các phân tử cholesterol xếp xen kẽ vào giữa
các phân tử photpholipit theo cách nhóm phân cực xếp
ở mức các đầu ưa nước của photphlipit và nhân steroid
xếp xen kẽ vào các mạch kỵ nước của photphlipit. Cách
sắp xếp này có tác dụng gây bất động cho các mạch và
có vai trò cố định cơ học cho màng.
• Khi tỷ lệ photpholipit/cholesterol cao, màng mềm dẻo,
còn khi tỷ lệ này nhỏ (nếu nhiều cholesterol) – màng sẽ
bền chắc.
• Các glycolipit là các lipit liên kết với oligosaccarit.
Sự sắp xếp của các phân tử lipit
trong môi trƣờng nƣớc
Phospholipids Micelle Liposome
Nước
Nước
b) Protein
• Protein trong màng sinh chất chiếm 25 – 75%. Tùy dạng
tế bào mà hàm lượng và bản chất protein có thể khác
nhau và thực hiện các chức năng rất đa dạng, phong
phú: cấu trúc, hoạt tính enzyme, vận chuyển các chất
qua màng
• Tùy theo cách sắp xếp của protein trong màng người ta
phân biệt hai loại:
+ Protein xuyên màng
+ Protein rìa màng (bám ở phía ngoài của màng hoặc phía
trong màng).
Cấu tạo màng sinh chất
Protein xuyên màng
• Những protein này nằm xuyên qua chiều dày của màng và
liên kết rất chặt chẽ với lớp kép lipit qua chuỗi axit béo. Có
loại protein xuyên màng 1 lần, ví dụ như glycophorin (màng
hồng cầu), hoặc nhiều lần (bacteriorodospin – màng vi
khuẩn, xuyên qua màng 7 lần).
• Phần nằm trong màng là kỵ nước và liên kết với đuôi kỵ
nước của lớp kép lipit.
• Các đầu của phân tử protein thò ra phía rìa ngoài và rìa
trong là ưa nước và có thể là tận cùng nhóm amine hoặc
carboxyl.
• Các protein xuyên màng thường liên kết với hydratcacbon
tạo nên các glicoproteit nằm ở phía ngoài màng.
7/18/15
10
Protein rìa màng
• Những protein rìa màng thường liên kết với lớp lipit kép
bằng liên kết hóa trị với 1 phân tử photpholipit và xếp ở
rìa ngoài (rìa tiếp xúc với môi trường ngoại bào), hoặc
rìa trong của màng (rìa tiếp xúc với tế bào chất).
• Các protein rìa ngoài thường liên kết với gluxit tạo nên
các glycoproteit. Còn protein rìa trong thường liên kết
với các protein tế bào chất như ankyrin và qua ankyrin
liên hệ với bộ xương tế bào tạo nên hệ thống neo màng
và điều chỉnh hình dạng tế bào.
Các glycoproteit và lớp áo (cell coat)
• Glycoproteit là những protein liên kết với polysaccarit
cấu tạo từ nhiều đường khác nhau (gluco, manno, fuco,
glucosamin, hexosamin) xếp thành các mạch phân
nhánh, trong đó axit sialic (axit nơraminidic) có mang
điện âm xếp ở tận cùng mạch gluxit.
• Các proteoglican là những protein liên kết với mạch
polysaccarit không phân nhánh – là mạch trùng hợp của
đường đôi (disaccarit – glicosaminoglican).
• Các glycoproteit và glycolipit ở phía ngoài của màng tạo
nên tính bất đối xứng của màng và là thành phần của
lớp áo (cell coat).
Gluxit
• Gluxit trong màng sinh chất chiếm khoảng 2 – 10%. Đó
là những mạch oligosaccarit hoặc polysaccarit liên kết
đồng hóa trị với các protein màng tạo nên các
glycoprotein hoặc proteoglican, liên kết với lipit tạo nên
các glycolipit và luôn được định khu ở mặt ngoài của
màng.
• Phần gluxit thò ra ngoài màng tạo nên một lớp cấu trúc
sợi – là lớp áo có chức năng quan trọng như bảo vệ
màng, tạo cực âm cho màng (do axit sialic), kháng
nguyên bề mặt, liên kết với các tế bào bên cạnh
2.2.2 Tính biến động của màng sinh chất
1) Tính linh hoạt của lớp kép lipit
• Thể hiện ở trạng thái lỏng hoặc nhớt của lớp do sự phân
bố các photpholipit chưa no và no. Khi các photpholipit ở
trạng thái no – màng trở nên nhớt, ở trạng thái chưa no
(trạng thái ở nhiệt độ sinh lý) – màng trở nên lỏng.
• Sự chuyển động linh hoạt của các phân tử lipit: chuyển
động dịch chỗ và chuyển động co dãn.
• Khi chuyển động dịch chỗ, các phân tử lipit chuyển chỗ
theo tuyến ngang (dịch chuyển sang bên cạnh). Đây là
chuyển động nhanh. Sự chuyển dịch của chúng có thể
xảy ra từ lớp lipit này sang lớp lipit kia (chuyển dịch Flip
- Flop). Đó là chuyển dịch chậm hơn.
7/18/15
11
2) Tính linh hoạt của các protein màng
• Các phân tử protein có khả năng chuyển động
quay và chuyển dịch trong màng. Bình thường,
các phân tử protein phân bố khá đồng đều.
Nhưng khi có sự thay đổi nào đấy của môi
trường, ví dụ như hạ thấp độ pH, sự kích thích
của kháng thể thì các phân tử protein chuyển
động tạo nên những tập hợp.VD: sự di chuyển
của các phân tử protein tạo thành mũ kháng
nguyên ở tế bào limpho.
3) Kiểm soát tính linh hoạt của màng
• Tính linh hoạt của màng, đặc biệt là tính linh
hoạt của các protein màng được kiểm soát bởi
các nhân tố bên ngoài và bên trong. Sự kiểm
soát ngoài là do các tác nhân của môi trường
ngoại bào. VD: lectin kích thích sự hợp nhóm
của các glycoproteit màng.
• Sự kiểm soát linh hoạt của màng tùy thuộc vào
hệ thống bộ xương tế bào gồm các vi sợi và vi
ống nằm sát màng, liên kết với màng qua các
protein rìa trong của màng.
Figure 4.8
Roi tế bào
Cytoskeleton
Tế bào chất
Liên kết với các
vi sợi và môi trƣơng
ngoại bào
a
b
Chức năng
thu nhận và
truyền đạt thông tin
c
d
Chức năng enzyme
Chức năng
vận chuyển
e Chức năng
nối kết f Chức năng nhận
biết tế bào
Tế bào chất
CHỨC NĂNG CỦA MÀNG SINH CHẤT 2.3. SỰ VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT QUA MÀNG
7/18/15
12
2.3.1. Sự vận chuyển vật chất không chi
phí năng lượng
• Khuyếch tán
• Thẩm thấu
• Sự vận chuyển dễ dàng thông qua protein
chuyên chở
a) Khuyếch tán
• Thực hiện qua lớp kép lipid và qua kênh
protein (protein channel)
• Điều kiện:
Kích thước của phân tử
Tính chất của phân tử
Gradien nồng độ
a) Khuyếch tán qua lớp kép lipit
b) Thẩm thấu
• Là hiện tượng nước và các chất hòa tan
trong nó thấm qua màng.
• Hoạt động nhờ cơ chế tạo lỗ hoặc khe do
sự di chuyển họp nhóm của các protein có
trong màng
7/18/15
13
• Quá trình khuyếch tán và thẩm thấu qua màng để
vào trong tế bào phụ thuộc vào sự chênh lệch nồng
độ các chất giữa môi trường trong và môi trường
ngoài tế bào.
• Cmtn > Cmtttb môi trường ưu trương
• Cmtn = Cmtttb môi trường đẳng trương
• Cmtn < Cmtttb môi trường nhược trương
Tế bào trong điều kiện đẳng trƣơng
(isotonic)
Tế bào trong môi trƣờng nhƣợc trƣơng
(Hypotonic)
Tế bào trong môi trƣờng ƣu trƣơng
(Hypertonic)
c) Sự vận chuyển dễ dàng
• Thực hiện nhờ các protein chuyên chở (transport
protein)
• Vận chuyển những phân tử có kích thước lớn hoặc phân
cực
• Không tiêu tốn năng lượng, hoạt động dựa trên sự
chênh lệch gradien nồng độ
• Các protein mang là các protein nằm tại màng, được sử
dụng làm chất chuyên chở bằng cách gắn với chất được
chuyên chở nhờ phần có hình thù bổ trợ đặc trưng và
chuyển chúng vào tế bào chất. Hoạt tính này cũng
tương tự như enzyme – cơ chất, nhưng khác ở chỗ chất
được chuyên chở không bị làm thay đổi cấu trúc
Các dạng protein chuyên chở
• Bơm protein (pumps)
• Kênh protein (channels)
• Protein mang (carriers)
7/18/15
14
Protein mang Cơ chế hoạt động của protein mang
• Các protein mang thay đổi thù hình từ một phía
của màng (khi gắn với chất chuyên chở) và trở
lại thù hình ban đầu ở phía kia của màng (khi
đã giải phóng chất chuyên chở)
Sự vận chuyển dễ dàng
Glucose đƣợc vận chuyển qua màng nhờ protein GLUT
Sự vận chuyển dễ dàng
Vận chuyển ion qua inophore Vận chuyển đƣờng, amino axit, các
phân tử protein nhỏ qua protein mang
Sự vận chuyển thụ động
2.3.2 Hoạt động của các protein mang
1. Vận chuyển đơn hƣớng (uniport)
VD: Sự vận chuyển
glucose từ môi trường
ngoại bào vào tế bào
chất qua kênh protein
(khi nồng độ glucose ở
môi trường ngoài cao
hơn nội bào)
7/18/15
15
Hoạt động của các protein mang
Uniport Symport Antiport
A A B A
B
VD: Sự vận
chuyển đồng thời
Gluco – Na+ từ
xoang ống thận
vào tế bào chất
2. Vận chuyển đồng hƣớng (Symport)
Hoạt động của các protein mang
ATP
4
ADP
3
mitochondrial
matrix
adenine nucleotide translocase
3. Vận chuyển đối hướng (antiport)
2.3.3 Sự vận chuyển tích cực qua màng
• Là phương thức vận chuyển chất qua màng
chống lại gradien nồng độ, có tiêu phí năng
lượng ATP do tế bào cung cấp
• Tế bào phải chi phí khoảng 10 - 20% số năng
lượng ATP cho sự vận chuyển chủ động qua
màng
• Thực hiện thông qua các protein mang (carrier
protein)
Các dạng bơm hoạt tải
• Na+/K+
• H+
• Ca2+
a) Hoạt tải ion
• Cơ chế: 3 ion Na+ liên kết vào phần protein
xuyên màng (Na+ - K+ ATPase) làm biến đổi
hình thể của phức hệ này, phức hệ mới tạo
thành liên kết với 1 phân tử ATP, phân giải
thành ADP+P.
• P được gắn vào phức hệ làm biến đổi cấu hình
của chúng, nhờ vậy phức hệ sẽ vận chuyển
được 3 ion Na+ ra phía bên ngoài màng. Sau đó
phức hệ lại kết hợp ngay với 2 ion K+.
• P được giải phóng ra khỏi phức hệ để phức hệ
trở lại trạng thái ban đầu, kết quả là 2 ion K+
được dẫn truyền từ ngoài vào trong.
7/18/15
16
b) Hoạt tải glucose
Cơ chế: ion Na+ được bơm
chủ động ra ngoài để duy trì
nồng độ Na+ bên ngoài cao
hơn bên trong tế bào. Do đó
ion Na+ có khuynh hướng
khuếch tán trở lại phần trong
tế bào qua 1 kênh trên màng,
đồng thời dẫn truyền vào một
phân tử đường. Gradien
khuếch tán thúc đẩy Na+ đi
vào là lớn khiến cho các
phân tử đường được kéo
vào thậm chí ngược gradient
nồng độ đường.
2.3.4. Sự nhập bào, thực bào và xuất bào
• Sự nhập bào và xuất bào là sự vận chuyển các
chất qua màng sinh chất trong đó có sự thay đổi
và tái tạo của màng tế bào để tạo nên các bóng
hoặc túi (dạng không bào - vacuoles)
• Đối với các phân tử lớn, hoặc cá thể rắn, hoặc
lỏng thì tế bào sử dụng hình thức nhập bào
(Endocytosis) để chuyển tải chúng vào trong tế
bào, và hình thức xuất bào (Exocytosis) để
chuyển tải chúng ra khỏi tế bào.
a) Sự nhập bào
(Endocytosis)
• Là sự hình thành các bóng nội
bào có đường kính rất bé,
khoảng 0,1µm, do sự lõm vào và
tách ra của một phần màng có
chứa một chất rắn hoặc dịch
lỏng.
• Có 2 dạng nhập bào:
Ẩm bào (pinocytosis)
Nhập bào thụ quan (Receptor-
mediated pinocytosis)
7/18/15
17
Ẩm bào
• Là hiện tượng bắt giữ
và đưa vào tế bào các
giọt chất lỏng ngoại
bào mà các chất hòa
tan trong đó giống như
thành phần dịch ngoại
bào.
• Các bóng ẩm bào trơn
không có áo bao
quanh.
Nhập bào thụ quan
• Là dạng nhập bào trong đó có có tạo thành các bóng
nhập bào có áo bao quanh, do sự lõm vào và tách ra
một phần màng đặc biệt có chứa nhóm thụ quan
(receptor).
• Cơ chế: Phần màng sinh chất có chứa các thụ quan
(receptor) đặc trưng khi tiếp xúc với chất gắn đặc trưng
(ligand) sẽ lõm vào tế bào chất do tác động của một
mạng lưới clathrin được hình thành ngay dưới màng.
Các phân tử thụ quan liên kết đặc trưng với các chất
gắn (chất hóa học mang thông tin) và được bao bởi
bóng nhập bào.
• Clathrin là một protein gồm ba mạch polypeptit dài và 3
mạch polypeptit ngắn xếp thành kiềng 3 chân.
Nhập bào thụ quan
7/18/15
18
b) Sự thực bào (phagocytosis)
• Là các hiện tượng tạo thành các thể thực bào
(phagosome) – là những bóng có kích thước lớn (1-2
µm) có màng bao bọc và chứa các phần tử rắn, vi khuẩn
hoặc mảnh vỡ tế bào.
• Cơ chế:
Khi vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể, chúng sẽ bị opsonin
hóa, nghĩa là bị gắn vào bề mặt các kháng thể - opsonin.
Các tế bào thực bào nhận biết các vi khuẩn có mang
opsonin nhờ thụ quan màng đặc trưng (thụ quan Fc) và
qua thụ quan – opsonin, vi khuẩn bị gắn chặt vào màng
tế bào thực bào.
Nằm cạnh thụ quan là kênh ion có nhiệm vụ vận chuyển
natri, và phức hệ Fc – ligand sẽ làm hoạt hóa kênh ion.
Do đó một lượng natri sẽ xâm nhập vào tế bào. Điện thế
màng bị hạ thấp làm hoạt hóa sự thực bào – tức là sự
chuyển dạng của màng cùng phần ngoại sinh chất nằm
dưới màng tạo nên bóng thực bào.
• Các thể thực bào vào tế bào chất sẽ liên kết với các
lizosome và biến thành các phagolizosome.
Phagocytosis
c) Sự xuất bào (exocytosis)
2.4. SỰ TRAO ĐỔI THÔNG TIN QUA MÀNG
• Màng sinh chất thu nhận các tín hiệu khác nhau
(ví dụ các hormone đặc thù) nhờ các protein đặc
trưng khu trú ở trong màng đóng vai trò là các
thụ quan màng (membrane receptor), vì vậy tế
bào có khả năng đáp ứng kịp thời đối với tác
động của các nhân tố môi trường.
• Các thông tin đến từ môi trường hoặc đến từ tế
bào khác thường ở dạng các tín hiệu hóa học.
2.4.1. Hormone và thụ quan màng
• Thụ quan màng là những protein hoặc glycoprotein
đặc trưng khu trú trong màng.
• Chúng có khả năng thay đổi hình thù không gian và
liên kết đặc trưng với các chất mang tín hiệu thông
tin (thường gọi là chất gắn ligand).
• Khi phức hệ thụ quan – chất gắn được hình thành
chúng sẽ phát động những tín hiệu sinh lý như: mở
các kênh ion để vận chuyển các ion, kích hoạt các
enzyme, hoạt hóa các protein trong dây truyền trao
đổi chất của tế bào, hoặc hoạt hóa các gen.
7/18/15
19
2.4.2. Cơ chế truyền đạt thông tin qua màng
a) Các chất hòa tan trong nước
• Chất gắn (VD hormone adrenarin) liên kết với thụ quan
màng đặc trưng.
• Thông tin được truyền qua chất trung gian là protein G khu
trú trong màng kèm với thụ quan (có tên gọi là G bởi vì
protein này được hoạt hóa bởi GTP – guanozintriphotphat).
• Protein được hoạt hóa sẽ phát động chuỗi phản ứng của tế
bào như: điều hòa điện thế màng (mở hoặc đóng các kênh
ion), kích hoạt (hoặc ức chế) các phản ứng sinh hóa liên
quan đến sự sinh trưởng và tăng sinh tế bào, làm hoạt hóa
các gen.
• Hoạt động thu nhận thông tin và truyền thông tin nhờ các
thụ quan màng được tế bào điều chỉnh để thích nghi với
trạng thái của tế bào cũng như với thay đổi của môi trường.
b) Các chất hòa tan trong lipit
• Các chất mang thông tin là các chất hòa
tan trong lipid (hormone steroid, vitamin D,
retinoid) sẽ được vận chuyển qua màng
vào tế bào chất. Ở đây chúng sẽ liên kết
với các thụ quan nội bào tạo thành phức
hệ hormone – thụ quan nội bào.
• Phức hệ này sẽ đi vào nhân tế bào và có
tác động hoạt hóa các gen.
2.5. SỰ PHÂN HÓA CỦA MÀNG SINH CHẤT,
LỚP VỎ TẾ BÀO
2.5.1. Một số biểu hiện về phân hóa của màng sinh chất
a) Các cầu nối gian bào hay nối kết thông thương
(junction - gap): là những nối kết giữa hai tế bào cạnh
nhau mà ở đó hai màng sinh chất tiếp cận nhau sít
đến đến mức không thể phân biệt được hai màng. Vì
khoảng gian bào chỉ khoảng 2 – 3nm, như thể các cầu
nối thông thương giữa hai tế bào tạo nên bởi 7 lớp
gồm 4 lớp kỵ nước và 3 lớp ưa nước. Các cầu nối có
được là nhờ sự liên kết của protein – connexin tạo nên
các kênh thông thương tồn tại trong màng của cả hai
tế bào.
b) Các kết nối vững chắc (thể nối hay thể
dây chằng) (desmosome): là kiểu kết nối
trong đó có sự thay đổi hình dạng màng
sinh chất, có sự tham gia của protein liên
kết và cả sự tham gia của phức hệ vi sợi
tế bào chất làm cho nối kết ổn định và
vững chắc.
c) Các nối kết tế bào chất hay cầu nối sinh
chất (plasmodesma)
Plasmodesma Thành tế bào thực vật
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
7/18/15
20
Cellulose và thành tế bào thực vật
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tebaohocthuvatchuong_1_2_5457.pdf