Đơn giản bảo vệ dữ liệu cá nhân
Không cần đến phần mềm hỗ trợ để bảo vệ dữ liệu trước những cặp mắt tò mò, chỉ cần sử dụng một trong hai thủ thuật hết sức đơn giản sau đây là bạn cũng hoàn toàn yên tâm.
Để bảo vệ những dữ liệu quan trọng trên máy tính của bạn thì có rất nhiều biện pháp. Phương pháp thông dụng và chủ yếu nhất đó là nhờ đến sự giúp đỡ của các phần mềm làm ẩn hoặc khóa các dữ liệu bạn muốn bảo vệ. Tuy nhiên, bài viết sau đây sẽ hướng dẫn bạn 2 cách thức hết sức đơn giản nhưng lại vô cùng hiệu quả để bảo vệ những dữ liệu riêng tư mà bạn không muốn người khác nhòm ngó đến.
Hai phương pháp được giới thiệu sau đây không cần phải nhờ đến sự trợ giúp của bất kỳ phần mềm chuyên dụng nào mà chỉ sử dụng những tiện ích sẵn có trong Windows XP.
Trước tiên, để tiến hành đơn giản, bạn gom tất những dữ liệu riêng tư bạn muốn bảo vệ vào trong cùng 1 Folder. Bài viết sau đây lấy ví dụ một file văn bản tên dantri sẽ được chứa trong 1 Folder tên protect.
1. Đặt mật mã cho dữ liệu: Về cơ bản, cách thức sau sẽ đưa Folder bạn cần bảo vệ vào 1 file khác với định dạng ZIP, là định dạng nén mà Windows có thể giải nén mà không cần đến sự trợ giúp của phần mềm nào khác. Sau khi đưa nội dung cần bảo vệ nén vào file ZIP, bạn sẽ tiếp tục đặt mật khẩu cho file đó.
Để tiến hành, bạn thực hiện theo các bước sau:
- Sau khi tạo ra Folder protect để chứa file 24h, bạn click chuột phải vào Folder protect vừa tạo ra, chọn Send to -> Compressed (zipped) Folder.
- Sau khi thực hiện thao tác trên, một file định dạng Zip có cùng tên protect sẽ được tạo ra ngay cạnh đó. Bạn click đôi vào để mở nội dung của file Zip này. Bên trong file Zip sẽ có chứa Folder Protect và cách file của nó. Bây giờ, tại cửa sổ file Zip, bạn chọn File -> Add a password để đặt mật khẩu truy cập.
- Một hộp thoại yêu cầu bạn điền mật khẩu sẽ xuất hiện. Tại đây, bạn điền mật khẩu đã lựa chọn vào ô Password, và xác nhận nhận lại 1 lần nữa tại khung confirm password để xác nhận lại một lần nữa, và cuối cùng là nhấn OK để thiết lập mật khẩu cho file Zip.
- Bây giờ, file Zip của bạn đã được bảo vệ bởi mật khẩu. Nội dung bên trong file Zip (file zip chứa những gì, bao nhiêu file được chứa trong đó ) vẫn được người khác biết được, tuy nhiên, mỗi khi kích hoạt 1 file bất kỳ chứa trong zip thì sẽ xuất hiện 1 hộp thoại yêu cầu điền mật khẩu thì mới xem được nội dung những file chứa trong đó.
Sau khi đã đưa những dữ liệu cần bảo vệ vào trong file Zip, bạn có thể xóa đi những dữ liệu liên quan ở bên ngoài để bảo đảm tính an toàn cho dữ liệu của mình. Từ nay, những dữ liệu trên đã hoàn toàn được bảo vệ trước những cặp mắt tò mò.
2. Dấu hoàn toàn thư mục của bạn: Nếu cách thức bảo vệ dữ liệu bằng mật khẩu như trên vẫn chưa phải là một cách tối ưu để bảo vệ dữ liệu của bạn, thì cách thức sau đây có lẽ là một lựa chọn khác cho bạn. Thủ thuật sau đây sẽ làm thư mục chứa những dữ liệu quan trọng của bạn biến mất hoàn toàn trên máy tính mà không để lại một dấu vết, mặc dù chúng vẫn còn nằm nguyên tại chỗ. Để làm cách này, bạn có thể thiết lập thuộc tính Hidden cho Folder, tuy nhiên nếu Windows kích hoạt tính năng hiển thị file ẩn thì cách thức này sẽ bị vô hiệu hóa. Thủ thuật sau đây sẽ giúp bạn giải quyết rắc rối đó.
- Đầu tiên, cũng như trên, bạn gom tất cả những dữ liệu cần bảo vệ vào trong cùng 1 Folder.
- Tiếp theo, bạn click chuột phải vào Folder đó, chọn Rename để đôi tên cho nó. Sau khi chọn Rename, bạn sẽ đặt tên cho Folder này bằng cách nhấn phím Alt trên bàn phím và lần lượt nhất dãy số 0160 rồi thả phím Alt và nhấn Enter. Điều này sẽ giúp cho Folder của bạn được đặt tên bằng 1 kí tự trắng.
- Tiếp theo, bạn click chuột phải vào Folder vừa được đổi tên, chọn Properties.
- Cửa sổ Properties hiện ra, bạn chọn tab Customize và nhấn vào nút Change Icon tại đây.
- Cửa sổ Change Icon Folder hiện ra. Tại đây, bạn click chuột lên thanh kéo để di chuyển qua phải, tìm đến biểu tượng ngôi sao năm cánh nằm cạnh ổ khóa. Ở bên phải biểu tượng ổ khóa sẽ là một biểu tượng trống. Bạn click chọn biểu tượng này và chọn tiếp OK để đổi biểu tượng cho thư mục.
- Sau khi click Ok để chọn, quay trở lại nơi chứa Folder ban đầu, bạn sẽ hòan toàn bất ngờ vì Folder ban nãy của bạn đã biến mất hoàn toàn. Tuy nhiên, bạn đừng lo, bởi vì thực ra folder này đang mang biểu tượng trống, và tên của nó cũng là kí tự trống, do đó bạn sẽ không nhìn thấy được sự hiện diện của nó. Vậy làm sao để biết được nó đang tồn tại? Sẽ chẳng ai biết được điều đó, ngòai bạn. Để truy cập vào nó, bạn kéo rê chuột vào khoảng trắng mà bạn biết nó đang tồn tại, sẽ có một biểu tượng nhỏ của tên File để chứng minh cho biết rằng có 1 Folder đang nằm ở đó.
- Sau khi đã xác định được vị trí của nó, bạn chỉ cần click chuột để mở ra và truy cập vào các nội dung file bên trong nó theo cách thông thường.
2 thủ thuật trên xem chừng rất đơn giản, nhưng về tính hiệu quả thì nó không hề thua kém bất kỳ một phần mềm hỗ trợ nào, mà lại hoàn toàn đơn giản. Kết hợp với việc dấu sâu vào bên trong ổ cứng, dữ liệu của bạn có thể nói là đã được an toàn, mà cách tiến hành thì lại không quá phức tạp.
97 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2501 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bảo vệ dữ liệu cá nhân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t đến (chẳng hạn như ở 4 góc màn hình). Sau khi đã tạo cho mình 1 tấm giấy ghi việc, click chuột phải vào biểu tượng của chương trình ở thanh taskbar, chọn New note để tạo 1 giấy ghi việc khác, Show All Note để hiển thị toàn bộ các giấy đã tạo ra và Delete All Note để xóa tất cả chúng.
Mặc định, chương trình sẽ tự khởi động cùng hệ thống, do vậy, ngoài chức năng nhắc nhở những công việc cần làm, bạn cũng có thể thầm nhắn gửi những lời yêu thương đến người thân của mình bằng cách tạo ra những mấu giấy như vậy trên màn hình máy tính của họ. Chắc hẳn rằng sẽ tạo ra những bất ngờ nho nhỏ.
Hy vọng rằng với sự giúp đỡ của chương trình, bạn sẽ không còn phải dán những mẫu giấy ghi việc ở khắp nơi trên bàn làm việc của mình và cũng không lo lắng phải quên làm việc gì đó khi đang sử dụng máy vi tính.
Lưu nội dung toàn bộ trang web dưới dạng PDF
(Dân trí) - Có nhiều cách để lưu nội dung 1 trang web, tuy nhiên, lưu trang web dưới dạng PDF để đảm bảo cách thức bài trí cũng như toàn bộ nội dung của trang web là tối ưu hơn cả. Với Adobe Acrobat 9.0 PRO, bạn sẽ làm được 1 cách dễ dàng.
Là một người thường xuyên tìm kiếm tư liệu từ Internet, nếu gặp 1 trang web chứa nội dung yêu thích và có giá trị, bạn sẽ thường xuyên ghé thăm để đọc nội dung đó. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là không phải lúc nào trang web đó cũng tồn tại (có thể trang web bị hết hạn và chủ sở hữu không muốn gia hạn thêm) hoặc không phải lúc nào tốc độ Internet cũng ổn định để truy cập và xem nội dung của nó. Lưu toàn bộ nội dung trang web có lẽ là lựa chọn tôi ưu trong trường hợp này. Adobe Acrobat 9.0 sẽ giúp bạn dễ dàng làm việc đó.
Đầu tiên, download Acrobat Acrobat Pro bản dùng thử tại đây.
Để chuyển đổi trang web sang PDF, bạn mở Acrobat Pro 9. Click vào File chọn Create PDF rồi chọn tiếp From Web Page. Hộp thoại Creat PDF from the Web Page sẽ được hiển thị. Điền địa chỉ của trang web mà bạn muốn sao chép nội dung vào khung URL.
Mặc định, Acrobat chỉ ghi lại nội dung của trang web ở cấp cao nhất (thông thường là trang chủ). Click vào dấu mũi tên ở cạnh mục Capture Multiple levels (vùng khoanh đỏ) để mở rộng tùy chọn. Đánh dấu vào 2 tùy chọn: Stay on same path và Stay on same server hiện ra dưới đó để Adobe chỉ download những nội dung chính trên trang web chứ không download các nội dung quảng cáo hay các phần liên kết bên ngoài. Bạn có thể điền cấp độ của trang web mà bạn muốn lưu lại vào khung Get only (đối với website nào có nhiều trang) hoặc tùy chọn Get Entire để lưu toàn bộ các trang web bên trong.
Tuy nhiên, với tùy chọn lưu toàn bộ nội dung trang web, file PDF mà bạn lưu được sẽ có 1 dung lượng khổng lồ và tốc độ lưu file sẽ rất chậm. Adobe cung cấp cho bạn nhiều lựa chọn để điều chỉnh dung lượng thời gian để lưu file sao cho hợp lý. Tại cửa sổ Creat PDF From Webpage ở trên, bạn click vào Settings rồi click tiếp vào nút Settings trên cửa sổ Web Page Conversion Settings hiện ra sau đó. Hộp thoại HTML Conversion Settings xuất hiện, bạn đánh dấu bỏ tùy chọn Convert Images và chọn Disable MultiMedia Capture tại mục MultiMedia Content để bỏ qua hình ảnh và các file media có trong nội dung trang web. Điều này sẽ tiết kiệm dung lượng và thời gian để lưu file nhưng có thể sẽ mất đi những thông tin quan trọng có trên trang web.
Nhấn OK để quay trở lại hộp thoại Creat PDF from Webpage (hình 1). Cuối cùng, click vào nút Creat để bắt đầu quá trình lưu và chuyển đổi nội dung trang web sang PDF. Adobe sẽ xuất hiện cửa sổ Download Status để hiển thị quá trình cũng như sao chép và chuyển đổi nội dung website. Trong trường hợp bạn sao chép cả nội dung các file media có trên trang web, nếu Adobe có khả năng đọc được các file đó, Adobe sẽ hỏi bạn có muốn lưu chúng vào nội dung file PDF hay không, nếu không muốn, bạn chọn Yes để khóa các file media từ website, ngược lại, bạn chọn No.
Có thể nói rằng, phiên bản mới nhất này của Adobe Acrobat đã bổ sung rất nhiều tính năng bổ ích và hữu dụng. Nếu muốn sử dụng phiên bản đầy đủ, bạn có thể tìm mua tại các đại lý tin học.
PDFTK Builder - Tiện ích tuyệt vời dành cho file PDF
(Dân trí)-PDF là 1 trong những định dạng tài liệu phổ biến nhất hiện nay. Trong quá trình sử dụng, hẳn bạn sẽ muốn xóa đi hay chèn thêm những trang mới, hay đơn giản hơn là đóng dấu bản quyền vào nội dung của file. PDFTK Builder là tiện ích tuyệt vời giúp bạn làm việc đó.
Với tính năng bảo mật cao cũng như khả năng trình bày vượt trội, PDF là định dạng văn bản rất phổ biến ngày nay. Tuy nhiên, cũng chính vì tính năng bảo mật cao và hạn chế gần như là tối đa khả năng chỉnh sửa của người dùng nên thường rất khó can thiệp để chỉnh sửa hay thay đổi nội dung file pdf. Dân trí đã từng giới thiệu đến bạn tiện ích Text Mining Tools để trích xuất nội dung và Some PDF Image Extrach để trích xuất hình ảnh từ file PDF. Tuy nhiên, nếu cảm thấy như vậy vẫn là chưa đủ, bạn có thể nhờ đến PDFTK Builder, một tiện ích tuyệt vời dành cho file pdf.
PDTK Builder là tiện ích miễn phí, mã nguồn mở, cho phép gộp chung nhiều file pdf làm một, chèn nội dung từ file này vào file khác, sắp xếp cũng như xóa các trang có trong file, cắt 1 file ra làm nhiều phần nhỏ… và còn rất nhiều tính năng khác. Download PDTK Builder tại đây. Nếu bạn muốn nghiên cứu thêm, có thể download mã nguồn của chương trình tại đây (được viết bởi ngôn ngữ Delphi)
Sau khi download, cài đặt và kích hoạt chương trình, bạn sẽ nhận thấy giao diện của nó trông rất đơn giản với 4 tab chính:
1. Collate: tab này cho phép bạn sắp đặt lại các trang trên file pdf (sắp xếp lại thứ tự, xóa hoặc chèn thêm trang…). Click vào nút Add để chọn file pdf cần tiến hành.
File sau khi được chọn sẽ xuất hiện ở khung Source PDF Documents. Để sắp xếp lại thứ tự các trang, bạn chỉ việc điền số thứ tự của các trang mà mình muốn sắp xếp vào khung Pages. Chẳng hạn, nếu bạn có 1 file pdf với 6 trang, bạn có thể điền “6,5,4,3,2,1” để đảo ngược thứ tự các trang có trong file hoặc điền “2,1,3,4,5,6” để đưa trang 2 lên đầu. (chú ý: các số phải cách nhau bằng dấu phẩy).
Nếu muốn xóa đi 1 trang nào đó trong file, bạn điền thứ tự các trang và bỏ qua trang đó vào khung Pages. Chẳng hạn để xóa trang 5 khỏi file, bạn điền 1,2,3,4,6 vào khung Pages. Trong trường hợp nếu file có quá nhiều trang, bạn có thể sử dụng chú pháp “trang đầu-trang cuối” để tiết kiệm thời gian. Chẳng hạn với 1 file có 12 trang và nếu bạn điền “2-6,9,10” vào khung Pages thì các trang 1, 7, 8, 11 và 12 sẽ bị loại bỏ khỏi file.
- Nếu bạn muốn gộp chung nhiều file pdf vào làm 1, bạn click Add, chọn các file muốn gộp chung để đưa vào danh sách. Nếu bạn chỉ đơn giản muốn gộp file này “nối đuôi” vào file kia thì chỉ việc sắp xếp thứ tự của chúng trên danh sách và click vào Save as để lưu file mới chứa nội dung của các file.
Tuy nhiên, nếu bạn muốn gộp file theo kiểu 1 vài trang của file này lồng vào file kia thì sẽ tiến hành có phần phức tạp hơn. Chẳng hạn bạn có 1 file gồm 6 trang và 1 file gồm 9 trang. Bạn muốn file gộp chung của 2 file sẽ có kiểu: 2 trang đầu của file 1, 9 trang sau của file 2 và 4 trang cuối là của file 1. (có tổng cộng 15 trang). Để làm điều này, đầu tiên, bạn click Add để đưa file 1 và file 2 vào danh sách. Tiếp theo, bạn đưa tiếp file 1 vào danh sách thêm lần nữa (chúng ta sẽ thấy có thứ tự như hình ảnh)
Bây giờ, tại khung Pages của file 1, bạn điền “1,2” (để lấy 2 trang đầu tiên của file 1). Tại khung Pages của file 2, bạn điền “1-9” để lấy toàn bộ 9 trang của file 2 và cuối cùng, ở file 1 thứ 3, bạn điền “3-6” để lấy nốt 4 trang cuối của file 1.
Sau khi đã tiến hành theo ý muốn, bạn click vào Save as và chọn vị trí để lưu file sau khi đã sửa đổi. File pdf mới của bạn sẽ có thứ tự các trang và nội dung sẽ được như bạn đã sắp xếp.
2. Split: Nếu tab Collate cho phép bạn gộp file hay sắp xếp lại các trang thì tab Split là nơi để bạn cắt 1 file pdf ra làm nhiều phần nhỏ. Mỗi phần là 1 trang của file pdf nguyên mẫu và bạn vẫn có thể truy cập vào mỗi trang này 1 cách bình thường.
Để làm được điều này, chỉ cần click vào Source PDF file, chọn file cần chia và nhấn vào Save. Chương trình sẽ tự động tạo ra các file con với tên file là tên file gốc kèm theo số trang tương ứng. Chẳng hạn nếu bạn cắt file có tên “file 1” thì các file con sẽ có dạng “file 1_001”, “file 2_002”… (dãy số kèm theo tên file chính là số thứ tự của trang nằm trên file gốc)
3. Background/Stamps: đây là tab giúp bạn đóng “dấu ấn cá nhân” của mình lên nội dung file pdf.
- Chức năng Background sẽ cho phép bạn đưa hình nền vào mỗi trang hay vào trang đầu tiên của file pdf.
- Chức năng Stamp sẽ tương tự như Backgroup, chỉ có khác là nó chỉ đóng dấu lên đỉnh của mỗi trang (thay vì ở giữa trang như Backgroup).
Rất đơn giản để sử dụng, bạn chỉ việc click vào Source PDF Document để chọn file cần chèn hình nền và click vào Background or Stamp PDF Page để chọn file pdf có chứa hình nền hoặc biểu tượng. Lựa chọn Backgroup hay Stamp ở bên dưới để sử dụng tính năng tương ứng, đánh dấu vào mục Add Backgroup or Stamp to first Page only nếu chỉ muốn đóng dấu lên trang đầu tiên và cuối cùng click Save As để lưu file.
Điểm hạn chế của tính năng này đó là không cho phép bạn chọn Backgroup hay Stamp từ các hình ảnh mà phải từ các file pdf khác. Do vậy, bạn phải tự mình tạo ra file pdf chứa biểu tượng của mình để sử dụng.
Tính năng này sẽ đặc biệt hữu ích cho những công ty hay những trang web muốn đóng dấu bản quyền cho những tài liệu của mình.
4. Rotate: Trong quá trình scan tài liệu để làm ebook (định dạng file pdf), 1 vài trang tài liệu có thể bị đảo lộn và sẽ rất khó khăn để đọc được chúng. Tab Rotate sẽ giúp bạn khắc phục tình trạng này.
- Click vào Source PDF Document để chọn filep pdf cần tiến hành.
- Điền số thứ tự của trang cần tiến hành thay đổi góc nhìn vào khung Rotate Pages from… to…
- Chọn góc xoay (chẳng hạn nếu tài liệu bị dựng đúng thì có thể xoay ngược lại 90o để trở lại góc nhìn bình thường.
Và cuối cùng click vào Save As file để lưu kết quả.
Ngoài 4 tính năng chính nêu trên, PDFTK còn cho phép bạn thiết lập mật khẩu cho file pdf sau khi chỉnh sửa của mình, hủy bỏ chức năng in hay chỉnh sửa cũng như sao chép nội dung của file đó để có thể bảo đảm an toàn hơn cho nội dung của file.
Tóm lại, PDFTK là tiện ích tuyệt vời dành cho PDF. Hy vọng nó sẽ giúp ích cho bạn trong việc chỉnh sửa hay tối ưu những file pdf của mình khi cần thiết.
Khắc phục những “hậu quả” do virus gây ra
(Dân trí) - Các chương trình diệt virus chỉ có nhiệm vụ tìm và xóa các file virus mà không khắc phục hậu quả do chúng gây ra. Disk Heal có thể sẽ hữu ích nếu máy tính của bạn đã trở thành nạn nhân của virus.
Disk Heal hỗ trợ các phần mềm diệt virus khắc phục hậu quả do virus gây ra
Virus máy tính nói chung đang ngày càng tinh vi và trở nên nguy hiểm hơn. Cho dù bạn sử dụng những chương trình antivirus mạnh và nổi tiếng nhất thì nhiệm vụ của chúng chỉ là tìm và diệt những file chứa virus, còn những hậu quả do virus gây ra thì không thể khắc phục được.
Một trong những lỗi thường gặp nhất do virus gây ra đó là không thể truy cập ổ đĩa theo cách thông thường (lỗi này xảy ra bởi vì file autorun.inf được tạo ra khi máy tính bạn bị nhiễm loại virus Autorun), hoặc có thể không mở được cửa sổ Task Manager, Folder Options… Những lỗi này có nguyên do bởi virus xây nhập và phá hủy các khóa của hệ thống trong Registry. Nếu là người có thâm niên cũng như kinh nghiệm sử dụng máy tính, bạn có thể truy cập và chỉnh sửa các thông số trong Registry để hệ thống có thể khắc phục các lỗi này. Tuy nhiên, nếu bạn không phải là người hiểu biết về máy tính thì việc chỉnh sửa registry là một việc làm nguy hiểm có thể gây nên những lỗi nghiêm trọng cho hệ thống, ngoài ra, nếu rơi vào trường hợp xấu hơn, đó là ngay cả cửa sổ để chỉnh sửa Registry cũng bị virus phá hỏng, khiến bạn không thể truy cập cũng như chỉnh sửa các thông số trong Registry thì có lẽ đã đến lúc bạn nhờ đến “người trợ thủ” đắc lực Disk Heal.
Disk Heal là tiện ích nhỏ gọn và miễn phí, cho phép bạn khắc phục các lỗi thường gặp do Virus gây ra như lỗi autorun khi truy cập ổ đĩa, lỗi không thể truy cập tùy chọn Folder Options, không thể mở cửa sổ Task Manager hay cửa sổ Registry Editor. Ngoài ra, Disk Heal còn có 1 số tính năng hữu ích cho hệ thống của bạn. Download chương trình tại đây.
Sau khi cài đặt và kích hoạt chương trình, giao diện chính của chương trình gồm 5 tab. 2 tab đầu tiên chứa thông tin cũng như giới thiệu về chương trình. Để sử dụng chương trình cho mục đích chỉnh sửa những lỗi do virus gây ra đã nêu ở trên, bạn click vào tab Fix. Tại đây, bạn có thể dễ dàng nhìn thấy có 5 tính năng chính:
-Fix Disk Problem: khắc phục lỗi không thể truy cập ổ đĩa (click đôi vào ổ đĩa sẽ hiện ra cửa sổ Open with…), lỗi này thường gặp sau khi máy tính bạn bị nhiễm virus Autorun, do virus đã tự động tạo ra file autorun.inf, các chương trình antivirus chỉ có thể quét sạch virus nhưng không thể xóa file do virus tạo ra nên lỗi vẫn còn mặc dù máy đã được quét sạch. Để sử dụng chức năng này, bạn điền ký tự đại diện của ổ đĩa (C, D…) vào khung trống và nhấn nút Fix.
-Fix Folder Options inaccessibility: sử dụng khi tính năng truy cập Folder Options của hệ thống bị virus phá hỏng.
- Fix Task Manager inaccessibility: sử dụng khi tính năng Task Manager của hệ thống bị phá hỏng.
-Fix Registry Editor inaccessibility: sử dụng khi tính năng chỉnh sửa Regitry bị virus phá hỏng.
-Restore file/folder hidden by virusses: Đôi khi có những file hoặc thư mục bị virus làm ẩn đi mà bạn không cách nào làm cho chúng hiển thị trở lại, thậm chí ngay cả khi đã quét sạch virus, tính năng này cho phép bạn khôi phục lại trạng thái của những file/thư mục nào. Điền đường dẫn của file hoặc thư mục vào khung trống và nhấn Restore để khôi phục trạng thái của chúng.
Ngoài chức năng khôi phục những hậu quả do virus gây ra, Disk Heal còn cung cấp cho bạn một vài tính năng hữu ích trong quá trình sử dụng máy tính. Bạn chọn tab Tweak để sử dụng những tính năng này. Tại đây, bạn sẽ thấy có 4 lựa chọn chính, click vào mỗi lựa chọn sẽ có thêm các tùy chọn khác dành cho bạn.
- Security Tweaks: Cho bạn thay đổi, thêm hoặc bớt các tính năng liên quan đến bảo mật của hệ thống, như kích hoạt hay hủy bỏ tính năng Task Manager, tính năng Search, tính năng chỉnh sửa Registry…
-Appearance Tweaks: thay đổi về giao diện của chương trình như thêm hoặc bớt các phần tử trên desktop cũng như cách hiển thị… Ngoài ra, tại đây bạn còn có thể thay đổi biểu tượng các ổ đĩa bằng 1 biểu tượng tự chọn để trang trí thêm cho máy tính của mình.
- IE Tweaks: Thêm hoặc bớt các tính năng của trình duyệt web IE.
- Control Panel Tweaks: Thêm hoặc bớt các tùy chọn trong Control Panel.
Tóm lại, Disk Heal là một chương trình rất hữu ích, không chỉ khi bạn cần khắc phục các hậu quả do virus gây ra mà còn hữu ích cả những lúc sử dụng thông thường. Đặc biệt chương trình rất dễ sử dụng, do vậy bất kỳ ai cũng có thể dùng mà không gặp quá nhiều khó khăn.
Xoá file rác trong windows bằng tay không
Xoá file rác trong windows bằng tay không
(24h) - Máy tính của bạn càng ngày càng chậm? Bạn nghĩ máy nhiễm virus và đã dùng rất nhiều phần mềm để quét virus mà vẫn không ăn thua? Bạn đã thử dọn dẹp rác trong windows lần nào chưa? Nếu bạn chưa từng làm điều này, thì nguyên nhân rất có thể là có quá nhiều file rác dư thừa. Bài viết này sẽ giúp bạn xoá file rác trong windows một cách thông dụng nhất.
● MẸO HAY, THỦ THUẬT ĐỘC VỀ VI TÍNH – INTERNET, ĐƯỢC CẬP NHẬT LIÊN TỤC TRONG NGÀY, CHỈ CÓ TẠI 24H.COM.VN. MỜI CÁC BẠN ĐÓN ĐỌC!
Cách thứ nhất, bạn cho hiện các file ẩn của hệ thống bằng cách vào My Computer -> Chọn menu Tools -> Folder Options, chọn View. Trong Hidden files and folders, bạn chọn Show hidden files and folders (bỏ chọn ở Hide extensions for known file types và Hide protected operating system files (Recommended).)
Hình 1
Bạn vào:
“C:\Documents and
Settings\Administrator\ApplicationData\Microsoft\Office\Recent”
và xoá toàn bộ file trong đó. Các file đó đều là shortcut của các file doc, excel, ppt, html, access gần nhất được mở ra.
Nếu bạn không muốn người khác biết những tài liệu gần đây được mở ra thì bạn xoá hết những shortcut này đi.
Hình 2
Bạn có thể vào những đường dẫn sau: “C:\WINDOWS\Temp” hoặc vào Start -> Run, gõ temp rồi Enter.
“C:\WINDOWS\Prefetch” hoặc vào Run, gõ prefetch.
“C:\WINDOWS\Downloaded Program Files”.
“C:\Documents and Settings\Administrator\Local Settings\History”.
“C:\Documents and Settings\Administrator\Local Settings\Temp” hoặc vào Run và gõ temp.
“C:\Documents and Settings\Administrator\Local Settings\Temporary Internet Files”.
Đây là những file tạm, file rác, file shortcut của windows có thể lên đến hàng trăm megabyte và bạn hoàn toàn có thể xoá đi để giải phóng bộ nhớ.
Bạn vào: “C:\Windows\Cookies” (đối với win 98) hoặc “C:\Documents and Settings\Administrator\Cookies” (với win khác) và xoá toàn bộ file trong đó. Việc xoá bỏ Cookies sẽ giúp bạn giảm thiểu khả năng bị tiết lộ thông tin cá nhân người dùng, thư mục Cookies sẽ còn lại file index.dat. Bạn không thể xoá file index.dat trong windows. Muốn xoá, bạn phải vào Dos để xoá. Để xoá với Dos, hãy dùng đĩa boot và gõ lệnh sau:
+ Với win 98:
C:\Cd windows\Cookies [enter]
C:\Windows\Cookies\ del index.dat [enter]
+ Với win khác:
C:\Cd Docume ~1\Admini~1\Cookies
C:\ Docume ~1\Admini~1\Cookies del index.dat
Khi bạn restart lại sẽ có một file index.dat mới và sạch được thay thế vào.
Để xoá các tập tin rác khi truy cập websites bằng trình duyệt Internet Explorer, bạn chọn Tools\ Internet Options… Để xóa các cookies, bạn đọc có thể kích chuột vào Delete Cookies…, nhấp OK. Khi xoá các file tạm, hãy kích chuột vào Delete Files…, kiếm mục Delete all offline content và nhấp OK. Để xoá history, bạn kích chọn Clear History và chọn Yes. Cuối cùng, bạn nhấp OK để đóng Internet Options.
Cách thứ hai, bạn có thể tìm kiếm những file rác và trực tiếp xóa chúng đi. Để làm được điều đó, bạn vào Start -> Search -> All files and folders. Trong All or part of the file name, bạn nhập: *.bak; *.wbk; *.tmp; *.old; *.chk; *.~mp; *.grp; ~$?*.*; ~*.* và chọn Look in là My Computer rồi kích Search để tìm. Các file tìm thấy sẽ hiện ở khung bên phải màn hình, bạn chỉ việc xoá toàn bộ là xong.
Hình 3
Cách thứ ba là bạn cũng có thể dùng tiện ích Disk Cleanup có sẵn của Windows. Bạn chọn Start -> All Programs -> Accessories -> System ToolsDisk Cleanup. Trên hộp thoại Select Drive, bạn chọn ổ đĩa muốn quét rồi OK. Hộp thoại Disk Cleanup for… sẽ kiểm các mục có thể xoá mà không ảnh hưởng gì đến việc sử dụng máy của bạn. Bạn có thể duyệt qua và kiểm thêm nếu bạn thấy cần. Sau cùng bạn chọn OK, Yes. ->
Mẹo nhỏ mách bạn là bạn có thể vào Run, gõ defrag [tên ổ đĩa] (ví dụ: defrag c: ) rồi OK. Windows Disk Defragmenter sẽ làm cho ổ đĩa của bạn được sắp xếp gọn gàng và tốc độ sẽ nhanh hơn.
Có thể có một số file bạn không xóa được. Không hề gì bởi vì có thể do chương trình nào đó đang chạy và nó đang sử dụng những file tạm này, bạn có thể bỏ qua chúng và xoá vào lần khởi động máy sau. Những file rác sẽ tiếp tục sinh ra trong quá trình hệ thống hoạt động; do vậy bạn cần dọn rác cho computer của bạn định kỳ 1 tuần/1lần.
Cách tăng tốc internet nhanh hơn 20% trong Windows
Cách tăng tốc internet nhanh hơn 20% trong Windows
Thứ Sáu, ngày 25/02/2011, 07:00
(24h) - Trong các phiên bản của hệ điều hành Windows, Microsoft luôn dự trữ 20% tổng lượng băng thông của hệ thống để dùng cho những mục đích khác như Windows Update và kiểm soát máy tính của người dùng. Nhưng bạn hoàn toàn có thể loại bỏ chế độ này và sử dụng được toàn bộ băng thông để tăng tốc độ kết nối internet.
MỜI CÁC BẠN ĐÓN ĐỌC NHỮNG BÀI VIẾT CHỌN LỌC VỀ VI TÍNH VÀ INTERNET, THỦ THUẬT VÀO LÚC 7H30, 13H, VÀ 16H CÁC NGÀY TRONG TUẦN, TẠI 24H.COM.VN
Người dùng thường không được khuyến cáo vô hiệu hóa tính năng này, tuy nhiên trong trường hợp kết nối internet của bạn quá chậm và không dùng đến dịch vụ Windows Update thì bạn có thể làm điều này để giải phóng băng thông một cách dễ dàng theo hướng dẫn sau (áp dụng được cho tất cả phiên bản Windows):
Bạn kích vào Start >> chọn Run và nhập “gpedit.msc” (không có dấu “) để mở cửa sổ Local group policy editor.
Ở phần bên trái của cửa sổ, tại Local Computer Policy bạn chọn Computer Configuration >> chọn Administrative Templates >> Network >> QOS Packet Scheduler. Sau đó tại phần bên phải bạn kích đúp chuột vào Limit Reservable Bandwidth.
Mặc định chế độ này được đặt not configured nhưng thực tế Windows vẫn giữ lại 20% tổng lượng băng thông, bạn có thể chỉnh sửa lại thiết lập này bằng cách chọn Enable, tại mục Options >> Bandwidth limit (%) bạn để là 0.
Bằng cách này hệ thống của bạn sẽ được sử dụng 100% băng thông để kết nối internet. Bạn hãy khởi động lại máy để cảm nhận sự khác biệt.
Khôi phục hệ thống bằng System Restore trong Windows (I)
Tags: System Restore, Control Panel, Scheduled Tasks, Restore Point, Restore Points, Safe Mode, quá trình khôi phục, chức năng khôi phục, khôi phục lại, thực sự là, lượng sử dụng, khởi động lại, hệ thống, có thể, dung lượng, mốc
Nếu phải cài lại Windows thì đó thực sự là một cơ ác mộng đối với dữ liệu cũng như những thiết lập mà bạn đã tạo ra trước đó. Với chức năng khôi phục hệ thống System Restore, hy vọng bạn sẽ giải quyết được những rắc rối xảy ra đối với hệ thống của mình.
Chức năng System Restore, hay còn gọi là tính năng khôi phục hệ thống, là một tính năng rất hữu dụng mà Windows cung cấp cho người sử dụng. Sử dụng chức năng này, bạn có thể dễ dàng đưa hệ thống trở về trạng thái tốt nhất trước đó nếu hệ thống của bạn không làm việc hoặc có vấn đề gì đó xảy ra với máy tính của mình. Điều này sẽ giúp bạn khôi phục lại hệ thống mà không cần phải cài đặt lại toàn bộ hệ điều hành, giúp bạn giữ được những dữ liệu cũng như những thiết lập trước đó.
System Restore sẽ ghi nhớ lại những thiết lập trên hệ thống tạo nên những Restore Points (mốc khôi phục). Những mốc đó sẽ đánh dấu những thiết lập có trên hệ thống vào thời điểm đó để rồi nếu vấn đề xảy ra, bạn có thể đưa hệ thống của mình trở lại những thời điểm được Restore points ghi nhận. Bởi vì quá trình lưu sao lưu hệ thống được tiến hành tự động, còn quá trình khôi phục sẽ diễn ra qua từng bước hướng dẫn, do đó tính năng System Restore là rất hữu dụng và dễ sử dụng.
Trong bài viết sau, bạn sẽ được biết cách sử dụng tính năng System Restore (khôi phục hệ thống) theo từng bước để cho phép bạn cứu hệ thống khỏi những lỗi mà nó mắc phải. Bạn cũng sẽ được hướng dẫn cách tự mình taọ nên những Restore Point (mốc khôi phục) cũng như cách sử dụng Scheduled Task để tự động tạo ra những mốc khôi phục vào một thời điểm nhất định, và làm cách nào để giải quyết rắc rối nếu như quá trình khôi phục hệ thống không hoạt động.
Phần 1 : Phục hồi hệ thống trong Windows XP
Systems Restore hoạt động như thế nào?
System Restore sẽ tự động ghi nhận những thay đổi trên máy tính của bạn và tạo nên những Restore Points (mốc khôi phục) trước khi những thay đổi lớn xảy ra. Để tạo một mốc khôi phục, System Restore sẽ lưu giữ toàn bộ thông tin về Registry và những file hệ thống để tạo nên một danh sách những file cần quản lý cũng như cần phục hồi. Bạn cũng có thể tự mình tạo những mốc khôi phục vào những thời điểm tùy thích.
Ví dụ, mốc khôi phục sẽ được tạo ra trước khi một thiết bị driver của một thiết bị phần cứng được update, hoặc một phần mềm mới được cài đặt. Điều này có nghĩa, một thời điểm mà hệ thống hoàn toàn “khỏe mạnh” sẽ được ghi nhận một cách tự động mà không cần phải nhắc nhở hay chen vào quá trình làm việc của người sử dụng. Khi hệ thống của bạn gặp rắc rối, hoặc xung đột phần mềm … bạn có thể sử dụng System Restore để chuyển hệ thống của bạn trở lại trạng thái tốt nhất trước đó mà không hề mất dữ liệu cũng như những thiết lập mà bạn đã khởi tạo.
Dung lượng ổ cứng cần thiết cho quá trình khôi phục hệ thống: Để sử dụng tiện ích System Restore, bạn cần 200MB dung lượng trống trên ổ cứng. Dung lượng này được dùng để tập hợp toàn bộ dữ liệu cho những Restore Point. Nếu bạn không có nhiều dung lượng trống trên ổ cứng của mình, chức năng System Restore sẽ tự ngừng hoạt động cho đến khi bạn có đủ dung lượng trống cần thiết. System Restore sẽ tạo ra và lưu lại những Restore Points cho đến khi dung lượng trống này đã được sử dụng hết, lúc đó, nó sẽ bắt đầu viết chèn lên những Restore Points được tạo ra đầu tiên để tạo ra những điêm khôi phục mới.
200MB không phải là quá nhiều để chứa hết các Restore Points. Sử dụng nhiều dung lượng hơn cho việc này sẽ có kết quả tốt hơn. Nếu ổ cứng của bạn có dung lượng lớn cũng như bạn chưa sử dụng hết dung lượng trên ổ cứng, bạn có thể thiết lập lại dung lượng sử dụng cho chức năng này theo các bước sau :
- Đầu tiên, click Start và chọn Control Panel.
- Trong cửa sổ Control Panel, bạn chọn Performance and Maintenance, sau đó click System.
- Tại hộp thoại System Properties, bạn tìm đến tab System Restore, và sử dụng thanh trượt để tăng thêm dung lượng sử dụng, sau đó nhấn OK.
Trong trường hợp, ổ cứng của bạn có nhiều hơn một phân vùng, thì sử dụng cách sau:
- Đầu tiên, nhấn Start và chọn Control Panel.
- Tại cửa sổ Control Panel, chọn Performance and Maintenance, sau đó nhấn vào System.
- Tiếp theo, click vào phân vùng ổ đĩa mà bạn muốn quản ly’, sau đó nhấn nút Settings.
- Trong hộp thoại Settings, sử dụng thanh trượt để điều chỉnh lại dung lượng sử dụng cho System Restore và nhấn OK.
Chú yý rằng dung lượng ổ cứng sử dụng cho System Restore không được quá 12% tổng dung lượng còn trống của một phân vùng ổ cứng.
Lưu ý trước khi sử dụng System Restore: Tiện ích System Restore chỉ nên sử dụng sau khi đã thử các phương thức để giải quyết rắc rối xảy ra trên hệ thống. System Restores sẽ khôi phục hệ thống lại những mốc trước đó, do đó có thể sẽ khiến một số thiết lập mới nhất của bạn bị thay đổi.
Sử dụng System Restore: Nếu những cách thức giải quyết rắc rối trên hệ thống thông thường không giúp hệ thống của bạn hoạt động được như cũ, thì bạn nên quyết định sử dụng System Restore để khôi phục lại hệ thống. Đế sử dụng quá trình khôi phục hệ thống, bạn hãy đăng nhập vào máy tính theo tài khoản Administrator (đối với các máy tính có nhiều tài khỏan sử dụng), tắt toàn bộ các chương trình đang hoạt động trên hệ thống và thực hiện theo các bước sau :
- Đầu tiên, click Start -> All Programs -> Accessories -> System Tools -> System Restore.
- Tại màn hình đầu tiên, click vào Restore my Computer to an earlier time và nhấn Next.
- Trong cửa sổ tiếp theo sẽ xuất hiện một tờ lịch những ngày tháng, tại đây bạn chọn đến ngày mà bạn muốn hệ thống khôi phục lại vào thời điểm đó, và nhấn Next.
- Tại cửa sổ tiếp theo đó, bạn chọn đến mốc phục hồi mà bạn muốn sử dụng để phục hồi hệ thống của mình theo mốc đó, và tiếp tục nhấn Next.
- Sau bước này, hệ thống sẽ tự động shutdown và khởi động lại, sau khi khởi động lại xong, bạn sẽ thấy cửa sổ Restoration Complete, bạn nhấn OK để kết thúc quá trình.
pict2
Sau khi xem xét hệ thống đã được phục hồi, bạn có thể chọn lại Restore Points khác để phục hồi hệ thống, sao cho hệ thống đạt được như mong muốn của bạn. (bạn có thể thực hiện cách này theo các bước trên). Nên nhớ rằng, bạn sẽ phải cài đặt lại những phần mềm mà bạn đã cài đặt sau khi thời điểm Restore Point ghi nhận.
Nếu chức năng Restore Point không làm việc trong môi trường bình thường (Normal Mode), bạn có thể vào chế độ Safe Mode để sử dụng. Để sử dụng System Restore trong chế độ Safe Mode, bạn nhấn F8 trên bàn phím trong quá trình khởi động hệ thống, một danh sách các chế độ hoạt động của hệ thống sẽ hiện ra và bạn chọn Safe Mode. Sau khi vào Safe Mode, bạn có thể thực hiện lại các bước như trên.
Tự tạo một Restore Point (mốc phục hồi): Như trên đã nói, các mốc phục hồi sẽ được hệ thống tự động tạo ra. Tuy nhiên, nếu như trước khi bạn tiến hành một việc nào đó mà có ảnh hưởng đến hệ thống, chẳng hạn như cài đặt một phần mềm mới, thì bạn co thể tạo ra một mốc đánh dấu để sau này có thể khôi phục lại hệ thống ở chính thời điểm này, thời điểm gần bạn nhất mà hệ thống vẫn còn khỏe mạnh. Để thực hiện điều này, bạn thực hiện theo các bước sau :
- Đầu tiên, chọn Start -> All Programs -> Accessories -> System Tools -> System Restore.
- Tại màn hình đầu tiên, bạn chọn Creat a Restore Point
- Tại cửa sổ tiếp theo, bạn điền tên mô tả cho mốc khôi phục bạn muốn tạo ra và nhấn Creat.
- Quá trình sẽ xác nhận và tạo ra một mốc phục hồi cho bạn.
Điều này sẽ rất có ích cho bạn để có thể tự phục hồi hệ thống lại những thời điểm mà mình mong muốn.
Sử dụng Scheduled Tasks: Scheduled Tasks là một tiện ích kèm theo chức năng System Restore. Bạn có thể sử dụng Scheduled Tasks để tạo những mốc phục hồi vào những thời điểm nhất định. Chẳng hạn, bạn muốn tạo ra một mốc phục hồi vào lúc 6h sáng mỗi ngày, để có thể đảm bảo khôi phục lại hệ thống vào mốc phục hồi đó. Bạn có thể thiết lập Scheduled Tasks theo các bước sau :
- Đầu tiên, click Start và chọn Control Panel.
- Tại cửa sổ Control Panel, chọn Performance and Maintenance, sau đó click Scheduled Tasks và click đôi vào Add Scheduled Tasks
- Tại cửa sổ đầu tiên của quá trình, bạn click Next.
- Tại cửa sổ tiếp theo, một danh sách các ứng dụng sẽ hiện ra, click System Restore trong danh sách đó và nhấn Next.
- Bước tiếp theo, bạn thiết lập thời gian, ngày tháng để tạo mốc khôi phục. Cuối cùng nhấn Finish để hoàn thành quá trình.
Scheduled Tasks sẽ tự động bắt đầu mỗi khi Windows XP được khởi động, và quá trình này chỉ chạy ẩn bên trong hệ thống.
Giải quyết rắc rối khi sử dụng System Restore: Một số rắc rối có thể sẽ nảy sinh trong quá trình sử dụng System Restore. Những rắc rối đó có thể được giải quyết như sau :
-Không đủ 200MB dung lượng trống trên ổ cứng của bạn. Để giải quyết vấn đề này, bạn cần làm trống ổ cứng của bạn bằng cách xóa bớt đi hoặc gỡ bỏ những chương trình và file không cần thiết.
- Sau khi sử dụng quá trình khôi phục hệ thống và hệ thống được khởi động lại, nhưng hệ thống vẫn chưa được khôi phục. Bạn có thể chọn một mốc khôi phục khác và thử khôi phục lại hệ thống với mốc này.
- Quá trình khôi phục có thể từ chối nếu như bạn không sử dụng tài khoản administrator cho quá trình khôi phục. Bạn có thể giải quyết bằng cách đăng nhập vào tài khoản adminvà tiến hành lại quá trình.
- Quá trình Khôi phục hệ thống không hoạt động. Nếu gặp trường hợp này, bạn có thể giải quyết bằng cách :
+ Đầu tiên, vào Start, chọn Control Panel.
+ Tại cửa sổ Control Panel, chọn Performance and Maintenance, nhấn Administrator Tools.
+ Tại cửa sổ Administrator Tools, click đôi vào Computer Manager, tiếp theo click vào Services and Applications, rồi click vào Services và click đôi vào System Restore Services từ danh sách hiện ra.
+ Tiếp theo, tại cửa sổ System Restore Services Properties, trên tab General điều chỉnh Startuptype thành Automatic và nhấn OK.
Bây giờ, bạn đã có thể tự tạo cho mình những mốc riêng để có thể khôi phục hệ thống trở lại những mốc đó nếu như hệ thống gặp vấn đề. Tuy nhiên, cách tốt nhất để không có vấn đề gì xảy ra với hệ thống của bạn đó là luôn bảo vệ hệ thống trước những hiểm họa như Virus, Spyware … và chọn đúng những thiết bị phần cứng tương thích với máy tính cũng như với hệ thống.
Ở phần sau, chúng tôi sẽ tiếp tục giới thiệu với bạn cách sử dụng chức năng khôi phục hệ thống đối với Windows Vista.
Khôi phục hệ thống bằng System Restore trong Windows (II)
Tags: System Restore, Windows Vista, System Protection, Safe Mod, Windows XP, System Properties, quá trình khôi phục, hệ điều hành Windows, trong trường hợp, khôi phục lại, hệ thống, chức năng, có thể, thời điểm, tạo ra, mốc
Ở bài viết trước, chúng tôi đã giới thiệu đến các bạn cách thức sử dụng chức năng System Restore trong Windows XP. Ở bài viết này, chúng tôi xin tiếp tục giới thiệu cách thức thực hiện ở hệ điều hành Windows Vista.
Phần II: Phục hồi hệ thống trong Windows Vista:
Về cách thức, quy chế hoạt động và những lưu y’ khi sử dụng chức năng này trên hệ điều hành Windows Vista cũng tương tự như trên Windows XP. Do đó chúng tôi không giới thiệu lại những điều trên. Bài viết sau chỉ hướng dẫn cách sử dụng những điểm khôi phục (Restore Point) để khôi phục lại hệ thống nếu hệ thống gặp sự cố.
Khôi phục Windows Vista trở lại trạng thái trước đó:
Trong trường hợp có vấn đề trên máy tính của bạn mà không thể giải quyết theo 1 số cách thông thường, bạn có thể khôi phục lại hệ thống của bạn trở lại trạng thái hoạt động tốt nhất trước đó. Để làm được điều này, bạn cần phải sử dụng chức năng System Restore và chọn thời điểm để hệ thống khôi phục lại.
Trong trường hợp bạn gặp rắc rối với hệ thống nhưng vẫn còn có thể vào Windows, bạn thực hiện theo các bước sau :
- Đầu tiên, đóng và lưu lại tất cả các chương trình đang họat động (nếu có, kể cả các chương trình khởi động cùng hệ thống như antivirus…)
- Click nút Start, chọn All Program, tiếp theo chọn Accessories và chọn System Tools.
- Click vào biểu tượng System Restore. Sau khi click vào biểu tượng này, cửa sổ User Account Control sẽ xuất hiện, bạn click vào nút Continue trên cửa sổ này.
- Bây giờ, bạn sẽ thấy màn hình System Restore xuất hiện. Tại màn hình này, bạn chọn thời điểm mà bạn muốn hệ thống khôi phục lại tại đó.
- Thông thường, Vista sẽ có chọn sẵn cho bạn một thời điểm mà theo đó, hệ thống sẽ được khôi phục lại tốt nhất. Thời điểm này là thời điểm gần nhất mà bạn chừa hề cài mới 1 chương trình hay nâng cấp 1 driver nào. Nếu bạn muốn chọn thời điểm mặc định này, bạn nhấn Next để bắt đầu quá trình khôi phục. Ngược lại, nếu bạn muốn tự mình chọn 1 thời điểm thích hợp hơn, bạn có thể click vào tùy chọn Choose a different restore point và nhấn Next. Màn hình mới sẽ xuất hiện và đưa ra danh sách tất cả những thời điểm mà bạn có thể lựa chọn để khôi phục hệ thống
- Tại đây, bạn chọn cho mình một thời điểm thích hợp mà theo đó hệ thống hoạt động được tốt nhất và nhấn Next.
- Windows Vista sẽ hiển thị cửa sổ yêu cầu bạn xác nhận việc lựa chọn của mình. Trong trường hợp bạn không muốn lựa chọn thời điểm khôi phục này nữa, bạn có thể nhấn Back để chọn cho mình một thời điểm khác. Hoặc nếu không, bạn có thể nhấn Cancel để thoát quá trình khôi phục hệ thống, hoặc nhấn Finish để bắt đầu quá trình khôi phục.
- Nếu bạn nhấn Finish, Vista sẽ hiển thị cửa sổ thứ 2 yêu cầu bạn xác nhận 1 lần nữa sự lựa chọn của mình. Nếu đã chắc chắn về sự lựa chọn của mình, bạn nhấn Yes.
- Sau khi bạn nhấn Yes, Windows Vista sẽ tự động log off hệ máy tính của bạn và bắt đầu quá trình khôi phục hệ thống.
- Khi quá trình khôi phục kết thúc, máy tính của bạn sẽ tự động khởi động lại, và Windows Vista sẽ trở lại trạng thái của thời điểm đã chọn để khôi phục. Khi bạn vào Windows Vista lần đầu tiên sau khi khôi phục, bạn sẽ thấy một hộp thoại thông báo rằng quá trình khôi phục đã thành công. Bạn nhấn Close để kết thúc quá trình.
- Nếu có bất kỳ vấn đề nào với máy tính của bạn trong quá trình khôi phục, bạn có thể trở lại trạng thái trước đó và lựa chọn lại 1 thời điểm khôi phục khác để có được kết quả tốt hơn. Để thực hiện được điều này, bạn trở lại chức năng System Restore như đã hướng dẫn ở đầu bài, lần này bạn sẽ thấy có thêm tùy chọn Undo System Restore, tại đây, bạn nhấn Next. Hoặc chọn Choose a different Restore point để bắt đầu lại quá trình khôi phục hệ thống ở một thời điểm khác.
Ngoài ra, bạn có thể khởi động Windows vào Safe Mod để sử dụng chức năng này nếu không thể khởi động vào trạng thái thông thường. Cách thức để khôi phục hệ thống trên Safe Mod cũng tương tự như trên. Để vào được Safe Mod, bạn nhấn phím F8 liên tục sau khi bấm công tắc trên thùng máy. Một danh sách sẽ hiện ra và bạn chọn đến Safe Mod và nhấn Enter.
Tự tạo cho mình những thời điểm khôi phục (Restore Points)
Thông thường, những thời điểm khôi phục sẽ do Vista tự tạo ra vào những thời điểm nhất định, nhưng trong một số trường hợp, bạn cũng có thể tự tạo cho mình những mốc khôi phục, chẳng hạn trước khi bạn cài đặt 1 phần mềm hoặc nâng cấp driver, thì nên tạo ra các mốc khôi phục để đảm bảo hệ thống có thể khôi phục lại trong trường hợp gặp rắc rối.
Để tạo cho mình những mốc khôi phục, bạn thực hiện theo các bước sau :
- Đầu tiên, click Start, chọn Control Panel.
- Tại cửa sổ Control Panel, bạn chọn System Maintenance, và tiếp tục chọn System. Cuối cùng ,bạn click vào System Protection ở khung bên trái.
- Bây giờ, cửa sổ System Properties sẽ hiện ra, bạn chọn tab System Protection. Tại đây, bạn có thể kích hoạt hoặc gỡ bỏ chức năng System Restore, đồng thời cũng cho phép bạn tự tạo cho mình những mốc khôi phục.
- Để tự tạo cho mình một mốc khôi phục, bạn click vào nút Creat. Khi bạn click vào nút này, một hộp thoại sẽ xuất hiện yêu cầu bạn điều tiêu đề chú thích cho mốc khôi phục này. (Chẳng hạn bạn chú thích lí do vì sao tạo ra mốc khôi phục này)
- Sau khi điền xong tiêu đề cho mốc khôi phục sẽ được tạo ra, bạn nhấn nút Creat. Windows Vista sẽ tạo ra cho bạn một mốc khôi phục với tên do bạn chọn ở trên. Sau khi hoàn thành công việc này, một hộp thoại sẽ xuất hiện báo cho bạn biết mốc khôi phục đã được tạo ra thành công. Bạn nhấn OK để kết thúc quá trình.
Bây giờ, bạn đã hoàn tất cho mình một mốc khôi phục do chính bạn tạo ra. Bạn có thể đóng cửa sổ System Properties và bắt đầu cài đặt phần mềm hoặc upgrade hệ thống mà có thể an tâm hệ thống sẽ được khôi phục an toàn nếu có vấn đề gì xảy ra.
Tắt chức năng System Restore :
Nếu máy tính bạn bị nhiễm virus, thì điều cần thiết trước khi bạn sử dụng 1 chương trình nào để quét virus đó là phải tắt chức năng System Restore. Bởi vì một khi virus đã ăn sâu vào hệ thống của bạn, thì dù bạn quét virus bằng bất kỳ chương trình nào và sau khi đã diệt được virus đó, thì hệ thống sẽ tự động khôi phục lại virus đó ngay bên trong mình. Do đó bạn cần tắt chức năng này trước khi scan virus. Để tắt chức năng này, bạn có thể thực hiện theo các bước sau:
(Lưu ý: Tắt chức năng này đồng nghĩa với việc bạn sẽ xóa toàn bộ những mốc khôi phục đã được tạo ra trước đó.)
- Đầu tiên, bạn thực hiện theo các bước như lúc tự tạo cho mình một mốc khôi phục để mở cửa sổ System Properties (Start -> Control Panel -> System and Maintenance -> System -> System Protection)
- Tại tab System Protection, bạn bỏ đánh dấu tùy chọn Creat restore points automatically on selected disk. Khi bạn bỏ tùy chọn này, một cửa sổ mới sẽ hiện ra. Bạn nhấn vào nút Turn System Protection Off, và nhấn OK để kết thúc quá trình.
Bây giờ, chức năng System Restore sẽ bị gỡ bỏ. Bạn có thể an tâm quét virus mà không sợ hệ thống sẽ tự khôi phục lại …virus.
Kích hoạt lại chức năng System Restore : Trong trường hợp đã quét sạch virus, bạn muốn kích hoạt lại chức năng System Restore để tạo các mốc khôi phục phòng khi hệ thống gặp sự cố, bạn làm các bước tương tự trên để đến cửa sổ System Protection. Bây giờ, tại cửa sổ System Protection, bạn đánh dấu vào tùy chọn Creat restore points automatically on the selected disk (đánh dấu chọn phân vùng ổ cứng dùng để chứa các mốc khôi phục) và nhấn OK.
Bây giờ, chức năng System Restore lại được khôi phục như trước và các mốc khôi phục sẽ tự động tạo ra trên phân vùng ổ cứng bạn đã chọn.
Xóa một mốc khôi phục:
Các mốc khôi phục sẽ do hệ thống tự động tao ra. Trong một số trường hợp, bạn cần xóa bớt chúng đi để tiết kiệm dung lượng của ổ cứng. Có 2 cách để xóa các mốc khôi phục này đi một cách an toàn.
- Cách đầu tiên là tắt chức năng System Restore. Như trên đã nói, một khi bạn tắt chức năng này đi, toàn bộ các mốc khôi phục sẽ tự động bị xóa khỏi ổ cứng.
- Trong trường hợp bạn không muốn phải tắt chức năng này đi, bạn có thể thu nhỏ dung lượng trên ổ cứng dùng cho các mốc khôi phục, việc này đồng nghĩa với việc các mốc khôi phục sẽ được tạo ra ít hơn, do đó sẽ tiết kiệm được nhiều dung lượng ổ cứng hơn (các mốc khôi phục được tạo ra sau sẽ tự động xóa đi các mốc khôi phục đã tạo ra trước đó). Để thu nhỏ dung lượng ổ cứng dùng cho các mốc khôi phục, bạn có thể xem cách tiến hành ở bài trước dành cho Windows XP (cách tiến hành tương tự nhau).
Tóm lại : System Restore là một chức năng rất hữu dụng để bảo vệ cho hệ thống của bạn được an toàn. Tuy nhiên, chúng chỉ có thể sử dụng trong trường hợp bạn vẫn còn có thể khởi động vào windows (dưới dạng thông thường hay Safe Mod). Trong trường hợp tệ hơn là bạn không thể vào Windows, bạn có thể sẽ nhờ đến một chức năng khác mang tên Vista Windows Recovery Environment để khôi phục hệ thống. Cách thức sử dụng chức năng này sẽ được chúng tôi tiếp tục đề cập ở bài sau.
Khôi phục hệ thống bằng System Restore trong Windows (III)
Tags: System Restore, Windows Vista, có thể sử dụng, quá trình khôi phục, bắt đầu khôi phục, khôi phục lại, trong trường hợp, khởi động lại, trên bàn phím, hệ thống, chức năng, cài đặt, không thể, danh sách, sau khi, mốc
Bạn đã học được cách khôi phục hệ thống trong môi trường Windows. Vậy trong trường hợp hệ thống gặp rắc rối đến mức không thể nào vào được Windows, thì bạn sẽ phải làm thế nào? >> Khôi phục hệ thống bằng System Restore trong Windows (II) >> Khôi phục hệ thống bằng System Restore trong Windows (I)
Trong trường hợp máy tính của không thể nào khởi động vào Windows được, điều này cũng đồng nghĩa với việc bạn không thể sử dụng chức năng System Restore theo cách thông thường được, bởi vì chức năng System Restore chỉ có thể sử dụng trong môi trường Windows. Trong trường hợp này bạn phải cần nhờ đến một chức năng khác cũng vô cùng hữu dụng để giúp bạn. Đó là chức năng Vista Recovery Environment.
Vista Recovery Enviroment (VRE) là một chức năng rất hữu dụng. Bên cạnh System Restore, thì VRE là công cụ giúp bạn khôi phục lại hệ thống trở lại trạng thái tốt nhất trước đó mà không cần phải cài đặt lại cả Windows.
Thậm chí, VRE còn có phần nhỉnh hơn bởi vì VRE có thể sử dụng được ngay cả khi bạn không vào được Windows, trong khi System Restore yêu cầu phải vào được Windows và hoạt động ngay bên trong môi trường đó. Tuy nhiên để có thể sử dụng được VRE thì chức năng System Restore phải được kích hoạt, bởi vì VRE sẽ sử dụng những mốc khôi phục (Restore Points) do System Restore tạo ra để khôi phục lại hệ thống. Điều này có nghĩa là nếu chức năng System Restore không được kích hoạt thì sẽ không có các mốc khôi phục được tạo ra, thì VRE cũng không thể sử dụng để khôi phục lại hệ thống.
Để kích hoạt chức năng System Restore trong Windows Vista, bạn có thể xem lại hướng dẫn ở bài trước .
Do đó, về cơ bản, chức năng VRE cũng chỉ là một bước nâng cao hơn của chức năng System Restore. (quy chế hoạt động và cách thức sử dụng là tương đương nhau)
Sau đây là cách thức để kích hoạt và sử dụng chức năng Vista Recovery Enviroment:
- Trong một vài trường hợp, chức năng Windows Recovery Enviroment đã được cài đặt trực tiếp lên một phân vùng nhỏ trên ổ cứng. Để truy cập vào phân vùng này, sau khi bấm công tắc trên thùng máy, bạn nhấn liên tục nút F8 trên bàn phím, bạn sẽ thấy được một danh mục khởi động của Windows. Từ danh mục này, sử dụng phím mũi tên lên xuống trên bàn phím để chọn đến tùy chọn Windows Recovery Environment và nhấn phím Enter. Sau khi nhấn Enter, bạn sẽ thấy một màn hình đen với một thanh trạng thái màu trắng cùng hàng chữ Windows is loading files… Sau một lúc, bạn sẽ thấy màn hình khởi động của Windows. Đây là màn hình bắt đầu quá trình cài đặt của Windows Vista.
Tuy nhiên, trong một vài trường hợp khác thì chức năng VRE lại chưa được cài đặt sẵn trên ổ cứng. Trong trường hợp này, bạn cần phải sử dụng đến đĩa cài đặt (CD hoặc DVD) Windows Vista. Đầu tiên, bỏ đĩa cài đặt Windows vào ổ đĩa và khởi động lại hệ thống, bạn sẽ nhận được thông điệp thông báo rằng sẽ khởi động bằng CD trong ổ đĩa. Bạn nhấn bất kỳ phím nào trên bàn phím để bắt đầu quá trình khởi động.
Sau một thời gian bắt đầu khởi động từ ổ đĩa. Bạn sẽ nhận được kết quả tương tự như ở trên hình 1. Đây là màn hình đầu tiên yêu cầu bác thiết lập các thông số cho quá trình tiếp theo sau này, bao gồm Language to install (thiết lập ngôn ngữ), Time and currency format (thiết lập thời gian), Keyboard or input method (thiết lập kiểu gõ của bàn phím). Sau khi đã thiết lập những tùy chọn cần thiết, bạn nhấn Next để sang bước tiếp theo. Bây giờ bạn sẽ thấy màn hình chính của quá trình cài đặt Windows Vista.
- Bây giờ bạn click vào Repair your computer. Tùy chọn này sẽ đưa bạn đến một màn hình mới nơi cho phép bạn bắt đầu quá trình chỉnh sửa hệ thống. Sau khi quá trình này hoàn tất, hộp thoại System Recovery Options sẽ xuất hiện
- Hộp thoại này sẽ đưa ra danh sách những hệ điều hành có trên máy tính của bạn (thông thường chỉ là 1). Bạn chọn 1 hệ điều hành trong danh sách đó mà chỉnh sửa hoặc khôi phục. Sau khi đã chọn lựa xong, bạn nhấn Next để tiếp tục quá trình. Nếu quá trình chỉnh sửa không gặp vấn đề gì quá nghiêm trọng (nghĩa là hệ thống của bạn vẫn còn có thể cứu vãn và khôi phục lại được) thì hộp thoại System Recovery Options sẽ hiển thị 1 danh sách những tiện ích để bạn có thể khôi phục lại hệ thống.
Ngược lại, trong trường hợp phát hiện ra một lỗi nghiêm trọng đối với hệ thống, quá trình sẽ tự động kích hoạt chức năng Startup Repair để tự động sửa những lỗi đó. Trong trường hợp này, bạn nên nhấn nút Cancel để kết thúc quá trình tự động chỉnh sửa này, và chọn View advanced options for system recovery and support để có thể đến được danh sách các tiện ích như hình trên.
- Để khôi phục lại hệ thống trở lại các mốc khôi phục trước đó, bạn click vào tùy chọn System Restore ở danh sách các tiện ích. Khi bạn click vào tùy chọn này, hộp thoại của quá trình System Restore sẽ hiển thị báo hiệu bắt đầu quá trình khôi phục hệ thống.
- Tại đây, bạn bấm Next. Một danh sách các mốc khôi phục mà bạn có thể sử dụng để khôi phục lại hệ thống sẽ hiện ra. Mốc khôi phục bạn nên chọn là mốc thời điểm mà bạn biết chắc rằng hệ thống của mình sẽ hoạt động tốt. Click chuột phải vào một mốc thời điểm trên danh sách và tiếp tục nhấn Next.
- Bây giờ, tại bước tiếp theo, bạn sẽ được yêu cầu chọn phân vùng ổ đĩa mà bạn sẽ khôi phục lại hệ thống ở trên nó (Là phân vùng ổ đĩa chứa các mốc khôi phục được tạo ra trước đó, thường là các phân vùng ổ đĩa hệ thống) Sau khi đã chọn được những phân vùng ổ đĩa mà bạn muốn khôi phục hệ thống của nó, bạn nhấn Next để qua bước tiếp theo.
- Tại bước này, quá trình sẽ yêu cầu bạn xác nhận lại 1 lần nữa sự lựa chọn của mình đối với mốc khôi phục đã chọn trước đó. Nếu bạn đồng ý với mốc khôi phục đã chọn, bạn nhấn Finish để bắt đầu khôi phục. Ngược lại, bạn nhấn Back để quay lại chọn cho mình một mốc khôi phục khác. Khi bạn nhấn nút Finish, bạn sẽ nhận được một cảnh báo rằng một khi đã bắt đầu khôi phục thì quá trình sẽ không thể dừng lại. Nếu bạn sẵn sàng tiếp tục thì bấm nút Yes. Chức năng System Restore bây giờ sẽ được kích hoạt và bắt đầu khôi phục lại hệ thống, trở về thời điểm mà bạn đã chọn ở tại mốc khôi phục.
- Sau khi quá trình khôi phục hoàn thành, một hộp thoại khác sẽ xuất hiện báo cho bạn biết quá trình khôi phục đã thành công và yêu cầu bạn khởi động lại hệ thống. Bạn nhấn vào nút Restart để khởi động lại hệ thống.
- Máy tính của bạn sẽ được khởi động lại, và bây giờ máy tính của bạn đã có thể vào windows Vista bình thường. Khi khởi động vào Windows, bạn sẽ nhận được một hộp thoại thông báo rằng hệ thống của bạn đã trở lại mốc trước đó (mốc mà bạn đã chọn để khôi phục), điều này đồng nghĩa với những tùy chọn đã thiết lập trên hệ thống hay những phần mềm đã cài đặt sau thời điểm khôi phục sẽ bị mất. Tuy nhiên dữ liệu sẽ không bị ảnh hưởng.
Bây giờ, với những kiến thức về khôi phục hệ thống, dù trong trường hợp có thể vào Windows hay không, thì bạn vẫn có thể yên tâm hơn với dữ liệu của mình, chí ít là không phải mất sạch dữ liệu khi cài đặt lại Windows. Tuy nhiên, không phải lúc nào khôi phục lại hệ thống cũng là một lựa chọn tốt nhất. Cách tốt nhất đối với máy tính khi sử dụng là nâng cao nhận thức những mối nguy hiểm có thể xảy ra với hệ thống để có phương hướng khắc phục, bảo vệ và sử dụng tốt nhất.
Môc lôc
§¬n gi¶n ®Ó b¶o vÖ d÷ liÖu c¸ nh©n…………………………………………………1
C¸c c¸ch ®¬n gi¶n ®Ó phßng tr¸nh Virus l©y qua USB…………………………….5
C¸ch cøu ch÷a ®¬n gi¶n cho trôc trÆc cña æ USB………………………………………7
Thñ thuËt download tõ Rapidshare……………………………………………………9
QuÐt virus trùc tuyÕn – KiÓm tra tÝnh an toµn cña hÖ thèng…………..12
10 mÑo lµm viÖc hiÖu qu¶ h¬n víi PowerPoint (PhÇn I)………………….16
10 mÑo lµm viÖc hiÖu qu¶ h¬n víi PowerPoint (PhÇn cuèi)………………….19
GiÊu mét sè ®o¹n trong v¨n b¶n Word………………………………………….21
Nhanh chãng kh«i phôc d÷ liÖu bÞ mÊt………………………………………….21
Qu¶n lý vµ khai th¸c tèi ®a tèc ®é Internet víi cFodSppeed……………….25
Kh«i phôc néi dung file Word bÞ lçi……………………………………….28
TÝnh to¸n vµ chuyÓn font ch÷ trong Word………………………………………30
MÑo nhá trong Word…………………………………………………31
LÊy l¹i mËt khÈu Word, Excel bÞ “l·ng quªn”……………………….32
VOIP miÔn phÝ trªn ®iÖn tho¹i di ®éng……………………………..32
Thñ thuËt ®¬n gi¶n ®Ó t¨ng tèc ®é kÕt nèi Internet Explorer………..32
Kh«i phôc l¹i file MC Ecxel bÞ lçi……………………………………..35
C¸ch “cøu ch÷a” ®¬n gi¶n cho trôc trÆc cña æ USB………..37
Nh÷ng phÝm t¾t v« gi¸ trong Excell…………………………..39
Che dÊu IP khi lít Web ……………………………………….42
Ngôy trang file díi vá bäc h×nh ¶nh……………………………46
5 thñ thuËt gi¶i phãng dung lîng æ cøng………………………50
T×m l¹i d÷ liÖu ®· mÊt………………………………………….56
BiÕt ®Þa chØ IP vµ c¸c th«ng tin cña m¸y khi vµo m¹ng………………57
D¸n giÊy ghi chó ngay trªn Desktop………………………………58
Lu néi dung toµn bé trang Web díi dang PDF………………………60
TiÖn Ých tuyÖt vêi dµnh cho file PDF (Söa ch÷a)…………………….62
Kh¾c phôc nh÷ng hËu qu¶ do virut g©y ra…….66
C¸ch t¨ng tèc internet nhanh h¬n 20% trong Windows…73
Kh«i phôc hÖ thèng b»ng System Rostore trong Windows (I)……….74
Kh«i phôc hÖ thèng b»ng System Rostore trong Windows (II)……….79
Kh«i phôc hÖ thèng b»ng System Rostore trong Windows (III)……….86
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thu_thuat_may_tinh_445.doc