Students are important parts of academia, universities and colleges. This is the force that every
year after graduation will be added to qualified human resources of the country. There are now
seven universities, a postgraduate scientific training, 10 colleges with over 100.000 students, in
which over 70.000 students with intensive systems in Thai Nguyen city. While residential
accommodation only meet about 30% of the total student regular training focused. Particularly,
some schools only meet about 15 to 20%. Most outpatient students aware their task of learning and
practicing. However, students are part of the negative effects of habitat lack of awareness training,
has been mired in unhealthy lifestyles, social evils, law violations.
The reality that requires to have some measure of student such sa: raising responsible self managed
by students; regulating the rights and obligations for accommodation of students; establishment of
outpatient self-management student at the residential building system of communication between
the shelter with local authorities and schools v.v.
7 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 426 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Biện pháp quản lí sinh viên ngoại trú trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đào Duy Thăng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 84(08): 139 - 145
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 139
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ SINH VIÊN NGOẠI TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Đào Duy Thăng
Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên
TÓM TẮT
Sinh viên (SV) là bộ phận quan trọng trong các trường đại học, cao đẳng. Đây là lực lượng mà
hàng năm sau khi tốt nghiệp sẽ bổ sung vào nguồn nhân lực có trình độ của đất nước. Hiện
nay trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên có Đại học Thái Nguyên và 10 trường cao đẳng khác với
trên 100.000 SV, trong đó có hơn 70.000 SV hệ chính quy tập trung [1]. Tuy nhiên chỗ ở nội trú
chỉ đáp ứng khoảng 30% tổng số SV hệ chính quy tập trung, có trường chỉ đạt 15- 20%. Đa số SV
ngoại trú ý thức được nhiệm vụ học tập và rèn luyện của mình. Song vẫn còn một bộ phận SV do
tác động tiêu cực của môi trường sống, ý thức rèn luyện, học tập kém, nên có lối sống thiếu lành
mạnh, sa vào các tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật.
Thực trạng đó đòi hỏi cần có những biện pháp quản lí SV như: Nâng cao trách nhiệm tự quản của
SV ngoại trú; quy định các quyền và nghĩa vụ đối với chủ nhà trọ SV; thành lập các tổ SV ngoại
trú tự quản tại khu dân cư; xây dựng hệ thống thông tin liên lạc giữa các khu trọ với chính quyền
địa phương và nhà trường; v.v nhằm hạn chế các tiêu cực trên ở SV.
Từ khoá: Biện pháp quản lí sinh viên, quản lí sinh viên ngoại trú, sinh viên Thành phố Thái
Nguyên
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU*
Quản lí là một hiện tượng có tính lịch sử và
xuất hiện rất sớm từ nhu cầu khách quan của
xã hội. Riêng công tác quản lí SV ngoại trú
thì xuất hiện khi xuất hiện hình thức ở ngoại
trú của SV.
Quản lí SV ngoại trú là sự tác động có tổ
chức, có hướng đích của các lực lượng quản lí
lên SV ngoại trú nhằm thực hiện các mục tiêu
giáo dục - đào tạo đã định. Điểm này hoàn
toàn giống việc quản lí SV nội trú. Tuy
nhiên, lực lượng quản lí SV nội trú chủ yếu
là nhà trường, còn với SV ngoại trú thì có
nhiều lực lượng tham gia quản lí, như: nhà
trường, chính quyền địa phương, các đoàn
thể chính trị - xã hội, gia đình, chủ nhà trọ,
cộng đồng xã hội
Biện pháp quản lí SV ngoại trú là những nội
dung, cách thức giải quyết vấn đề SV ngoại trú
giữa nhà trường với các lực lượng ngoài nhà
trường, với bản chất là sự tác động vào nhận
thức và hành động của SV, biến những nhận
thức và hành động đó từ tự phát sang tự giác.
*
Tel: 0986948798
Trước đây, mọi SV đều được ở trong các ký
túc xá. Khái niệm quản lí SV ngoại trú xuất
hiện từ khi nhu cầu học tập của người dân
vượt quá khả năng đầu tư xây dựng ký túc xá
của Nhà nước ở các trường, khiến một số
lượng lớn SV phải tự lo chỗ ở trong thời gian
học tập, làm nảy sinh nhiệm vụ mới cho các
nhà trường và cộng đồng xã hội, đó là quản lí
đối tượng này.
Việc quản lí SV ngoại trú theo hướng tiếp cận
phát triển môi trường giáo dục là một vấn đề
càng mới mẻ. Hiện ở Thái Nguyên chưa có ai
nghiên cứu theo hướng tiếp cận này. Do vậy,
chúng tôi thấy cần phải nghiên cứu thực tiễn
và đề xuất một số biện pháp quản lí SV ngoại
trú một cách khoa học, làm cơ sở lí luận và
thực tiễn triển khai vào thực tế công tác quản
lí SV ngoại trú.
ĐẶC ĐIỂM, ĐIỀU KIỆN SỐNG VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA SINH VIÊN NGOẠI TRÚ
Đặc điểm nhân cách SV: Đây là thời kì có ý
nghĩa quan trọng trong việc xác lập nhân
cách, tiếp thu tri thức của đời người. Nhân
cách của SV ngoại trú có những biểu hiện:
Muốn độc lập, tự do nhằm thoả mãn sở thích,
nhu cầu, khả năng nhận thức và hành động
của cá nhân; tiếp tục nhận thức và lí giải
Đào Duy Thăng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 84(08): 139 - 145
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 140
nhiều vấn đề thực tiễn mà trong nhà trường
chưa có đủ luận cứ để chứng minh, giải đáp
thoả đáng; từng bước định hình và tạo dựng
phong cách, nhân cách của riêng mình. Có thể
nói SV ngoại trú hầu hết là những người có ý
chí, nghị lực trong cuộc sống.
Đặc điểm tự lực, sáng tạo và trách nhiệm
công dân: Cùng chung đặc điểm nổi bật của
tuổi trẻ, SV ngoại trú rất ham hiểu biết, khám
phá, sáng tạo và thích tiếp thu những điều
mới lạ. Hầu hết họ xác định rõ động cơ học
tập và rèn luyện; có tư tưởng khá thực tế
trong việc lựa chọn ngành nghề và trong cuộc
sống. Nhiều người còn vừa học, vừa làm
nhằm tăng thêm thu nhập, tích luỹ kinh
nghiệm, mở rộng quan hệ, nâng cao hiểu biết,
giảm bớt gánh nặng kinh tế cho gia đình...
Điều kiện sống và hoạt động: Đa số SV ngoại
trú sống và sinh hoạt tại các hộ gia đình ở khu
dân cư. Họ có thể ở riêng hoặc ở chung tại
các phòng trọ. Họ nhận được sự quản lí của
nhà trường ít hơn so với SV ở nội trú. Điều đó
cho thấy công tác quản lí nói chung, phát triển
môi trường sống nói riêng càng có ý nghĩa
quan trọng đối với cuộc sống và học tập của
SV ngoại trú.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Vai trò, ý nghĩa của quản lí sinh viên ngoại trú
Quản lí SV ngoại trú là vấn đề khó khăn. Bởi
SV đang ở độ tuổi hiếu động, dễ thay đổi về
nhận thức và hành động, ưa giao tiếp, có tri
thức, dễ tiếp thu cái mới, thích tìm tòi, khám
phá... nhưng lại chưa định hình rõ rệt về nhân
cách, nên dễ sai lệch về nhận thức và hành vi,
dẫn tới có những hành vi thiếu chuẩn mực, vi
phạm pháp luật nếu không được quản lí, phát
hiện, định hướng kịp thời.
Nguyên nhân SV ở ngoại trú:
Tìm hiểu tại 5 trường đại học (Trường Đại
học Sư phạm, Trường Đại học Nông Lâm,
Trường Đại học Y Dược, Trường Đại học
Khoa học, Trường Đại học Kinh tế và Quản
trị kinh doanh), 4 trường cao đẳng (Trường
Cao đẳng Y tế, Trường Cao đẳng Văn hoá-
Nghệ thuật Việt Bắc, Trường Cao đẳng Cơ
khí - Luyện kim, Trường Cao đẳng Kinh tế),
chúng tôi thấy các trường trên chỉ đáp ứng
khoảng 30% chỗ ở nội trú cho SV hệ chính
quy tập trung. Trong nhiều trường các điều
kiện phục vụ ăn ở, sinh hoạt và học tập ở nội
trú còn nhiều hạn chế, bất cập.
Qua nghiên cứu thực tế và tìm hiểu tâm tư,
nguyện vọng của SV nội trú, thấy rằng điều
kiện cơ sở vật chất ở nội trú phục vụ cuộc
sống và học tập đã có nhiều cải thiện. Tuy
nhiên, do phải ở chật chội (6 đến 8 SV/phòng)
nên rất phức tạp. Nhà trường chủ yếu quản lí
SV nội trú theo cơ chế hành chính, “xin cho”,
chưa có tính chất dịch vụ, phục vụ khiến SV
nội trú cảm thấy gò bó, thiếu thốn... Nhiều
vấn đề của đời sống, sinh hoạt chưa thuận
tiện: SV không được đun nấu tại kí túc xá,
trong khi dịch vụ ăn uống không đáp ứng nhu
cầu, có trường phục vụ nhưng giá quá đắt so
với bên ngoài; chậm sửa chữa các hư hỏng về
cơ sở vật chất; điện, nước nhiều khi không
đảm bảo; những điều kiện phục vụ mở rộng
hiểu biết, vui chơi giải trí thiếu hoặc thiếu
đồng bộ; nhiều nhà ở đã xây dựng từ những
năm 80, 90 của thế kỉ XX nay đã lạc hậu và
xuống cấp nghiêm trọng v.v
Qua khảo sát, tìm hiểu, chúng tôi thấy có 4
nguyên nhân chủ yếu để SV lựa chọn ngoại
trú (khảo sát trên 100 SV ngoại trú ở 5
phường, xã: Quang Trung, Đồng Quang,
Hoàng Văn Thụ, Tân Thịnh, Tích Lương). Cụ
thể: 75% SV nói để có điều kiện học tập tốt
hơn; 54% cho rằng được tự do, thoải mái hơn;
39% ở ngoại trú vì có người thân ở cùng;
11% SV cho rằng ngoại trú để tiết kiệm chi
phí và có tới 13% SV cho rằng do nhiều
nguyên nhân nên họ đã lựa chọn ở ngoại trú.
Thực trạng điều kiện sống của SV ngoại trú
Chính quyền các cấp và nhân dân Thành phố
Thái Nguyên đã phát huy vai trò, trách nhiệm
của mình trong chỉ đạo, quản lí, hướng dẫn và
tạo điều kiện thuận lợi để SV cư trú. Nhiều
chủ nhà trọ thường xuyên giáo dục, nhắc nhở,
phổ biến công khai nội quy, quy định của địa
phương để SV biết và chấp hành. Đời sống
vật chất, tinh thần của người dân địa phương
đến nay đã phát triển rõ rệt, hàng năm có 85%
số gia đình được công nhận Gia đình văn hoá,
trên 50% số làng (xóm, tổ) đạt tiêu chuẩn
Làng văn hoá... Như vậy các điều kiện kinh tế
Đào Duy Thăng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 84(08): 139 - 145
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 141
- xã hội, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội các địa phương cơ bản đảm bảo để SV
sinh sống và học tập [2].
Thường SV ngoại trú được gia đình chu cấp
từ 1,5 - 2,0 triệu đ/tháng (những gia đình
khá giả từ 2,0 - 2,5 triệu, nhưng nhiều gia
đình khó khăn chỉ chu cấp được 1,0 - 1,2
triệu đ/1 tháng).
Các nhà trọ thường được xây dựng thành dãy
từ từ 5- 10 phòng/dãy, diện tích khoảng
10m
2/phòng, phù hợp với khả năng thanh toán
của số đông SV (trung bình từ 300.000-
600.000đ/phòng/tháng không kể tiền điện,
nước, internet, truyền hình cáp), phòng có
mạng internet và công trình phụ khép kín
400.000- 600.000đ/tháng. Ở nhiều khu vực có
nhà văn hoá, sân thể thao, tủ sách dùng
chung. Nhiều chủ trọ tạo rất điều kiện để SV
học tập, rèn luyện, khuyến khích họ tham gia
các hoạt động xã hội tại địa phương. Có hộ
đầu tư hàng tỷ đồng xây dựng nhà trọ có
không gian sinh hoạt khang trang, có ti vi,
đài, dụng cụ thể thao, sân tập, như Công ty
Khách sạn - Du lịch Dạ Hương (Tổ 39,
phường Quang Trung); gia đình bà Nguyễn
Thị Hồng Hạnh (Tổ 1, phường Quang
Trung)... Có chủ trọ giảm tiền phòng cho SV
diện chính sách, học giỏi, chấp hành tốt mọi
quy định của địa phương và nhà trọ. Song các
nhà trọ ở ngõ ngách, thiếu sự quản lí, giám sát
của các cơ quan chức năng thì các chủ trọ ít
quan tâm đầu tư về mọi mặt hơn.
Khảo sát 100 SV ngoại trú tại 5 phường, xã
(đã kể trên) về điều kiện nhà ở cho thấy: 96%
SV ở nhà cấp 4; 3% ở nhà tầng, 1% ở nhà mái
bằng. 36% ở 1 người/1 phòng; 61% ở 2
người/1 phòng; 3% ở từ 3 người trở lên/1
phòng (Bảng 1).
Đa số SV đánh giá nhà ở và điện, nước đã
được đảm bảo. Điều kiện an ninh trật tự và
môi trường sinh thái nhiều SV thấy chưa đảm
bảo. Điều kiện thể thao, văn hoá, giải trí có
79% số SV cho là chưa đảm bảo (việc tiếp
cận và hưởng thụ văn hóa, vui chơi của SV
ngoại trú rất hạn chế).
Hoạt động của sinh viên ngoại trú:
SV ngoại trú thường chọn nơi ở có bạn cùng
lớp, hoặc cùng khoa, trường, cùng trang lứa,
chí hướng, cùng quê, v.v Nhưng việc lựa
chọn này cũng gặp khó khăn vì mỗi người
đều có những điều kiện, hoàn cảnh, nhu cầu,
sở thích, lối sống khác nhau, do vậy không
ít SV thường xuyên thay đổi chỗ ở và bạn ở
cùng để tìm sự hòa hợp.
Nhu cầu của SV ngoại trú ngày càng phong
phú, nên các chủ nhà trọ có xu hướng “chiều”
SV: tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, chấp
nhận các kiểu sống trong nhà trọ. Một số chủ
chỉ chú ý đến lợi ích kinh tế, ít quan tâm đến
môi trường sống, điều kiện ăn ở, học tập,
không theo dõi, quản lí, giáo dục về đạo đức,
lối sống cho SV trú trọ... Có chủ nhà trọ tâm
sự: “Nếu mình khắt khe SV lại đi thuê chỗ
khác cũng vậy”. Nên một số SV lợi dụng sự
quản lí lỏng lẻo, thiếu trách nhiệm của chính
quyền, nhà trường, chủ nhà trọ mà thiếu rèn
luyện, tu dưỡng, ăn chơi đua đòi, vi phạm
pháp luật, sa ngã vào tệ nạn xã hội như: ma
túy, cờ bạc, số đề, trộm cướp, mại dâm, rượu
chè bê tha... Hiện tượng SV “sống thử”, “góp
gạo thổi cơm chung” khá phổ biến. Các xã,
phường có đông SV: Quang Trung, Hoàng
Văn Thụ, Đồng Quang, Tân Thịnh, Thịnh
Đán, xã Tích Lương và xã Quyết Thắng (có
phường, xã có 4.000 - 5.000 SV).
Bảng 1. Kết quả khảo sát điều kiện cơ sở vật chất, môi trường, an ninh tại nhà trọ SV
TT
Ý kiến đánh giá (%)
Điều kiện
Đảm bảo Cơ bản đảm bảo Chưa đảm bảo
1 Nhà ở 52 39 9
2 Điện, nước 86 13 1
3 An ninh trật tự xã hội SV ngoại trú 24 57 19
4 Môi trường sinh thái 18 61 21
5 Thể thao, văn hoá, giải trí 4 17 79
Đào Duy Thăng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 84(08): 139 - 145
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 142
Đây là điều kiện thuận lợi cho các đối tượng
phạm pháp lẩn trốn, hoạt động, tệ nạn xã hội
tồn tại. Từ năm 2006 đến năm 2009, phát hiện
02 SV bị các thế lực thù địch lôi kéo tham gia
tổ chức “Công đoàn độc lập Việt Nam”; 02
SV đăng kí tham gia “Đảng dân chủ Việt
Nam”; 01 SV tải và đưa lên trang web của
trường nội dung nói xấu Chủ tịch Hồ Chí
Minh. Đã manh nha hình thành tổ chức bất
hợp pháp với 45 SV của 25 trường đại học,
cao đẳng tham gia. 77 vụ SV vi phạm pháp
luật (có 05 vụ giết người, 07 vụ cướp tài sản,
17 vụ cố ý gây thương tích, 11 vụ gây rối trật
tự nơi công cộng...) [3]. Năm 2010 trên địa
bàn Thành phố đã xảy ra 302 vụ án hình sự,
trong đó có 32 vụ án với 42 SV có liên quan
(tăng 8 vụ 13 SV so với năm 2009) [4].Kết
quả khảo sát về những hoạt động sau giờ học
ở lớp trên 100 SV ngoại trú cho thấy: 100%
tự học; 93% hoạt động giao lưu, thăm hỏi;
74% hoạt động văn nghệ, thể thao; 59% tham
gia hoạt động xã hội (từ thiện, bảo vệ môi
trường, khuyến học, phòng chống tệ nạn xã
hội, tội phạm); 57% đọc báo, nghe đài, xem
ti vi; 16% truy cập Internet; 7% đi tham quan,
du lịch; 4% đi làm thêm. Còn 14% nói là đi
học thêm nghề khác, trang trí, sửa sang lại
phòng ở, chơi bài,
Việc quản lí SV ngoại trú những năm qua có
nhiều chuyển biến tích cực, nhưng vẫn còn
gặp khó khăn, như: Nhận thức, trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân, gia đình hạn chế; địa
bàn rộng và phức tạp; SV hay thay đổi chỗ vì
chọn môi trường phù hợp với túi tiền, sở thích
cá nhân
Kết quả khảo sát bằng phiếu trên 100 cán bộ
lãnh đạo, quản lí, công an khu vực, tổ trưởng
nhân dân (xóm), chủ trọ tại 5 phường, xã (đã
kể trên) và một số cán bộ quản lí, giảng viên
tại một số trường đại học, cao đẳng trên địa
bàn về trách nhiệm của các lực lượng quản lí
SV ngoại trú được thể hiện trên bảng 4.
Bảng 2. Kết quả khảo sát các hoạt động của SV ngoại trú sau giờ học ở lớp (đơn vị tính %)
TT
Tần xuất hoạt động
Các hoạt động
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
bao giờ
1 Tự học 91 8 1
2 Tự quản 63 16 21
3
Hoạt động XH (từ thiện, bảo vệ môi trường, khuyến
học, phòng chống tệ nạn XH, tội phạm)
14 64 22
4 Các phong trào thể dục thể thao, văn hoá, văn nghệ 7 82 11
Bảng 3. Kết quả khảo sát việc kiểm tra trong công tác quản lí SV ngoại trú (đơn vị tính %)
TT
Tần xuất kiểm tra
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không thấy
bao giờ
Không
rõ
1 Nhà trường 13 25 39 23
2 Phường, xã (công an khu vực) 14 41 28 17
3 Tổ nhân dân, xóm 19 47 20 14
4 Gia đình (phụ huynh) 51 46 3 0
5 Chủ hộ kinh doanh nhà trọ 92 7 1 0
Bảng 4. Trách nhiệm của các lực lượng đối với công tác quản lí SV ngoại trú (đơn vị tính %)
TT
Mức độ trách nhiệm
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
Có trách
nhiệm
Chưa thật
trách nhiệm
Phó mặc
1 Gia đình 36 50 14
2 Nhà trường 40 54 6
3 Chính quyền địa phương nơi SV ngoại trú 51 42 7
4 Tổ nhân dân, xóm 55 42 3
5 Chủ hộ kinh doanh nhà trọ 30 63 7
Đào Duy Thăng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 84(08): 139 - 145
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 143
6 Cộng đồng xã hội 15 59 24
Nhận xét: Trách nhiệm của các lực lượng
quản lí còn hạn chế, công tác quản lí còn
thiếu tác dụng giáo dục, phòng ngừa. Các
hành vi vi phạm quy định, pháp luật... của
SV phần lớn đều do nhân dân phát hiện và
phản ảnh.
Có thể sơ bộ kết luận, công tác quản lí SV
còn bộc lộ một số hạn chế như:
- Chưa giáo dục cho SV ngoại trú thấy lợi ích,
tác dụng của nhiệm vụ phát triển môi trường
ngoại trú đối với điều kiện sinh sống và học
tập của mình. SV xem đây là trách nhiệm của
địa phương và xã hội.
- Nhiều SV ngoại trú còn thụ động, thiếu tự
giác, trách nhiệm trong học tập và rèn luyện,
nhất là đối với các hoạt động phong trào của
địa phương.
- Nhiều tổ chức, cá nhân chưa thấy vai trò, tác
dụng của phát triển môi trường giáo dục đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội, đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân, nên chưa phát
huy được tinh thần tự giác, trách nhiệm của
mọi tổ chức, cá nhân.
- Kinh doanh nhà trọ là loại hình kinh doanh
có điều kiện, nhưng hiện chưa có quy định cụ
thể về các điều kiện cơ sở vật chất, kĩ thuật,
môi trường..., nhất là với nhà trọ SV. Vì vậy,
chưa có chế tài xử lí đối với các chủ nhà trọ vi
phạm điều kiện kinh doanh nhà trọ SV.
- Công tác phối hợp quản lí và chia sẻ thông
tin quản lí SV ngoại trú giữa các lực lượng còn
chưa thường xuyên, thiếu chặt chẽ, khiến công
tác quản lí giảm tác dụng, thiếu hiệu quả v.v
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ SV NGOẠI TRÚ
- Biện pháp nâng cao trách nhiệm tự quản
của SV ngoại trú
+ Giáo dục cho SV ngoại trú thấy được vai
trò, tác dụng của phát triển môi trường giáo
dục đối với cuộc sống ngoại trú cũng như
nhiệm vụ học tập, rèn luyện của mình.
+ Quy định rõ nội dung, định hướng cách
thức, biện pháp phát triển môi trường giáo
dục đối với SV ngoại trú. Gắn trách nhiệm
phát triển môi trường giáo dục là một trong
những nhiệm vụ, nội dung quan trọng trong
việc đánh giá, nhận xét chấp hành Quy chế
ngoại trú của SV.
- Biện pháp quy định quyền và nghĩa vụ của
chủ nhà trọ SV:
+ Chính phủ sớm có quy định các điều kiện
kinh doanh (cơ sở vật chất, môi trường sinh
thái, văn hoá, xã hội tối thiểu đối với nhà trọ
SV); quyền và nghĩa vụ của chủ nhà trọ: nộp
thuế kinh doanh, tham gia quản lí SV, đảm
bảo an ninh, bảo vệ tài sản, tính mạng của
SV thuê trọ).
+ Quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của SV đi
thuê nhà trọ: điều kiện được thuê trọ, nộp phí:
phòng, điện, nước, internet, an ninh, vệ sinh môi
trường, tham gia hoạt động ở địa phương.
+ Quy định các điều kiện không gian, cơ sở vật
chất, môi trường sinh thái, môi trường văn hoá,
xã hội tối thiểu đối với các nhà trọ, phòng
trọ, về: diện tích, chất lượng nhà ở, công trình
vệ sinh, điện, nước, an toàn cháy nổ, môi
trường sinh thái, điều kiện văn hoá, tinh thần...
- Biện pháp thành lập Tổ sinh viên ngoại trú
tự quản:
+ Bộ Nội vụ cần quy định, hướng dẫn thành
lập, nội dung và phương thức hoạt động của
Tổ SV tự quản.
+ Tổ SV tự quản có quyền và trách nhiệm
phối hợp với tổ nhân dân (xóm) tuyên truyền,
giáo dục cho SV chính trị, tư tưởng, đạo đức,
lối sống lành mạnh, chấp hành các quy định
của Nhà nước, địa phương; phát huy tinh thần
tiền phong, xung kích của SV trong học tập,
rèn luyện và tham gia các hoạt động chính trị,
xã hội, phong trào tại nơi ngoại trú (phong
trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa; bảo vệ an ninh – trật tự xã hội...); Tổ SV
tự quản có quyền và trách nhiệm đại diện bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
SV ngoại trú nếu bị xâm hại.
Đào Duy Thăng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 84(08): 139 - 145
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 144
- Biện pháp xây dựng hệ thống thông tin liên
lạc giữa các khu trọ của SV với chính quyền
địa phương, nhà trường:
+ Có mạng internet để SV làm quen, tiếp
cận, sử dụng và khai thác thông tin nhằm
phục vụ học tập, nâng cao hiểu biết về mọi
mặt và giải trí.
+ Nâng cao khả năng giao tiếp, tự học và
nghiên cứu của SV; rèn luyện kĩ năng lựa
chọn thông tin, qua đây SV có thể bộ lộ quan
điểm riêng và tự khẳng định mình.
+ Hàng tuần Tổ SV tự quản phản ảnh qua
mạng tình hình thực hiện Quy chế ngoại trú
của các thành viên, an ninh, trật tự xã hội
tại khu trọ với nhà trường và với chính
quyền địa phương.
+ Chính quyền cùng nhà trường, chủ trọ
thường xuyên trao đổi thông tin về SV ngoại
trú thông qua mạng Internet hoặc điện thoại.
- Biện pháp nâng cao trách nhiệm phối hợp
quản lí SV ngoại trú giữa nhà trường - chính
quyền phường (xã) và chủ nhà trọ:
+ Hoàn thiện các quy chế phối hợp công tác
giữa các lực lượng quản lí, nhất là giữa các
nhà trường với chính quyền phường, xã về
công tác quản lí SV.
+ Trường cần chủ động, chủ trì trong việc phối
hợp quản lí SV ngoại trú với các lực lượng.
KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM
Đối tượng chúng tôi tập trung khảo nghiệm là
100 cán bộ văn hoá, công an khu vực, tổ
trưởng nhân dân, trưởng xóm, chủ nhà trọ
trên địa bàn 5 phường, xã.
Các giải pháp trên đều có tính khoa học, khả
thi. Nhưng việc quản lí SV ngoại trú là vấn đề
khó khăn, phức tạp. Các biện pháp trên chỉ cơ
bản, nhất thời. Do vậy cần phải kết hợp nhiều
biện pháp quản lí khác để công tác quản lí SV
ngoại trú có thể đem lại hiệu quả, thiết thực
và lâu dài.
KHUYẾN NGHỊ
- Các tổ chức, cá nhân, nhất là các nhà
trường, gia đình cần tích cực phối hợp để
tuyên truyền, giáo dục, động viên và
Bảng 6. Kết quả khảo nghiệm các biện pháp quản lí SV ngoại trú được đề xuất (ĐV tính %)
TT
KẾT QUẢ
TÊN BIÊN PHÁP
TÍNH KHOA HỌC TÍNH THỰC TIỄN TÍNH KHẢ THI
Rất
khoa
học
Khoa
học
Chưa
khoa
học
Rất
thực
tiễn
Thực
tiễn
Chưa
thực
tiễn
Rất
khả
thi
Khả
thi
Ít
khả
thi
1
Nâng cao trách nhiệm tự quản
của SV ngoại trú đối với cuộc
sống của mình
21 68 11 3 58 39 2 62 36
2
Xây dựng các quy định về
quyền và nghĩa vụ của người
cho thuê, người thuê trọ; về
điều kiện kinh doanh, cơ sở vật
chất, môi trường đối với
phòng trọ SV
32 65 3 4 27 69 17 76 7
3
Thành lập các Tổ SV ngoại trú
tự quản tại khu dân cư
14 62 24 7 13 80 22 71 7
4
Xây dựng hệ thống thông tin
(điện thoại, Internet) giữa các
khu trọ SV với chính quyền địa
phương, nhà trường
26 58 16 6 57 37 9 58 33
Đào Duy Thăng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 84(08): 139 - 145
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 145
5
Nâng cao trách nhiệm phối hợp
quản lí SV ngoại trú giữa nhà
trường - chính quyền phường
(xã) và chủ nhà trọ
31 63 6 27 58 15 28 65 7
tổ chức SV ngoài giờ học phải tham gia các
cuộc vận động, phong trào, hoạt động do nhà
trường, nơi cư trú và cộng đồng xã hội tổ chức.
- Nhà nước cần tăng cường đầu tư xây dựng
các kí túc xá SV; khuyến khích các tổ chức,
cá nhân đầu tư xây dựng các "Làng Sinh
viên" hoặc có cơ chế, chính sách cho phép
các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng kí túc
xá tại các trường học nhằm đáp ứng nhu cầu
chỗ ở cho SV.
- Quy định cụ thể hơn về quyền hạn và trách
nhiệm của các tổ chức, nhất là ở cấp cơ sở,
nhà trường, cộng đồng tổ dân phố đối với
phát triển môi trường văn hoá - giáo dục,
quản lí SV tạm trú.
- Quy định cụ thể về quyền lợi, nghĩa vụ của
cá nhân, tổ chức kinh doanh nhà trọ SV.
KẾT LUẬN
Trong những biện pháp đề xuất có biện pháp
Nhà nước chưa quy định hoặc chưa thực hiện
trên địa bàn, chúng tôi tin những biện pháp
này sẽ đem lại hiệu quả trong quản lí SV
ngoại trú.
Công tác quản lí SV ngoại trú cần sự đồng
thuận trong nhận thức và hành động của toàn
xã hội. Cần thống nhất một số quan điểm,
biện pháp như: xây và chống; lấy cái đẹp dẹp
cái xấu; lấy cái tích cực đẩy lùi cái tiêu cực...,
phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh, tâm lí, đối
tượng cụ thể, để công tác lãnh, chỉ đạo và tổ
chức thực hiện đem lại hiệu quả thiết thực và
bền vững, lâu dài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên: Niên giám
thống kê tỉnh Thái Nguyên 2010.
[2]. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên: Báo cáo
tổng kết 10 năm thực hiện phong trào Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá (2000-2010).
[3]. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên: Báo cáo Sơ
kết 2 năm thực hiện Quyết định số 1718/2007/QĐ-
UBND ngày 28/8/2007 của UBND tỉnh Thái Nguyên
về ban hành Quy chế quản lí HSSV ngoại trú và
công tác bảo vệ an ninh - trật tự trong trường học và
cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
[4]. Ủy ban nhân dân Thành phố Thái Nguyên:
Báo cáo tình hình, kết quả công tác phòng chống
tham nhũng, tội phạm hình sự, tệ nạn xã hội năm
2010.
[5]. Hồ Chí Minh toàn tập, tập 12, trang 403- 404,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996.
SUMMARY
OUTPATIENT STUDENTS MANAGE IN THAI NGUYEN CITY
Dao Duy Thang
*
Thai Nguyen University Publisher
Students are important parts of academia, universities and colleges. This is the force that every
year after graduation will be added to qualified human resources of the country. There are now
seven universities, a postgraduate scientific training, 10 colleges with over 100.000 students, in
which over 70.000 students with intensive systems in Thai Nguyen city. While residential
accommodation only meet about 30% of the total student regular training focused. Particularly,
some schools only meet about 15 to 20%. Most outpatient students aware their task of learning and
practicing. However, students are part of the negative effects of habitat lack of awareness training,
has been mired in unhealthy lifestyles, social evils, law violations.
The reality that requires to have some measure of student such sa: raising responsible self managed
by students; regulating the rights and obligations for accommodation of students; establishment of
outpatient self-management student at the residential building system of communication between
the shelter with local authorities and schools v.v...
Key words: Measures for management of student, outpatient students management, students of
Thai Nguyen city
*
Tel: 0986948798
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_32413_35873_682012152734bienphapquanlysinhvien_3968_2052781.pdf