Biến đổi khí hậu và Redd

Cộng đồng người dân tộc thiểu số ở Việt Nam sẽ là một trong những chủ thể quan trọng trong quá trình thực thi REDD. Người dân tộc đóng một vai trò quan trọng trong nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng cũng như việc ngăn chặn nạn khai thác, vận chuyển và buôn bán gỗ bất hợp pháp Nhà nước khuyến khích cộng đồng dân tộc thiểu số tham gia thực hiện REDD Đảm bảo sự tham gia của cộng đồng dân tộc thiểu số trong quá trình thực hiện REDD vừa để bảo vệ quyền lợi của chính bản thân và góp phần tăng tính minh bạch trong quản lý rừng Cộng đồng dân tộc thiểu số tham gia vào quá trình theo dõi và giám sát phát thải Carbon do mất rừng và suy thoái rừng Đẩy mạnh công tác giao đất, giao rừng cho hộ gia đình và cộng đồng

pdf25 trang | Chia sẻ: tuanhd28 | Lượt xem: 1699 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Biến đổi khí hậu và Redd, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hà Nội - 2010 GI ẢI P H ÁP T ÍC H C Ự C Đ Ể CÁ C N Ư Ớ C Đ AN G PH ÁT T RI ỂN , CỘ N G Đ Ồ N G SỐ N G TR O N G RỪ N G VÀ G ẦN R Ừ N G N Ỗ LỰ C TH AM G IA G IẢ M M ẤT R Ừ N G VÀ S U Y TH O ÁI R Ừ N G BIẾN ĐỔI KHÍ HẬUI I Í VÀ REDD Giảm phát thải khí nhà kính từ nỗ lực giảm mất rừng và giảm suy thoái rừng tại các nước phát triển Reducing Emission from Deferestation and Forest Degradation (REDD) Giảm phát thải khí nhà kính từ nỗ lực giảm mất rừng và giảm suy thoái rừng tại các nước phát triển Reducing Emission from Deferestation and Forest Degradation (REDD) Hà Nội - 2010 GIẢI PHÁP TÍCH CỰC ĐỂ CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN, CỘNG ĐỒNG SỐNG TRONG RỪNG VÀ GẦN RỪNG NỖ LỰC THAM GIA GIẢM MẤT RỪNG VÀ SUY THOÁI RỪNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬUI I Í VÀ REDD Đồng chủ biên: Vũ Thị Hiền - Lương Thị Trường Cùng sự tham gia của: Cán bộ, nhân viên CERDA và CSDM Biến đổi khí hậu và REDD 2 3 Giải pháp tích cực để các nước đang phát triển, cộng đồng sống trong rừng và gần rừng nỗ lực tham gia giảm mất rừng và suy thoái rừng LỜI TỰA Dự án “Đảm bảo sự tham gia của nhóm dân tộc thiểu số trong quá trình thực hiện Chương trình giảm phát thải khí nhà kính từ nỗ lực giảm mất rừng và suy thoái rừng (Reducing Emission from Deforestation and Forest Degaradation - REDD) cấp quốc tế và quốc gia” - GLO-4248 GLO 09/750 - do NORAD tài trợ và được thực hiện bởi Tebtebba - CERDA - CSDM, giai đoạn 6/2009- 5/2010. Nâng cao nhận thức về Biến đổi khí hậu và giải pháp giảm thiểu biến đổi khí hậu thông qua chương trình Giảm phát thải khí nhà kính từ nỗ lực giảm mất rừng và giảm suy thoái rừng cho cộng đồng dân tộc thiểu số, cộng đồng sống trong và gần rừng là một nội dung quan trọng được thực hiện và đó là lý do biên soạn cuốn sách nhỏ này. Thông qua cuốn sách nhỏ, nhóm tác giả hy vọng cùng với các cuộc hội thảo và tập huấn đi kèm, cán bộ và người dân địa phương hiểu được những thông tin cơ bản về Biến đổi khí hậu và giải pháp giảm phát thải khí nhà kính từ nỗ lực giảm mất rừng và giảm suy thoái rừng (REDD và REDD+). Trên cơ sở đó, cộng đồng địa phương có được những sáng kiến tại cấp độ của mình để tham gia vào công cuộc chống biến đổi khí hậu thông qua các sáng kiến bảo vệ rừng, trồng rừng và sử dụng rừng bền vững. Các thông tin trong cuốn sách được tham khảo và trích dẫn từ các tài liệu trong nước và quốc tế. Các chủ đề được đề cập mang tính thời sự và đang trong quá trình thảo luận, do vậy khó tránh khỏi những thiếu sót, nhóm tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Bạn đọc. Nhóm tác giả PHỤ LỤC 1. Khái niệm về Khí hậu, Biến đổi khí hậu và những biểu hiện của Biến đổi khí hậu 4 2. Những thách thức quan trọng nhất đối với con người nếu giữ tốc độ Biến đổi khí hậu như hiện nay 6 3. Biến đổi khí hậu ở Việt Nam và tác động tiềm ẩn của Biến đổi khí hậu tại Việt Nam 8 4. Nguyên nhân của Biến đổi khí hậu, Hiệu ứng nhà kính và khí gây hiệu ứng nhà kính 12 5. Rừng và vai trò của rừng trong công cuộc đáp ứng với Biến đổi khí hậu 22 6. Thế giới làm gì để ứng phó với Biến đổi khí hậu 28 7. Khái niệm về Giảm phát thải khí nhà kính từ nỗ lực giảm mất rừng và giảm suy thoái rừng tại các nước đang phát triển (REDD) 31 8. Nguyên tắc cơ bản của REDD 33 9. Nguyên tắc và cơ chế tài chính để thúc đẩy và thực hiện REDD 35 10. Yêu cầu kỹ thuật khi tham gia thực hiện REDD: Quản lý, Đo đạc, Giám sát 39 11. Chương trình giảm phát thải khí nhà kính từ nỗ lực giảm mất rừng và giảm suy thoái rừng tại Việt Nam - Chương trình UN -REDD Việt Nam 42 12. Người dân tộc thiểu số với REDD tại Việt Nam, vai trò và vị thế của cộng đồng dân tộc thiểu số khi thực hiện REDD 46 54 Khí hậu là gì? Khí hậu là biểu thị của một hệ thống tổng hợp bao gồm 5 yếu tố chính tương tác với nhau: Không khí Nước Phần đóng băng của trái đất Bề mặt đất Sinh quyển Biến đổi khí hậu là gì? Biến đổi khí hậu là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo. Khí quyển là bầu không khí bao quanh trái đất, bao gồm nhiều loại chất khí (khí Nitơ, Ôxy, Cacbonic...) và các phân tử của nhiều chất khác. Thủy quyển bao gồm; biển, hồ, sông, đầm, nước ngầm, lạch suối (dưới dạng chất lỏng) và các núi băng (dưới dạng chất rắn). Sinh quyển là toàn bộ thế giới sinh vật cùng với các yếu tố của môi trường bao quanh chúng trên trái đất, bao gồm cả các hoạt động của sinh vật đã, đang và sẽ tồn tại trên vỏ trái đất. Thạch quyển là lớp đất đá của vỏ Trái đất nằm sát bên dưới khí quyển (nếu là trên cạn) và nằm sát bên dưới thủy quyển (nếu là dưới nước). Biểu hiện của Biến đổi khí hậu Biến đổi khí hậu được biểu hiện ở chiều hướng tăng của nhiệt độ, tăng mực nước biển, thay đổi chế độ mưa, thay đổi lượng mưa, thay đổi chế độ gió, tất cả đều theo chiều hướng mạnh lên cùng với nguy cơ làm tăng các thảm họa thiên nhiên. KHÁI NIỆM VỀ KHÍ HẬU, BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ NHỮNG BIỂU HIỆN CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Biến đổi khí hậu và REDD Khái niệm về Khí hậu, Biến đổi khí hậu và những biểu hiện của Biến đổi khí hậu1 Biến đổi khí hậu và REDD B Những thách thức quan trọng nhất đối với con người nếu giữ tốc độ Biến đổi khí hậu như hiện nay2 Đối với An ninh lương thực Do biến đổi khí hậu, sản lượng lương thực sẽ giảm khoảng 15%; Đối với An ninh năng lượng Năng lượng bị thiếu, đây là vấn đề có thể ảnh hưởng lâu dài ở các quốc gia. Về Nguồn nước Nhiệt độ toàn cầu tiếp tục tăng sẽ gây ra hạn hán ở nhiều nơi hơn sẽ đẩy thêm 50 triệu người trên thế giới vào cảnh nghèo đói trong vài thập kỷ tới. Suy thoái Đa dạng sinh học Biến đổi khí hậu làm tăng nguy cơ diệt chủng của động thực vật, làm mất nguồn gen quý hiếm, bệnh dịch mới có thể phát sinh. Thảm họa Sinh thái do tan băng ở hai cực trái đất Nhiều thành phố của các quốc gia ven biển đang đứng trước nguy cơ bị nước biển dâng hậu quả trực tiếp của sự tan băng ở Bắc và Nam cực. Trong số 33 thành phố có quy mô dân số 8 triệu người vào năm 2015, ít nhất 21 thành phố có nguy cơ cao bị nước nhấn chìm toàn bộ hoặc một phần. Lãnh thổ có nguy cơ bị thu hẹp Một số nước có mức độ rủi ro cao do nước biển dâng dẫn đến lãnh thổ bị thu hẹp với thứ tự là Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh, Việt Nam, Indonesia, Nhật Bản, Ai Cập, Hoa Kỳ, Thái Lan và Philippine. Đối với những người dân sống phụ thuộc vào rừng, do lượng mưa giảm và sự gia tăng nhiệt độ làm gia tăng hạn hán và gia tăng các vụ cháy rừng Trong 2 thập kỷ qua, thiệt hại do thiên tai ngày càng gia tăng và số thiệt hại ước tính: Khoảng 3 triệu người chết, 200 triệu người bị ảnh hưởng Thiệt hại hàng năm ước tính khoảng 40 tỷ đô la, 50 triệu người ảnh hưởng Dự kiến 50 năm sau thiên tai sẽ tăng gấp 4 lần và số người chịu ảnh hưởng có thể lên đến 2 tỷ người Nguồn: Thống kê của HĐ KT-XH, LHQ, 2003 NHỮNG THÁCH THỨC QUAN TRỌNG NHẤT ĐỐI VỚI CON NGƯỜI NẾU GIỮ TỐC ĐỘ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU NHƯ HIỆN NAY Thiệt hại do thiên tai vì Biến đổi khí hậu trên quy mô toàn cầu 6 7 Biến đổi khí hậu và REDD 8 9 Biến đổi khí hậu ở Việt Nam và tác động tiềm ẩn của Biến đổi khí hậu tại Việt Nam3 Tác động tiềm ẩn của Biến đổi khí hậu tại Việt Nam Nếu mực nước biển dâng cao 1 mét, Việt Nam sẽ bị mất 12% diện tích đất đai nơi cư trú của 23% số dân Biến đổi khí hậu làm cho các trận bão thường xuyên xảy ra hơn với mức độ tàn phá nghiêm trọng hơn Nhiệt độ tăng và lượng mưa thay đổi sẽ ảnh hưởng đến nông nghiệp và nguồn nước Việt Nam và Biến đổi khí hậu Thiên tai, đặc biệt là bão, lũ, lụt, hạn hán ngày càng gia tăng về tần suất, cường độ và quy mô; tác động nghiêm trọng đến các hoạt động sản xuất, đời sống và các lĩnh vực kinh tế - xã hội như nông nghiệp, tài nguyên nước, quản lý vùng ven biển, lâm nghiệp, thủy sản, năng lượng, giao thông vận tải, du lịch và đặc biệt là ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Biểu hiện Biến đổi khí hậu tại Việt Nam Nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,1oC/thập kỷ. Trong một số tháng mùa hè nhiệt độ tăng khoảng 0,1-0,3oC/thập kỷ Mưa lớn thường xuyên gây lũ đặc biệt lớn Lượng mưa giảm về mùa khô và tăng trong mùa mưa Lũ đặc biệt lớn xảy ra thường xuyên ở miền Trung và miền Nam Đường đi của bão dịch chuyển về phía Nam và mùa bão dịch chuyển vào các tháng cuối năm ENSO ảnh hưởng mạnh hơn đến chế độ thời tiết và đặc trưng khí hậu của nhiều vùng ở Việt Nam; Mực nước biển dâng từ 2,5cm-3,0cm/thập kỷ trong thế kỷ qua Hạn hán xảy ra hàng năm ở hầu hết các khu vực của cả nước. Tác động đến Nông nghiệp Vào những năm 2070, các loại cây trồng có thể phải di chuyển lên đến độ cao 550 m và hướng lên phía Bắc từ 100 km đến 200 km so với hiện tại. Cây Á nhiệt đới giảm Một phần rất lớn diện tích của đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long có thể bị ngập lụt do nước biển dâng Tác động đến Tài nguyên nước Thay đổi chế độ mưa có thể gây lũ nghiêm trọng vào mùa mưa và hạn hán vào mùa khô Gia tăng về cường độ và số lượng các cơn bão, giông tố gây lũ lớn và ngập lụt, lũ quét, trượt lở đất và xói mòn Gia tăng thiếu hụt nước, tăng nhu cầu dùng nước, do vậy đòi hỏi cao hơn về đáp ứng cấp nước và có thể dẫn đến mâu thuẫn sử dụng nước Nguồn: Thông báo quốc gia lần thứ nhất Tác động đến Lâm nghiệp Nước biển dâng làm thay đổi diện tích rừng ngập mặn Phân bố ranh giới các kiểu rừng nguyên sinh, thứ sinh có thể bị dịch chuyển Tăng nguy cơ tiệt chủng của động thực vật, nguồn gen quý hiếm Tăng nguy cơ cháy rừng Dịch bệnh phát tán mạnh hơn và rộng hơn BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM VÀ TÁC ĐỘNG TIỀM ẨN CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI VIỆT NAM Việt Nam là một trong những quốc gia chịu tổn thất nặng nề nhất khi mực nước biển dâng và biến đổi khí hậu. Biến đổi khí hậu và REDD Biến đổi khí hậu ở Việt Nam và tác động tiềm ẩn của Biến đổi khí hậu tại Việt Nam 10 11 Tác động đến Thủy sản và Nghề cá Nhiệt độ tăng lên làm nguồn thủy và hải sản bị phân tán. Các loài cá nhiệt đới (kém giá trị kinh tế, trừ cá Ngừ) tăng lên, các loài cá cận nhiệt đới (có giá trị kinh tế cao) giảm Trữ lượng các loài hải sản bị giảm sút do: - Cá có thể di cư - Giảm khối lượng Tác động đến vùng ven biển Diện tích rộng lớn của đồng bằng sông Hồng, sông Mê Kông và ven biển miền Trung sẽ bị ngập lụt do nước biển dâng Nước biển dâng sẽ ảnh hưởng đến vùng đất ngập nước của bờ biển Việt Nam, nghiêm trọng nhất là các khu vực rừng ngập mặn của Cà Mau, thành phố Hồ Chí Minh và Nam Định Tác động đến Năng lượng và Giao thông Các dàn khoan dầu khí bị ảnh hưởng bởi bão tố, lốc Cảng biển và giao thông được thiết kế theo số liệu lịch sử sẽ bị ảnh hưởng, không còn phù hợp nữa Giảm sản lượng điện do thiếu nước Chế độ thủy văn không ổn định, dẫn đến mâu thuẫn trong vận hành thủy điện Tiêu thụ nhiều năng lượng hơn do nhiệt độ và ẩm độ tăng Tác động đến Sức khỏe Biến đổi khí hậu làm xuất hiện nhiều loại bệnh lạ và đang lan mạnh ở quy mô toàn cầu. Nhiều loại bệnh trước đây chỉ cư trú trong một khu vực địa lý nhỏ, nay lan mạnh ra nhiều vùng Hiện nay đã ghi nhận được 30 căn bệnh mới xuất hiện trong 3 thập kỷ qua. Sự bùng nổ bệnh chưa từng thấy kể từ khi cuộc cách mạng công nghiệp đưa con người đến sống tập trung tại các đô thị Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), trái đất nóng lên có thể sẽ làm cho 150.000 người chết và 5 triệu người bị mắc các chứng bệnh khác nhau. Con số trên có thể tăng gấp đôi vào năm 2030 Hệ sinh thái nuôi dưỡng cuộc sống, cung cấp cho con người thức ăn, không khí và cả nước nữa đang bị ảnh hưởng Biến đổi khí hậu tăng một số nguy cơ đối với người bệnh do thay đổi đặc tính trong nhịp sinh học của con người Biến đổi khí hậu và REDD B Nguyên nhân của Biến đổi khí hậu, Hiệu ứng nhà kính và khí gây hiệu ứng nhà kính 12 13 Hiệu ứng nhà kính - Nhiệt độ trái đất nóng lên Các loại khí nhà kính do con người tạo ra làm cho “tấm chăn” bao bọc trái đất ngày càng dày hơn ngăn cản hơi nóng, nhiệt từ mặt trời chiếu xuống và nhiệt từ lòng trái đất thoát trở lại không gian vũ trụ. Do vậy nhiệt độ trái đất ngày càng nóng lên. Các loại khí thải gây Hiệu ứng nhà kính Các nhà khoa học phát hiện ra rằng khí thải CO2 là nguyên nhân chính gây nên Hiệu ứng nhà kính, biến đổi khí hậu và trái đất nóng lên. Các loại khí nhà kính là các thành phần hóa học như: HCF’s; PFF’s; CFCs; SF6; N2O; CH4; hơi nước, CO2 4 NGUYÊN NHÂN CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH VÀ KHÍ GÂY HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH Hiệu ứng nhà kính Sử dụng năng lượng hóa thạch Mặt trời Đốt, chặt trắng, tàn phá rừng Nông nghiệp Hiệu ứng nhà kính là gì ? Khí quyển của trái đất hoạt động với cơ chế như hoạt động của nhà kính. “Tấm chăn” có tác dụng như kính bao bọc trái đất cho phép tia nắng mặt trời đi vào bầu khí quyển của trái đất, mang nhiệt đến đại dương, mặt đất, khí quyển và giữ nhiệt bên trong bầu khí quyển. Hiện tượng này được gọi là Hiệu ứng nhà kính. Biến đổi khí hậu và REDD Nguyên nhân của Biến đổi khí hậu, Hiệu ứng nhà kính và khí gây hiệu ứng nhà kính 14 15 Các nguồn khí gây hiệu ứng nhà kính tại các nước phát triển CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN Các nguồn khí gây hiệu ứng nhà kính tại các nước đang phát triển CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN Tại các nước phát triển phần lớn khí nhà kính sinh ra do đốt nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí). CH4 N20 F-Gases CO2 từ sử dụng nhiên liệu hóa thạch 11% 6% 2% 81% Tại các nước đang phát triển khí nhà kính phát ra do thay đổi sử dụng đất, do mất rừng là nguyên nhân rất lớn. Sử dụng nhiên liệu hóa thạch CH4 N20 F-Gases Thay đổi sử dụng đất và rừng 41% 16% 10% 0% 33% Hiệu ứng nhà kính Tấm chăn có tác dụng giống như kính bao bọc lấy trái đất Hơi nóng, nhiệt bị cản, quay trở lại trái đất Biến đổi khí hậu và REDD Nguyên nhân của Biến đổi khí hậu, Hiệu ứng nhà kính và khí gây hiệu ứng nhà kính 16 17 Khí nhà kính bắt nguồn từ đâu? Khí thải CO2 và khí nhà kính khác sinh ra từ đâu? Từ công nghiệp: Các nhà máy điện, nhà máy, công xưởng thép, nhà máy hóa chất Từ sử dụng xăng dầu và khí ga: Tầu lớn, ô tô và máy móc sử dụng xăng dầu và khí ga Từ khai thác dầu mỏ và đốt dầu Từ chặt cây, phá rừng, lập mỏ, lật đất khai thác quặng Biến đổi khí hậu và REDD Nguyên nhân của Biến đổi khí hậu, Hiệu ứng nhà kính và khí gây hiệu ứng nhà kính Khí thải CO2 sinh ra từ đâu? Khí thải CO2 thoát ra từ đâu? Thay đổi sử dụng đất, chuyển đổi rừng sang các mục đích khác như nhà máy thủy điện, đường giao thông Khi đất bị cày xới, khí CO2 từ lòng đất thoát lên bay vào khí quyển Rừng bị đốt, khí CO2 sinh ra đi vào khí quyển Chặt cây: Khi một cây bị đốn ngã, cây sẽ không còn có vai trò là bể chứa Carbon, không còn hấp thụ CO2 từ bầu khí quyển nữa Khí nhà kính sinh ra từ đâu ? Chăn thả gia súc với số lượng lớn một lượng lớn khí CH4 và CO2 sinh ra từ phân bay vào khí quyển 18 19 Biến đổi khí hậu và REDD B Rừng và vai trò của rừng trong công cuộc đáp ứng với Biến đổi khí hậu 22 23 5 RỪNG VÀ VAI TRÒ CỦA RỪNG TRONG CÔNG CUỘC ĐÁP ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Thế nào là rừng? Theo Nghị định thư Kyoto, rừng được định nghĩa như sau: Diện tích tối thiểu: 0,05 ha-1,00ha Tỷ lệ che phủ tầng tán tối thiểu: 10%-30% Chiều cao tiềm năng tối thiểu: 2m-5m Vai trò của rừng Rừng đóng vai trò quan trọng vào quá trình phát triển thông qua việc cung cấp gỗ, lâm sản ngoài gỗ, các dịch vụ môi trường (đa dạng sinh học, điều tiết nguồn nước, chống xói mòn, du lịch sinh thái...) Rừng là nơi sinh sống của nhiều triệu người Rừng là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng Rừng là bể chứa, hấp thụ và lưu giữ CO2 Carbon được lưu giữ ở đâu trong rừng? Carbon được lưu giữ trong cây: phần sinh khối sống trên mặt đất, rễ, thảm tươi, gỗ chết, thảm mục và đất Vai trò của rừng trong việc hấp thụ và lưu trữ Carbon Một số con số về dự trữ Carbon tính theo diện tích rừng trên toàn thế giới như sau: Rừng là kho dự trữ Carbon quan trọng với khoảng 283 Gt Carbon chứa trong sinh khối sống, khoảng 38 Gt trong gỗ chết và khoảng 317 Gt trong đất và thảm mục Tổng trữ lượng Carbon của rừng năm 2005 khoảng 638 Gt Tổng lượng Carbon hấp thụ trên bề mặt trái đất khoảng 2,4 Gt/năm, phần lớn trong số đó hấp thụ bởi rừng Vai trò của rừng ngập mặn và rừng Tràm Rừng ngập mặn là các dải phòng hộ bảo vệ đất nông nghiệp, khu dân cư, đê biển khỏi tác hại của bão và xói, đồng thời thúc đẩy quá trình bồi tụ ven biển và mở rộng đất ra phía biển Rừng Tràm, rừng ngập mặn hạn chế phát thải khí Carbon từ than bùn Tại sao rừng quan trọng đối với Biến đổi khí hậu? Vai trò của rừng là bể chứa, hấp thụ và lưu giữ Carbon sẽ không còn hoặc giảm đi nếu rừng bị triệt hạ hoặc bị nghèo đi. Việc sử dụng rừng và phát thải khí nhà kính Mất rừng, suy thoái rừng và sử dụng đất nông nghiệp là nguồn phát thải chính các khí gây hiệu ứng nhà kính do các hoạt động của con người gây ra tại các nước đang phát triển Ước tính lượng CO2 phát thải do mất rừng trong những năm 90 khoảng 5,8Gt/năm, chiếm khoảng 20% lượng CO2 tổng lượng phát thải hàng năm (Theo IPPC 2007) Gỗ chết Thảm mục Sinh khối trên mặt đất, tầng cây cao Thảm tươi Phần rễ dưới mặt đất Đất Biến đổi khí hậu và REDD Rừng và vai trò của rừng trong công cuộc đáp ứng với Biến đổi khí hậu 24 25 Một số tư liệu, hình ảnh về mất rừng, suy thoái rừng và sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam Rừng và phân bố diện tích rừng Diện tích rừng giảm mạnh từ 1943 đến 1995 tại Việt Nam Phân bố rừng năm 1995Phân bố rừng năm 1943 Mất rừng Mất rừng Suy thoái rừng Khai thác gỗ Tràm tại vùng rừng có than bùn Biến đổi khí hậu và REDD Rừng và vai trò của rừng trong công cuộc đáp ứng với Biến đổi khí hậu 26 27 Chuyển đổi rừng trên đất than bùn thành đất canh tác nông nghiệp và nuôi tôm tạo ra một lượng phát thải khí CO2 khổng lồ Chuyển rừng ngập mặn để nuôi tôm ở bán đảo Cà Mau, Việt Nam Chuyển đổi rừng thành đất trồng cây hàng hóa, cây công nghiệp trên diện rộng Cách sử dụng đất truyền thống của người dân tộc thiểu số Các nhà khoa học cho biết: Canh tác truyền thống theo kiểu trồng nhiều loại cây khác nhau trên những diện tích nhỏ, đất được bỏ hoang định kỳ được chứng minh là cách tốt để duy trì lớp phủ của rừng Không nên coi việc sử dụng đất và rừng truyền thống như mô tả trên là phá rừng hay làm suy thoái rừng Biến đổi khí hậu và REDD B Thế giới làm gì để ứng phó với Biến đổi khí hậu THẾ GIỚI LÀM GÌ ĐỂ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU? 6 28 29 Hãy giữ trái đất trong lành Thế giới làm gì để ứng phó với Biến đổi khí hậu ? Năm 1992, các nước nhất trí rằng nhiệt độ và thời tiết toàn cầu thay đổi một cách nhanh chóng và bất thường Trong khuôn khổ Liên hiệp quốc, các quốc gia quyết định hàng năm gặp nhau thảo luận tại sao vấn đề này lại diễn ra và cần phải làm gì để đối phó với Biến đổi khí hậu Cho đến COP15, Copenhagen tháng 12/2009, Giảm phát thải khí nhà kính từ mất rừng và suy thoái rừng (REDD) và REDD+ đã được xem là điểm sáng thành công nhất trong quá trình thương thảo giữa các nước, được ghi nhận là biện pháp tương đối rẻ tiền và yêu cầu về công nghệ đỡ phức tạp hơn các giải pháp khác Tại hội thảo các nhà đàm phán quốc tế về rừng tổ chức vào đầu tháng 3/2010 tại Việt Nam, đã nhất trí trước mắt tập trung nỗ lực vào REDD và REDD+ Hội nghị các bên lần thứ 15 (COP15) của Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu (UNFCCC) tại Copenhagen 12/2009 Biến đổi khí hậu và REDD B30 31 Khái niệm về Giảm phát thải khí nhà kính từ nỗ lực giảm mất rừng và giảm suy thoái rừng tại các nước đang phát triển (REDD)7 37 nước trên thế giới được lựa chọn thực hiện REDD, trong đó có Việt Nam REDD LÀ GÌ? REDD là chữ viết tắt tiếng Anh có nghĩa là: Giảm phát thải khí nhà kính từ giảm mất rừng Giảm phát thải khí nhà kính từ giảm suy thoái rừng Thực hiện tại các nước đang phát triển, ví dụ tại Việt Nam Mất rừng và Suy thoái rừng là gì? Mất rừng: khi rừng bị chặt trắng hoặc chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác lâu dài Suy thoái rừng: khi cấu trúc và chức năng của rừng bị tác động bởi các yếu tố tiêu cực bên ngoài, ví dụ: cháy rừng, chặt đốn gỗ củi, đào bới triệt hạ thực bì REDD+ là gì? Tại các cuộc hội đàm quốc tế gần đây, các nước đã bổ sung thêm 3 nội dung cho REDD và được gọi là REDD+, 3 nội dung bổ sung bao gồm: Bảo tồn, tăng đa dạng sinh học Tăng cường dự trữ Carbon từ rừng Quản lý rừng bền vững Các thành phần của REDD+ REDD+ bao gồm: Giảm phát thải khí nhà kính thông qua giảm mất rừng Giảm phát thải khí nhà kính thông qua giảm suy thoái rừng Bảo tồn tăng đa dạng sinh học Tăng cường dự trữ Carbon từ rừng Quản lý rừng bền vững Vì vậy, các hoạt động phục hồi, trồng mới, tái sinh, sử dụng rừng bền vững đều có thể được tính vào việc ”tăng hấp thụ và dự trữ Carbon của rừng”. REDD và REDD+ là cơ hội tạo thu nhập mới và bền vững cho các cộng đồng sống gần rừng và trong rừng và cũng là cơ hội để người dân tham gia vào cuộc chiến chống biến đổi khí hậu mang lại lợi ích cho chính mình và cộng đồng thế giới. Nguyên tắc của REDD Nguyên tắc chính của REDD rất đơn giản là: Cần phải giảm phát thải khí nhà kính từ mất rừng và suy thoái rừng. Nếu điều này không diễn ra thì sẽ không được hưởng lợi hoặc không tạo được thu nhập. Biến đổi khí hậu và REDD 1 B32 33 8 Nguyên tắc cơ bản của REDD REDD và REDD+ là giải pháp tích cực để tạo ra động cơ cho các nước đang phát triển giảm tình trạng mất rừng và giảm suy thoái rừng, từ đó giảm phát thải khí nhà kính và tăng lượng Carbon được hấp thụ và lưu giữ trong rừng. Các nước công nghiệp phát triển bỏ ra một khoản tài chính chuyển cho các nước đang phát triển để đền đáp cho các nước này khi họ dừng tình trạng tàn phá rừng và làm mất rừng. Như vậy: Các nước đang phát triển phải làm gì? Các nước đang phát triển cần triển khai các dự án và chính sách nhằm ngăn chặn mất rừng và suy thoái rừng để tăng lượng Carbon lưu trữ trong rừng. Các nước phát triển nhận lại gì? Các nước phát triển không phải cắt giảm lượng khí thải quá hạn mức vì họ đã trả tiền để lưu giữ lượng Carbon trong các khu rừng tại các nước đang phát triển. Khi tham gia REDD, từng nước sẽ đo đếm và giám sát lượng phát thải CO2 từ mất rừng và suy thoái rừng trong phạm vi biên giới nước mình. Sau một thời gian nhất định từng nước sẽ tính toán lượng giảm phát thải và nhận được số lượng Tín chỉ Carbon rừng tương ứng. Các Tín chỉ Carbon sau đó có thể được đem bán trên thị trường Carbon toàn cầu. NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA REDD Biến đổi khí hậu và REDD B Nguyên tắc và cơ chế tài chính để thúc đẩy và thực hiện RED 34 35 9 Khái niệm Hạn mức Carbon, Tín chỉ Carbon. “Hạn mức Carbon” là lượng Carbon được phép phát thải ấn định cho từng nước. “Tín chỉ Carbon” được tạo ra khi giảm được một lượng khí phát thải nhất định. Nếu bạn muốn phát thải nhiều hơn mức cho phép, bạn phải mua Tín chỉ Carbon được tạo ra bởi ai đó hoặc mua Hạn mức Carbon của ai đó không dùng hết. Đơn vị trao đổi Một Tín chỉ Carbon hay Hạn mức Carbon tương đương với 1 tấn Carbon được dùng để trao đổi mua bán giữa “Bên mua” với “Bên bán”. Cơ chế mua bán trao đổi Carbon thông qua REDD là như thế nào? Người mua mua “Tín chỉ Carbon” có nghĩa là họ mua quyền được thải khí nhà kính thay cho việc cắt phát thải khí nhà kính Người bán bán “Tín chỉ Carbon” từ hoạt động bảo vệ rừng, trồng rừng và sử dụng rừng bền vững Nếu không tham gia vào hoạt động trồng và sử dụng rừng bền vững sẽ không có thu nhập NGUYÊN TẮC VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ĐỂ THÚC ĐẨY VÀ THỰC HIỆN REDD Cơ chế tài chính và cách thức chi trả trong REDD còn đang trong giai đoạn thảo luận? Chi trả trong REDD thông qua Quỹ quốc tế hoặc thông qua cơ chế thị trường Carbon, hoặc phối hợp cả hai loại trên. Tiền được trả cho người chủ của đất rừng khi nguời chủ này dừng việc chặt phá rừng và lưu giữ lượng Carbon trong rừng. Cơ chế tài chính và cách thức chi trả trong REDD còn đang trong giai đoạn thảo luận, có 2 đề xuất: Đề xuất 1: Thành lập các Quỹ cấp quốc tế hoặc cấp vùng để chi trả Đề xuất 2: Hình thành thị trường, quy định “Hạn mức Carbon và Tín chỉ Carbon”, các nước công nghiệp mua bán Tín chỉ Carbon trực tiếp với các nước đang phát triển Chi trả REDD qua các Quỹ Quỹ được hình thành ở cấp toàn cầu hay cấp khu vực Chính phủ, công ty và các cá nhân cùng góp tiền để cùng tài trợ cho các Chương trình hay Dự án REDD Các chính phủ dùng tiền thuế để chi cho các hoạt động làm tổn hại đến môi trường Một số Quỹ quốc tế và Quỹ song phương đã được thành lập để hỗ trợ các nước đang phát triển chuẩn bị cho REDD trong thời gian này Các nguồn tiền từ Quỹ sẽ được đưa đến các cộng đồng bảo vệ và sử dụng rừng một cách bền vững Các chính phủ nhận nguồn tiền từ Quỹ, hàng năm báo cáo cho cơ quan của Liên hiệp quốc về Biến đổi khí hậu về tiến trình bảo vệ và bảo tồn rừng tại nước mình Tính công bằng trong REDD Làm rõ quyền sử dụng đất và quyền sử dụng rừng trên đất rừng Duy trì tài nguyên rừng và sinh kế của người dân sống phụ thuộc vào rừng Vinh danh cho người hay cộng đồng bảo vệ rừng bằng việc thừa nhận toàn cầu rằng họ là những người quản lý rừng có trách nhiệm Chi trả REDD thông qua các Quỹ quốc tế và Quỹ khu vực Chi trả Carbon thông qua cơ chế thị trường Biến đổi khí hậu và REDD Nguyên tắc và cơ chế tài chính để thúc đẩy và thực hiện REDD 36 37 Tín chỉ Carbon được mua bán như thế nào? Cần phải giảm phát thải khí nhà kính từ mất rừng và suy thoái rừng. Nếu điều này không diễn ra thì sẽ không được hưởng lợi hoặc không tạo được thu nhập Người tham gia REDD, bảo vệ, trồng rừng và sử dụng rừng bền vững bán Tín chỉ Carbon tạo ra Công ty phát thải quá hạn mức phải mua Tín chỉ Carbon để duy trì hoạt động Người không tham gia REDD đứng ngoài cuộc Hạn mức Carbon được ấn định cho từng nước Hạn mức Carbon không dùng hết có thể bán Người mua Người mua Người bán Người bán Người kiểm chứng độc lập Người kiểm chứng độc lập Mua bán Hạn mức Carbon Mua bán Tín chỉ Carbon Sản xuất và sử dụng Năng lượng sạch Trồng và sử dụng rừng bền vững Tạo Tín chỉ Carbon để bán Mua Tín chỉ Các bon Phát thải quá hạn mức nên công ty phải đóng nhà máy để giảm phát thải Thay vì đóng nhà máy, công ty mua Tín chỉ Carbon tương đương với lượng phát thải quá hạn mức để duy trì nhà máy hoạt động Công ty mua tín chỉ Carbon thay cho việc giảm phát thải khí nhà kính Công ty phát thải quá hạn mức mua Tín chỉ Carbon để duy trì hoạt động Công ty mua Tín chỉ Carbon của người bảo vệ, trồng và sử dụng rừng bền vững thay cho việc giảm phát thải khí nhà kính Người bảo vệ, trồng rừng và sử dụng rừng bền vững tạo Tín chỉ Carbon và bán Tín chỉ Carbon tạo ra Biến đổi khí hậu và REDD B Yêu cầu kỹ thuật khi tham gia thực hiện REDD: Quản lý, Đo đạc, Giám sát 38 39 10 Thực hiện REDD bao gồm Quản lý, Đo đạc, Giám sát 1. Quản lý rừng 2. Đo đạc rừng 3. Giám sát các kết quả của REDD và công bố công khai kết quả Quản lý Quản lý bao gồm Bảo vệ rừng và Quản lý rừng bền vững. Quản lý rừng đảm bảo lượng Carbon từ rừng không bị mất hoặc được tăng lên trong thời gian dài. Đo đạc, xác định lượng Carbon Đo đạc rừng bằng việc điều tra rừng, bao gồm: Viễn thám (Viễn thám là khoa học thu nhận thông tin của bề mặt trái đất mà không tiếp xúc với bề mặt trái đất. Ví dụ: chụp ảnh từ vệ tinh) Xác định ô tiêu chuẩn trên thực địa Đo đếm tại thực địa Thu thập và quản lý số liệu Giám sát kết quả Để giám sát các kết quả một cách chính xác cần giám sát đo đạc thường xuyên Có sự giám sát của bên thứ ba độc lập Công bố số liệu kết quả giám sát công khai Người dân có thể tham gia điều tra, giám sát rừng Người dân địa phương có thể thu thập các số liệu về Carbon từ ô tiêu chuẩn và điều tra thực địa Trong thực tế, không cần đào tạo nhiều nhưng vẫn đo đạc, giám sát được vì có thể dễ dàng thu được số liệu về Carbon như đếm số lượng cây, đếm các loài cây, đo đường kính ngang ngực của cây Người dân, cộng đồng sống gần rừng có khả năng giám sát rừng thường xuyên và hiệu quả Mọi nước tham gia REDD đều phải tiến hành điều tra rừng để thu thập số liệu cần thiết phục vụ cho tính toán lượng giảm phát thải của rừng. Cần có một cơ sở dữ liệu đáng tin cậy và được tổ chức tốt. Do vậy cần đội ngũ cán bộ được đào tạo chuyên nghiệp để vận hành hệ thống này. Cần một hệ thống quản lý minh bạch. Người dân phải được tham gia đầy đủ trong các giai đoạn thực hiện REDD. Người dân tự nguyện tham gia, được biết trước, được tham vấn và được thông báo đầy đủ thông tin và ưng thuận. Cần một cơ chế chia sẻ lợi ích công bằng và hợp lý. Để có được uy tín với người sẽ mua Tín chỉ Carbon, với nhà đầu tư cần đảm bảo lượng dự trữ Carbon được duy trì đều đặn trong rừng. Đảm bảo Tín chỉ Carbon là tin cậy, điều này có nghĩa là 1 Tín chỉ Carbon được trao đổi trên thị trường đúng bằng 1 tấn giảm phát thải có thực trên thực tế và được giữ lâu dài. Do vậy: Các kết quả quản lý và đo đạc rừng trong REDD cần được giám sát thường xuyên Cần lựa chọn tiêu chuẩn minh bạch để giám sát Các kết quả được kiểm chứng bởi tổ chức độc lập thứ ba và thông tin công khai Mỗi nước sẽ tính toán khối lượng khí nhà kính đã được giảm và sau đó yêu cầu được cấp một lượng Tín chỉ Carbon nhất định. Yêu cầu này được kiểm chứng bởi một bên thứ ba. Tổ chức thứ ba này sẽ đánh giá các số liệu và tính toán để khẳng định rằng yêu cầu cấp Tín chỉ Carbon của nước này là tin cậy và chính xác. YÊU CẦU KỸ THUẬT KHI THAM GIA THỰC HIỆN REDD VÀ REDD+: QUẢN LÝ, ĐO ĐẠC, GIÁM SÁT Một số yêu cầu về quản lý và tiêu chuẩn khi thực hiện REDD và REDD+ Biến đổi khí hậu và REDD B40 41 Chương trình giảm phát thải khí nhà kính từ nỗ lực giảm mất rừng và giảm suy thoái rừng CHƯƠNG TRÌNH GIẢM PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH TỪ NỖ LỰC GIẢM MẤT RỪNG VÀ GIẢM SUY THOÁI RỪNG Chương trình UN-REDD Việt Nam Cơ quan thực hiện: Bộ NNPTNT, UBND tỉnh Lâm Đồng Các cơ quan đối tác Liên hiệp quốc: UNDP, FAO, UNEP Chương trình UN - REDD Việt Nam Việt Nam là 1 trong 9 nước làm mô hình thử nghiệm về REDD. Chương trình UN-REDD Việt Nam được Liên hiệp quốc tài trợ và hiện đang thực hiện trong thời gian 20 tháng. Lâm Đồng là tỉnh được chọn làm thử nghiệm. Cơ quan chủ trì là Tổng cục lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Bộ NNPTNT). Mục tiêu của Chương trình UN-REDD tại Việt Nam Mục tiêu lâu dài của Chương trình UN-REDD ở Việt Nam là giúp Chính phủ Việt Nam xây dựng cơ sở cho việc thực hiện REDD và góp phần giảm phát thải Carbon Mục tiêu cụ thể là tăng cường thể chế và năng lực cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tại Trung ương và địa phương để đảm bảo đến năm 2012 Việt Nam sẵn sàng thực hiện REDD Ba hợp phần của Chương trình Hợp phần 1: Tăng cường năng lực kỹ thuật và thể chế cho cơ quan điều phối về REDD cấp trung ương Hợp phần 2: Nâng cao năng lực quản lý REDD và chi trả dịch vụ môi trường (PES) tại cấp địa phương thông qua việc lập và thực hiện kế hoạch phát triển bền vững Hợp phần 3: Hình thành cơ chế chia sẻ thông tin và hợp tác về REDD giữa các nước trong khu vực hạ lưu sông Mê Kông Các ưu tiên chính của Chương trình: Xây dựng chiến lược quốc gia về REDD Hình thành hệ thống theo dõi, báo cáo và kiểm chứng (MRV) Xây dựng chuẩn tham chiếu (REL) Xây dựng cơ chế chia sẻ lợi ích và gắn kết các đối tác có liên quan Tham vấn ý kiến cộng đồng v.v... Chia sẻ kiến thức, nâng cao nhận thức, đóng góp cho thực hiện REDD trên thế giới Cấp trung ương: Tăng cường năng lực kỹ thuật và thể chế cho cơ quan điều phối về REDD cấp trung ương - Bộ NNPTNT Cấp tỉnh, huyện, xã: Tăng cường năng lực Sở, Ban, Ngành Lồng ghép REDD vào kế hoạch sử dụng đất Nâng cao nhận thức của cán bộ, nhân dân địa phương về vai trò của rừng và REDD Triển khai thí điểm REDD tại hai huyện thuộc tỉnh Lâm Đồng Chuẩn bị tốt cho việc bán chứng chỉ Carbon được kiểm chứng độc lập, đảm bảo chia sẻ lợi ích công bằng giữa nhà nước và các bên tham gia quản lý, bảo vệ rừng. Phối hợp REDD với chính sách chi trả dịch vụ môi trường (PES) và các chương trình dự án quản lý và bảo vệ rừng. Việt Nam chia sẻ kết quả thực hiện Chương trình UN-REDD Việt Nam tại COP15 - Copenhagen 12/2009. Chiến lược và phương pháp tiếp cận tổng thể của Chương trình 11 DO LIÊN HIỆP QUỐC TÀI TRỢ THỰC HIỆN TẠI VIỆT NAM, 2009 - 2010 - CHƯƠNG TRÌNH UN-REDD VIỆT NAM Biến đổi khí hậu và REDD Chương trình giảm phát thải khí nhà kính từ nỗ lực giảm mất rừng và giảm suy thoái rừng 42 43 Phương pháp tiếp cận của Chương trình dựa trên kết quả Các chuyên gia, tổ chức giỏi nhất trong nước và quốc tế được huy động thực hiện Chương trình Phương pháp tiếp cận đối tác đảm bảo phối hợp hiệu quả các đóng góp ở trong nước và tài trợ của ngoài nước Phương pháp tiếp cận có sự tham gia của các bên liên quan. Sự tham gia của các bên liên quan sẽ củng cố cho quá trình phát triển bền vững Chia sẻ kiến thức, nâng cao nhận thức, đóng góp cho thực hiện REDD trên thế giới Chương trình giải quyết nhiều vấn đề xuyên suốt Kế hoạch hàng quý, hàng năm và là căn cứ giám sát Bình đẳng giới được thực hiện đặc biệt là nhấn mạnh sự tham gia vào quá trình ra quyết định - Tối thiểu 30% phụ nữ tham gia các hoạt động - Lồng ghép giới trong các hoạt động nâng cao năng lực + Cân bằng giới trong các nhóm tham gia tập huấn, đào tạo, tư vấn + Lồng ghép giới trong truyền thông, tuyên truyền Chiến lược và phương pháp tiếp cận tổng thể của Chương trình UN-REDD Biến đổi khí hậu và REDD B Người dân tộc thiểu số với REDD tại Việt Nam, vai trò và vị thế của cộng đồng dân tộc thiểu số khi thực hiện REDD 44 45 12 Vị thế, vai trò của người dân tộc thiểu số khi tham gia REDD Người dân tộc có thể có vị thế ngang bằng trong các đàm phán và thỏa thuận về REDD. Người dân tộc có thể đưa ra các sáng kiến của riêng họ và trở thành đối tác REDD của các Quỹ, cơ quan bảo tồn, công ty tư nhân và các tổ chức chi trả tài chính cho công sức bảo vệ rừng của họ. Người dân tộc thiểu số với REDD tại Việt Nam. Các chủ trương chính sách của Nhà nước Cộng đồng người dân tộc thiểu số ở Việt Nam sẽ là một trong những chủ thể quan trọng trong quá trình thực thi REDD. Người dân tộc đóng một vai trò quan trọng trong nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng cũng như việc ngăn chặn nạn khai thác, vận chuyển và buôn bán gỗ bất hợp pháp Nhà nước khuyến khích cộng đồng dân tộc thiểu số tham gia thực hiện REDD Đảm bảo sự tham gia của cộng đồng dân tộc thiểu số trong quá trình thực hiện REDD vừa để bảo vệ quyền lợi của chính bản thân và góp phần tăng tính minh bạch trong quản lý rừng Cộng đồng dân tộc thiểu số tham gia vào quá trình theo dõi và giám sát phát thải Carbon do mất rừng và suy thoái rừng Đẩy mạnh công tác giao đất, giao rừng cho hộ gia đình và cộng đồng NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ VỚI REDD TẠI VIỆT NAM, VAI TRÒ VÀ VỊ THẾ CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC THIỂU SỐ KHI THỰC HIỆN REDD Hãy nỗ lực tham gia vào công cuộc chống Biến đổi khí hậu mang lại lợi ích của chính mình và cộng đồng bằng hoạt động bảo vệ rừng, trồng rừng và sử dụng rừng bền vững. Thiết kế và in tại công ty cổ phần In La Bàn In theo giấy phép xuất bản số:............................................... BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU LÀ ĐIỀU KHÔNG QUẢN LÝ ĐƯỢC TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU LÀ KHÔNG TRÁNH KHỎI John Schelinhuber Nhà tài trợ: Cơ quan Hợp tác Phát triển Na Uy - Norad TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN VÙNG CAO CENTRE OF RESEARCH & DEVELOPMENT IN UPLAND AREAS (CERDA) P801- Chung cư Ngân hàng Nông nghiệp - Ngách 106/10 - Ngõ 106, Đường Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Tel: 04 62690174 Fax: 04 62690848 Email: cerdahanoi@hn.vnn.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfso_tay_redd_va_bien_doi_khi_hau_6113.pdf
Tài liệu liên quan