Bài tập Hải quan

Bài tập Hải quan gồm 16 bài. Chúc các bạn học tốt. Demo 1 – Công ty nhập khẩu A của Việt Nam nhập khẩu lô rượu vang đỏ của nhà sản xuất rượu vang B của Pháp. Rượu vang đỏ được đóng trong các thùng chứa kim loại ( loại 100 lít / thùng ) với giá nhập khẩu là 5 Eur / 1 lít ( giá này chưa bao gồm giá của thùng chứa bằng kim loại ) . Sau khi nhập khẩu , rượu vang phải do người nhập khẩu đóng chai và được bán với nhãn mác thương mại của người xuất khẩu B. Công ty nhập khẩu A cũng phải mua cả vỏ chai , nhãn dán chai , các sản phẩm này được gửi riêng trong các kiện hàng khác. Một hoá đơn tổng thể được người bán lập trong đó giá cả được chi tiết như sau : - Rượu vang đỏ 5 EUR / lít - Thùng kim loại chứa rượu vang 37 EUR / thùng - Chai 1 lít ( rỗng ) 380 EUR / 1.000 chiếc - Nhãn mác 70 EUR / 1.000 bộ - Nắp chai nhôm vàng 70 EUR / 1.000 cái Anh ( Chị ) hãy xác định trị giá Hải Quan của lô hàng 1.000 lít rượu vang đỏ do công ty A nhập khẩu ? Giải trình câu trả lời của Anh ( Chị ) . Số liệu 1 – Rượu vang : 1.000 lít x 5 EUR = 5.000 EUR 2 – Thùng kim loại : 10 thùng x 37 EUR = 370 EUR 3 – Chai rỗng = 380 EUR 4 – Nhãn mác + nắp chai nhôm vàng = 140 EUR

pdf16 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 12637 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài tập Hải quan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Bài tập 1 – Công ty nhập khẩu A của Việt Nam nhập khẩu lô rượu vang đỏ của nhà sản xuất rượu vang B của Pháp. Rượu vang đỏ được đóng trong các thùng chứa kim loại ( loại 100 lít / thùng ) với giá nhập khẩu là 5 Eur / 1 lít ( giá này chưa bao gồm giá của thùng chứa bằng kim loại ) . Sau khi nhập khẩu , rượu vang phải do người nhập khẩu đóng chai và được bán với nhãn mác thương mại của người xuất khẩu B. Công ty nhập khẩu A cũng phải mua cả vỏ chai , nhãn dán chai , các sản phẩm này được gửi riêng trong các kiện hàng khác. Một hoá đơn tổng thể được người bán lập trong đó giá cả được chi tiết như sau : - Rượu vang đỏ 5 EUR / lít - Thùng kim loại chứa rượu vang 37 EUR / thùng - Chai 1 lít ( rỗng ) 380 EUR / 1.000 chiếc - Nhãn mác 70 EUR / 1.000 bộ - Nắp chai nhôm vàng 70 EUR / 1.000 cái Anh ( Chị ) hãy xác định trị giá Hải Quan của lô hàng 1.000 lít rượu vang đỏ do công ty A nhập khẩu ? Giải trình câu trả lời của Anh ( Chị ) . Số liệu 1 – Rượu vang : 1.000 lít x 5 EUR = 5.000 EUR 2 – Thùng kim loại : 10 thùng x 37 EUR = 370 EUR 3 – Chai rỗng = 380 EUR 4 – Nhãn mác + nắp chai nhôm vàng = 140 EUR Trị giá hải quan ( cộng 1 ) 5.000 EURC ( cộng 1 và 2 ) . 5.370 EURB ( cộng 1 , 2 , 3 và 4 ) 5.890 EURA 22 –Một công ty nhập khẩu A tại Việt Nam tiến hành các cuộc thương lượng qua trung gian của một người môi giới để nhập khẩu dầu cọ. Người môi giới đã giới thiệu một công ty xuất khẩu B của Malaysia chuyên xuất khẩu dầu cọ với công ty A , người môi giới hoạt động như một người trung gian giữa hai bên để ấn định giá cả và các điều kiện thanh toán. Thương vụ cuối cùng được ấn định : công ty B bán cho công ty A số lượng 8.000 tấn dầu cọ với đơn giá 300 USD / tấn. Công ty A chấp nhận trả cho người môi giới một khoản tiền môi giới là 0,5% trên tổng trị giá. Ngoài ra do quan hệ làm ăn giữa họ đã được lập từ lâu , người môi giới còn bảo lãnh cho một khoản vay của người nhập khẩu với tổng số tiền là 2.400.000 USD để thanh toán lô hàng. Người môi giới đề nghị số tiền công thanh toán riêng là 1% để bảo lãnh cho số tiền vay trên. Người môi giới còn yêu cầu công ty xuất khẩu B phải trả cho họ khoản 0,3% trên giá hoá đơn như là một khoản thanh toán cho công môi giới. Công ty B chấp nhận thanh toán mà không cộng thêm khoản này vào hoá đơn. Anh ( Chị ) hãy xác định trị giá Hải Quan của lô hàng 8.000 tấn dầu cọ do công ty A nhập khẩu ? Giải trình câu trả lời của Anh ( Chị ) . Số liệu 1 – Dầu cọ : 8.000 tấn x 300 USD = 2.400.000 USD 2 – Khoản 0,5% công ty A trả cho người môi giới : 2.400.000 USD x 0,5% = 12.000 USD 3 – Khoản 1% công ty A trả cho người môi giới về khoản vay : 2.400.000 USD x 1% = 24.000 USD 4 – Khoản 0,3% công ty B trả cho người môi giới : 2.400.000 USD x 0,3% = 7.200 USD Trị giá Hải quan ( cộng 1 , 2 , 3 ) 2.436.000 USDD ( cộng 1 , 2 ). 2.412.000 USDC ( cộng 1 , 2 , 3 , 4 ) 2.443.200 USDB ( cộng 1 , 2 , 4 ) 2.418.200 USDA 33 – Công ty nhập khẩu A của Việt Nam nhập khẩu các tấm nhựa màu của công ty xuất khẩu B tại nước Thái Lan , tuy nhiên công ty B chỉ bán tấm nhựa màu này thông qua trung gian của một người môi giới C hoạt động tại Việt Nam. C là môi giới độc quyền của công ty B , ngoài ra B và C không có mối quan hệ nào khác. Theo các thoả thuận về điều kiện bán hàng , công ty B quy định tất cả những người nhập khẩu tấm nhựa màu của mình đều phải trả thêm một khoản 2% giá hoá đơn trực tiếp cho người môi giới C. Để phát huy tối đa các mục đích quảng cáo sản phẩm tấm nhựa màu tại Việt Nam , công ty nhập khẩu A giao cho người môi giới C tổ chức quảng cáo trên toàn nước Việt Nam , với mục đích đẩy mạnh việc bán các tấm nhựa màu này sau khi nhập khẩu. Công ty A đã chuyển cho người môi giới C một khoản bổ sung là 1,5% giá hoá đơn để trang trải các chi phí quảng cáo mà C làm thay cho A. Anh ( Chị ) hãy xác định trị giá Hải Quan của lô hàng 2.000 tấm nhựa màu do công ty A nhập khẩu với giá hoá đơn là 20 đồng / 1 tấm ? Giải trình câu trả lời của Anh ( Chị ) . Số liệu 1 – Tấm nhựa màu : 2.000 x 20 đồng = 40.000 đồng 2 – Phí môi giới 2% : 40.000 x 2% = 800 đồng 3 – Phí quảng cáo 1,5% : 40.000 x 1,5% = 600 đồng Trị giá hải quan ( cộng 1 và 2 ). 40.800 đồngC ( cộng 1 , 2 , và 3 ) 41.400 đồngB ( cộng 1 ) 40.000 đồngA 44 – Công ty A của Việt Nam thường xuyên nhập khẩu khí nitơ lỏng của công ty xuất khẩu B tại Malaysia với đơn giá là 0,50 USD / 1 kg. Những thùng chứa bằng kim loại đặc biệt dùng để đựng khí nitơ lỏng được công ty A cung cấp miễn phí cho công ty B. Việc điều tra của bạn cho thấy công ty A đã mua những thùng chứa bằng kim loại đặc biệt này của công ty C tại Singapore với giá 10 USD / 1 thùng để gửi sang Malaysia cho công ty B , mỗi thùng chứa có thể chứa được 10 kg khí nitơ lỏng. Do quy định chặt chẽ về an toàn nên mỗi thùng chứa chỉ được phép sử dụng tối đa 20 lần để nhập khẩu nitơ lỏng. Anh ( Chị ) hãy xác định trị giá Hải Quan đối với 100 kg khí nitơ lỏng mà công ty A đã nhập khẩu của công ty B ? Giải trình câu trả lời của Anh ( Chị ) . Số liệu 1 – Khí nitơ lỏng : 0,5 USD x 100 kg = 50 USD 2 – Bình chứa : 10 USD x 10 thùng = 100 USD 3 – Chia bình quân 20 lần : 10 USD / thùng : 20 lần = 0,5 USD/ lần vận chuyển Trị giá hải quan ( cộng 1 ) 50 USDC ( cộng 1 và 2 ) 150 USDB ( cộng 1 và 3 ) 55 USDA 55 – Công ty nhập khẩu A ký hợp đồng với công ty xuất khẩu B của Việt Nam một hợp đồng nhập khẩu 5.000 kg tôm tươi đông lạnh mỗi tháng. Một hoá đơn tổng thễ được lập như sau : 1 – Tôm tươi 4USD / 1 kg 2 – Thùng xốp ( loại 10 kg / thùng ) và túi xốp PE loại 1 kg / gói 1USD / thùng & 10 túi 3 – Công đông lạnh tôm 0,2 USD / túi 4 – Công đóng gói tôm vào thùng xốp & túi PE 0,15 USD / kg 5 – Tiền thuê container trong 6 ngày để đông lạnh 500 thùng xốp = 5.000 kg tôm đông lạnh 600 USD * Thời gian vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu là 6 ngày. * Luật lệ Hải quan của nước bạn quy định các loại thùng chứa quy định tại điều 8.2 được loại trừ ( điều chỉnh không bắt buộc ) . Anh ( Chị ) hãy tính trị giá Hải Quan của lô hàng 5.000 kg tôm tươi đông lạnh. Giải trình câu trả lời của Anh ( Chị ) . Số liệu 1 – Tôm tươi : 4USD x 5.000 kg = 20.000 USD 2 – Thùng xốp & túi PE = 500 USD 3 – Công đông lạnh : 0,2 USD x 5.000 kg = 1.000 USD 4 – Công đóng gói = 750 USD 5 – Tiền thuê container = 600 USD Trị giá hải quan ( cộng 1 và 5 ) 20.600 USDC ( cộng 1 , 2 , 3 và 4 ). 22.250 USDB ( cộng 1 , 2 , 3 , 4 và 5 ) 22.850 USDA 66 – Công ty nhập khẩu A của Thái Lan thường nhập khẩu cần câu trực tiếp từ một công ty sản xuất B tại Nhật. Tuy nhiên lô hàng 1.000 cần câu mà Hải Quan phải xác định trị giá lại được công ty A mua của công ty trung gian C tại Nhật. Công ty B bán 1.000 cần câu cho công ty trung gian C theo giá xuất xưởng là 3 , \5 USD / cây. Sau đó công ty C đóng gói hàng hoá để xuất khẩu cho công ty A tại Thái Lan , C đã thanh toán mọi chi phí như cước vận tải trong nước xuất khẩu , thuê tàu cũng như phí bảo hiểm , đồng thời còn cộng vào đó 10% của giá xuất xưởng. Một hoá đôn tổng thể được công ty C lập như sau : 1. Giá cần câu xuất xưởng : 3,5 USD / cây 2. Tiền lời 10% trên giá xuất xưởng : 0,35 USD / cây 3. Cước vận tải trong nội điạ nước Nhật : 50 USD 4. Cước vận tải quốc tế : 200 USD 5. Bảo hiểm đường biển : 30 USD 6. Phí xếp dỡ : 50 USD 7. Chi phí bao bì xuất khẩu : 100 USD A. Người nhập khẩu A của Thái Lan cho Hải Quan biết họ có khả năng mua hàng trực tiếp từ người sản xuất B với giá xuất xưởng 3,5 USD / cây như vẫn thường mua trước đây , nhưng trong giao dịch này họ phải mua cần câu qua trung gian C với giá 3,85 USD / cây. B. Mười lăm ngày sau đó công ty A ký hợp đồng mua của công ty B tại Nhật 800 cần câu ( hàng hoá giống hệt ) với giá xuất xưởng là 3,6 USD / cây. Công ty B giải thích giá này là giá bán cho mọi đối tượng. Chi phí đóng gói , cước vận tải nội địa , cước vận tải và bảo hiểm quốc tế đều giống như giao dịch đầu tiên mà công ty A mua của công ty C. Anh ( Chị ) hãy xác định trị giá Hải Quan của lô hàng nhập khẩu 1.000 cần câu ( quy định tại điểm A ) và 800 cần câu ( quy định tại điểm B) , biết rằng những khoản điều chỉnh tại điều 8.2 được quy định là khoản điều chỉnh bắt buộc ( CIF). Giải trình câu trả lời của Anh ( Chị ) . Trị giá hải quan 1 – Cần câu : 3,5 USD x 1.000 cây 3.5000 USD 2 – Lời 10% : 350 USD 3 – Cước vận tải nội điạ : 50 USD 4 – Cước vận tải quốc tế và bảo hiểm : 230 USD 5 – Bao bì xuất khẩu và phí nhân công : 150 USD 1 – Cần câu : 3,6 USD x 800 cây 2.880 USD 2 – Cước vận tải nội địa : 50 USD 3 – Cước vận tải quốc tế và bảo hiểm : 230 USD 4 – Bao bì xuất khẩu và phí nhân công : 150 USD ( cộng 1 , 2 , 4 , 5 ) 4.230 USDD ( cộng 1 , 2 , 3 , 4 , 5 ).4.280 USDC ( cộng 1 , 2 , 4 ) 4.080 USDB ( chỉ tính 1 ) 3.500 USDA Xác định trị giá theo giao dịch đầu tiênD ( cộng 1 , 2 , 3 , 4 ). 3.310 USD C ( cộng 1 , 3 , 4 ) 3.260 USD B ( chỉ tính 1 ) 2.880 USDA 77 – Công ty A của Indonesia là nhà sản xuất văn phòng phẩm trong đó có sản xuất mặt hàng gọt bút chì , công ty A đã sản xuất thử 1.000 chiếc gọt bút chì để bán trên thị trường nội địa với giá 0,3 USD / chiếc. Trên thị trường nội địa những chiếc gọt bút chì này được bán có lắp thêm cán bằng gỗ , tuy nhiên để xuất khẩu thì họ lắp cán bằng chất nhựa dẻo. Cho đến thời điểm này , công ty sản xuất A đã bán lô hàng đầu tiên cho công ty B của Việt Nam 10.000 chiếc gọt bút chì cán bằng nhựa dẻo với đơn giá là 0,4 USD / chiếc , bao gồm cả chi phí bao bì và nhân công đóng gói. Tuy nhiên chỉ sau một thời gian công ty A gặp khó khăn đối với các xí nghiệp gia công cán bằng chất nhựa dẻo nên họ tuyên bố chấm dứt đưa mẫu hàng này ra bán ( gọt bút chì có cán bằng chất nhựa dẻo ) . Trong khi chờ giao hàng , công ty B đã giới thiệu mẫu hàng này trong catalog mới của mình và đã nhận được một số đơn đặt hàng , do đó họ vẫn có ý định mua những sản phẩm gọt bút chì của công ty A và đề xuất mua những cán bằng nhựa dẻo này tại một công ty khác sau đó cung cấp cho công ty A để sản xuất gọt bút chì có cán bằng nhựa dẻo. Công ty B đã được một đại lý tại nước xuất khẩu giới thiệu một công ty chuyên sản xuất cán nhựa dẻo theo đúng yêu cầu của công ty B. * Giá do công ty A đưa ra đối với gọt bút chì chưa có cán bằng nhựa dẻo là 0,25 USD / chiếc ( chưa bao gồm chi phí bao bì , nhân công) , công ty B chấp nhận ký lại hợp đồng. * Công ty B mua cán nhựa dẻo của một công ty chuyên sản xuất cán nhựa dẻo do Đại lý tại nước nhập khẩu giới thiệu là 0,12 USD / chiếc. Cán nhựa dẻo này công ty B cung cấp cho công ty A để sản xuất “ Gọt bút chì có cán bằng nhựa dẻo ”. * Chi phí bao bì và nhân công được tính 0,02 USD / chiếc. * Công trả cho đại lý là 10% trên giá mua cán nhựa dẻo. Anh ( Chị ) hãy xác định trị giá Hải Quan đối với lô hàng 10.000 chiếc gọt bút chì có cán bằng nhựa dẻo do công ty B nhập khẩu ? Giải trình câu trả lời của Anh ( Chị ) . Số liệu 1 – Gọt bút chì ( chưa bao gồm cán nhựa dẻo và chi phí bao bì , nhân công ) : 0,25 USD / chiếc x 10.000 = 2.5000 USD 2 – Cán nhựa dẻo do công ty B cung cấp : 0,12 USD / chiếc x 10.000 = 1.200 USD 3 – Chi phí bao bì và nhân công : 0,02 USD / chiếc x 10.000 = 200 USD 4 – Phí đại lý 10% : 0,12 USD / chiếc x10.000 x 10% = 120 USD Trị giá hải quan Cộng 1 , 2 và 3 3.900 USD C Cộng 1 và 2 ) 3.700 USD B Cộng 1 , 2 , 3 và 4. 4.020 USD A 8Hãng xe đua Ferrari tại nước nhập khẩu Italia đặt Hãng xe hơi Honda Nhật Bản 3 xe ôtô đua , trị giá hợp đồng 300.000 USD / chiếc ( Giá này chưa bao gồm những chi tiết mà hãng Ferrari cung cấp cho Hãng Honda). Những chiếc ôtô này Hãng Honda phải sx theo quy cách kỹ thuật của Hãng Ferrari , chi tiết cụ thể như sau : * Bộ chế hoà khí của ôtô : giá 10.000 USD / bộ. Mặt hàng này do công ty A của nước Pháp sản xuất. Hãng Ferrari cung cấp miễn phí cho Hãng Honda. * Việc kiểm tra động cơ xe ôtô được thực hiệê’t ại nhà máy của Hãng Honda bằng thiết bị kiểm tra điện tử do Ferrari thuê của công ty B ở nước Đức và cung cấp miễn phí cho dây chuyền sản xuất của Hãng Honda. Chi phí Ferrari thuê thiết bị này là 60.000 USD. * Sườn xe đua do Hãng Honda lắp ráp theo bản vẽ kỹ thuật của công ty C tại nước Đức với chi phí là 20.000 USD , những bản vẽ kỹ thuật này cũng được Ferrari cung cấp miễn phí cho Hãng Honda. * Hộp số xe ôtô do Hãng Honda sản xuất theo các bản vẽ được phòng kỹ thuật của Hãng Ferrari tại Italia thực hiện được cũng được cung cấp miễn phí cho Hãng Honda. Chi phí sản xuất các bản vẽ này là 8.000 USD. * Việc kiểm tra đường đua để bảo đảm cho cuộc trình diễn của 3 ôtô đua đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật của nhà sản xuất sẽ sử sụng hết 5.000 lít nhiên liệu do công ty D ở Pháp sản xuất. Số nhiên liệu này được Hãng Ferrari cung cấp cho Hãng Honda với giá ưu đãi bằng 40% giá hoá đơn mà công ty D lập cho Hãng Ferrari là 10 USD / lít. Số nhiên liệu này được sử dụng hết. Anh ( Chị ) hãy xác định trị giá Hải Quan của lô hàng 3 chiếc xe ôtô đua ? Giải trình câu trả lời của Anh ( Chị ) . Số liệu 1 – Xe ôtô : 300.000 USD x 3 xe = 900.000 USD 2 – Bộ chế hoà khí : 10.000 USD x 3 xe = 30.000 USD 3 – Thiết bị kiểm tra = 60.000 USD 4 – Bản vẽ sườn xe = 20.000 USD 5 – Bản vẽ hộp số = 8.000 USD 6 – Nhiên liệu : 5.000 lít x 10 USD = 50.000 USD * 40% : 20.000 USD * 60% : 30.000 USD Trị giá hải quan A : 1.068.000 USD ( cộng 1 , 2 , 3 , 4 , 5 và 6 ) B : 1.040.000 USD ( cộng 1 , 2 , 3 , 4 và 6 ) - Mục 6 : cộng 30.000 USD ( tính bằng 60% ) C : 988.000 USD ( cộng 1 , 2 , 4 , 5 và 6 ) - Mục 6 : cộng 30.000 USD ( tính bằng 60% ) D : 1.038.000 USD ( cộng 1 , 2 , 3 , 4 , 5 và 6 ) - Mục 6 : cộng 20.000 USD ( tính bằng 40% ) 99 – Nhà sản xuất M ở nước Thái Lan đã chuyển đến nước bạn gỗ thông xẻ loại dùng cho xây dựng , kích thước 5x9x20 cm dưới dạng hàng ký gửi với trị giá khai báo Hải Quan là 18 cent / 1 miếng Bạn đang có hồ sơ lưu về các nhà sản xuất khác mà đã sản xuất các loại gỗ xẻ với trị giá giao dịch được xác định như sau : Giá theo bảng trên được cơ quan Hải Quan chấp nhận là Trị giá giao dịch. Anh ( Chị ) hãy xác định trị giá Hải Quan cho lô hàng ký gửi trên. Giải trình câu trả lời của Anh ( Chị ) . 17 cent / miếngGỗ tùngMalaysiaF 18 cent / miếngGỗ thôngThái LanE 19 cent / miếngGỗ tùngThái LanD 20 cent / miếngGỗ thôngLàoC 21 cent / miếngGỗ thôngThái LanB 22 cent / miếngGỗ thôngMalaysiaA Giá cảSản phẩmNước SXNhà SX 10 10 – DOANH NGHIỆP NHẬP Một lô hàng gồm 70 sản phẩm với đơn giá 7 USD / cái cần được xác định trị giá vì lô hàng này không đủ điều kiện để xác định trị giá theo phương pháp trị giá giao dịch. Hải Quan đang có hồ sơ lưu 1 lô hàng nhập khẩu giống hệt bao gồm 250 sản phẩm với đơn giá 8,4 USD / cái và lô hàng này được Hải Quan chấp nhận trị giá giao dịch. Người ta nhận thấy người mua đã nhận được 1 khoản chiết khấu của người bán về số lượng theo bảng sau : Anh ( Chị ) hãy xác định trị giá Hải Quan đối với 70 sản phẩm nêu trên. Giải trình câu trả lời của Anh ( Chị ) . 8,4 USD / cáiGiảm 30%201 – 300 cái 9,6 USD / cáiGiảm 20%101 – 200 cái 10,8 USD / cáiGiảm 10%51 – 100 cái 12 USD / cáiKhông giảm giáDưới 50 cái Đơn giá chiết khấu Số lượng sản phẩm ( C ) 11 11 – Một lô hàng nhập khẩu do Hongkong sản xuất gồm 800 chiếc quần bò ( Jean ) hiệu LEVIS với đơn giá hoá đơn 3 USD / chiếc cần xác định trị giá tính thuế vì lô hàng này không đủ các điều kiện để xác định trị giá tính thuế theo phương pháp trị giá giao dịch. Hải Quan đang có hồ sơ một số lô hàng nhập khẩu quần bò khác đã được Hải Quan chấp nhận trị giá giao dịch. Chi tiết những lô hàng này như sau : Giả thiết cho rằng : Nhãn hiệu Texwood , Machino , Giordano , Levis là những nhãn hiệu có danh tiếng & chất lượng ngang nhau. Anh ( Chị ) hãy xác định trị giá Hải Quan đối với 800 chiếc quần bò hiệu Levis. Giải trình câu trả lời của Anh ( Chị ) . Hàn Quốc7 USD800 cáiHiệu LevisE Thái Lan5 USD1.250 cáiHiệu GiordanoD Hongkong4 USD1.200 cáiHiệu MachinoC Mỹ10 USD1.000 cáiHiệu TexwoodB Hongkong5 USD900 cáiHiệu TexwoodA Nước sản xuấtGiá cảSố lượngSản phẩm quần JeanCty 12 12 – Nhà sản xuất A ở nước Thái Lan chuyển lô hàng gồm 1.000 cái tivi 14 inch hiệu SHARP đến công ty B ở nước Việt Nam , giá hoá đơn 55 USD / chiếc. Hải Quan phát hiện được giữa nhà sản xuất A và công ty B có mối quan hệ đặc biệt và HQ không chấp nhận giải trình của công ty B ( trị giá giao dịch không được xác lập ) . Theo dữ liệu đang lưu tại cơ quan Hải Quan thì cùng thời điểm này có có một số lô hàng Tivi nhập khẩu và được cơ quan Hải Quan chấp nhận là trị giá giao dịch. Chi tiết những lô hàng này như sau : cho rằng các nhãn hiệu JVC , Sharp , Sony , National , Panasonic có cùng chất lượng và danh tiếng. Anh ( Chị ) hãy xác định trị giá Hải Quan đối với 1.000 cái tivi 14 inch hiệu SHARP. Giải trình câu trả lời của Anh ( Chị ) . Singapore65 USD1.050PANASONICF Thái Lan60 USD1.250NATIONALE Singapore75 USD980JVCD Thái Lan65 USD1.020SONYC Malaysia60 USD1.200SHARPB Thái Lan70 USD1.050JVCA Nước sản xuấtGiá cảSố lượngTivi 14 inch nhãn hiệuCông ty 13 13 – Nhà sản xuất M ở Malaysia bán 10.000 đôi găng tay da cho một người mua buôn A tại Việt Nam theo giá hợp đồng là 2,4 USD / đôi , với điều kiện người mua A phải mua thêm các mặt hàng da khác của nhà sản xuất M với trị giá khoảng 5.000 USD. Qua các thông tin sẵn có bạn biết rằng những lô hàng găng tay da cùng loại sau đây cũng được sản xuất tại Malaysia để xuất khẩu sang Việt Nam vào hoặc vào khoảng thời gian với hàng hoá đang cần được xác định trị giá. Có 4 giao dịch sau đây đã được Hải Quan chấp nhận xác định theo trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu : 1 – Nhà sản xuất R tại Malaysia đã bán 7.500 đôi găng tay da cùng loại cho một người mua buôn tại Việt Nam theo mức giá 2,655 USd / đôi. Tuy nhiên R đã đưa ra bảng chào giá theo các mức sau : * Số lượng : * Mức hạ giá : * Giá thành : Dưới 2.000 đôi Không hạ giá 2,95 USD / đôi 2.001 đến 5.000 đôi Giảm 5% 2,80 USD / đôi 5.001 đến 10.000 đôi Giảm 10% 2,655 USD / đôi Trên 10.000 đôi Giảm 15% 2,5 USD / đôi 2 – Nhà sản xuất S tại Malaysia bán 1.000 đôi găng tay da cùng loại cho một người bán lẻ ở Việt Nam theo giá 2,8 USD / đôi. Đã xác định được rằng nhà sản xuất S bán cho người bán lẻ theo giá nêu trên nhưng nếu người mua là người mau buôn với số lượng trên 5.000 đôi thì S sẽ giảm 5% trên giá bán ( giảm 5% còn 2,66 USD / đôi ) 3 – Chi nhánh của nhà sản xuất S – Malaysia tại Singapore đã sản xuất tại chỗ và đã bán 10.000 đôi găng tay da cùng loại cho một nhà buôn tại Việt Nam với đơn giá 2,55 USD / đôi ( giá đã bao gồm khoản chiết khấu giảm giá ) 4 – Nhà sản xuất T tại Malaysia đã bán 6.000 đôi găng tay da cùng loại cho một người mua buôn ở Việt Nam với đơn giá 2,9 USd / đôi. Ngoài ra họ còn chào giá với mọi người theo mức chiết khấu dưới đây tùy theo số lượng mua như sau : * Số lượng : * Mức hạ giá : * Giá thành : Dưới 3.000 đôi Không giảm giá 2,90 USD / đôi 3.001 đến 7.000 đôi Giảm 5% 2,755 USD / đôi Trên 7.000 đôi Giảm 10% 2,61 USD / đôi Với 04 lô hàng cùng loại như trên , anh ( chị ) chọn giá nào để xác định trị giá Hải Quan đối với lô hàng 10.000 đôi găng tay da của người mua buôn A. Trị giá hải quan 2,61 USD / đôiTrên 7.000 đôi04 2,55 USD / đôi10.000 đôi03 2,66 USD / đôiTrên 5.000 đôi02 2,655 USD / đôiTừ 5.001 đến 10.000 đôi01 Trị giá được chấp nhậnSố lượngGiao dịch số 14 14 – Có 2 lô hàng mà bạn phải xác định trị giá tính thuế là đồ uống được sản xuất từ hoa quả được xuất khẩu từ nước Malaysia có nhãn hiệu tropical và marimba. Mặc dù cả hai loại đồ uống này đều được đóng trong hộp 1 lít và cả hai sản phẩm này được xác định là cùng loại về mọi phương diện. Nhãn hiệu tropical được công ty A sản xuất tại Malaysia ( gọi tắt là M ) và nhãn hiệu marimba được công ty B sản xuất tại Singapore ( gọi tắt là S ) Anh ( Chị ) được biết rằng cả hai nhãn hiệu trên đều được chuyển đến Việt Nam dưới dạng hàng ký gửi. Anh ( Chị ) đã xác minh các thông tin liên quan đến đồ uống làm từ hoa quả đóng hộp 1 lít được chuyển đến Việt Nam tại cùng hoặc gần với thời điểm với hàng hoá đang cần đươc xác định trị giá ( trước và sau 30 ngày ) . Bảng dưới đây cho thấy những trị giá giao dịch cho mỗi nhãn hiệu đồ uống riêng và chúng so sánh như thế nào với hàng hoá đang xác định trị giá. Anh ( Chị ) hãy chỉ ra giá trị đúng của mỗi sản phẩm này : tropical và marimba. Trong trường hợp này chứng từ cho thấy những thông tin sau đây : 1. Tất cả các nhãn hiệu đều có trị giá giao dịch hợp lệ , trừ các nhãn E , F , G : tropical : 80 USD / giá tương tự Marimba : 82 USD / giá giống hệt 2. Tất cả các nhãn hiệu đều có trị giá giao dịch hợp lệ , trừ các nhãn B , D , F : tropical : 80 USD / giá tương tự Marimba : 95 USD / giá giống hệt 3. Tất cả các nhãn hiệu đều có trị giá giao dịch hợp lệ : tropical : 85 USD / giá giống hệt Marimba : 82 USD / giá giống hệt 4. Tất cả các nhãn hiệu đều có trị giá giao dịch hợp lệ , trừ các nhãn A , C , E : tropical : 85 USD / giá giống hệt Marimba : 82 USD / giá giống hệt 95 USD85 USD90 USD100 USD81 USD82 USD80 USDĐơn giá SMMSSSMNước sản xuất 7654321Nhà sản xuất CóCóKhôngCóCóCóCóTương tự CóCóKhôngKhôngKhôngCóKhôngGiống hệt GFEDCBANhãn hiệu 15 15 – Có 2 lô hàng mà bạn phải xác định trị giá tính thuế là QUẠT MÁY được xuất khẩu từ nước Malaysia có nhãn hiệu là MICKEY và DONALD. Mặc dù cả hai loại QUẠT MÁY này đều được xác định là cùng loại nhưng nhãn hiệu MICKEY được công ty A sản xuất tại Malaysia ( gọi tắt là M ) và nhãn hiệu DONALD được công ty B sản xuất tại Singapore ( gọi tắt là S ) . Anh ( Chị ) biết được rằng cả 2 loại QUẠT MÁY nhãn hiệu trên đều được chuyển đến Việt Nam dưới dạng hàng ký gửi. Anh ( Chị ) đã xác minh các thông tin liên quan đến hai loại QUẠT MÁY được chuyển đến Việt Nam tại cùng hoặc gần với thời điểm với hàng hoá đang cần được xác định trị giá ( trước và sau 30 ngày ). Bảng dưới đây cho thấy những trị giá giao dịch cho mỗi nhãn hiệu riêng và chúng so sánh như thế nào với hàng hoá đang xác định trị giá. Anh ( Chị ) hãy chỉ ra giá trị đúng của mỗi sản phẩm này : MICKEY và DONALD. Trong trường ho85p này chứng từ cho thấy những thôn tin sau đây : 1. Tất cả các nhãn hiệu đều có trị giá giao dịch hợp lệ , trừ các nhãn E , F , G : MICKEY : 8 USD / giá giống hệt DONALD : 7 USD / giá tương tự 2. Tất cả các nhãn hiệu đều có trị giá giao dịch hợp lệ , trừ các nhãn B , D , G : MICKEY : 8 USD / giá giống hệt DONALD : Không xác định ( PP khấu trừ ) 3. Tất cả các nhãn hiệu đều có trị giá giao dịch hợp lệ : MICKEY : 8 USD / giá giống hệt DONALD : 7 USD / giá tương tự 4. Tất cả các nhãn hiệu đều có trị giá giao dịch hợp lệ , trừ các nhãn A , C , E : MICKEY : 10 USD / giá giống hệt DONALD : 7 USD / giá tương tự 8,5 USD10 USD9 USD7 USD8 USD7,7 USD8,2 USDĐơn giá SMMSMSMNước sản xuất KHÔNGCÓCÓCÓCÓCÓCÓTương tự KHÔNGCÓCÓKHÔNGCÓKHÔNGKHÔNGGiống hệt GFEDCBANhãn hiệu 16 16 – Công ty A ở Việt Nam đề nghị với Hải Quan thành phố Y hướng dẫn thủ tục khai báo tờ khai HQ lô hàng gồm một bộ thiết bị đồng bộ tráng gọi ảnh kỹ thuật số. Qua toàn bộ chứng từ do Công ty A xuất trình cho thấy : Trị giá lô hàng trên là 110.000 USD , điều kiện giao hàng FOB ( 1 ). Hợp đồng và hoá đơn do công ty A xuất trình cho thấy người đó đã mua của công ty xuất khẩu B tại Hàn Quốc một bộ thiết bị tráng gọi ảnh với tình trạng tháo rời. Hải Quan biết cómột đại lý ở Hàn Quốc thay mặt công ty A để tìm mua thiết bị tráng gọi ảnh theo đúng yêu cầu của công ty A và đã tiến hành đàm phán giá cả với công ty B , và giá công ty B đưa ra như sau : - Thiết bịtráng rọi ảnh ở tình trạng tháo rời : 110.000 USD / F.O.B - Thiết bị tráng gọi ảnh đã lắp ráp hoàn chỉnh : 140.000 USD / C.I.F Sau thương vụ này công ty A trả cho đại lý 1% trị giá lô hàng ( 2 ) Ngoài ra Hải Quan cũng biết được công ty A đã thuê một công ty dịch vụ tổng hợp tại Hàn Quốc chịu trách nhiệm lắp đặt máy ; đóng gói hàng hoá bằng thùng gỗ chắc chắn sau đó giao hàng cho công ty A tại thành phố X của Việt Nam với giá thoả thuận trọn gói là 10.500 USD , bao gồm : 3. Chi phí lắp ráp hoàn chỉnh thiết bị : 8.200 USD 4. Chi phí bao bì , nhân công : 200 USD 5. Chi phí vận chuyển nội địa nước xuất khẩu : 600 USD 6. Chi phí vận chuyển quốc tế ( F ) : 500 USD 7. Phí bảo hiểm quốc tế ( I ) : 400 USD 8. Chi phí vận chuyển từ thành phố Y đến thành phố X : 600 USD Để bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển hàng hoá từ thành phố Y đến thành phố X tại Việt Nam , công ty A đã mua bảo hiểm lô hàng với giá bảo hiểm là 500 USD ( 9 ) Anh ( Chị ) sẽ hướng dẫn cho công ty A thủ tục khai báo như thế nào , biết rằng thuế nhập khẩu tính theo giá C.I.F. Trị giá hải quan 1. Trị giá lô hàng : 110.000 USD 2. Phí hoa hồng 1% : 1.100 USD 3. Chi phí lắp ráp hoàn chỉnh thiết bị : 8.200 USD 4. Chi phí bao bì , nhân công : 200 USD 5. Chi phí vận chuyển nội địa nước xuất khẩu : 600 USD 6. Chi phí vận chuyển quốc tế ( F ) : 500 USD 7. Phí bảo hiểm quốc tế ( I ) : 400 USD 8. Chi phí vận chuyển từ thành phố Y đến thành phố X : 600 USD 9. Phí bảo hiểm từ thành phố Y đến X : 500 USD Một kết quả khác.............USDE Tính 1 , 2 , 3 , 4 , 6 & 7120.400 USDD Tính 1 , 2 , 3 , 4 , 5 , 6 & 7121.000 USDC Tính 1 , 3 , 4 , 5 , 6 & 7119.000 USDB Tính cả 9 mục122.100 USDA

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBài tập Hải quan.pdf
Tài liệu liên quan