Bài giảng Thủy lực khí nén - Chương 4: Van điều chỉnh lưu lượng
Điều chỉnh lưu lượng ngõ ra
Trong trường hợp này lưu lượng của bơm
cũng cần phải lớn hơn lưu lượng cần điều
chỉnh. Như đã trình bày trong hình 3.51, lưu
lượng dư phải xả qua van giới hạn áp suất
trong trường hợp này là (Q – q(A/a)) (l/min),
và vận tốc của xy lanh sẽ là v = q/6a. Vì tỉ lệ
diện tích của hai buồng xy lanh là khác
nhau nên cần phải chú ý đến áp suất tại
buồng nhỏ của xy lanh. Giả sử tỉ lệ diện tích
giữa hai buồng xy lanh là A:a = 2:1, nếu áp
suất tại buồng lớn của xy lanh là 150 bar thì
khi đó áp suất tại buồng nhỏ sẽ là 300 bar
24 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 256 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Thủy lực khí nén - Chương 4: Van điều chỉnh lưu lượng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CENNITEC
VAN ĐIỀU CHỈNH LƯU LƯỢNG
Nội dung
1 Van chỉnh lưu lượng không bù áp suất
2 Van chỉnh lưu lượng có bù áp suất
3 Van giảm tốc
4 Van tiết kiệm năng lượng
Cennitec
Van điều chỉnh lưu lượng
Van điều chỉnh lưu lượng dùng để điều chỉnh lượng dầu cung cấp cho xy lanh từ đó
quyết định vận tốc làm việc cho các cơ cấu chấp hành. Điều này đạt được bằng
cách thay đổi tiết diện của dòng chảy, đồng thời hình dáng hình học của tiết diện
cũng giữ vai trò quan trọng trong vấn đề thiết kế các van điều chỉnh lưu lượng.
Lưu lượng khi đi qua một tiết diện nhỏ thường được xem như là một dòng rối và nó
được tính theo công thức sau:
q = C x (ΔP)1/2
trong đó, q là lưu lượng, x là diện tích lổ chảy, ΔP là độ chênh áp trược và sau lổ, C
là hằng số phụ thuộc vào hình dáng của lổ chảy, độ nhớt của lưu chất và hệ số
Reynolds
ΔP
q
Con trượt
x, tiết diện
Hình 3.39 Lưu lượng qua tiết diện hẹp
Cennitec
Van chỉnh lưu lượng không bù áp suất
Cấu tạo của loại van này không chứa bộ phận cân bằng áp suất. Do vậy, khi tải thay
đổi thì độ chênh áp trước và sau van cũng thay đổi, do đó lưu lượng đi qua van
cũng bị thay đổi theo. Loại van này chỉ được dùng để điều chỉnh vận tốc của các cơ
cấu chấp hành mà ở đó tải hầu như không thay đổi hoặc thay đổi rất ít. Cấu tạo và
ký hiệu của van được trình bày trong hình 3.40.
Lưu lượng vào
Lưu lượng ra
Lưu lượng ra
Lưu lượng vào
Đi tự do
Hình 3.40 Van chỉnh lưu lượng không bù áp suất
Cennitec
Van chỉnh lưu lượng có bù áp suất
Lưu lượng vào
Tiết diện A Van một chiều
Bộ phận
cân bằng áp suất
F lò xo
P1
P2
Tiết diện a
Con trượt
P3
Lưu lượng ra
Bộ tiết lưu Nút điều chỉnh
Hình 3.41 Van chỉnh lưu lượng có bù áp suất
Hình 3.41 trình bày cấu tạo và nguyên lý làm việc của van điều chỉnh lưu lượng có
bù áp suất. Gọi P1 là áp suất tại cửa vào của van, P2 là áp suất tại cửa ra của bộ
phận cân bằng áp suất (cũng là áp suất tại cửa vào của bộ tiết lưu) và P3 là áp suất
tại cửa ra của van.
Cennitec
Van chỉnh lưu lượng có bù áp suất
Phương trình cân bằng lực tác động lên con trượt được viết như sau:
P3A + F lò xo = P2A
Khi áp suất P3 tại cửa ra của van tăng lên thì điều kiện cân bằng trên mất đi, khi đó
P3A + F lò xo > P2A
Do vậy con trượt bị đẩy về bên phải cho phép mở rộng tiết diện tại bộ cân bằng áp
suất. Lưu lượng tăng lên và vì vậy áp suất P2 cũng tăng lên cho đến khi điều kiện
cân bằng mới được xác lập. Quá trình tương tự cũng xảy ra khi áp suất P3 giảm đi.
Nhờ họat động của bộ phận cân bằng áp suất này mà độ chênh áp trước và sau bộ
tiết lưu luôn là hằng số bất chấp có sự thay đổi áp suất trong hệ thống. Độ chênh áp
đó có thể được tính như sau:
Lưu lượng vào
Tiết diện A Van một chiều
ΔP = P2 - P3 = F lò xo / A Bộ phận
cân bằng áp suất
F lò xo
P1
P2
Tiết diện a
Con trượt
P3
Lưu lượng ra
Bộ tiết lưu Nút điều chỉnh
Cennitec
Van giảm tốc
Con trượt Con lăn Cam Cam
Tiết lTưiuết lưu
Van một chiều
Tiết diện a
Lưu lượng vào
Lưu lượng ra
Bộ phận cân bằng áp suất
Bạc Tiết diện A
Nút điều chỉnh Lổ tiết lưu
g
n
ợ Nhanh
ư
l
u
ư
L Hình 3.43 Sự thay đổi lưu lượng theo hành trình
cam
Giảm dần
Chậm
Hành trình
Mở hòan tòan cam
Con trượt đóng dần theo Đóng hòan tòan
hành trình cam
Cennitec
Van giảm tốc
Lổ tiết lưu Van một chiều Con lăn
Cam
Tiết lưu
Con trượt
Lưu lượng vào
g
n
ợ
ư Nhanh
l
u
ư Giảm tốc
L
Lưu lượng ra
Trung bình
Chậm
Bộ phận cân bằng áp suất
Dầu rò rỉ Hành trình cam
Mở hòan tòan Đóng hòan tòan
Bạc
Hình 3.44 Van giảm tốc nhiều cấp
Đóng một phần Đóng hòan tòan
Cam Cam
Van điều chỉnh nhỏ, QL Van điều chỉnh lớn, QH Van điều chỉnh nhỏ, QL Van điều chỉnh lớn, QH
Cennitec
Van giảm tốc
Hình 3.45 Mạch dùng van giảm tốc
Cennitec
Van tiết kiệm năng lượng
A B
A0
A P1 P2 B
Hình 3.46 Van tiết kiệm năng lượng
Hình 3.46 minh họa nguyên lý làm việc của van tiết kiệm năng lượng. Nó bao gồm
van tiết lưu và bộ cân bằng áp suất được lắp song song. Tải của bơm thay đổi
theo tải của hệ thống và luôn cao hơn một ít, P1 = P2 + ΔP, ΔP = 4 đến 10 bar. Vì
vậy mà nó được gọi là van tiết kiệm năng lượng.
Cennitec
Van tiết kiệm năng lượng
Sơ đồ dưới đây trình bày hệ thống thủy lực dùng van điều chỉnh lưu lượng 3 cửa đang ở
trạng thái nghỉ.
D
0 bar 1
b
Chỉnh 50 l/min
50 l/min A
P
B
T
a
Lò xo điều khiển-5 bar
P
1 Chỉnh 100 bar
5 bar
50 l/min
M
100 l/min
Lưu lượng cung cấp bởi bơm là 100 l/min. Van điều chỉnh lưu lượng chỉnh ở 50
l/min. Lò xo điều khiển của van áp suất có giá trị là 5 bar (giá trị này dao động từ 4
đến 10 bar tùy theo nhà chế tạo). Trong trạng thái nghỉ như trong hình trên, lưu
lượng 50 l/min xả về bể chứa dầu với độ chênh áp suất là 5 bar.
Cennitec
Van tiết kiệm năng lượng
70 bar
D1
Chỉnh 50 l/min
b
A
P 50 l/min
T
B
Lò xo điều khiển-5 bar
a
P
1 Chỉnh 100 bar
75 bar
50 l/min
M
100 l/min
Giả thiết rằng tải của xy lanh khi đi ra là 70 bar, khi đó lưu lượng dư 50 l/min được
xả về bể chứa với độ chênh áp là (70 + 5 = 75 bar). Khi van điều chỉnh lưu lượng 3
cửa được sử dụng thì lưu lượng dư được xả về bể chứa với độ chênh áp tướng
ứng với tải của cơ cấu chấp hành. Vì vậy van này còn được gọi là van tiết kiệm
năng lượng.
Cennitec
Van tiết kiệm năng lượng
100 bar
D1
Chỉnh 50 l/min
b
A
P 0 l/min
T
B
Lò xo điều khiển-5 bar
a
P
1 Chỉnh 100 bar
100 bar
100 l/min
M
100 l/min
Khi tải của cơ cấu chấp hành tăng lên thì bộ điều chỉnh áp suất tự cân bằng để luôn
giữ cho độ chên áp luôn là 5 bar. Khi tải tăng đến ngưỡng cài đặt của van, trong
trường hợp này là 100 bar, thì toàn bộ lưu lượng của bơm sẽ trả về bể chứa dầu.
Cennitec
Bộ chia lưu lượng
Bộ chia lưu lượng được dùng để chia lưu lượng thành 2 hay nhiều thành phần theo
một tỉ lệ nhất định. Bộ chia lưu lượng có 2 dạng chính đó là dịch chuyển thể tích và
con trượt. Dạng dịch chuyển thể tích bao gồm hai hay nhiều động cơ thủy lực lắp
trên cùng một trục, quay cùng một vận tốc.
Q = V n, Q = V n Q = V n
1 g1 2 g2 3 g3 P Q P Q P3 Q3
1 1 2 2
Vậy, Vg1 Vg2 Vg3
Q1 : Q2 : Q3 = Vg1 : Vg2 : Vg3
P Q
Q1 + Q2 + Q3 = Q
3
Trong đó, n = vận tốc động cơ (rps), Q = lưu lượng của động cơ (m /s), Vg = thể tích
riêng của động cơ (m3/s).
Bằng cách dùng bộ chia lưu lượng dạng thể tích này, lưu lượng có thể được chia
thành 2 hay nhiều phần khác nhau, với tỉ lệ cho trước.
Cennitec
Bộ chia lưu lượng
Bộ chia lưu lượng dạng này cũng có thể dùng để tăng áp suất đầu ra (xem hình
3.45). Động cơ thứ 2 được nối về bể chứa dầu. Nó kéo động cơ thứ nhất, hoạt
động như bơm với áp suất vào là P. Giả thiết rằng hệ thống là lý tưởng, công suất
thủy lực đầu vào và đầu ra bằng nhau. Do vậy,
Q1P1 + Q2P2 = QP
P1 Q1 P2 Q2
Q1 = Vg1n, Q2 = Vg2n và Q1 + Q2 = Q
V V
g1 g2
Vì P2 = 0 nên
P1 = P(Vg1+ Vg2)/ Vg1 P Q
Cennitec
Bộ chia lưu lượng
Xy lanh nhận một lưu lượng là 30 l/min P2 P4
và áp suất xy lanh cần để thắng tải là 90 bar 0 bar
A B
90 bar. Áp suất làm việc của bơm là 30
D1
bar. Sở dĩ như vậy là vì bộ chia lưu b P T a
lượng nhận 90 l/min, nhưng chỉ dùng
có 30 l/min để tạo ra công. Hai lưu 60 l/min
n
i
m
lượng 30 l/min còn lại xả về bể chứa /
l A B
0 c
dầu với áp suất bằng 0. Năng lượng 3
A B
này được chuyển qua cho bộ chia còn P T d
lại. Như vậy bộ chia còn lại trở thành T
n
bơm với áp suất tại cửa vào là 30 bar i
m
/
l
và hai động cơ kéo nó đến áp suất 90 0
3
bar. Trong hệ thống có sử dụng bộ
P1 120 bar
p
chia dạng này thì áp suất trung bình 30 bar 0
của cửa ra sẽ bằng áp suất cửa vào. P T
Trong trường hợp này thì (90 bar + 0 M
bar + 0 bar)/3 = 100 bar. 90 l/min
Cennitec
Bộ chia lưu lượng
P2 P4
90 bar 0 bar
A B
D1
b P T a
30 l/min 30 l/min
Để xy lanh có được vận tốc trung bình, vị trí các
n
i
m
/
l A B
van phân phối được điều khiển như trong hình.
0 c
3
Cuộn dây d được kích hoạt cho phép 30 l/min A B
cấp thêm cho xy lanh. Lúc này áp suất làm việc P T d
của bơm sẽ là 60 bar. T
n
i
m
/
l
0
3
P1 120 bar
60 bar p0
P T
M
90 l/min
Cennitec
Bộ chia lưu lượng
P2 P4
90 bar 0 bar
A B
Để xy lanh đi ra với vận tốc nhanh nhất, các van D1
a
phân phối được điều khiển như trong hình 3.48c. b P T
60 l/min
Áp suất làm việc của bơm ở giai đoạn này đúng 0 l/min
bằng tải của xy lanh. n
i
m
/
l A B
0 c
3
A B
P T d
T
n
i
m
/
l
0
3
P1 120 bar
p
90 bar 0
P T
M
90 l/min
Cennitec
Bộ chia lưu lượng
P2 P4
90 bar 0 bar
A B
D1
b P T a
60 l/min
0 l/min
Để xy lanh đi ra với vận tốc nhanh nhất, các
n
i
m
/
van phân phối được điều khiển như trong l A B
0 c
hình. Áp suất làm việc của bơm ở giai đoạn 3
A B
này đúng bằng tải của xy lanh. P T d
T
n
i
m
/
l
0
3
P1 120 bar
p
90 bar 0
P T
M
90 l/min
Cennitec
Bộ chia lưu lượng
P2 P4
0 bar
90 bar
A B
D1
b P T a
60 l/min
0 l/min
n
i
m
/
l A B
Để xy lanh đi về với vận tốc nhanh
0 c
nhất, vị trí của các van phân phối 3
A B
được điều khiển. P T d
T
n
i
m
/
l
0
3
P1 120 bar
p0
90 bar
P T
M
90 l/min
Cennitec
Các phương pháp điều chỉnh vận
tốc của xy lanh
a) Điều chỉnh lưu lượng ngõ vào
Lưu lượng do bơm cung cấp là Q (l/min) 2
A (cm2) a (cm )
Lưu lượng cần chỉnh cho xy lanh là q (l/min)
Lưu lượng dư xả va van an tòan là (Q – q) (l/min)
Năng lượng mất mát là [P x (Q - q)]/600 (kW), P
(bar) là giá trị cài cho van giới hạn áp suất.
Vận tốc của xy lanh trong trường hợp này là v = (Q-q) (l/min)
q/6A (m/s). q (l/min)
Dầu vào xy lanh sẽ bị nén trước khi xy lanh bắt
p (bar)
đầu chuyển động. Lực (hoặc áp suất) cần di
chuyển xy lanh từ trạng thái đứng yên sẽ lớn hơn
lực (hoặc áp suất) cần để duy trì chuyển động Q (l/min)
của xy lanh. Khi tải bắt đầu chuyển động, lực cản
giảm và áp suất trong piston rơi do sự tăng thể
tích đột ngột. Do vậy với cách điều khiển này sẽ
tồn tại những thời điểm không ổn định trong
chuyển động của xy lanh.
Cennitec
Các phương pháp điều chỉnh vận
tốc của xy lanh
Điều chỉnh lưu lượng ngõ ra
2
Trong trường hợp này lưu lượng của bơm A (cm2) a (cm )
cũng cần phải lớn hơn lưu lượng cần điều
chỉnh. Như đã trình bày trong hình 3.51, lưu
lượng dư phải xả qua van giới hạn áp suất
q A
trong trường hợp này là (Q – q(A/a)) (l/min), a
A
và vận tốc của xy lanh sẽ là v = q/6a. Vì tỉ lệ Q - q a (l/min)
diện tích của hai buồng xy lanh là khác q (l/min)
nhau nên cần phải chú ý đến áp suất tại
buồng nhỏ của xy lanh. Giả sử tỉ lệ diện tích
giữa hai buồng xy lanh là A:a = 2:1, nếu áp p (bar)
suất tại buồng lớn của xy lanh là 150 bar thì
khi đó áp suất tại buồng nhỏ sẽ là 300 bar.
Q (l/min)
Cennitec
Các phương pháp điều chỉnh vận
tốc của xy lanh
Lưu lượng dư xả qua van giới hạn áp 2 2
A (cm ) a (cm )
suất là 0 (l/min). Về lý thuyết đây là
phương pháp mang lại hiệu suất cao
nhất. Nhưng độ chính xác của phương
q (l/min)
pháp này phụ thuộc vào độ ổn định của (Q-q) (l/min)
lưu lượng bơm. Phương pháp này nên
được sử dụng cho hệ thống mà áp
suất hầu như là một hằng số hoặc yêu 0 (l/min)
cầu về độ chính xác của vận tốc cơ
cấu chấp hành là không cao. p (bar)
Q (l/min)
Cennitec
CENNITEC
www.themegallery.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_thuy_luc_khi_nen_chuong_4_van_dieu_chinh_luu_luong.pdf