Đối bàn phím ta sử dụng cọ để quét sạchcác khe bàn phím và có thể dùng vải ẩm để
lau. Trong trường hợp bàn phím bị ẩm nước ta có thể tháo ra và sấy khô bằng ánh
nắngmặttrời hoặc máysấy.
Đối với chuột ta tháo viên bi ra lau sạch và tiếp tục làm vệ sinh sạch trên hai thanh
x, y bên trong mà viên vi nó tỳ vào để lại rất nhiều bụi bẩn đóng cứng trên hai thanh
này.Điều nàycó thể làmsạchbằngque mỏng.
71 trang |
Chia sẻ: hao_hao | Lượt xem: 2036 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảngcấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h thường như trước nữa, để sửa
lại ta có hai cách làm: Load Setup default hay nhấn F7 thì CMOS cấu hình B trở lại thành
cấu hình A (giống như chương trình Undo CMOS), nếu dùng Load BIOS default hay
nhấn F6 máy sẽ trả lại cấu hình CMOS về các thông số mặc nhiên, nó đảm bảo rằng ít
nhất là máy tính hoạt động bình thường.
Trong các CMOS để thiết lập mật khẩu thường có hai chế độ bảo mật: một là bảo
mật ở mức trong trang BIOS setup (mức bình thường hay mức setup) và mức bảo vệ cao
hơn là mức hệ thống (tức là có nhiệm vụ bảo vệ cả hệ thống và trang BIOS setup (System
hay Always)). Đặt khẩu là điều rất có lợi tuy nhiên đôi khi chúng ta quên mất mật khẩu
thì đó lại là vấn đề hết sức nguy hiểm. Để khắc phục được điều này sau là các phương
pháp phá mật khẩu trong CMOS và nó được chia làm hai phần:
- Phương pháp xoá mật khẩu ở mức Setup.
- Phương pháp xoá mật khẩu ở mức hệ thống(system):
FREQUENCY/ VOLTAGE CONTROL
Thiết lập tốc độ làm việc và hiệu điện thế của CPU
SUPERVIOR PASSWORD và USER PASSWORD
Hai mục trên đều có chung nhiệm vụ là dùng để xác lập bảo vệ cho máy tính của
bạn, nó thường đi cùng với menu Advanced cmos setup → Security option (password
check). Tuy nhiên chúng có sự khác nhau nhỏ là: nếu ta thiết lập mật mã cho máy tính
bằng SUPERVIOR PASSWORD thì khi vào CMOS ta có thể toàn quyền thay đổi các
giá trị CMOS, còn nếu ta sử dụng USER PASSWORD để thiết lập mật khẩu thì một số
menu trong chương trình CMOS không cho chúng ta thay đổi.
Trong khai báo mật khẩu máy tính thường cho thiết lập hai chế độ bảo mật đó là:
Mức setup tức là chỉ bảo vệ trang CMOS setup chúng ta muốn vào thay đổi nội dung
trang này chúng ta phải gõ đúng mật khẩu. Mức hai là mức hệ thống (system) tức là máy
tính bảo vệ toàn bộ hệ thống chúng ta muốn làm bất cứ việc gì với hệ thống máy tính đều
hỏi mật khẩu ngay khi khởi động máy và nó bảo vệ luôn cả trang CMOS setup.
Đặt mật khẩu có ý nghĩa rất lớn trong thực tế tuy nhiên cái gì nó cũng có hai mặt
của nó, nếu chúng ta quên đi mật khẩu chúng ta đánh vào thì đó là một điều thật phiền
phức.Tuy nhiên, giúp bạn trách được phiền phức đó sau đây tôi xin mách nước để phá
mật khẩu. Để xoá mật khẩu này ta phân hai loại:
- Phương pháp phá mật khẩu ở mức Setup:
Nếu máy đặt mật khẩu mức setup máy tính ta vẫn làm việc bình thường, chỉ khi
nào muốn vào CMOS thì máy mới hỏi mật khẩu. Trong trường hợp bạn quên hay ta cố
tình xoá mật khẩu setup ta có thể phá bằng những cách sau:
+ Dùng Debug.exe của DOS
Trên màn hình của DOS ta chạy chương trình Debug.exe màn hình sẽ xuất hiện
con trỏ của Debug sau đó ta gõ một trong các cách sau:
Cách 1:
-o 70 2f <-|
-o 71 20 <-|
-q
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 41
Cách 2:
-o 70 11 <-|
-o 71 ff <-|
-q
+ Ngoài ra bạn có thể sưu tầm các phần mềm xoá mật khẩu: Cmosput.com,
CleaCmos.com hoặc xoacmos.exe.
- Phương pháp phá mật khẩu ở mức hệ thống (system):
Máy đặt mật khẩu mức hệ thống tức ta không thể dùng phương pháp trên lý do ta
không thể khởi động được máy tính. Vì vậy, để phá được ta phá mật khẩu bằng thao tác
trên phần cứng máy tính. Để làm điều này chúng ta tháo lắp máy để xóa thông tin trong
CMOS bằng cách gắn jump lại hoặc tháo pin trên main. Pin CMOS nằm ngay trên main
và pin thường có maud trắng ta rất dễ phát hiện. Còn jump nó cũng được thiết kế gần đó.
IDE HDD AUTO DETECTION
Khai báo đĩa cứng có trong máy tính, nếu ta chọn mục này máy sẽ tự dò tìm các ổ
đĩa cứng vật lý đang được kết nối vào máy tính.
HDD LOW LEVEL FORMAT
Sử dụng để định dạng đĩa cứng ở dạng cấp thấp để loại bỏ những sector hỏng.
SAVE AND EXIT SETUP
Thoát khỏi chương trình CMOS setup nhưng có lưu lại những giá trị người sử
dụng đã thay đổi.
EXIT WITHOUT SAVING
Thoát khỏi chương trình CMOS setup nhưng không lưu lại những thay đổi của
người sử dụng vừa thay đổi.
THỰC HÀNH BIOS
1. Làm cách nào để vào được chương trình CMOS setup.
2. Làm thế nào để thay đổi ngày giờ hệ thống trong CMOS.
3. Khai báo để sử dụng đĩa mềm làm như thế nào.
4. Khai báo chế độ dò tìm đĩa hệ thống khởi động máy (ổ đĩa nào là ổ đĩa nhận được sự
ưu tiên đầu). Thiết lập máy tính của bạn khởi động từ ổ CD-ROM, từ đĩa mềm.
5. Khai báo card màn hình thế nào cho đúng chủng loại và dung lượng bộ nhớ màn hình
đối main card màn hình onboard.
6. Kiểm tra tổng dung lượng bộ nhớ chính trong CMOS setup.
7. Làm thế nào để khai báo cho máy tính chế độ chống vius xâm nhập phần hệ thống của
các đĩa.
8. Các khai báo liên quan đến chế độ tự kiểm tra máy sao cho tối ưu nhất.
9. Khai báo thông tin thuộc về bàn phím trong CMOS.
10. Khai báo chế độ mặc định của phím Numclock để sau mỗi lần khởi động đèn tín hiệu
góc trên bên phải sáng.
11.Xác lập chế độ bảo mật cho máy theo cả hai mức hệ thống(system) và thiết lập(setup).
12.Làm thế nào để huỷ các chức năng Onboard của các thiết bị nối vào máy tính.
13.Kiểm tra máy tính hiện đang thực hành có bao nhiêu ổ đĩa vật lý và dung lượng mỗi
đĩa bao nhiêu?
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 42
14.Xoá mật khẩu cho máy tính của bạn trong hai trường hợp. giả sử mật khẩu bạn đã thiết
lập nhưng bị quên.
15.Thiết lập chương trình CMOS setup của bạn về dạng mặc định của CMOS.
III. Quá trình cài đặt các phần mềm
• Phân chia ổ đĩa vật lý thành nhiều đĩa logic (nếu cần)
• Định dạng ổ đĩa cần cài đặt
• Cài đặt hệ điều hành và phần mềm ứng dụng khác.
Lưu ý: Một số HĐH mới ngày nay ta có thể giúp ta định dạng ngay trong quá trình cài
đặt.
1. Quá trình chia đĩa bằng lệnh FDISK của DOS
Ngay sau khi gõ lệnh FDISK , màn hình FDISK yêu cầu người sử dụng có chọn hỗ
trợ các ổ đĩa đối với FAT 32 hay không nếu ta có 1 dĩa cứng lớn hơn 512 MB.
Sau khi chọn xong Menu chính của màn hình Fdisk như sau:
FDISK Option
Current Fixed Disk Drive: 1 -> trường hợp máy có một đĩa cứng
Choose one of the following:-> chọn một trong những mục sau
1- Creat Dos partition ->Tạo phân khu DOS
2- Set Active Partition ->Xác lập phân khu hoạt động
3- Delete Partition or Logical DOS Drive ->Xóa phân khu hoặc các ổ Logic
4- Display Partition information ->Cho hiển thị thông tin tình trạng đĩa
5- Select Next Fixed Disk Drive ->Chọn ổ cứng để Fdisk (nếu ta gắn 2 ổ cứng)
Enter choice : [ 1 ] ->(gõ vào 1-2-3-4 để chọn các chức năng)
Press ESC to exit FDISK ->(nhấn ECS để thoát khỏi Fdisk)
1. TẠO PHÂN KHU DOS
Gõ số "1" trong Menu chính. Trên màn hình xuất hiện như sau:
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 43
Creat Dos partition
Current Fixed Disk Drive: 1
1- Creat Primary DOS Partition -> Tạo phân khu DOS đầu tiên
2- Creat Extended DOS Partition ->Tạo phân khu DOS mở rộng
3- Creat Logical DOS Drive(s) in the Extended DOS Partition -> Tạo đĩa DOS lý luận
trong khu DOS mở rộng.
Enter choice : [1 ]
Press ESC to return to Fdisk Option An để thoát khỏi trình FDISK
2. TẠO KHU DOS ĐẦU TIÊN
Ta nhập số 1 (tại Enter choice : [1]). Trên màn hình xuất hiện:
Create DOS Partition or Logical DOS Drive
Current Fixed Disk Drive:1
Choose one of the following:
1. Create Primary DOS Partition
2. Create Extended DOS Partition
3. Create Logical DOS Drive(s) in the Extended DOS Partition
Enter choice: [1 ]
Press ESC to return to FDISK Option
Để thực hiện việc tạo phân khu đầu tiên của ổ đĩa. Ta theo trình tự từ 1 - 3.
Khi ta ấn số [1]. Máy sẽ hiện:
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 44
Create Primary DOS Partition
Current Fixed Disk Drive:1
Do you wish to use the maximum available size for a Primary DOS Partition and
make the Partition active (Y/N)…………………? [Y]
Press ESC to return to FDISK Option
Tại đây, nếu ta nhấn "Y" thì toàn bộ dung lượng đĩa cứng sẽ tạo thành một đĩa C, không
thể chia thêm ổ nào khác được nữa. Để có thể chia thành nhiều ổ, ta phải nhấn "N". Màn
hình sẽ hiện:
Create Primary DOS Partition
Current Fixed Disk Drive:1
Total this space is 1219 Mbytes (1Mbytes= 1048567 bytes)
Maximum Space availabla for Partition is 1219 Mbytes (100%)
Enter Partition size in Mbytes or percent of this space (%) to
Create a Primary DOS Partition……………………………………………… : [1219]
No Partition define
Press ESC to return to FDISK Option
Nhập vào ô dung lượng cho phần Primary (sẽ là ổ C:) ví dụ: 500 .
Hiện ra thông báo: Primary DOS Partition create: Primary DOS Partition đã được tạo.
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 45
Create Primary DOS Partition
Current Fixed Disk Drive:1
Partition Status Type Volume Label Mbytes Sytem Usage
C:1 PRI DOS 500 UNKNOWN 41%
Primary DOS Partition create
Press ESC to continue
Nhấn ESC về Menu chính nhưng lúc này có thêm một cảnh báo cho biết đĩa C: (Primary
DOS Partition) chưa được Set Active. Hãy khoan chú ý đến cảnh báo đó.
FDisk Option
Current Fixed Disk Drive:1
Choose one of the following:
1. Creat Dos partition or Logical DOS Drive
2. Set Active Partition
3. Delete Partition or Logical DOS Drive
4.Display Partition information
Enter choice : [1 ]
Warning: No Pratition are set active - disk 1 is not startable unless a
Partition is set active.
Press ESC to exit FDISK
Từ Menu chính, ta tiếp tục nhấn [1], và
Lúc nãy, tại đây ta đã đi bước 1 (Create Primary DOS Partition), bây giờ ta vào bước 2
(Creat Extended DOS Partition): nhấn [2], và .
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 46
Create Extended DOS Partition
Current Fixed Disk Drive:1
Partition Status Type Volume Label Mbytes Sytem Usage
C: 1 PRI DOS 500 UNKNOWN 41%
Total this space is 1219 Mbytes (1Mbytes= 1048567 bytes)
Maximum Space availabla for Partition is 719 Mbytes (100%)
Enter Partition size in Mbytes or percent of this space (%) to
Create an Extended DOS Partition……………………………………………… : [719]
Press ESC to return to FDISK option
Tại đây ta để lấy hết dung lượng. Màn hình sẽ ra thông báo: "Extended DOS
Partition create" - Extended DOS Partition đã được tạo.
Create Extended DOS Partition
Current Fixed Disk Drive:1
Partition Status Type Volume Label Mbytes Sytem Usage
C: 1 PRI DOS 500 UNKNOWN 41%
2 EXT DOS 719 UNKNOWN 59%
Extended DOS Partition create
Press ESC to continue
Nhấn ESC
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 47
Create Logical DOS Drive(s) in the Extended DOS Partition
No Logical drive define
Total Extended DOS Partition size is 719 Mbytes (1Mbytes= 1048567 bytes)
Maximum Space availabla for Logical drive is 719 Mbytes (100%)
Enter Logical drive size in Mbytes or percent of this space (%) …… : [719]
Press ESC to return to FDISK Option
Tại đây, ta sẽ ra ổ D:, và màn hình như sau:
Create Logical DOS Drive(s) in the Extended DOS Partition
Drv Volume Label Mbytes Sytem Usage
D 719 UNKNOWN 100%
All Availabale space in the Extended DOS Partition
Is assigned to Logical drives
Press ESC to continue
Nhấn ESC trở về Menu chính
Đến đây là kết thúc việc tạo Partititon.
3. SET ACTIVE cho PHÂN KHU CHÍNH:
Lúc này ta vẫn còn thấy lời cảnh báo "Warning! No Paretition are set active - disk 1 is
not startable uinless a Partition is set active" trên màn hình vì sau khi tạo xong các
Partition ta phải tiến hành set active cho Primary Partition.
Tại Menu chính ta nhấn [2], và ; màn hình hiện ra:
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 48
SET ACTIVE Partition
Current Fixed Disk Drive:1
Partition Status Type Volume Label Mbytes Sytem Usage
C: 1 PRI DOS 500 UNKNOWN 41%
2 EXT DOS 719 UNKNOWN 59%
Total disk space is 1219 Mbytes (1 Mbytes = 1048567 bytes)
Enter the number of Partititon you want to make active…………: [ _ ]
Press ESC to return to FDISK Option
Gõ số 1 ngay vị trí con trỏ, và , ta sẽ thấy chữ "A" hiện ra dưới cột Status của ổ C:
SET ACTIVE Partition
Current Fixed Disk Drive:1
Partition Status Type Volume Label Mbytes Sytem Usage
C: 1 A PRI DOS 500 UNKNOWN 41%
2 EXT DOS 719 UNKNOWN 59%
Total disk space is 1219 Mbytes (1 Mbytes = 1048567 bytes)
Enter the number of Partititon you want to make active…………: [ _ ]
Press ESC to return to FDISK Option
Nhấn ESC để trở về Menu chính, nhưng lúc này ta không còn thấy lời cảnh cáo nữa.
Đến đây là kết thúc quá trình FDISK. Trước khi thoát ra cần kiểm tra lại bằng cách vào mục
[4] trong Menu chính.
4. XÓA CÁC PARTITION:
Đứng tại Menu chính, ta nhấn số [3],và , màn hình hiện ra:
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 49
Delete DOS Partition or Logical DOS Drive
Current Fixed Disk Drive:1
Choose one of the following:
1. Delete Primary DOS Partition.
2. Delete Extended DOS Partition.
3. Delete Logical DOS Drive(s) in the Extended DOS Partition
4. Delete Non-DOS Partition.
Enter choice: [ ]
Press ESC to return to FDISK Option
Để xóa Partition , ta luôn theo nguyên tắc xóa từ trong ra ngoài (từ 4 đến 1).
Chú ý :
Nếu trường hợp nhấn [4] mà hiện ra thông báo: "No Non-DOS Partition to delete". Nghĩa là
phần Non-DOS Partition không có nên không xóa được, lúc này ta nhấn ESC để trở về
Menu chính; và ta vào bước 2 - xóa các Logical Disk.
Để xóa Non-DOS partition ta nhấn số 3 tại vị trí con trỏ, .
Xuất hiện câu thông báo: "Do you wish to continue (Y/N)…..? [N]. Nhấn [Y], .
Xuất hiện "Non-DOS Partition deleted" là đã xóa xong Non-DOS Partition.
2. Định dạng đĩa (FORMAT)
Yêu cầu:
Sử dụng một đĩa hệ thống để khởi động máy tính, trong đó có lệnh FORMAT sau khi
khởi động: Gõ lệnh Format C: /s
Máy hiện thông báo:
WARNING: ALL DATA ON NON-REMOVABLE DISK
DRIVE C: WILL BE LOST!
Proceed with Format (Y/N)?_
Ta nhấn 'Y', . Máy bắt đầu tiến hành format đĩa C: . Khi máy đã format ổ C:
được 100% thì sẽ yêu cầu đặt tên Volume Label cho ổ C: ; ta chỉ có thể nhập tối đa là 11
ký tự, nếu không muốn đặt tên thì ta nhấn bỏ qua.
Tiếp tục, ta format các ổ đĩa còn lại (D:, E: .v.v...và không có tham số.)
Sau khi format xong tất cả các ổ đĩa và Boot máy lại từ đĩa cứng. Nếu máy Boot được và
hiện ra câu yêu cầu nhập ngày, giờ, tháng, năm là thành công.
Bước kế tiếp ta tiến hành cài đặt WINDOWS.
3. Cài đặt phần mềm ứng dụng
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 50
Phần mềm: phần mềm bao gồm chương trình và dữ liệu. Phần mềm thường được
viết ra sau đó nó được lưu lên đĩa CD và bán trên thị trường.
Thông thường phần mềm là rất lớn và nhiều tính năng nó bao gồm hệ thống các
chương trình và dữ liệu được các lập trình viên đóng gói khi bán ra thị trường. Như vậy,
khi người sử dụng muốn cài đặt chúng lên máy tính của mình thông thường bằng một
trong hai tập tin quen thuộc là Setup hay Install, quá trình sao chép các chức năng của
phần mềm vào máy tính chúng ta gọi là quá trình cài đặt.
Để cài đặt một phần mềm ta nên quan tâm những vấn đề sau:
Hệ thống máy PC cấu hình phù hợp yêu cầu phần mềm cài đặt không?
Tập tin sẽ sử dụng cài đặt (tập tin này thường có tên Intall.exe hay Setup.exe)
Bạn biết được phần mềm bạn chuẩn bị cài đặt là sử dụng miễm phí hay phải trả tiền
(nếu phần mềm phải trả tiền sau khi bản trả tiền bạn sẽ được nhà cưng cấp phần mềm
cho mã để chúng ra cài đặt, nếu phần mềm miễn phí thì không cần. Thông thường trên
thị trường chúng ta hiện nay chúng yếu là phần mềm có bản quyền những đã được bẻ
khóa và khóa này hay mã bảo mật thường được được lưu trong tập tin serial.txt,
cdkey.txt, setup.txt, readme.txt.
Cài đặt Hệ Điều Hành
Chuẩn bị:
- Một máy tính chạy tốt có ổ CD-ROM, đĩa cứng.
- Đĩa phần mềm hoặc CD khởi động
- Đĩa chứa HĐH cần cài đặt, Đĩa chứa bộ Microsoft Offices và đĩa chứa Font và
phần phềm ứng dụng khác.
Tạo tập tin ảnh dự phòng
Sử dụng phần mềm Ghost, snapshot,…
Quá trình cài đặt chi tiết sẽ được minh họa trên lớp.
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 51
Bài 6
THIẾT BỊ NGOẠI VI CƠ BẢN MÁY TÍNH
I. Bàn phím (Keyboard)
Gồm có một bộ xử lý phím (Bộ xử lý 8084) và bộ nhớ ROM dung lượng 2KB chứa
toàn bộ mã ASCII của bàn phím.
Chương trình điều khiển bàn phím thực hiện nhiệm vụ (phát hiện phím bấm, làm trễ,
tạo mã) gởi mã của phím được bấm cho máy tính được lưu trữ trong ROM. Để giảm
số lượng chân giao tiếp, mã phím được gởi tới máy tính dạng nối tiếp.
Khi một phím được nhấn mã bàn phím sẽ được đưa đến vùng đệm màn hình để chuẩn
bị hiện hình.
Khi sử dụng bàn phím, người sử dụng thường gặp một số lỗi sau: bị kẹt phím, các tiếp
xúc than bên dưới phím bị hư hay chập mạch, hư cổng Keyboard, PS/2 trên main.
Bàn phím được kết nối với PC qua cổng Keyboard đối mainboard XT và PS/2 đối
main ATX và USB đối main mới.
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 52
II. Chuột (Mouse)
Nguyên tắc hoạt động
Viên bi được di chuyển nên nó động trên bền mặt phẳng. Khi viên bi chuyển động
làm hai trục x, y xoay, kéo theo hai bánh xe mã hóa nằm trên hai trục quay theo. Tốc độ
xoay của mỗi bánh xe được chuyển thành tín hiệu điện tương ứng, sự thay đổi này có liên
quan đến phạm vi di chuyển cũng như vị trí của chuột trên màn hình.
Việc chuyển động của viên bi bên dưới chuột sẽ được chuyển thành tín hiệu điện
bởi các sensor quang bên trong chuột.
Chương trình điều khiển chuột (mouse driver: mouse.sys, mouse.com) sẽ đổi tín
hiệu điện lại thành các thông tin về vị trí và trạng thái của các phím nhấn.
Chuột được kết nối với Máy tính qua cổng PS/2, COM, USB
III. Máy in (Printer)
Một số máy in thông dụng hiện đang bày bán phổ biến trên thị trường: máy in kim,
máy in phun và máy in Lazer
a. Máy In Kim
Nguyên tắc hoạt động: Máy in kim hoạt động tương tự như nguyên tắc viết biên lai
của các cô làm công tác thu ngân sử dụng giấy than, hay như hoạt động của máy đánh
chữ. Máy in kim là sử dụng ma trận kim (từ 9 đến 24 kim) trong ma trận kim mỗi
kim được điều khiển bởi mạch điện giúp việc phóng từng kim đập vào băng mực theo
một trận tự đã lập trình, tờ giấy đặt sau băng mực sẽ nhận được vết mực để lại của các
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Mỗi trục x, y được gắn
một bánh xe mã hóa, đó
là thiết bị giải mã chuyển
động. Khi trục lăn xoay,
làm xoay bánh xe giải mã
Khi bi lăn nó tỳ vào hai trục x, y
đặt vuông góc với nhau làm
xoay hai thanh. Mỗi trục xoay
tương ứng với hướng chuyển
động dọc, trục kia chuyển động
ngang
Nhấp một trong hai phím, Dựa vào
số lần nhấp và vị trí hiện tại con trỏ
đứng tại thời điểm nhấp. Chương
trình sẽ thực hiện tác vụ tương ứng
thao tác yêu cầu
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 53
đầu kim sau khi phóng và tạo thành hình ảnh trên giấy. Trục cuốn giấy cuốn giấy theo
chiều dọc còn đầu in kim sẽ di chuyển qua lại dọc theo băng mựu theo chiều ngang.
Ưu điểm:
Có thể in các khổ giấy liên tục.
Chi phí in thấp (đây ưu điểm mạnh nhất máy in kim)
Dễ dàng in nhiều loại khổ giấy khác nhau.
Nhược điểm:
Tốc độ in chậm
Khi in tiếng ồn lớn
Chất lượng trang in không cao
Ví dụ máy in kim: LQ100, LQ303, LQ1170, LQ2170,..
b. Máy In Phun
Nguyên tắc hoạt động: Tương tự như máy in kim, tuy nhiên chúng không sử dụng
kim để in mà thay vào đó trên đầu in của máy in phun có các lỗ nhỏ mỗi lỗ nhỏ tương
ứng một kim được điều khiển bởi mạnh điện để phun ra tia mực cực nhỏ trực tiếp lên
mặt giấy dưới dạng nước. Như vậy nếu máy in phun sử dụng in tài liệu đen trắng thì
chúng sử dụng một hộp mực nước màu đen. Nếu in màu thì chúng sử dụng 3 hộp màu
Đỏ, Xanh, Vàng hòa trộn 3 màu này theo tỷ lệ nhất định sẽ cho ta các màu khác nhau.
Ưu điểm:
Có thể in màu (đây điểm mạnh nhất máy in phun)
Chất lượng trang in đẹp.
Nhược điểm:
Chi phí trang in cao.
Giấy in có thể nhòe nếu chất lượng kém.
c. Máy In Laser
Nguyên tắc hoạt động: Sử dụng nguồn laser đuợc điều khiển thích hợp để quét lên bề
mặt trống in, điểm nào được tia laser chiếu sáng khi đi qua hộp mực in điểm đó sẽ hút
các hạt mực lên trống in, khi trống in đi qua trang giấy thì tất cả hạt mực được hút lại
sang bên trang giấy in và sau đó trang giấy được chạy qua dàn máy sấy làm nóng
chảy các hạt mực nằm trên trang in chúng ngấm vào giấy và tạo nên trang in.
Ưu điểm:
Chất lượng trang in tốt (đây ưu điểm mạnh nhất máy in laser)
Giá thành in phải chăng.
Tốt độ in nhanh.
Nhược điểm:
Chi phí ban đầu cao.
Mực in đắt
IV. Máy Scaner
Giống như hoạt động máy photo, Máy scaner là thiết bị quét hình ảnh đưa vào máy
tính và lưu dưới dạng tập tin. Khi quét hình nếu chúng ta thiết lập độ phân giải càng cao
thì dunh lượng tập tin chứa ảnh càng lớn.
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 54
V. Đĩa từ (HDD: Hard Disk Driver; FDD: Floppy Disk Driver)
Cấu trúc vật lý
Đĩa từ là loại đĩa có khả năng lưu trữ thông tin rất lớn được dùng làm bộ nhớ ngoài
máy tính, hỗ trợ cho CPU trong việc xử lý và khai thác dữ liệu.
Người ta phân biệt hai loại đĩa từ: Đĩa mềm (Floppy disk hay diskette) và đĩa cứng
(hard disk) đĩa từ là tấm hình tròn đường kính từ 3,5 đến 5,25 inch làm bằng chất dẻo,
thuỷ tinh hay kim loại trên có phủ một lớp bụi từ tính oxit sắt có khả năng nhiễm từ.
Đĩa mềm thường chỉ có một đĩa từ, làm bằng chất dẻo (nên gọi là đĩa mềm), bảo vệ
bởi một lớp nhựa cứng hay giấy cứng có khoét lỗ dài để cho dầu đọc khi tiếp xúc vào đĩa
để đọc hay ghi thông tin.
Đĩa cứng thường làm bằng nhiều đĩa từ làm bằng kim loại hay nhựa cứng được xếp
thành một chồng theo đường trục đứng bằng kim loại có chứa một loại khí đặc biệt bụi
không thể vào.
Đĩa mềm được đọc bởi ổ đĩa mềm (Floppy Disk Driver: FDD ) gắn trong máy tính còn
đĩa cứng được đọc bằng ổ đĩa cứng (Hard Disk Driver: HDD) được gắn ngay trên đĩa.
Đĩa từ dùng kỹ thuật từ tính để ghi dữ liệu, nghĩa là dữ liêu được ghi thành những tấm
từ tính nhỏ li ti có thể nhiễm từ hay không mà mắt thường không thể nhận biết được. Mỗi
chấm ghi một bit: nhiễm từ là bit 1 còn không nhiễm từ là bit 0. Dữ liệu được ghi lên đĩa
bằng máy đọc đĩa. Khi đọc nó có khả năng nhận biết những chấm nhiễm từ hay không.
Khi ghi có khả năng biến một chấm trở thành nhiễm từ hay không nhiễm từ.
Tổ chức vật lý của đĩa từ:
Mỗi đĩa từ chia thành nhiều mặt đĩa (side) được đánh số từ 0,1,2,3,… mỗi mặt được
chia thành nhiều vòng đồng tâm (track). Mỗi vòng lại được chia thành nhiều cung (sector)
mỗi cung có dung lượng là 512 byte, mỗi byte có 8 bit. Những cung trên cùng một trục gọ
là cylinder được đánh số từ ngoài voà trong bắt đầu từ số 0 (đĩa mềm mỗi cylinder có hai
track còn đĩa cứng tuỳ thuộc vào số mặt đĩa).
Hiện nay trên thị trường Việt Nam có bán hai loại đĩa thông dụng: Đĩa 51/4’’ =13,3 cm
có dung lượng 360KB, đĩa 1,2MB và Đĩa 31/2’’ =8,9 cm có dung lượng 720KB, 1,44MB
và 2,88MB.
Các track, sector trên đĩa không là tổ chức vật lý, nghĩa là không có các rãnh trên mặt
đĩa mà chỉ được phân chia logic. Một đĩa khi mới sản xuất chưa có cấu trúc vật lý như
trên, muốn đưa vào sử dụng, một đĩa phải được (format) vật lý.
Đinh dạng vật lý một đĩa do chương trình FORMAT của DOS thực hiện nhằm xác
định cấu trúc logic của đĩa, phân chia đĩa từ thành hai thành phần: phần hệ thống (System
area) phân dữ liệu (data area).
a. Cấu trúc logic.
Phần hệ thống:
Sau khi định dạng một đĩa mềm phần hệ thống được chia thành các vùng nhỏ:
Cung mồi (boot sector)
Là
sector đầu tiên của đĩa (sector 0 track 0 trên side 0) trên đó ghi các thông tin về tổ chức
vật lý của đĩa. Số side, số track trên mỗi side,…trên boot sector chứa chương trình mồi
(boot rountine 452B) dùng để nạp chương trình cốt lõi của DOS(Dos kernel) vào RAM
khi khởi động máy. Ngoài ra, trên boot sector còn một số thông tin tên đĩa, version, tên
HĐH đã format đĩa.
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 55
Bảng FAT(File Allocation Table).
Dos dùng một số sector tiếp theo boot sector để là bảng FAT.
Đối với DOS phần dữ liệu ghi trên đĩa được chia thành những liên cung (cluster), mỗi
liên cung gồm một số sector, mà DOS gọi nó là đơn vị cấp phát ( allocation unit). Mỗi tập
tin được lưu trữ trên một số clusters. Để theo dõi những cluster đã được sử dụng hay còn
trống trên đĩa. DOS dựa trên cấu trúc gọi là bảng FAT. Bảng FAT là một dãy các mục, số
mục tương ứng với số liên cung trên đĩa, mỗi muc quản lý một liên cung cho biết liên
cung tương ứng của nó đang chứa tập tin nào hay còn trống. Khi được yêu cầu ghi một
tập tin lên đĩa, DOS sẽ tìm đến các liên cung còn trống trên đĩa để cấp phát, do đó, khi
không còn đủ liên cung để lưu tập tin thì DOS thông báo đầy đĩa (Disk full). Do bảng
FAT là cấu trúc quản lý nơi lưu trữ nội dung những tập tin trên đĩa nên nếu bảng FAT bị
hỏng thì không thể tìm được tập tin. Vì lý do rất quan trọng này nên trên đĩa DOS tổ chức
hai bảng FAT có thông tin giống nhau, phòng khi hỏng bảng này thì còn bảng kia.
Thư mục gốc (Root Directory)
DOS dùng một số Sector tiếp theo bảng FAT thứ hai để làm thư mục gốc.
Thư mục là nơi lưu trữ những thông tin chính của tập tin như: Tên, phần mở rộng,
thuộc tính, ngày giờ cập nhập cuối cùng, kích thước của tập tin và địa chỉ liên cung đầu
tiên chứa tập tin. Thư mục được tổ chức thành nhiều cấp, nên trong một thư mục có chứa
thông tin chính của thư mục con.
Trong một thư mục được chia thành nhiều mục, mỗi mục gồm 32 byte quản lý một tập
tin hay thư mục con. Số mục trong một thư mục do đĩa và Version của DOS ấn định. Vì
số mục có hạng, nếu không đủ để lưu các tập tin, DOS cho phép người sử dụng dùng một
số Sector trên phần dữ liệu làm thư mục. Thư mục đầu tiên là thư mục gốc do hệ điều
hành tạo khi định dạng đĩa.
Phần thuộc tính cho biết mục này quản lý tập tin hay thư mục con.
Phần hệ thống của một đĩa cứng cơ bản giống như đĩa mềm, chỉ khác chỗ boot sector
gọi là Master boot nằm ở sector 1, còn sector 0 dành cho Partition Table.
Đĩa cứng có dung lượng rất lớn (hiện nay - 2004 trên thị trường VN có đĩa cứng của
máy vi tính đến 80GB, ổ đĩa nhỏ nhất là 3.2 GB) nên DOS cho phép chia thành nhiều
phân khu, mỗi phân khu gọi là một đĩa Logic, trên mỗi phân khu có thể dùng một hệ điều
hành khác nhau. DOS dùng sector 0 và track 0 trên side 0 là Partition Table, là bảng lưu
trữ những thông tin về tổ chức phân khu của đĩa.
Phần dữ liệu:
Phần dữ liệu chiếm phần không gian còn lại sau phần hệ thống của đĩa. Phần dữ liệu
được chia nhiều liên cung (clusters) mỗi liên cung gồm một số sector, mà DOS gọi là một
đơn vị cấp phát (allocation unit). Một tập tin được lưu trữ trên một số clusters. Phần dữ
liệu chỉ lưu nội dung của tập tin.
VI. Thiết bị ngoại vi khác
Màn hình cảm ứng - Touch Screen : Màn hình thiết kế đặc biệt để có thể cảm nhận
được sự chỉ điểm của ngón tay hoặc vật gì đó đối với màn hình.
Bàn vẽ - Graphic table là một thiết bị đặc dụng dành cho những nhà thiết kế hay
họa sỹ, bàn vẽ càng tốt thì độ nhạy cảm về áp lực trên nó càng cao. Bàn vẽ sẽ chuyển trực
tiếp những hình ảnh được vẽ trên bàn vẽ thành các hình ảnh trên máy tính.
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 56
Thiết bị đọc
Một số các thiết bị đọc bị giới hạn bởi khả năng đưa dữ liệu - văn bản trực tiếp trên
giấy, hay chuyển các thông tin đã được in ra cho máy tính xử lý. Một số thiết bị nhập
khác - được gọi là thiết bị đọc đã được chế tạo nhằm đáp ứng cho những nhu cầu thực tế
này:
Thiết bị đọc đánh dấu quang học - Optical-mark readder: Dùng ánh sáng phản xạ
để xác định vị trí đã được đánh dấu viết chì trong công tác kiểm tra sản phẩm sản xuất
dây chuyền để trả lời trên một cái thẻ theo hình thức quy định trước.
Thiết bị đọc mã vạch - Barcode reader: Dùng ánh sáng để đọc mã sản phẩm, mã
kiểm tra hay một số loại mã vạch khác.
Thiết bị đọc chữ in từ tính - magnetic-ink character reader: Để đọc các con số
theo mẫu được in bằng một loại mực đặc biệt có từ tính dùng trong việc kiểm tra.
Cây đũa thần - wand reader: Thiết bị dùng tia sáng để đọc các ký tự chữ và số được
viết bằng một thiết bị đánh dấu đặc biệt trên vùng dành riêng cho chúng, thường dùng cho
các thẻ bán hàng hay thẻ tín dụng. Người ta dùng các thiết bị này rất nhiều trong các cửa
hàng, các nơi thanh toán chuyển đổi tiền, nối với một thiết bị đầu cuối POS (điểm bán -
point of sale). Thiết bị đầu cuối (Terminal) này sẽ gửi thông tin nhận từ cây đũa thần đến
một máy tính (có thể là một mainframe), máy tính này sẽ xác định cơ sở dữ liệu cần thiết
phù hợp (giá cả, cước thuế, số tiền phải trả cho món hàng…) và gởi lại thông tin ấy cho
POS. Ðó là một trong các trường hợp ứng dụng, nguyên tắc làm việc cũng tương tự với
thẻ tín dụng.
Cây viết máy tính - pen-based computer: Như phần trước có nói đến, trong các loại
máy xách tay có loại nhỏ gọn nhất có thể bỏ vào áo khoác - loại trợ lý kỹ thuật số hay còn
gọi là Máy thông tin cá nhân (personal digital assistant - personal comunicatior nó dùng
một cây viết để đưa dữ liệu vào máy tính, thiết bị này là Cây viết máy tính - pen-based
computer. Ðể nhập liệu, người ta viết trực tiếp lên màn hình phẳng của máy tính.
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 57
Hình 12 : Cây viết máy tính - công cụ không thể thiếu đối với các loại sổ tay điện tử.
Cần điền khiển – Joystick
Cũng được xem là thiết bị tính năng chỉ điểm đặc biệt, nó giống như cần
điều khiển trong máy trò chơi điện tử.
Máy ảnh số – digital camera: Cũng bằng phương pháp tương tự như scanner, máy
ảnh số dùng để chụp hình ảnh bên ngoài, thay vì lưu hình ảnh lên phim thì nó lưu ảnh
dưới dạng thông tin số hóa. Khác với máy quét ảnh, máy ảnh số không bị giới hạn bởi
mặt phẳng hình ảnh, nó hoàn toàn có thể chụp được những hình ảnh mà máy ảnh thông
thường chụp được. Ảnh chụp từ máy ảnh số có thể được lưu trên đĩa hay loại thiết bị lưu
trữ nào đó tùy mỗi loại máy. Loại máy ảnh kỹ thuật số này ngày càng trở nên rộng rãi
hơn, nó đặc biệt hữu dụng trong việc chụp những hình ảnh ở những nơi mang tính tôn
nghiêm vì hầu như nó không gây ra một tiếng động đáng kể nào.
Máy quay phim số – digital video camera: Hoạt động với phương thức tương tự
máy ảnh số nhưng là lưu giữ những hình ảnh động thay vì hình ảnh tĩnh, ngoài ra nó còn
thu được âm thanh nữa. Loại máy quay phim số này rất đắc dụng trong lãnh vực truyền
thông đa phương tiện hay hội đàm qua màn ảnh.
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 58
Thiết bị âm thanh số hóa – Audio digitalizer: Micro, loa, CD, các nhạc cụ điện tử.
Với thiết bị khác nhau, âm thanh có thể được đưa vào dưới nhiều dạng khác nhau và đều
được chuyển th2nh dạng số hóa. Ứng dụng của nó trong việc chế tạo các hệ máy mới là
vô cùng phong phú, ngày nay hầu như bạn có thể gặp dòng chữ âm thanh kỹ thuật số –
digital audio trên hầu hết các thiết bị âm thanh hiện đại như máy đĩa CD nhạc, CD
video...
Thiết bị cảm ứng : Trong các ứng dụng khoa học, các thiết bị cảm ứng được dùng
rất nhiều để đưa dữ kiện bên ngoài vào máy tính dưới dạng số hóa. Ðó là điều hiển nhiên
bởi máy tính chỉ xử lý được những thông tin dạng số. Ứng dụng thông thường nhất là các
thiết bị đong, đo như nhiệt kế điện tử, máy dự bao thời tiết, thiết bị kiểm soát môi trường,
thiết bị kiểm soát mức độ ô nhiễm về âm thanh lẫn ô nhiễm về không khí và nhiều ứng
dụng khác nữa.
Đĩa flash, Pen disk hay đĩa USB
Memory Card
Web cam
Máy Palm
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 59
Bộ tích điện UPS(UnPower Supply), On áp
Fax Modem
Thiết bị khác
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 60
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 61
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 62
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 63
Bài 7
KIỂM TRA, CHẨN ĐOÁN VÀ SỬA CHỮA MÁY TÍNH
I. Sơ đồ chẩn đoán hư hỏng MT
1. BIOS AMI
Trong quá trình khởi động, khi BIOS của bạn phát hiện lỗi trước khi hệ thống
Video của PC làm việc thì BIOS báo hiệu lỗi này bằng mã âm thanh thông qua tiếng kêu
BEEP. Có rất nhiều loại BIOS như AMI, Phoenix, Award, HP,.. mỗi loại BIOS có quy
ước về mã âm thanh tương ứng với lỗi khác nhau. Trong giáo trình này xin trình bầy
chuỗi bit hãng AMI thông dụng để các bạn tham khảo.
Beep Thông báo lỗi Mô tả
1 dài Không nhận card Video Không đúng card video onboard
2 ngắn 1 dài Chưa nối tín hiệu cho màn hình Ap dụng cho card video onboard
3 ngắn 1 dài Lỗi liên quan đến màn hình
1 ngăn Lỗi do khối làm tươi bộ nhớ Liên quan mạnh làm tươi lỗi
2 ngắn Lỗi sai chẵn lẻ Việc kiểm tra chẵn lẻ không hỗ trợ
trên RAM
3 ngắn Lỗi trong 64KB bộ nhớ Lỗi trong 64KB đầu tiên RAM
4 ngắn Lỗi định thời Bộ định thời trên mainboard lỗi
5 ngắn Lỗi về bộ vi xử lý CPU gây ra lỗi
6 ngắn Lỗi 8042- cổng 20 BIOS không chuyển sang chế độ
bảo vệ được
7 ngắn Lỗi về bộ vi xử lý
8 ngắn Lỗi Card Video Card hay RAM trên card hư
9 ngắn Lỗi sai tổng số kiểm tra ROM Số tổng kiểm tra ROM không
đúng giá trị ghi trong BIOS
Kêu liên tục Không nhận RAM bộ nhớ
chính
2. BIOS PHOENIX
Tiếng bíp của BIOS Phoenix chi tiết hơn BIOS AMI một chút. BIOS này phát ra lần.
Chẳng hạn, 1-1-3: 1 bíp dừng 1 bíp dừng -3 bíp dừng. Mỗi loại được tách ra nhờ một
khoảng dừng ngắn. Hãy lắng nghe tiếng bíp, đếm số lần bíp.
Mô tả mã lỗi chẩn đoán POST của BIOS PHOENIX
1-1-3: Máy tính của bạn không thể đọc được thông tin cấu hình lưu trong CMOS.
1-1-4: BIOS cần phải thay.
1-2-1: Chip đồng hồ trên mainboard bị hỏng.
1-2-2: Bo mạch chủ có vấn đề.
1-3-1: Bạn cần phải thay bo mạch chủ.
1-3-4: Bo mạch chủ có vấn đề.
1-4-2: Xem lại RAM.
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 64
2-_-_: Tiếng bíp kéo dài sau 2 lần bíp có nghĩa rằng RAM của bạn có vần đề.
3-1-_: Một trong những chip gắn trên mainboard bị hỏng. Có khả năng phải thay
mainboard.
3-2-4: Chip kiểm tra bàn phím bị hỏng.
3-3-4: Máy tính của bạn không tìm thấy card màn hình. Thử cắm lại card màn hình hoặc
thử với card khác.
3-4-_: Card màn hình cua bạn không hoạt động.
4-2-1: Một chip trên mainboard bị hỏng.
4-2-2: Trước tiên kiểm tra xem bàn phím có vấn đề gì không. Nếu không thì mainboard
có vấn đề.
4-2-3: Tương tự như 4-2-2.
4-2-4: Một trong những card bổ sung cắm tren bo mạch chủ bị hỏng. Bạn thử rút từng cái
ra để xác định thủ phạm. Nếu không tìm thấy được card bị hỏng thì giải pháp cuối cùng là
phải thay mainboard mới.
4-3-1: Lỗi bo mạch chủ.
4-3-2: Xem 4-3-1.
4-3-3: Xem 4-3-1.
4-3-4: Đồng hồ trên bo mạch bị hỏng. Thử vào Setup CMOS và kiểm tra ngày giờ. Nếu
đồng hồ không làm việc thì phải thay pin CMOS.
4-4-1: Có vấn đề với cổng nối tiếp. Bạn thử cắm lại cổng này vào bo mạch chủ xem có
được không. Nếu không, bạn phải tìm jumper để vô hiệu hoá cổng nối tiếp này.
4-4-2: Xem 4-4-1 nhưng lần này là cổng song song.
4-4-3: Bộ đồng xử lý số có vấn đề. Nếu vấn đề nghiêm trọng thì tốt nhất nên thay.
1-1-2: Mainboard có van đề.
1-1-3: Có vấn đề với RAM CMOS, kiểm tra lại pin CMOS và mainboard.
II. Quá trình khởi động và sự cố khắc phục
Quá trình khởi động sẽ bao gồm các bước sau:
1. Thao tác bật công tắc nguồn Power On để khởi động máy tính.
2. Bộ nguồn được cấp nguồn và quá trình máy tính tự kiểm tra (POST: Power On
self Test) bắt đầu, quá trình thực hiện trong vòng 2s. Nếu quá trình phát hiện lỗi thì
nó không cấp nguồn cho main nữa và máy trở về trạng thái treo hoặc báo lỗi thông
qua mã âm thanh. Nếu quá trình kiểm tra thành công tín hiệu kiểm tra kích mạnh
tín hiệu định thời trên main và cấp nguồn cho CPU.
3. Thao tác tiếp theo CPU đọc chương trình lưu trong ROM BIOS và thực hiện theo
chương trình cụ thể là tiến hành kiểm tra các thiết bị vào ra cơ bản nhất của hệ
thống xem đã ở trong trạng thái sẵn sàng chưa. Nếu gặp sự cố báo hiệu thông qua
mã âm thanh.
4. Kiểm tra bộ nhớ chính nếu gắn RAM sai băng hoặc hở chân thì phát mã âm thanh
là những tiếng Bip ngắn và liên tục.
5. Nhận diện ổ đĩa, kiểm tra Card video nếu gặp lỗi thì phát ra 1 bip dài và 3 bip
ngắn.
6. Cuối cùng kiểm tra các thiết bị còn lại trên main nếu thành công thì phát ra tiếng
bip ngắn báo hiệu việc POST thành công.
7. CPU tiếp tục đọc ROM màn hình và bắt đầu hiển thị thông tin này đầu tiên lên mà
hình.
8. Đọc thông tin về ROM BIOS, mainboard, CPU.
9. Máy tính đánh địa bộ nhớ chính thông thường 3 lần.
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 65
10.CPU đọc thông tin trong CMOS ra để so sánh với thông tin thực tế hệ thống kiểm
tra được. Nếu có sự không khớp máy tính sẽ báo lỗi hoặc treo máy (do thông số
BIOS thiết lập sai)
11.CPU tìm sector khởi động từ đĩa đã thiết lập trước đó trong CMOS. Nếu là ổ đĩa C
thì CPU đọc chương trình mồi trên Partition. Sau đó kiểm tra 64byte của bảng
thông số đĩa để đi so sánh với thực tế đĩa nếu đúng công việc tiếp tục còn nếu sai
máy sẽ có thông báo sau:
Invalid partition table
Error loading operation system
Missing operation system
12 Kiểm tra partition nào được thiết lập Active. Nếu không kiểm tra thấy thì sẽ có
thông báo sau:
Press any key and Reboot
No Rom basic
System halt
13.Xác định Partition Active, tiếp đến đọc Boot Record theo quy định của DOS đầu
tiên đọc 3 byte nhảy có giá trị EB 3C 90 hay EB 58 90 nhảy tới bảng thông số nội
bộ kiểm tra nếu đúng thực tế làm tiếp, nếu sai máy treo và điểm nháy nằm trên
màn hình. Nếu đúng chuyển sang bước tiếp theo.
14.Nhảy tới Cluster đầu tiên trên đĩa tải tập tin IO.SYS lên RAM nếu không có thì
báo lỗi:
No system disk or disk error
Replace anh press any key.
15.Đến đây quyền điều khiển hệ thống sẽ thuộc về Hệ Điều Hành trong đó tập tin
io.sys chính là phần của HĐH nó nằm ở vi trí xác định trong cluster đầu tiên trên
đĩa. Sau đó HĐH tải tập tin lên RAM sau đó io.sys đọc tập tin MSDOS.sys và tiếp
theo là config.sys và command.com tập tin này đọc autoexec.bat
16.Hiện thị dấu nhắc của DOS là kết thúc quá trình khởi động của HĐH DOS. Nếu
dùng 9x trở lên quá trình này sẽ tiếp tục
III. Một số lỗi thường gặp
1. Khi màn hình của bạn bị đổi sang một màu nào đó: đỏ hay xanh thì điều đó có nghĩa
là mà hình của bạn bị làm sao? Cách khắc phục?
Màn hình đổi màu điều này có nghĩa là ba đường tín hiệu màu (đỏ, xanh dương,
xanh lá) từ Card điều khiển màn hình truyền qua màn hình đã bị tắt, 1 trong 2 đường nền
màu của đường còn lại sẽ mạnh nên và bạn sẽ không nhận được màu trắng trên màn hình
nữa.
Khắc phục: Kiểm tra cáp tín hiệu, kiểm tra các chân tiếp xúc có bị gãy, nghiêng hay bị
thụt sâu vào trong. Nắn lại dây cho thẳng lại nếu không được thi có thể thay thế dây.
2. Dấu hiệu để phát hiện ra ổ đĩa cứng hỏng?
CMOS lúc nhận lúc không.
Khởi động có tiếng kêu khác thường.
Hay treo máy đang lúc truy xuất đĩa.
Ổ quá nhiều sector lỗi.
3. Các nguyên nhân làm đĩa cứng bị nhanh hỏng?
Do va đập nhiều lần.
Bị tắt mở đột ngột thường xuyên.
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 66
Ổ format quá nhiều lần.
Do tháo lắp nhiều lần
4. Kiểm tra bộ nguồn ATX có còn hoạt động hay không ta làm thế nào?
Để kiểm tra nhanh bộ nguồn có hoạt động hay không, bạn có thể kích nối tắt
nguồn tín hiệu 14 và 15 chập rồi thả liền hay chắc chắn hơn ta cắm đầu nối nguồn vào
mainboard rồi kích nối tắt hai chấu jump Power SW.
5. Máy không điều khiển được ổ cứng do thời gian khởi động quá nhanh
Có 1 số máy mỗi khi mở máy đều báo không có ổ cứng, phải khởi động lại bằng
cách bấm Ctrl+Alt+Delete thì ổ cứng mới được nhận dạng. Lỗi nầy có thể do máy tính
khởi động quá nhanh nên Bios đã truy xuất ổ cứng trước khi nó hoạt động.
Bạn hãy thử khắc phục lỗi nầy như sau: Vào Bios xác lập các mục Quick Power on Selft-
Test là Disable; Fast Boot Option là Disable; Above 1 Mb là Enable; Hard Disk
Initialization time-out là 30 sec. Mục đích các xác lập là để kéo dài thời gian khởi động,
kịp cho ổ cứng làm việc trước khi Bios dò tìm đến nó.
6. Hệ điều hành không nhận ổ CD-Rom
Hệ điều hành không nhận được ổ CD-Rom có thể là do máy bi nhiễm virus trong
master boot record, bạn boot máy lại bằng CD boot hoặc bằng đĩa mềm có lệnh Fdisk.
Tại dấu nhắc DOS bạn gõ dòng lệnh: Fdisk /mbr nhấn Enter để thực thi lệnh.
Khởi động lại máy tính bạn sẽ thấy lại ổ đĩa CD.
IV. Một số thao tác để làm quen với DISKEDIT.EXE
Diskedit là một trong những chương trình hay nhất của NU mà cho đến ngày nay
vẫn chưa có chương trình nào có thể thay thế được nó, Diskedit cho phép ta có thể thực
hiện các thao tác trên đĩa, truy xuất đến tất cả các thành phần hệ thống một cách dễ dàng
và có thể truy xuất đến ngay cả các thành phần mà DOS không thể quản lý được. Diskedit
sẽ là một trong những công cụ đặc lực nhất trong suốt quá trình sửa chữa đĩa mền hay đĩa
cứng. Sau đây ta có thể khảo sát một số các lệnh tiêu biểu của phần mền này và công
dụng của nó:
Object
• Drive (Alt-D): Dùng để đổi ổ đĩa hiện hành.
• Directory (Alt-R): Cho phép di chuyển nhanh đến một thư mục.
• File (Alt-F): Cho phép ta di chuyển nhanh tới đến một file
• Cluster(Alt-C): Cho phép di chuyển nhanh đến một cluster trên đĩa và nhờ chức
năng này ta có thể nhảy đến bất kỳ một cluster nào.
• Sector(Alt-S): Cho phép di chuyển nhanh đến một sector. Thường ta dùng chức
năng này để vị trí logic về dung lượng của BR, Fat1, Fat2, Root Directory đến đĩa.
• Physical Sector(Alt-P): cho phép di chuyển tới nhanh một sector vật lý theo một
địa chỉ Cylinder, head, sector trên đĩa. Có thể dùng mục này để lấy thông tin vật lý
trên đĩa trong lúc điền lại Partition và BR.
• Partition table, Boot Sector, Fat1, Fat2: Cho phép di chuyển tới các thành phần
này.
• Clipboard: vùng nhớ đệm.
• Memory dump: cho phép nhảy tới một địa chỉ hexa và Offset trong Diskedit
Edit
• Mark(Ctrl- B): Cho phép đánh dấu khối
• Paste Over: Sau khi đã copy vào khối trong Clipboard ta có thể dán ra bất kỳ đối
tượng nào đó.
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 67
Link
• Mục đích của phép link là cho phép liên kết nhanh giữa các đối tượng với nhau,
trong một số trường hợp mặc nhiên thì ta có thể dùng chức năng Quick link trong
Tool – Configuration.
• Ví dụ của lệnh link này là ta đang đứng file command.com trên thư mục gốc, nếu
chọn link – Cluster chain( Fat) thì lập tức ta đứng ngay ở địa chỉ cluster đang chứa
file đó trong Fat. Nếu chọn link –File thì lập tức sẽ nhảy tới phần dữ liệu. Nếu
chọn link-Directory thì trở về thư mục gốc.
• Ngoài ra Diskedit còn có chức năng: View – Split Windows(Shift-F5, F6, F7, F8)
thao tác của sổ.
• Tool – Write Object to: cho phép ta có thể chép một đôid tượng ra thành file để
lưu trên đĩa.
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 68
VI Phần thực hành:
1. Quan sát cấu trúc Partition, BR, Fat và thư mục gốc.
2. Xóa một file trong Diskedit bằng E5 thoát ra DOS quan sát và phục hồi lại nó.
3. Ngăn cấm người khác dùng thư mục bằng cách đổi tên chúng thành 1 trong tên đặc
biệt của hệ thống DOS, CON, Prn,.. để hệ thống bảo vệ.
4. Gán tất cả các thuộc tính cho một file hay thư mục bằng mã hex 27H, xóa tất cả
các thuộc tính của nó bằng 00H.
5. Biến một thư mục thành một file và biến một file thành thư mục bằng mã Hex là
10H
6. Tạo một vòng lặp lồng thư mục gốc vào bất kỳ thư mục nào trên đĩa.
7. Dùng Diskedit để kết hợp giữa Fat và thư mục gốc để quán sát xem 1 file được lưu
trên địa chỉ Fat ra sao? (có thể chọn một tập tin liên tục và một tập tin phân mảnh
để quan sát)
8. Dùng Tool- Write Object To để chép các bảng trong phần hệ thống trên đĩa. Thực
hiện thao tác cắt dán, phục hồi đĩa.
9. Tiến hành tạo một file hoàn toàn bằng Diskedit.
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 69
Bài 8
BẢO TRÌ HỆ THỐNG
Sự tích tụ của bụi bẩn có thể là nguyên nhân gây ra mọi trục trặc máy tính. Vì vậy
để bảo trì hệ thống của bạn hoạt động tốt, bạn nên thường xuyên làm vệ sinh phần cứng
và xóa bỏ chương trình không cần thiết ”rác máy tính”.
I. Dụng cụ cần thiết:
a. Một cây cọ dùng để quét bụi hoặc dụng cụ tương đương
b. Bình chất tẩy không gây hại cho máy tính
c. Chất tẩy, lau đĩa mềm và CDROM
d. Máy sấy bảng mạch
e. Vải mềm
II. Làm vệ sinh các thiết bị
1. Làm vệ sinh hộp máy và bộ nguồn
Trên hộp máy và bộ nguồn bụi bẩn có thể làm tắc các lỗ thông khí dẫn đến làm tăng
nhiệt độ hệ thống. Vì vậy, hãy làm vệ sinh hộp máy đặc biệt là các lỗ thông khí trên
hộp máy và bộ nguồn. Lưu ý đây có thể là nguyên nhân gây ra tiếng ồn lớn xuất hiện
trong hệ thống.
Để tránh vấn đề này, thường xuyên quét bụi bẩn bám sau bộ nguồn sử dụng cây cọ
lông mềm hoặc vải khô để lau chùi
Mở nắp máy ra và dùng cọ quét sạch các khe thông khí của hệ thống.
2. Làm vệ sinh mainboard và card
Sau một thời gian sử dụng, mainboard và card có thể tích bụi, bạn có thể dùng cây
cọ hoặc máy hút bụi làm vệ sinh. Tuyệt đối không dùng nước để lau chùi bụi hoặc
thổi bụi từ ví trí này qua vị trí khác.
3. Làm vệ sinh quạt tản nhiệt
Giống như quạt nguồn, quạt CPU, VGA, Chipset,… là nơi tích tụ rất nhiều bẩn.
Điều này có thể làm quạt chạy chậm lại và gây nên tiếng ồn dẫn tới tản nhiệt kém
làm CPU nóng.
Bạn nên sử dụng máy sấy tóc, bình thổi hơi để làm sạch bụi
4. Làm vệ sinh ổ đĩa
Đối đĩa mềm và CD bạn nên sử dụng chất làm vệ sinh chuyên dụng để làm vệ sinh,
chúng được bán nhều tại các tiệm bán máy tính và đĩa CD.
Làm sạch đĩa mềm ta chỉ cần nhỏ vài giọt vào phần vải bông của loại đĩa mềm làm
sạch. Đưa đĩa mềm làm sạch vào ổ đĩa mềm và ta tiến hành truy xuất ổ đĩa mềm như
bình thường.
Làm sạch đĩa CD ta sử dụng mếng lau đi kèm để lau lên bề mặt đĩa, để lau mắt đọc
trên đĩa làm sạch có gắn một số miếng lông mềm để làm sạch đầu quang học khi nó
quay.
5. Làm vệ sinh chuột và bàn phím
Bàn phím và chuột là thiết bị có tích tụ nhiều bụi bẩn từ người sử dụng, bàn để máy
và môi trường xung quanh.
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 70
Đối bàn phím ta sử dụng cọ để quét sạch các khe bàn phím và có thể dùng vải ẩm để
lau. Trong trường hợp bàn phím bị ẩm nước ta có thể tháo ra và sấy khô bằng ánh
nắng mặt trời hoặc máy sấy.
Đối với chuột ta tháo viên bi ra lau sạch và tiếp tục làm vệ sinh sạch trên hai thanh
x, y bên trong mà viên vi nó tỳ vào để lại rất nhiều bụi bẩn đóng cứng trên hai thanh
này. Điều này có thể làm sạch bằng que mỏng.
6. Làm vệ sinh màn hình
Sử dụng giấy lụa hoặc vải mềm để lau màn hình, hầu hết các màn hình được phủ
một lớp chống phản quang và bức xạ do đó cần lưu ý lau nhẹ tránh làm mất lớp bảo
vệ này gây thiệt hại hệ thị giác người sử dụng.
III. Tẩy OXY hóa
Các bản mạch sử dụng lâu ngày có thể bị oxy hóa. Các chân cắm có thể bị oxy
hóa dẫn đến tiếp xúc kém hoặc không tiếp xúc được dẫn đến máy không thể chạy
hoặc lúc chạy lúc không.
1. Chân gắn của RAM và Card
Oxy hóa thường xảy ra trên các card và RAM đặc biệt phần tiếp xúc giữa
chúng với mainboard dẫn đến mất tín hiệu tại vị trí không tiếp xúc. Để giải quyết
vấn đề này ta sử dụng vải thấm dung dịch làm sạch để lau các chân card và RAM.
Lưu ý chỉ lau sạch phân chân tiếp xúc với khe cắm.
2. Các khe gắn RAM và Card
Oxy hóa cũng xảy ra ở các khe cắm, chúng ta sử dụng bình hóa chất làm sạch
xịt vào khe cắm và đợi cho nó khô hẳn.
IV. Dọn rác máy tính sử dụng công cụ
1. Tìm lỗi đĩa
2. Giảm phân mảnh đĩa
3. Xóa các tập tin rác
4. Lưu trữ dự phòng
Để thực hiện mục 1, 2 và 4 ta nhấn vào ổ đĩa cần thực hiện chọn Properties và
nhấn vào Tab Tool ta thực hiện mục 1 nhấn vào Check now, mục 2 nhấn vào
Defragment Now và mục 4 nhấn vào Backup Now.
Để thực hiện mục 3 ta nhấn vào ổ đĩa cần thực hiện chọn Properties và nhấn vào
Tab General chọn Disk Cleanup.
Ngoài ra để phục hồi cả hệ thống một các nhanh chóng ta sử dụng phần mềm
GHOST để thực hiện.
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 71
Tài liệu tham khảo
[1] Hướng dẫn lắp ráp – cài đặt nâng cấp và bảo trì máy tính đời mới – Nguyễn
Thu Hiền – Nhà xuất bản thống kê
[2] Giáo trình lắp ráp máy tính – Trung tâm tin học trường Khoa học Tự nhiên ĐH
Quốc gia Thành phố HCM
[3] Giáo trình bảo trì máy tính – Trung tâm tin học trường Khoa học Tự nhiên ĐH
Quốc gia Thành phố HCM
[4] Bộ chuyên đề Tin học Thực hành - Lê Hoàn
Chúc các bạn học tập tốt
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bglrbt_4334.pdf