Cộng đồng người dân tộc thiểu số ở Việt Nam sẽ là
một trong những chủ thể quan trọng trong quá trình
thực thi REDD.
Người dân tộc đóng một vai trò quan trọng trong
nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng cũng như
việc ngăn chặn nạn khai thác, vận chuyển và buôn
bán gỗ bất hợp pháp
Nhà nước khuyến khích cộng đồng dân tộc thiểu
số tham gia thực hiện REDD
Đảm bảo sự tham gia của cộng đồng dân tộc
thiểu số trong quá trình thực hiện REDD vừa để
bảo vệ quyền lợi của chính bản thân và góp phần
tăng tính minh bạch trong quản lý rừng
Cộng đồng dân tộc thiểu số tham gia vào quá
trình theo dõi và giám sát phát thải Carbon do
mất rừng và suy thoái rừng
Đẩy mạnh công tác giao đất, giao rừng cho hộ gia
đình và cộng đồng
25 trang |
Chia sẻ: tuanhd28 | Lượt xem: 1679 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Biến đổi khí hậu và Redd, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hà Nội - 2010
GI
ẢI
P
H
ÁP
T
ÍC
H
C
Ự
C
Đ
Ể
CÁ
C
N
Ư
Ớ
C
Đ
AN
G
PH
ÁT
T
RI
ỂN
,
CỘ
N
G
Đ
Ồ
N
G
SỐ
N
G
TR
O
N
G
RỪ
N
G
VÀ
G
ẦN
R
Ừ
N
G
N
Ỗ
LỰ
C
TH
AM
G
IA
G
IẢ
M
M
ẤT
R
Ừ
N
G
VÀ
S
U
Y
TH
O
ÁI
R
Ừ
N
G BIẾN ĐỔI KHÍ HẬUI I Í
VÀ REDD
Giảm phát thải khí nhà kính từ nỗ lực giảm mất rừng
và giảm suy thoái rừng tại các nước phát triển
Reducing Emission from Deferestation and Forest Degradation (REDD)
Giảm phát thải khí nhà kính từ nỗ lực giảm mất rừng
và giảm suy thoái rừng tại các nước phát triển
Reducing Emission from Deferestation and Forest Degradation (REDD)
Hà Nội - 2010
GIẢI PHÁP TÍCH CỰC ĐỂ CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN,
CỘNG ĐỒNG SỐNG TRONG RỪNG VÀ GẦN RỪNG NỖ LỰC
THAM GIA GIẢM MẤT RỪNG VÀ SUY THOÁI RỪNG
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬUI I Í
VÀ REDD
Đồng chủ biên:
Vũ Thị Hiền - Lương Thị Trường
Cùng sự tham gia của:
Cán bộ, nhân viên CERDA và CSDM
Biến đổi khí hậu và REDD
2 3
Giải pháp tích cực để các nước đang phát triển, cộng đồng sống trong rừng và gần rừng nỗ lực tham gia giảm mất rừng và suy thoái rừng
LỜI TỰA
Dự án “Đảm bảo sự tham gia của nhóm dân tộc thiểu số trong quá trình thực hiện Chương trình
giảm phát thải khí nhà kính từ nỗ lực giảm mất rừng và suy thoái rừng (Reducing Emission
from Deforestation and Forest Degaradation - REDD) cấp quốc tế và quốc gia” - GLO-4248
GLO 09/750 - do NORAD tài trợ và được thực hiện bởi Tebtebba - CERDA - CSDM, giai đoạn 6/2009-
5/2010. Nâng cao nhận thức về Biến đổi khí hậu và giải pháp giảm thiểu biến đổi khí hậu thông qua
chương trình Giảm phát thải khí nhà kính từ nỗ lực giảm mất rừng và giảm suy thoái rừng cho cộng
đồng dân tộc thiểu số, cộng đồng sống trong và gần rừng là một nội dung quan trọng được thực hiện
và đó là lý do biên soạn cuốn sách nhỏ này. Thông qua cuốn sách nhỏ, nhóm tác giả hy vọng cùng
với các cuộc hội thảo và tập huấn đi kèm, cán bộ và người dân địa phương hiểu được những thông tin
cơ bản về Biến đổi khí hậu và giải pháp giảm phát thải khí nhà kính từ nỗ lực giảm mất rừng và giảm
suy thoái rừng (REDD và REDD+). Trên cơ sở đó, cộng đồng địa phương có được những sáng kiến tại
cấp độ của mình để tham gia vào công cuộc chống biến đổi khí hậu thông qua các sáng kiến bảo vệ
rừng, trồng rừng và sử dụng rừng bền vững.
Các thông tin trong cuốn sách được tham khảo và trích dẫn từ các tài liệu trong nước và quốc tế.
Các chủ đề được đề cập mang tính thời sự và đang trong quá trình thảo luận, do vậy khó tránh khỏi
những thiếu sót, nhóm tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Bạn đọc.
Nhóm tác giả
PHỤ LỤC
1. Khái niệm về Khí hậu, Biến đổi khí hậu và những biểu hiện của Biến đổi khí hậu 4
2. Những thách thức quan trọng nhất đối với con người nếu giữ tốc độ Biến đổi khí hậu như hiện nay 6
3. Biến đổi khí hậu ở Việt Nam và tác động tiềm ẩn của Biến đổi khí hậu tại Việt Nam 8
4. Nguyên nhân của Biến đổi khí hậu, Hiệu ứng nhà kính và khí gây hiệu ứng nhà kính 12
5. Rừng và vai trò của rừng trong công cuộc đáp ứng với Biến đổi khí hậu 22
6. Thế giới làm gì để ứng phó với Biến đổi khí hậu 28
7. Khái niệm về Giảm phát thải khí nhà kính từ nỗ lực giảm mất rừng và giảm suy thoái rừng
tại các nước đang phát triển (REDD) 31
8. Nguyên tắc cơ bản của REDD 33
9. Nguyên tắc và cơ chế tài chính để thúc đẩy và thực hiện REDD 35
10. Yêu cầu kỹ thuật khi tham gia thực hiện REDD: Quản lý, Đo đạc, Giám sát 39
11. Chương trình giảm phát thải khí nhà kính từ nỗ lực giảm mất rừng và giảm suy thoái rừng
tại Việt Nam - Chương trình UN -REDD Việt Nam 42
12. Người dân tộc thiểu số với REDD tại Việt Nam, vai trò và vị thế của
cộng đồng dân tộc thiểu số khi thực hiện REDD 46
54
Khí hậu là gì?
Khí hậu là biểu thị của một hệ thống tổng hợp bao
gồm 5 yếu tố chính tương tác với nhau:
Không khí
Nước
Phần đóng băng của trái đất
Bề mặt đất
Sinh quyển
Biến đổi khí hậu là gì?
Biến đổi khí hậu là sự thay đổi của hệ thống khí hậu
gồm khí quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển
hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự
nhiên và nhân tạo.
Khí quyển là bầu không khí bao quanh trái đất, bao
gồm nhiều loại chất khí (khí Nitơ, Ôxy, Cacbonic...) và
các phân tử của nhiều chất khác.
Thủy quyển bao gồm; biển, hồ, sông, đầm, nước
ngầm, lạch suối (dưới dạng chất lỏng) và các núi băng
(dưới dạng chất rắn).
Sinh quyển là toàn bộ thế giới sinh vật cùng với các
yếu tố của môi trường bao quanh chúng trên trái
đất, bao gồm cả các hoạt động của sinh vật đã, đang
và sẽ tồn tại trên vỏ trái đất.
Thạch quyển là lớp đất đá của vỏ Trái đất nằm sát
bên dưới khí quyển (nếu là trên cạn) và nằm sát bên
dưới thủy quyển (nếu là dưới nước).
Biểu hiện của Biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu được biểu hiện ở chiều hướng tăng
của nhiệt độ, tăng mực nước biển, thay đổi chế độ
mưa, thay đổi lượng mưa, thay đổi chế độ gió, tất cả
đều theo chiều hướng mạnh lên cùng với nguy cơ
làm tăng các thảm họa thiên nhiên.
KHÁI NIỆM VỀ KHÍ HẬU, BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
VÀ NHỮNG BIỂU HIỆN CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Biến đổi khí hậu và REDD Khái niệm về Khí hậu, Biến đổi khí hậu và những biểu hiện của Biến đổi khí hậu1
Biến đổi khí hậu và REDD
B
Những thách thức quan trọng nhất đối với con người nếu giữ tốc độ Biến đổi khí hậu như hiện nay2
Đối với An ninh lương thực
Do biến đổi khí hậu, sản lượng lương thực sẽ giảm
khoảng 15%;
Đối với An ninh năng lượng
Năng lượng bị thiếu, đây là vấn đề có thể ảnh
hưởng lâu dài ở các quốc gia.
Về Nguồn nước
Nhiệt độ toàn cầu tiếp tục tăng sẽ gây ra hạn hán ở
nhiều nơi hơn sẽ đẩy thêm 50 triệu người trên thế
giới vào cảnh nghèo đói trong vài thập kỷ tới.
Suy thoái Đa dạng sinh học
Biến đổi khí hậu làm tăng nguy cơ diệt chủng của
động thực vật, làm mất nguồn gen quý hiếm, bệnh
dịch mới có thể phát sinh.
Thảm họa Sinh thái do tan băng ở hai
cực trái đất
Nhiều thành phố của các quốc gia ven biển đang đứng
trước nguy cơ bị nước biển dâng hậu quả trực tiếp của
sự tan băng ở Bắc và Nam cực. Trong số 33 thành phố
có quy mô dân số 8 triệu người vào năm 2015, ít nhất
21 thành phố có nguy cơ cao bị nước nhấn chìm toàn
bộ hoặc một phần.
Lãnh thổ có nguy cơ bị thu hẹp
Một số nước có mức độ rủi ro cao do nước biển dâng
dẫn đến lãnh thổ bị thu hẹp với thứ tự là Trung Quốc,
Ấn Độ, Bangladesh, Việt Nam, Indonesia, Nhật Bản,
Ai Cập, Hoa Kỳ, Thái Lan và Philippine.
Đối với những người dân sống phụ thuộc vào
rừng, do lượng mưa giảm và sự gia tăng nhiệt
độ làm gia tăng hạn hán và gia tăng các vụ
cháy rừng
Trong 2 thập kỷ qua, thiệt hại do thiên tai ngày
càng gia tăng và số thiệt hại ước tính:
Khoảng 3 triệu người chết, 200 triệu người bị
ảnh hưởng
Thiệt hại hàng năm ước tính khoảng 40 tỷ đô la,
50 triệu người ảnh hưởng
Dự kiến 50 năm sau thiên tai sẽ tăng gấp 4
lần và số người chịu ảnh hưởng có thể lên đến
2 tỷ người
Nguồn: Thống kê của HĐ KT-XH, LHQ, 2003
NHỮNG THÁCH THỨC QUAN TRỌNG NHẤT ĐỐI VỚI CON NGƯỜI
NẾU GIỮ TỐC ĐỘ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU NHƯ HIỆN NAY
Thiệt hại do thiên tai vì Biến đổi khí hậu trên quy mô toàn cầu
6 7
Biến đổi khí hậu và REDD
8 9
Biến đổi khí hậu ở Việt Nam và tác động tiềm ẩn của Biến đổi khí hậu tại Việt Nam3
Tác động tiềm ẩn của Biến đổi khí hậu tại Việt Nam
Nếu mực nước biển dâng cao 1 mét, Việt Nam sẽ bị mất 12% diện tích đất đai nơi cư trú của 23% số dân
Biến đổi khí hậu làm cho các trận bão thường xuyên xảy ra hơn với mức độ tàn phá nghiêm trọng hơn
Nhiệt độ tăng và lượng mưa thay đổi sẽ ảnh hưởng đến nông nghiệp và nguồn nước
Việt Nam và Biến đổi khí hậu
Thiên tai, đặc biệt là bão, lũ, lụt, hạn hán ngày càng
gia tăng về tần suất, cường độ và quy mô; tác động
nghiêm trọng đến các hoạt động sản xuất, đời sống
và các lĩnh vực kinh tế - xã hội như nông nghiệp,
tài nguyên nước, quản lý vùng ven biển, lâm nghiệp,
thủy sản, năng lượng, giao thông vận tải, du lịch và
đặc biệt là ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Biểu hiện Biến đổi khí hậu tại Việt Nam
Nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,1oC/thập
kỷ. Trong một số tháng mùa hè nhiệt độ tăng
khoảng 0,1-0,3oC/thập kỷ
Mưa lớn thường xuyên gây lũ đặc biệt lớn
Lượng mưa giảm về mùa khô và tăng trong mùa
mưa
Lũ đặc biệt lớn xảy ra thường xuyên ở miền
Trung và miền Nam
Đường đi của bão dịch chuyển về phía Nam và
mùa bão dịch chuyển vào các tháng cuối năm
ENSO ảnh hưởng mạnh hơn đến chế độ thời tiết
và đặc trưng khí hậu của nhiều vùng ở Việt Nam;
Mực nước biển dâng từ 2,5cm-3,0cm/thập kỷ
trong thế kỷ qua
Hạn hán xảy ra hàng năm ở hầu hết các khu vực
của cả nước.
Tác động đến Nông nghiệp
Vào những năm 2070, các loại cây trồng có thể
phải di chuyển lên đến độ cao 550 m và hướng
lên phía Bắc từ 100 km đến 200 km so với hiện
tại. Cây Á nhiệt đới giảm
Một phần rất lớn diện tích của đồng bằng sông
Hồng và sông Cửu Long có thể bị ngập lụt do
nước biển dâng
Tác động đến Tài nguyên nước
Thay đổi chế độ mưa có thể gây lũ nghiêm trọng
vào mùa mưa và hạn hán vào mùa khô
Gia tăng về cường độ và số lượng các cơn bão,
giông tố gây lũ lớn và ngập lụt, lũ quét, trượt lở
đất và xói mòn
Gia tăng thiếu hụt nước, tăng nhu cầu dùng nước,
do vậy đòi hỏi cao hơn về đáp ứng cấp nước và có
thể dẫn đến mâu thuẫn sử dụng nước
Nguồn: Thông báo quốc gia lần thứ nhất
Tác động đến Lâm nghiệp
Nước biển dâng làm thay đổi diện tích rừng
ngập mặn
Phân bố ranh giới các kiểu rừng nguyên sinh, thứ
sinh có thể bị dịch chuyển
Tăng nguy cơ tiệt chủng của động thực vật,
nguồn gen quý hiếm
Tăng nguy cơ cháy rừng
Dịch bệnh phát tán mạnh hơn và rộng hơn
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM
VÀ TÁC ĐỘNG TIỀM ẨN CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI VIỆT NAM
Việt Nam là một trong những quốc gia chịu tổn thất nặng nề nhất khi mực nước biển dâng và biến
đổi khí hậu.
Biến đổi khí hậu và REDD Biến đổi khí hậu ở Việt Nam và tác động tiềm ẩn của Biến đổi khí hậu tại Việt Nam
10 11
Tác động đến Thủy sản và Nghề cá
Nhiệt độ tăng lên làm nguồn thủy và hải sản bị
phân tán. Các loài cá nhiệt đới (kém giá trị kinh tế,
trừ cá Ngừ) tăng lên, các loài cá cận nhiệt đới (có
giá trị kinh tế cao) giảm
Trữ lượng các loài hải sản bị giảm sút do:
- Cá có thể di cư
- Giảm khối lượng
Tác động đến vùng ven biển
Diện tích rộng lớn của đồng bằng sông Hồng,
sông Mê Kông và ven biển miền Trung sẽ bị ngập
lụt do nước biển dâng
Nước biển dâng sẽ ảnh hưởng đến vùng đất ngập
nước của bờ biển Việt Nam, nghiêm trọng nhất
là các khu vực rừng ngập mặn của Cà Mau, thành
phố Hồ Chí Minh và Nam Định
Tác động đến Năng lượng và Giao thông
Các dàn khoan dầu khí bị ảnh hưởng bởi bão tố, lốc
Cảng biển và giao thông được thiết kế theo số liệu
lịch sử sẽ bị ảnh hưởng, không còn phù hợp nữa
Giảm sản lượng điện do thiếu nước
Chế độ thủy văn không ổn định, dẫn đến mâu thuẫn
trong vận hành thủy điện
Tiêu thụ nhiều năng lượng hơn do nhiệt độ và ẩm
độ tăng
Tác động đến Sức khỏe
Biến đổi khí hậu làm xuất hiện nhiều loại bệnh
lạ và đang lan mạnh ở quy mô toàn cầu. Nhiều
loại bệnh trước đây chỉ cư trú trong một khu
vực địa lý nhỏ, nay lan mạnh ra nhiều vùng
Hiện nay đã ghi nhận được 30 căn bệnh mới
xuất hiện trong 3 thập kỷ qua. Sự bùng nổ
bệnh chưa từng thấy kể từ khi cuộc cách mạng
công nghiệp đưa con người đến sống tập trung
tại các đô thị
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), trái đất nóng
lên có thể sẽ làm cho 150.000 người chết và 5
triệu người bị mắc các chứng bệnh khác nhau.
Con số trên có thể tăng gấp đôi vào năm 2030
Hệ sinh thái nuôi dưỡng cuộc sống, cung cấp
cho con người thức ăn, không khí và cả nước nữa
đang bị ảnh hưởng
Biến đổi khí hậu tăng một số nguy cơ đối với
người bệnh do thay đổi đặc tính trong nhịp sinh
học của con người
Biến đổi khí hậu và REDD
B
Nguyên nhân của Biến đổi khí hậu, Hiệu ứng nhà kính và khí gây hiệu ứng nhà kính
12 13
Hiệu ứng nhà kính - Nhiệt độ trái đất
nóng lên
Các loại khí nhà kính do con người tạo ra làm cho
“tấm chăn” bao bọc trái đất ngày càng dày hơn ngăn
cản hơi nóng, nhiệt từ mặt trời chiếu xuống và nhiệt
từ lòng trái đất thoát trở lại không gian vũ trụ. Do
vậy nhiệt độ trái đất ngày càng nóng lên.
Các loại khí thải gây Hiệu ứng nhà kính
Các nhà khoa học phát hiện ra rằng khí thải CO2 là
nguyên nhân chính gây nên Hiệu ứng nhà kính, biến
đổi khí hậu và trái đất nóng lên.
Các loại khí nhà kính là các thành phần hóa
học như: HCF’s; PFF’s; CFCs; SF6; N2O; CH4; hơi
nước, CO2
4
NGUYÊN NHÂN CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU,
HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH VÀ KHÍ GÂY HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH
Hiệu ứng nhà kính
Sử dụng năng lượng
hóa thạch
Mặt trời
Đốt, chặt trắng,
tàn phá rừng
Nông nghiệp
Hiệu ứng nhà kính là gì ?
Khí quyển của trái đất hoạt động với cơ chế
như hoạt động của nhà kính. “Tấm chăn” có
tác dụng như kính bao bọc trái đất cho phép
tia nắng mặt trời đi vào bầu khí quyển của trái
đất, mang nhiệt đến đại dương, mặt đất, khí
quyển và giữ nhiệt bên trong bầu khí quyển.
Hiện tượng này được gọi là Hiệu ứng nhà kính.
Biến đổi khí hậu và REDD Nguyên nhân của Biến đổi khí hậu, Hiệu ứng nhà kính và khí gây hiệu ứng nhà kính
14 15
Các nguồn khí gây hiệu ứng nhà kính tại các nước phát triển
CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN
Các nguồn khí gây hiệu ứng nhà kính tại các nước đang phát triển
CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
Tại các nước phát triển phần
lớn khí nhà kính sinh ra do đốt
nhiên liệu hóa thạch (than,
dầu, khí).
CH4
N20
F-Gases
CO2 từ sử dụng
nhiên liệu hóa thạch
11%
6%
2%
81%
Tại các nước đang phát triển
khí nhà kính phát ra do thay
đổi sử dụng đất, do mất rừng
là nguyên nhân rất lớn.
Sử dụng
nhiên liệu hóa thạch
CH4
N20
F-Gases
Thay đổi sử dụng
đất và rừng
41%
16%
10%
0%
33%
Hiệu ứng nhà kính
Tấm chăn có tác
dụng giống như kính
bao bọc lấy trái đất
Hơi nóng, nhiệt bị cản,
quay trở lại trái đất
Biến đổi khí hậu và REDD Nguyên nhân của Biến đổi khí hậu, Hiệu ứng nhà kính và khí gây hiệu ứng nhà kính
16 17
Khí nhà kính bắt nguồn từ đâu?
Khí thải CO2 và khí nhà kính khác sinh ra từ đâu?
Từ công nghiệp:
Các nhà máy điện, nhà máy, công xưởng thép, nhà
máy hóa chất
Từ sử dụng xăng dầu và khí ga:
Tầu lớn, ô tô và máy móc sử dụng xăng dầu và
khí ga
Từ khai thác dầu mỏ và đốt dầu Từ chặt cây, phá rừng, lập mỏ, lật đất khai thác quặng
Biến đổi khí hậu và REDD Nguyên nhân của Biến đổi khí hậu, Hiệu ứng nhà kính và khí gây hiệu ứng nhà kính
Khí thải CO2 sinh ra từ đâu? Khí thải CO2 thoát ra từ đâu?
Thay đổi sử dụng đất, chuyển đổi rừng sang các
mục đích khác như nhà máy thủy điện, đường
giao thông
Khi đất bị cày xới, khí CO2 từ lòng đất thoát lên
bay vào khí quyển
Rừng bị đốt, khí CO2 sinh ra đi vào khí quyển
Chặt cây:
Khi một cây bị đốn ngã, cây sẽ không còn có vai trò
là bể chứa Carbon, không còn hấp thụ CO2 từ bầu
khí quyển nữa
Khí nhà kính sinh ra từ đâu ?
Chăn thả gia súc với số lượng lớn một lượng lớn
khí CH4 và CO2 sinh ra từ phân bay vào khí quyển
18 19
Biến đổi khí hậu và REDD
B
Rừng và vai trò của rừng trong công cuộc đáp ứng với Biến đổi khí hậu
22 23
5
RỪNG VÀ VAI TRÒ CỦA RỪNG
TRONG CÔNG CUỘC ĐÁP ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Thế nào là rừng?
Theo Nghị định thư Kyoto, rừng được định nghĩa
như sau:
Diện tích tối thiểu: 0,05 ha-1,00ha
Tỷ lệ che phủ tầng tán tối thiểu: 10%-30%
Chiều cao tiềm năng tối thiểu: 2m-5m
Vai trò của rừng
Rừng đóng vai trò quan trọng vào quá trình
phát triển thông qua việc cung cấp gỗ, lâm sản
ngoài gỗ, các dịch vụ môi trường (đa dạng sinh
học, điều tiết nguồn nước, chống xói mòn, du
lịch sinh thái...)
Rừng là nơi sinh sống của nhiều triệu người
Rừng là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng
Rừng là bể chứa, hấp thụ và lưu giữ CO2
Carbon được lưu giữ ở đâu trong rừng?
Carbon được lưu giữ trong cây: phần sinh khối
sống trên mặt đất, rễ, thảm tươi, gỗ chết, thảm
mục và đất
Vai trò của rừng trong việc hấp thụ và
lưu trữ Carbon
Một số con số về dự trữ Carbon tính theo diện tích
rừng trên toàn thế giới như sau:
Rừng là kho dự trữ Carbon quan trọng với khoảng
283 Gt Carbon chứa trong sinh khối sống, khoảng
38 Gt trong gỗ chết và khoảng 317 Gt trong đất
và thảm mục
Tổng trữ lượng Carbon của rừng năm 2005
khoảng 638 Gt
Tổng lượng Carbon hấp thụ trên bề mặt trái đất
khoảng 2,4 Gt/năm, phần lớn trong số đó hấp thụ
bởi rừng
Vai trò của rừng ngập mặn và rừng Tràm
Rừng ngập mặn là các dải phòng hộ bảo vệ đất
nông nghiệp, khu dân cư, đê biển khỏi tác hại của
bão và xói, đồng thời thúc đẩy quá trình bồi tụ
ven biển và mở rộng đất ra phía biển
Rừng Tràm, rừng ngập mặn hạn chế phát thải khí
Carbon từ than bùn
Tại sao rừng quan trọng đối với Biến đổi
khí hậu?
Vai trò của rừng là bể chứa, hấp thụ và lưu giữ Carbon
sẽ không còn hoặc giảm đi nếu rừng bị triệt hạ hoặc
bị nghèo đi.
Việc sử dụng rừng và phát thải khí nhà kính
Mất rừng, suy thoái rừng và sử dụng đất nông
nghiệp là nguồn phát thải chính các khí gây hiệu
ứng nhà kính do các hoạt động của con người gây
ra tại các nước đang phát triển
Ước tính lượng CO2 phát thải do mất rừng trong
những năm 90 khoảng 5,8Gt/năm, chiếm khoảng
20% lượng CO2 tổng lượng phát thải hàng năm
(Theo IPPC 2007)
Gỗ chết
Thảm mục
Sinh khối trên
mặt đất, tầng
cây cao
Thảm tươi
Phần rễ dưới
mặt đất
Đất
Biến đổi khí hậu và REDD Rừng và vai trò của rừng trong công cuộc đáp ứng với Biến đổi khí hậu
24 25
Một số tư liệu, hình ảnh về mất rừng, suy thoái rừng
và sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam
Rừng và phân bố diện tích rừng
Diện tích rừng giảm mạnh từ 1943 đến 1995 tại Việt Nam
Phân bố rừng năm 1995Phân bố rừng năm 1943
Mất rừng Mất rừng
Suy thoái rừng Khai thác gỗ Tràm tại vùng rừng có than bùn
Biến đổi khí hậu và REDD Rừng và vai trò của rừng trong công cuộc đáp ứng với Biến đổi khí hậu
26 27
Chuyển đổi rừng trên đất than bùn thành đất canh tác nông nghiệp và nuôi tôm tạo ra một lượng phát thải
khí CO2 khổng lồ
Chuyển rừng ngập mặn để nuôi tôm ở bán đảo Cà Mau,
Việt Nam
Chuyển đổi rừng thành đất trồng cây hàng hóa, cây
công nghiệp trên diện rộng
Cách sử dụng đất truyền thống của người
dân tộc thiểu số
Các nhà khoa học cho biết:
Canh tác truyền thống theo kiểu trồng nhiều loại
cây khác nhau trên những diện tích nhỏ, đất được bỏ
hoang định kỳ được chứng minh là cách tốt để duy
trì lớp phủ của rừng
Không nên coi việc sử dụng đất và rừng truyền thống
như mô tả trên là phá rừng hay làm suy thoái rừng
Biến đổi khí hậu và REDD
B
Thế giới làm gì để ứng phó với Biến đổi khí hậu
THẾ GIỚI LÀM GÌ
ĐỂ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU?
6
28 29
Hãy giữ trái đất trong lành
Thế giới làm gì để ứng phó với Biến đổi
khí hậu ?
Năm 1992, các nước nhất trí rằng nhiệt độ và
thời tiết toàn cầu thay đổi một cách nhanh chóng
và bất thường
Trong khuôn khổ Liên hiệp quốc, các quốc gia
quyết định hàng năm gặp nhau thảo luận tại sao
vấn đề này lại diễn ra và cần phải làm gì để đối
phó với Biến đổi khí hậu
Cho đến COP15, Copenhagen tháng 12/2009,
Giảm phát thải khí nhà kính từ mất rừng và suy
thoái rừng (REDD) và REDD+ đã được xem là điểm
sáng thành công nhất trong quá trình thương
thảo giữa các nước, được ghi nhận là biện pháp
tương đối rẻ tiền và yêu cầu về công nghệ đỡ
phức tạp hơn các giải pháp khác
Tại hội thảo các nhà đàm phán quốc tế về rừng tổ
chức vào đầu tháng 3/2010 tại Việt Nam, đã nhất
trí trước mắt tập trung nỗ lực vào REDD và REDD+
Hội nghị các bên lần thứ 15 (COP15) của Công ước khung
của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu (UNFCCC) tại
Copenhagen 12/2009
Biến đổi khí hậu và REDD
B30 31
Khái niệm về Giảm phát thải khí nhà kính từ nỗ lực giảm mất rừng và giảm suy thoái rừng tại các nước đang phát triển (REDD)7
37 nước trên thế giới được lựa chọn thực hiện REDD, trong đó có Việt Nam
REDD LÀ GÌ?
REDD là chữ viết tắt tiếng Anh có nghĩa là:
Giảm phát thải khí nhà kính từ giảm mất rừng
Giảm phát thải khí nhà kính từ giảm suy thoái
rừng
Thực hiện tại các nước đang phát triển, ví dụ tại
Việt Nam
Mất rừng và Suy thoái rừng là gì?
Mất rừng: khi rừng bị chặt trắng hoặc chuyển đổi
sang mục đích sử dụng khác lâu dài
Suy thoái rừng: khi cấu trúc và chức năng của
rừng bị tác động bởi các yếu tố tiêu cực bên ngoài,
ví dụ: cháy rừng, chặt đốn gỗ củi, đào bới triệt hạ
thực bì
REDD+ là gì?
Tại các cuộc hội đàm quốc tế gần đây, các nước đã
bổ sung thêm 3 nội dung cho REDD và được gọi là
REDD+, 3 nội dung bổ sung bao gồm:
Bảo tồn, tăng đa dạng sinh học
Tăng cường dự trữ Carbon từ rừng
Quản lý rừng bền vững
Các thành phần của REDD+
REDD+ bao gồm:
Giảm phát thải khí nhà kính thông qua giảm
mất rừng
Giảm phát thải khí nhà kính thông qua giảm suy
thoái rừng
Bảo tồn tăng đa dạng sinh học
Tăng cường dự trữ Carbon từ rừng
Quản lý rừng bền vững
Vì vậy, các hoạt động phục hồi, trồng mới, tái sinh, sử
dụng rừng bền vững đều có thể được tính vào việc
”tăng hấp thụ và dự trữ Carbon của rừng”.
REDD và REDD+ là cơ hội tạo thu nhập mới và bền
vững cho các cộng đồng sống gần rừng và trong
rừng và cũng là cơ hội để người dân tham gia vào
cuộc chiến chống biến đổi khí hậu mang lại lợi ích cho
chính mình và cộng đồng thế giới.
Nguyên tắc của REDD
Nguyên tắc chính của REDD rất đơn giản là:
Cần phải giảm phát thải khí nhà kính từ mất rừng và
suy thoái rừng. Nếu điều này không diễn ra thì sẽ
không được hưởng lợi hoặc không tạo được thu nhập.
Biến đổi khí hậu và REDD 1
B32 33
8 Nguyên tắc cơ bản của REDD
REDD và REDD+ là giải pháp tích cực để tạo ra động
cơ cho các nước đang phát triển giảm tình trạng mất
rừng và giảm suy thoái rừng, từ đó giảm phát thải khí
nhà kính và tăng lượng Carbon được hấp thụ và lưu
giữ trong rừng.
Các nước công nghiệp phát triển bỏ ra một khoản tài
chính chuyển cho các nước đang phát triển để đền
đáp cho các nước này khi họ dừng tình trạng tàn phá
rừng và làm mất rừng.
Như vậy:
Các nước đang phát triển phải làm gì?
Các nước đang phát triển cần triển khai các dự án và
chính sách nhằm ngăn chặn mất rừng và suy thoái
rừng để tăng lượng Carbon lưu trữ trong rừng.
Các nước phát triển nhận lại gì?
Các nước phát triển không phải cắt giảm lượng khí thải
quá hạn mức vì họ đã trả tiền để lưu giữ lượng Carbon
trong các khu rừng tại các nước đang phát triển.
Khi tham gia REDD, từng nước sẽ đo đếm và giám sát
lượng phát thải CO2 từ mất rừng và suy thoái rừng
trong phạm vi biên giới nước mình.
Sau một thời gian nhất định từng nước sẽ tính toán
lượng giảm phát thải và nhận được số lượng Tín chỉ
Carbon rừng tương ứng. Các Tín chỉ Carbon sau đó có
thể được đem bán trên thị trường Carbon toàn cầu.
NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA REDD
Biến đổi khí hậu và REDD
B
Nguyên tắc và cơ chế tài chính để thúc đẩy và thực hiện RED
34 35
9
Khái niệm
Hạn mức Carbon, Tín chỉ Carbon.
“Hạn mức Carbon” là lượng Carbon được phép phát
thải ấn định cho từng nước.
“Tín chỉ Carbon” được tạo ra khi giảm được một lượng
khí phát thải nhất định.
Nếu bạn muốn phát thải nhiều hơn mức cho phép, bạn
phải mua Tín chỉ Carbon được tạo ra bởi ai đó hoặc
mua Hạn mức Carbon của ai đó không dùng hết.
Đơn vị trao đổi
Một Tín chỉ Carbon hay Hạn mức Carbon tương
đương với 1 tấn Carbon được dùng để trao đổi mua
bán giữa “Bên mua” với “Bên bán”.
Cơ chế mua bán trao đổi Carbon thông
qua REDD là như thế nào?
Người mua mua “Tín chỉ Carbon” có nghĩa là họ
mua quyền được thải khí nhà kính thay cho việc
cắt phát thải khí nhà kính
Người bán bán “Tín chỉ Carbon” từ hoạt động bảo
vệ rừng, trồng rừng và sử dụng rừng bền vững
Nếu không tham gia vào hoạt động trồng và sử
dụng rừng bền vững sẽ không có thu nhập
NGUYÊN TẮC VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ĐỂ THÚC ĐẨY
VÀ THỰC HIỆN REDD
Cơ chế tài chính và cách thức chi trả trong
REDD còn đang trong giai đoạn thảo luận?
Chi trả trong REDD thông qua Quỹ quốc tế hoặc
thông qua cơ chế thị trường Carbon, hoặc phối hợp
cả hai loại trên. Tiền được trả cho người chủ của đất
rừng khi nguời chủ này dừng việc chặt phá rừng và
lưu giữ lượng Carbon trong rừng.
Cơ chế tài chính và cách thức chi trả trong REDD còn
đang trong giai đoạn thảo luận, có 2 đề xuất:
Đề xuất 1: Thành lập các Quỹ cấp quốc tế hoặc
cấp vùng để chi trả
Đề xuất 2: Hình thành thị trường, quy định “Hạn
mức Carbon và Tín chỉ Carbon”, các nước công
nghiệp mua bán Tín chỉ Carbon trực tiếp với các
nước đang phát triển
Chi trả REDD qua các Quỹ
Quỹ được hình thành ở cấp toàn cầu hay cấp
khu vực
Chính phủ, công ty và các cá nhân cùng góp tiền để
cùng tài trợ cho các Chương trình hay Dự án REDD
Các chính phủ dùng tiền thuế để chi cho các hoạt
động làm tổn hại đến môi trường
Một số Quỹ quốc tế và Quỹ song phương đã được
thành lập để hỗ trợ các nước đang phát triển
chuẩn bị cho REDD trong thời gian này
Các nguồn tiền từ Quỹ sẽ được đưa đến các
cộng đồng bảo vệ và sử dụng rừng một cách
bền vững
Các chính phủ nhận nguồn tiền từ Quỹ, hàng năm
báo cáo cho cơ quan của Liên hiệp quốc về Biến
đổi khí hậu về tiến trình bảo vệ và bảo tồn rừng
tại nước mình
Tính công bằng trong REDD
Làm rõ quyền sử dụng đất và quyền sử dụng
rừng trên đất rừng
Duy trì tài nguyên rừng và sinh kế của người dân
sống phụ thuộc vào rừng
Vinh danh cho người hay cộng đồng bảo vệ rừng
bằng việc thừa nhận toàn cầu rằng họ là những
người quản lý rừng có trách nhiệm
Chi trả REDD thông qua các
Quỹ quốc tế và Quỹ khu vực
Chi trả Carbon thông qua
cơ chế thị trường
Biến đổi khí hậu và REDD Nguyên tắc và cơ chế tài chính để thúc đẩy và thực hiện REDD
36 37
Tín chỉ Carbon được mua bán
như thế nào?
Cần phải giảm phát thải
khí nhà kính từ mất rừng
và suy thoái rừng. Nếu
điều này không diễn ra
thì sẽ không được hưởng
lợi hoặc không tạo được
thu nhập
Người tham gia REDD, bảo vệ, trồng
rừng và sử dụng rừng bền vững bán
Tín chỉ Carbon tạo ra
Công ty phát thải quá hạn mức
phải mua Tín chỉ Carbon để
duy trì hoạt động
Người không tham gia REDD đứng
ngoài cuộc
Hạn mức
Carbon được
ấn định cho
từng nước
Hạn mức Carbon
không dùng hết
có thể bán
Người mua
Người mua
Người bán
Người bán
Người kiểm
chứng độc lập
Người kiểm
chứng độc lập
Mua bán
Hạn mức Carbon
Mua bán
Tín chỉ Carbon
Sản xuất và
sử dụng Năng
lượng sạch
Trồng và sử dụng
rừng bền vững
Tạo Tín chỉ Carbon để bán
Mua Tín chỉ
Các bon
Phát thải quá
hạn mức nên
công ty phải
đóng nhà máy để
giảm phát thải
Thay vì đóng nhà máy,
công ty mua Tín chỉ
Carbon tương đương
với lượng phát thải quá
hạn mức để duy trì nhà
máy hoạt động
Công ty mua tín chỉ Carbon thay cho việc
giảm phát thải khí nhà kính Công ty phát thải quá hạn mức mua Tín chỉ Carbon để
duy trì hoạt động
Công ty mua Tín
chỉ Carbon của
người bảo vệ,
trồng và sử dụng
rừng bền vững
thay cho việc
giảm phát thải
khí nhà kính Người bảo vệ, trồng rừng và sử dụng
rừng bền vững tạo Tín chỉ Carbon và
bán Tín chỉ Carbon tạo ra
Biến đổi khí hậu và REDD
B
Yêu cầu kỹ thuật khi tham gia thực hiện REDD: Quản lý, Đo đạc, Giám sát
38 39
10
Thực hiện REDD bao gồm Quản lý, Đo đạc,
Giám sát
1. Quản lý rừng
2. Đo đạc rừng
3. Giám sát các kết quả của REDD và công bố công
khai kết quả
Quản lý
Quản lý bao gồm Bảo vệ rừng và Quản lý rừng bền
vững. Quản lý rừng đảm bảo lượng Carbon từ rừng
không bị mất hoặc được tăng lên trong thời gian dài.
Đo đạc, xác định lượng Carbon
Đo đạc rừng bằng việc điều tra rừng, bao gồm:
Viễn thám (Viễn thám là khoa học thu nhận thông
tin của bề mặt trái đất mà không tiếp xúc với bề
mặt trái đất. Ví dụ: chụp ảnh từ vệ tinh)
Xác định ô tiêu chuẩn trên thực địa
Đo đếm tại thực địa
Thu thập và quản lý số liệu
Giám sát kết quả
Để giám sát các kết quả một cách chính xác cần
giám sát đo đạc thường xuyên
Có sự giám sát của bên thứ ba độc lập
Công bố số liệu kết quả giám sát công khai
Người dân có thể tham gia điều tra, giám
sát rừng
Người dân địa phương có thể thu thập các số liệu
về Carbon từ ô tiêu chuẩn và điều tra thực địa
Trong thực tế, không cần đào tạo nhiều nhưng
vẫn đo đạc, giám sát được vì có thể dễ dàng
thu được số liệu về Carbon như đếm số lượng
cây, đếm các loài cây, đo đường kính ngang
ngực của cây
Người dân, cộng đồng sống gần rừng có khả năng
giám sát rừng thường xuyên và hiệu quả
Mọi nước tham gia REDD đều phải tiến hành điều tra
rừng để thu thập số liệu cần thiết phục vụ cho tính
toán lượng giảm phát thải của rừng.
Cần có một cơ sở dữ liệu đáng tin cậy và được tổ
chức tốt.
Do vậy cần đội ngũ cán bộ được đào tạo chuyên
nghiệp để vận hành hệ thống này.
Cần một hệ thống quản lý minh bạch.
Người dân phải được tham gia đầy đủ trong các giai
đoạn thực hiện REDD.
Người dân tự nguyện tham gia, được biết trước, được
tham vấn và được thông báo đầy đủ thông tin và
ưng thuận.
Cần một cơ chế chia sẻ lợi ích công bằng và hợp lý.
Để có được uy tín với người sẽ mua Tín chỉ Carbon,
với nhà đầu tư cần đảm bảo lượng dự trữ Carbon được
duy trì đều đặn trong rừng. Đảm bảo Tín chỉ Carbon
là tin cậy, điều này có nghĩa là 1 Tín chỉ Carbon được
trao đổi trên thị trường đúng bằng 1 tấn giảm phát
thải có thực trên thực tế và được giữ lâu dài.
Do vậy:
Các kết quả quản lý và đo đạc rừng trong REDD
cần được giám sát thường xuyên
Cần lựa chọn tiêu chuẩn minh bạch để giám sát
Các kết quả được kiểm chứng bởi tổ chức độc lập
thứ ba và thông tin công khai
Mỗi nước sẽ tính toán khối lượng khí nhà kính đã được
giảm và sau đó yêu cầu được cấp một lượng Tín chỉ
Carbon nhất định. Yêu cầu này được kiểm chứng bởi
một bên thứ ba. Tổ chức thứ ba này sẽ đánh giá các
số liệu và tính toán để khẳng định rằng yêu cầu cấp
Tín chỉ Carbon của nước này là tin cậy và chính xác.
YÊU CẦU KỸ THUẬT KHI THAM GIA THỰC HIỆN REDD VÀ REDD+:
QUẢN LÝ, ĐO ĐẠC, GIÁM SÁT
Một số yêu cầu về quản lý và tiêu chuẩn khi thực hiện REDD và REDD+
Biến đổi khí hậu và REDD
B40 41
Chương trình giảm phát thải khí nhà kính từ nỗ lực giảm mất rừng và giảm suy thoái rừng
CHƯƠNG TRÌNH GIẢM PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH
TỪ NỖ LỰC GIẢM MẤT RỪNG VÀ GIẢM SUY THOÁI RỪNG Chương trình UN-REDD Việt Nam
Cơ quan thực hiện: Bộ NNPTNT, UBND tỉnh Lâm Đồng
Các cơ quan đối tác Liên hiệp quốc: UNDP, FAO, UNEP
Chương trình UN - REDD Việt Nam
Việt Nam là 1 trong 9 nước làm mô hình thử nghiệm
về REDD. Chương trình UN-REDD Việt Nam được Liên
hiệp quốc tài trợ và hiện đang thực hiện trong thời
gian 20 tháng. Lâm Đồng là tỉnh được chọn làm thử
nghiệm. Cơ quan chủ trì là Tổng cục lâm nghiệp, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Bộ NNPTNT).
Mục tiêu của Chương trình UN-REDD tại
Việt Nam
Mục tiêu lâu dài của Chương trình UN-REDD ở
Việt Nam là giúp Chính phủ Việt Nam xây dựng
cơ sở cho việc thực hiện REDD và góp phần giảm
phát thải Carbon
Mục tiêu cụ thể là tăng cường thể chế và năng
lực cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
tại Trung ương và địa phương để đảm bảo đến
năm 2012 Việt Nam sẵn sàng thực hiện REDD
Ba hợp phần của Chương trình
Hợp phần 1: Tăng cường năng lực kỹ thuật và
thể chế cho cơ quan điều phối về REDD cấp
trung ương
Hợp phần 2: Nâng cao năng lực quản lý REDD
và chi trả dịch vụ môi trường (PES) tại cấp địa
phương thông qua việc lập và thực hiện kế hoạch
phát triển bền vững
Hợp phần 3: Hình thành cơ chế chia sẻ thông tin
và hợp tác về REDD giữa các nước trong khu vực
hạ lưu sông Mê Kông
Các ưu tiên chính của Chương trình:
Xây dựng chiến lược quốc gia về REDD
Hình thành hệ thống theo dõi, báo cáo và kiểm
chứng (MRV)
Xây dựng chuẩn tham chiếu (REL)
Xây dựng cơ chế chia sẻ lợi ích và gắn kết các đối
tác có liên quan
Tham vấn ý kiến cộng đồng v.v...
Chia sẻ kiến thức, nâng cao nhận thức, đóng góp
cho thực hiện REDD trên thế giới
Cấp trung ương:
Tăng cường năng lực kỹ thuật và thể chế cho cơ quan
điều phối về REDD cấp trung ương - Bộ NNPTNT
Cấp tỉnh, huyện, xã:
Tăng cường năng lực Sở, Ban, Ngành
Lồng ghép REDD vào kế hoạch sử dụng đất
Nâng cao nhận thức của cán bộ, nhân dân địa
phương về vai trò của rừng và REDD
Triển khai thí điểm REDD tại hai huyện thuộc tỉnh
Lâm Đồng
Chuẩn bị tốt cho việc bán chứng chỉ Carbon được
kiểm chứng độc lập, đảm bảo chia sẻ lợi ích công
bằng giữa nhà nước và các bên tham gia quản lý,
bảo vệ rừng.
Phối hợp REDD với chính sách chi trả dịch vụ môi
trường (PES) và các chương trình dự án quản lý và
bảo vệ rừng.
Việt Nam chia sẻ kết quả thực hiện Chương trình UN-REDD
Việt Nam tại COP15 - Copenhagen 12/2009.
Chiến lược và phương pháp tiếp cận tổng thể của Chương trình
11
DO LIÊN HIỆP QUỐC TÀI TRỢ THỰC HIỆN TẠI VIỆT NAM, 2009 - 2010
- CHƯƠNG TRÌNH UN-REDD VIỆT NAM
Biến đổi khí hậu và REDD Chương trình giảm phát thải khí nhà kính từ nỗ lực giảm mất rừng và giảm suy thoái rừng
42 43
Phương pháp tiếp cận của Chương trình dựa trên
kết quả
Các chuyên gia, tổ chức giỏi nhất trong nước và
quốc tế được huy động thực hiện Chương trình
Phương pháp tiếp cận đối tác đảm bảo phối hợp
hiệu quả các đóng góp ở trong nước và tài trợ của
ngoài nước
Phương pháp tiếp cận có sự tham gia của các bên
liên quan. Sự tham gia của các bên liên quan sẽ
củng cố cho quá trình phát triển bền vững
Chia sẻ kiến thức, nâng cao nhận thức, đóng góp
cho thực hiện REDD trên thế giới
Chương trình giải quyết nhiều vấn đề xuyên suốt
Kế hoạch hàng quý, hàng năm và là căn cứ
giám sát
Bình đẳng giới được thực hiện đặc biệt là nhấn
mạnh sự tham gia vào quá trình ra quyết định
- Tối thiểu 30% phụ nữ tham gia các hoạt động
- Lồng ghép giới trong các hoạt động nâng cao
năng lực
+ Cân bằng giới trong các nhóm tham gia tập
huấn, đào tạo, tư vấn
+ Lồng ghép giới trong truyền thông, tuyên
truyền
Chiến lược và phương pháp tiếp cận tổng thể của Chương trình UN-REDD
Biến đổi khí hậu và REDD
B
Người dân tộc thiểu số với REDD tại Việt Nam, vai trò và vị thế của cộng đồng dân tộc thiểu số khi thực hiện REDD
44 45
12
Vị thế, vai trò của người dân tộc thiểu số khi tham gia REDD
Người dân tộc có thể có vị thế ngang bằng trong các
đàm phán và thỏa thuận về REDD.
Người dân tộc có thể đưa ra các sáng kiến của riêng họ
và trở thành đối tác REDD của các Quỹ, cơ quan bảo tồn,
công ty tư nhân và các tổ chức chi trả tài chính cho công
sức bảo vệ rừng của họ.
Người dân tộc thiểu số với REDD tại
Việt Nam. Các chủ trương chính sách
của Nhà nước
Cộng đồng người dân tộc thiểu số ở Việt Nam sẽ là
một trong những chủ thể quan trọng trong quá trình
thực thi REDD.
Người dân tộc đóng một vai trò quan trọng trong
nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng cũng như
việc ngăn chặn nạn khai thác, vận chuyển và buôn
bán gỗ bất hợp pháp
Nhà nước khuyến khích cộng đồng dân tộc thiểu
số tham gia thực hiện REDD
Đảm bảo sự tham gia của cộng đồng dân tộc
thiểu số trong quá trình thực hiện REDD vừa để
bảo vệ quyền lợi của chính bản thân và góp phần
tăng tính minh bạch trong quản lý rừng
Cộng đồng dân tộc thiểu số tham gia vào quá
trình theo dõi và giám sát phát thải Carbon do
mất rừng và suy thoái rừng
Đẩy mạnh công tác giao đất, giao rừng cho hộ gia
đình và cộng đồng
NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ VỚI REDD TẠI VIỆT NAM, VAI TRÒ VÀ
VỊ THẾ CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC THIỂU SỐ KHI THỰC HIỆN REDD
Hãy nỗ lực tham gia vào công cuộc chống Biến đổi khí hậu mang lại lợi ích của chính mình và cộng
đồng bằng hoạt động bảo vệ rừng, trồng rừng và sử dụng rừng bền vững.
Thiết kế và in tại công ty cổ phần In La Bàn In theo giấy phép xuất bản số:...............................................
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU LÀ ĐIỀU KHÔNG QUẢN LÝ ĐƯỢC
TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU LÀ KHÔNG TRÁNH KHỎI
John Schelinhuber
Nhà tài trợ: Cơ quan Hợp tác Phát triển Na Uy - Norad
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN VÙNG CAO
CENTRE OF RESEARCH & DEVELOPMENT IN UPLAND AREAS (CERDA)
P801- Chung cư Ngân hàng Nông nghiệp - Ngách 106/10 - Ngõ 106,
Đường Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Tel: 04 62690174 Fax: 04 62690848 Email: cerdahanoi@hn.vnn.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- so_tay_redd_va_bien_doi_khi_hau_6113.pdf