Báo cáo Di truyền - Một số kỹ thuật phổ biến trong công nghệ di truyền - Lê Công Phúc
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng PCR
2.2.1. DNA mẫu Phản ứng khuếch đại tối ưu xảy ra trên DNA thật
tinh sạch. Nhiều kỹ thuật chẩn đoán bằng PCR vẫn đạt kết quả tốt
với DNA thu nhận được trực tiếp từ dịch chiết tế bào. Lượng DNA
mẫu sử dụng cũng có xu hướng giảm (1µg xuống còn 100ng) với
việc sử dụng các DNA polymerase có hiệu quả cao.
2.2.2. Primer và nhiệt độ lai Primer là chìa khóa quan trọng cho sự
thành công hay thất bại của một thí nghiệm PCR. Nếu primer được
thiết kế một cách chính xác thì thí nghiệm sẽ mang lại kết quả về sự
khuếch đại của một mảnh DNA đơn.Kết luận: việc đề xuất ra phương pháp PCR đã tạo ra một bước
tiến mang tính cách mạng trong sinh học phân tử nói riêng và sinh
học nói chung vì nhờ việc cho phép phân lập, xác định các gen, đi
sâu nghiên cứu chức năng cũng như biển hiện của gen trong quá
trình phát triển hoặc phản ứng của gen đối với các điều kiện môi
trường, nó cho phép chúng ta tiến hành các nghiên cứu mà trước
đây không thực hiện được. Kỹ thuật này đã được ứng dụng trong
nhiều lĩnh vực của sinh học phân tử cho kết quả cao.
12 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 501 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Di truyền - Một số kỹ thuật phổ biến trong công nghệ di truyền - Lê Công Phúc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỘT SỐ KỸ THUẬT PHỔ BIẾN TRONG
CÔNG NGHỆ DI TRUYỀN
Thành viên nhóm
1) Lê Công Phúc
2) Trần Văn Phong
3) Nguyễn Thiện Phước
4) Nguyễn Thị Thùy Phương
Giảng Viên TS. Nguyễn Phương
Với sự phát triển mạnh mẽ của các nghành khoa học khác
như vật lý học, toán học, hóa học, di truyền học đã và đang khám
phá rất nhiều quy luật về sự tồn tại và lưu truyền sự
sống và trở thành một mũi nhọn trong nghiên cứu sinh học
Những thành tựu rực rỡ của di truyền học đã đem lại những
nhận thức mới về cấu tạo và sự vận hành bộ máy di truyền của cơ
thể sống. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của di truyền học, một
lĩnh vực nghiên cứu mới của di truyền học ra đời, đó là kỹ thuật di
truyền hay còn gọi là công nghệ gen hoặc công nghệ di truyền.
Và đây là hai kỹ thuật phổ biến trong công nghệ di truyền
tạo vecto chuyển gen và kỹ thuật nhân đoạn DNA_PCR
Giới Thiệu
Khái niệm vector chuyển gen:
Vector là phân tử DNA nhỏ (ngắn) dạng thẳng hoặc
dạng vòng, trong đó, người ta sẽ cài một mảnh DNA (gen quí)
cần nghiên cứu. Những mảnh DNA đã được cài gọi là đoạn
cài (insert) hoặc DNA ngoại lai hoặc DNA lạ.
Các phân tử DNA nhỏ này thường là những thực
khuẩn thể hoặc các plasmid mà trong bộ gen của chúng có tín
hiệu cần thiết cho chúng tái bản, nhưng chúng lại không biết
tái bản (sinh sôi nẩy nở) một mình. Chúng cần đưa vào trong
các tế bào chủ (ví dụ như tế bào vi khuẩn chẳng hạn).
1.Tạo vecto chuyển gen
1. 1 Công nghệ tạo thực vật chuyển gen nhờ vi
khuẩn agrobacterium)
A.tumefaciens là loại vi khuẩn gây bệnh khối u ở thực vật sống trong
đất, trong lĩnh vực biến nạp gen nó được sử dụng làm vectơ đặc biệt để
chuyển các gen ngoại lai vào thực vật nhằm tạo ra những thực vật mang
gen có các đặc tính mong muốn. Bản chất tự nhiên của vi khuẩn
A.tumefaciens là xâm nhập vào chỗ vết thương, kích thích hình thành
các chất độc có bản chất phenolic, chất này có tác dụng làm lành vết
thương, vừa là kết hợp chất dẫn dụ vi khuẩn xâm nhập, lại có vai trò
như một chất kích hoạt vùng gen vir thuộc Ti-plasmid kích thích cho sự
cắt đoạn T-DNA (tại vùng bờ trái và bờ phải) để gắn vào genom thực
vật. Ti-plasmid đã chuyển một đoạn DNA của Ti-plasmid nhập vào gen
của cây.
• Để khai thác và sử dụng Agrobacterium như một vector
chuyển gen, các nhà khoa học đã loại bỏ các gen gây khối u và
gen mã hóa opine của T_DNA và thay vào đó là các marker
chọn lọc, trong khi vẫn duy trì các vùng bờ phải và bờ trái của
T_DNA với các gen vir,
Gen chuyển được xen vào giữa các vùng bờ của T_DNA, nó
sẽ được chuyển vào tế bào và trở nên hợp nhất với NST của tế
bào. Tuy nhiên một vài yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả biến
nạp là loại mô được biến nạp, giai đoạn phát triển của mô, mức
độ khởi đầu của vi khuẩn Agrobacterium sử dụng, môi trường
để nuôi cấy mô sau biến nạp, marker được sử dụng để chọn lọc
thể biến nạp, loại vector sử dụng và kiểu gen của thực vật.
Chọn lọc các mô, tế bào được biến nạp thành công. Tái sinh mô, tế bào
biến nạp thành cây biến nạp hoàn chỉnh. Sau đó, từ những cây chuyển
gen thu được, cần đánh giá sự ổn định di truyền qua các thế hệ, sử dụng
phương pháp lai hữu tính để thu được con cái mang gen mong muốn.
Đồng thời đánh giá tác động của môi trường đối với cây chuyển gen để
đưa ra sản xuất và cung cấp cho thị trường.
1.2 Một số ứng dụng của vector chuyển gen
- Một ứng dụng đầu tiên là để tiến hành một quá trình được gọi là sự
tách dòng nhằm khuếch đại lượng lớn bản sao DNA xác định.
- Nghiên cứu sự biểu hiện của một đoạn DNA chưa biết.
- Đưa gen mà con người cần nghiên cứu vào tế bào chủ.
- Sản xuất protein từ gen được tạo dòng.
- Sản xuất RNA với khối lượng lớn từ DNA tạo dòng.
2. Kỹ thuật nhân đoạn DNA_PCR
2.1 Định nghĩa Phương pháp PCR (polymerase chain reaction)
Là phương pháp khuếch đại nhanh nhiều bản sao các
đoạn DNA mà không qua tạo dòng.
Phương pháp PCR được thực hiện hoàn toàn trong các
eppendoff và trong thời gian ngắn ta có thể thu nhận rất nhiều
bản sao DNA. Kỹ thuật PCR có thể được ứng dụng trong
nhiều lĩnh vực: chẩn đoán, xét nghiệm các tác nhân vi sinh vật
gây bệnh, xác định giới tính của phôi, giải mã di truyền, tạo
giống mới với các đột biến định hướng, nghiên cứu sự tiến hoá
của sinh vật ở mức độ phân tử,.
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng PCR
2.2.1. DNA mẫu Phản ứng khuếch đại tối ưu xảy ra trên DNA thật
tinh sạch. Nhiều kỹ thuật chẩn đoán bằng PCR vẫn đạt kết quả tốt
với DNA thu nhận được trực tiếp từ dịch chiết tế bào. Lượng DNA
mẫu sử dụng cũng có xu hướng giảm (1µg xuống còn 100ng) với
việc sử dụng các DNA polymerase có hiệu quả cao.
2.2.2. Primer và nhiệt độ lai Primer là chìa khóa quan trọng cho sự
thành công hay thất bại của một thí nghiệm PCR. Nếu primer được
thiết kế một cách chính xác thì thí nghiệm sẽ mang lại kết quả về sự
khuếch đại của một mảnh DNA đơn.
Kết luận: việc đề xuất ra phương pháp PCR đã tạo ra một bước
tiến mang tính cách mạng trong sinh học phân tử nói riêng và sinh
học nói chung vì nhờ việc cho phép phân lập, xác định các gen, đi
sâu nghiên cứu chức năng cũng như biển hiện của gen trong quá
trình phát triển hoặc phản ứng của gen đối với các điều kiện môi
trường, nó cho phép chúng ta tiến hành các nghiên cứu mà trước
đây không thực hiện được. Kỹ thuật này đã được ứng dụng trong
nhiều lĩnh vực của sinh học phân tử cho kết quả cao.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- di_truyen_thuc_vat_nhom_8_487_6067_2008152.pdf