Bài giảng Sinh thái vi sinh vật - Chương 4: Tương tác giữa vi sinh vật và thực vật
Chương 4. Tương tác giữa vi sinh vật và thực vật
• Các mối quan hệ cộng sinh liên quan đến vi khuẩn lam
• Các mối tương tác trong vùng rễ
• Nấm cộng sinh
• Vi khuẩn cố định ni tơ và thực vật bậc cao
• Vi khuẩn kích thích sinh trưởng ở thực vật
• Các bề mặt lá và vi sinh vật
• Các hoạt động bất lợi của vi sinh vật với thực vật
• Kiểm soát sinh học sâu bệnh
20 trang |
Chia sẻ: Tiểu Khải Minh | Ngày: 17/02/2024 | Lượt xem: 140 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Sinh thái vi sinh vật - Chương 4: Tương tác giữa vi sinh vật và thực vật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
9/18/2020
1
Chương 4. Tương tác giữa vi sinh vật và thực vật
• Các mối quan hệ cộng sinh liên quan đến vi khuẩn lam
• Các mối tương tác trong vùng rễ
• Nấm cộng sinh
• Vi khuẩn cố định ni tơ và thực vật bậc cao
• Vi khuẩn kích thích sinh trưởng ở thực vật
• Các bề mặt lá và vi sinh vật
• Các hoạt động bất lợi của vi sinh vật với thực vật
• Kiểm soát sinh học sâu bệnh
Giới thiệu chung
9/18/2020
2
Các mối quan hệ cộng sinh với vi khuẩn lam
9/18/2020
3
Đối tác Đặc điểm của mối quan hệ Các chi vi khuẩn lam quan trọng
Ascidians (hải tiêu) Hải tiêu Synechocystis, Prochoron
Azolla (bèo hoa dâu) Dương xỉ thủy sinh (bèo hoa dâu) Anabaena
Cycads (cây mè) Một nhóm thực vật có hạt cổ - nơi có vi
khuẩn lam cư trú
Anabaena, Calothrix, Nostoc
Diatoms (tảo cát) Tế bào đơn, sinh vật phù du với thành tế bào
silica
Calothrix, Cyanothece, Epithemia
Dinoflagellates (tảo đỏ) Chứa vi khuẩn lam trong các cấu trúc chuyên
biệt hoặc trong tế bào chất của tảo đỏ
Rhopalodia, Richelia,
Synechococcus
Gunnera (thực vật hạt
kín)
Cây hạt kín thân thảo nhiệt đới Nostoc
Hornworts (rong nước) Thực vật cổ xưa Chlorogloeopsis, Nostoc
Lichen (địa y) Nấm và sinh vật quang hợp hình thành tản
thực vật
Fischerella, Gloeocapsa,
Gloeothece, Hyella, Nostoc,
Scytonema, Synechocystis
Liveworts (rêu tản) Cây nguyên thủy có mạch không hạt với các
lá được sắp xếp ở hai bên
Chlorogloeopsis, Nostoc
Marine sponges (bọt
biển)
Thực vật nguyên thủy đa bào không có các
cơ quan; sinh sản hữu tính và vô tính
Aphanocapsa, Oscillatoria,
Phormidium, Synechocystis
Mosses (rêu) Thực vật có rễ chùm, không có hoa hoặc hạt
và lá che thân mỏng
Anabaena, Oscillatoria,
Phormidium
Geosiphon (nấm) Một loại nấm không có vách ngăn ở trong
đất có vi khuẩn lam trong tế bào chuyên
biệt.
Nostoc
Sự tương tác trong vùng rễ
- Khi đề cập tới vùng rễ là nói về đất còn lại trên rễ sau khi cây được lấy ra khỏi đất
và lắc nhẹ (Lorenz Hiltner, 1904).
- Các sinh vật ở vùng rễ được gọi chung là hệ vi thực vật vùng rễ (microflora) phát
triển trong một quần xã phức hợp (Yanagita, 1990).
- Hệ vi thực vật của mỗi loại cây trồng có những đặc điểm đặc trưng riêng.
- Ở vùng rễ, vi khuẩn đất gram âm nhiều hơn vi khuẩn gram dương, và vi khuẩn
tồn tại quanh khu vực rễ nhiều gấp 100 – 1000 lần so với vùng đất cách xa rễ
9/18/2020
4
- Các tế bào rễ chết, chất nhầy, và axit hữu cơ được tiết ra từ rễ (axit citric và axit malic)
là nguồn cacbon cho vi khuẩn và nấm vùng rễ.
- Việc giải phóng các axit hữu cơ và tiết chất nhầy từ rễ cây được gọi là rhizodeposition.
- Ngoài rhizodeposition, các tế bào chết trên bề mặt rễ tạo ra các axit hữu cơ, protein,
axit nucleic và phức hợp cacbon hydrat cho sự phát triển của vi sinh vật
Rượu Axit hữu cơ Hợp chất hữu cơ
nhỏ
Hợp chất hữu cơ
lớn
Ethanol Axit isobutylic Axit amin Polysaccharide
Isobutanol Axit Malic Nucleotide Enzyme
Isoamyl alcohol Axit citric Đường
Axit succinic Vitamin
Một số hợp chất được tiết ra từ rễ cây
- pH của vùng rễ thường có tính axit do quá trình tạo protein và giá trị pH nhỏ
hơn tới 2 đơn vị so với trong đất.
- Các vi sinh vật trên bề mặt rễ cây được gọi là rhizoplane và chúng chỉ chiếm
10-30% bề mặt rễ.
- Các vi sinh vật không được mang theo khi rễ cây dài ra.
9/18/2020
5
Nấm cộng sinh (Mycorrhizae)
9/18/2020
6
- Thực vật trong mối quan hệ nấm rễ cộng sinh thường có khả năng phát triển
trong đất có lượng chất dinh dưỡng thấp với tỷ lệ tăng trưởng và khả năng
kháng bệnh tốt hơn các cây không có nấm cộng sinh.
- Một lợi ích đáng kể mà cây trồng có được trong mối quan hệ nấm rễ trong và
nấm rễ ngoài đó là sự tăng cường khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng từ đất.
- Vùng hấp thụ chất dinh dưỡng nhờ lông hút chỉ khoảng vài milimet, trong khi
ectomycorrhizae (nấm rễ ngoại cộng sinh) có thể hấp thụ dinh dưỡng trong
khoảng 20 cm hoặc hơn tính từ rễ, còn endomycorrhizae chỉ hấp thụ dinh dưỡng
trong vùng 8 cm tính từ rễ
Trạng thái cộng sinh Loài nấm Thực vật
Ectomycorrhizae (nấm
rễ ngoài)
Boletus elegans
Boletus scaber
Lactarius deliciosus
Pisolithus tinctorus
Russula emetica
Larix sp. (thông)
Birches (cây bulô)
Pinus pinea
Pinus taeda
Pinus pinaster
Endomycorrhizae (nấm
rễ trong)
Gigaspora margarita Cotton
Ericoid mycorrhizae
(nấm thạch nam)
Pezizella ericae Heather (cây thạch
nam)
Orchid mycorrhizae
(nấm rễ ở phong lan)
Armillaria mellea
Rhizoctonia solani
Orchid (phong lan)
9/18/2020
7
- Ericoid mycorrhizae: Trong các loài thực vật thuộc họ Đỗ quyên (thạch
nam), mối quan hệ nấm cộng sinh được gọi là mối quan hệ cộng sinh nấm
thạch nam. Nấm cộng sinh được tìm thấy trong các sợi lông hút bao gồm chỉ
vài lớp tế bào. Nấm xâm nhập vào tế bào biểu bì và hình thành các cuộn sợi
nấm bên trong tế bào chủ. Nấm thạch nam thường là nấm túi hoặc nấm đảm, và
sự hiện diện của chúng kích thích sự phát triển của thực vật và thúc đẩy khả
năng đậu quả của cây
- Orchid mycorrhizae: Mối quan hệ nấm rễ cộng sinh ở phong lan là một biến
thể của nấm rễ trong. Đó là sự cộng sinh phức tạp giữa nấm và rễ của cây
phong lan với vai trò thúc đẩy sự nảy mầm của phong lan. Không giống như
các mối quan hệ nấm rễ cộng sinh khác thực vật cung cấp đường cho nấm, còn
trong mối quan hệ nấm rễ ở phong lan thì nấm cung cấp cacbon hydrat cho cây
chủ
9/18/2020
8
Vi khuẩn cố định Ni tơ và thực vật bậc cao
Vi khuẩn cộng sinh Thực vật chủ
Sự hình thành nốt rễ ở cây họ đậu
Bradyrhizobium japonicum
Mesorhizobium cicero
Rhizobium leguminosarum bv. phaseoli
Rhizobium leguminosarum bv. trifoli
Rhizobium leguminosarum bv. viciae
Sinorhizobium meliloti
Đậu tương
Đậu gà
Đậu
Cỏ ba lá
Đậu hà lan
Cỏ linh lăng
Hình thành nốt sần trên thân cây
Azorhizobium caulinodan
Methylobacterium nodulans
Cây họ đậu thủy sinh ở vùng
nhiệt đới
Cỏ ba lá
Hình thành nốt sần trên rễ cây thân gỗ
Frankia spp.
25 giống cây hai lá mầm
Các mối quan hệ ở rễ: Legume Nodules
9/18/2020
9
- Vào cuối những năm 1600, Marcelo Malpighi đã thống kê những cây
họ đậu có các nốt sần xuất hiện ở rễ.
- Năm 1888, Martinus Beijerinck đã phân lập được các vi khuẩn từ các
nốt sần ở rễ cây họ đậu và khám phá ra khả năng cố định nitơ của các
chủng vi khuẩn này khi sống cộng sinh với thực vật.
- Những vi khuẩn phát triển trên rễ cây họ đậu thông qua mối quan hệ
cộng sinh được gọi là rhizobia.
- Sự hình thành nốt rễ đòi hỏi vi khuẩn có thể cạnh tranh với các vi sinh
vật ở vùng rễ cũng như việc hình thành mối quan hệ cộng sinh với rễ. -
- Một đặc điểm quan trọng của vi khuẩn sống cộng sinh ở vùng rễ đó là
nguồn dinh dưỡng sắt, Michael O’Connel đã nghiên cứu về khả năng
tạo siderophore (đại thực bào mang sắt – thể mang sắt) của rhizobia.
Mô hình đại diện cho một số bước liên quan tới quá trình hình thành nốt cố
định nitơ
1. Rễ cây họ đậu tiết ra các hóa chất được biết đến là flavonoid, và các phân tử
tín hiệu này khiến cho các rhizobia phát triển ở vùng rễ cây.
2. Các flavonoid cũng có thể làm cho quá trình phiên mã gen nod trong bộ gen
của rhizobium diễn ra, từ đó tạo ra các oligosaccharide lipochitin được gọi là
các yếu tố Nod.
3. Rễ cây có khả năng nhận biết các cấu trúc hóa học của nhân tố Nod, và những
phân tử oligosaccharide lipochitin được hấp thụ bởi các thụ thể kinase ở các
cây họ đậu. Các nhân tố Nod kích hoạt lông rễ, và điều này cũng chính là điểm
đặc trưng trong mối quan hệ giữa vi khuẩn và cây họ đậu.
4. Vi khuẩn cộng sinh gắn vào lông rễ và xâm nhập vào rễ thông qua quá trình
lây nhiễm ở rễ.
5. Các vi khuẩn tạo ra nang lipopolysaccharide cho phép các rhizobia tấn công hệ
thống phòng thủ thực vật và xâm nhập vào rễ thông qua khu vực bị lây nhiễm.
6. Hooc môn thực vật được tiết ra bởi vi khuẩn nhằm kích thích sự phân chia tế
bào rễ, và rễ cây sẽ nhanh chóng tạo ra một nốt sần.
7. Vi khuẩn nốt sần điều chỉnh nồng độ nitơ và lượng oxy thấp trong các nốt sần.
9/18/2020
10
Các mối quan hệ ở rễ: Actinorhizal Nodules
- Đã phát hiện ít nhất 25 giống thực vật thuộc 8 họ thực vật tương tác
với vi khuẩn được gọi là Frankia để tạo ra nốt sần ở rễ con.
- Vi khuẩn Frankia được phân bố rộng rãi trong đất và phát triển trong
sự sắp xếp đa bào điển hình của xạ khuẩn.
- Sự tương tác giữa Frankia và rễ cây tạo ra nốt sần actinirhizae thông
qua một quá trình tương tự như sự phát triển nốt cây họ đậu.
- Sự phân loại các chủng Frankia vẫn chưa được thực hiện vì các xạ
khuẩn này rất khó phát triển trong phòng thí nghiệm. Tuy nhiên, nghiên
cứu lai tạo DNA cho thấy một số xạ khuẩn đã biết thuộc các loài
Frankia.
9/18/2020
11
Các mối quan hệ ở chồi
- Ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, các loài cây họ đậu thủy sinh có
các nốt sần cố định nitơ ở trên thân của chúng.
- Các nốt sần được tạo ra trên phần thân cây bị chìm trong nước hoặc
phần thân ở ngay mặt nước.
- Các hệ thống nghiên cứu tốt nhất về mối quan hệ giữa cây họ đậu
Sesbania rostrata và Aesschynomene indica với chủng Bradyrhizobium
BTAi1 được thực hiện.
- Những vi khuẩn này có chứa bacteriochlorophyll a và thực hiện quá
trình quang hợp hạn chế không sinh ra khí oxy ( Fleischman và Kramer,
1998).
- Những vi khuẩn tạo nốt sần ở thân cố định nitơ ở các mô bên ngoài,
trong khi đó vi khuẩn nốt sần ở rễ chỉ cố định nitơ khi phát triển trong
mối quan hệ cộng sinh.
9/18/2020
12
Vi khuẩn kích thích sinh trưởng thực vật
Vi khuẩn Hoạt động liên quan đến
thực vật
Hooc môn giống thực vật
được sản xuất
Agrobacterium tumefaciens Bệnh nốt sần Auxin
Rhodococus fascians Lây nhiễm các mầm cây tạo
ra bệnh mọc chùm
Cytokinin
Pseudomonas amygdale Bệnh thối mục ở cây hạnh
nhân
Auxin
Pseudomonas syringae Bệnh do vi khuẩn gây ra trên
thực vật
Auxin
Bradyrhizobium sp. Vi khuẩn cộng sinh cố định
nitơ
Auxin
Rhizobium sp. Auxin
Frankia sp. Auxin
Azotobacter vinelandii Vi khuẩn đất Auxin, gibberellin,
cytokinin
Azospirillum brasilense Auxin, gibberellin, axit
abscissic, cytokinin
Methylobacterium
mesophylicum
Vi khuẩn phát triển trên lá Cytokinin
Nhiều vi khuẩn Phát triển ở vùng rễ Ethylene
Vi khuẩn vùng rễ kích thích sinh trưởng
- Vi sinh vật tồn tại nhiều nhất trong đất là vi khuẩn, chúng có thể làm ảnh hưởng
tới sự phát triển của nấm rễ.
- Các nhà khoa học nhận ra tầm quan trọng của vi khuẩn đất kích thích sinh trưởng
và gọi chúng là Plant-Growth-Promoting Rhizobacteria (PGPR) hoặc đơn giản
hơn là Growth-Promoting Bacteria (Garbaye 1994; Schippers et al. 1987).
- Một số vi khuẩn được cho là có tham gia vào việc tạo mối quan hệ cộng sinh
nấm rễ, và chúng được gọi là Mycorrhization Helper Bacteria (MHB).
- Một số hoạt động khác được cho là những hoạt động của vi khuẩn làm giảm sự
phát triển của thực vật. Ví dụ, việc sản xuất cyanide của vi khuẩn đất khi chúng
chuyển hóa glycine, serine, methionine, hoặc threonine. Sự xuất hiện của cyanide
làm ức chế năng lượng ty thể của rễ, từ đó sự tăng trưởng thực vật và (hoặc) năng
suất cây trồng có thể bị ức chế 10-40%. Với việc bổ sung vi khuẩn Pseudomonas
thì các siderophore tạo phức với sắt được tạo ra và sự sản xuất cyanide bị loại bỏ.
Vi khuẩn sinh cyanide không thể phát triển trong đất thiếu sắt bởi vì chúng không
thể thu nhận sắt từ siderophore do Pseudomonas tạo ra.
9/18/2020
13
- Sự kết hợp của một số loài vi sinh vật có hiệu quả trong việc kích thích tăng
trưởng thực vật hơn là một loại vi khuẩn hoặc nấm.
- Các loài Bacillus được biết đến vai trò kích thích sự hấp thu phospho từ các
hợp chất phospho hữu cơ khi cây Pinus caribaea có mối quan hệ cộng sinh với
nấm rễ ngoài Pisolithus tinctorius.
- Một số loài vi khuẩn đất bao gồm Pseudomonas spp. và Bacillus megaterium
tạo ra các hooc môn thực vật giống gibberellin thúc đẩy sự phát triển rễ cây và
kích thích sự hình thành mycorrhizae.
- Sự hình thành nốt sần ở cây cỏ ba lá, Trifolium subterraneum, do sự nuôi cấy
rhizobium thích hợp, được tăng cường rất nhiều nếu có sự xuất hiện của
Pseudomonas putida và một loại nấm rễ trong.
- Sự kích thích khả năng xâm nhập của nấm rễ trong tương tự xảy ra với
Trifolium subterraneum khi có Pseudomonas putida.
- Vi khuẩn trong một môi trường thúc đẩy sự tăng trưởng thực vật nhưng trong
môi trường khác thì lại có hại cho sự phát triển của thực vật.
- Một số vi khuẩn có vai trò kép được xác định là Pseudomonas fluorescens, P.
putida, B. subtilis, Klebsiella, Enterobacter, và Arthrobacter. Rõ ràng, các
chủng vi khuẩn được phân lập cũng quan trọng giống như các loài vi khuẩn cụ
thể
Cộng sinh ở cây xương rồng
Một số vi khuẩn được tìm thấy dưới dạng nội ký sinh thực vật và chúng cũng có
tồn tại ở trong các hạt giống cây xương rồng. Khi các hạt này rơi vào phân động
vật sẽ phát triển với việc tạo ra các axit hữu cơ và chuyển các hòn đá nhỏ thành
đất khoáng. Những vi khuẩn nội sinh thực vật này tiếp tục phát triển ở trong rễ
cây xương rồng với việc tiết ra các axit hữu cơ liên tục và thực hiện quá trình cố
định nitơ.
9/18/2020
14
Các bề mặt là và vi sinh vật
- Thuật ngữ về phyllosphere (diện tích lá) đề cập đến diện tích của lá mà ở đó có
nhiều hình thái của sự sống. Bề mặt lá là nơi mà các vi sinh vật (rêu, địa y, nấm,
vi khuẩn) có thể tồn tại trong suốt thời gian dài (Lindow và Leveau, 2002).
- Bề mặt lá là nơi mà nhiều vi sinh vật tồn tại, một nghiên cứu về
proteogenomics đã cho thấy các vi khuẩn phyllosphere chủ yếu là các thành viên
thuộc các chi Sphingomonas, Pseudomonas, và Methulobacterium
- Tồn tại trên các lá cây nón của nhiều nhóm phân loại đó là các vi khuẩn có sắc
tố màu tím – Methylobacterium mesophylicum. Vi khuẩn này phát triển nhờ
methanol giải phóng từ thực vật biểu sinh và tiết ra hooc môn thực vật –
cytokinin.
- Hiện tượng tạo cấu trúc hạt nhân giống như đá băng có thể xảy ra trên các lá
cây là do sự xuất hiện của các chủng như Pseudomonas, Erwinia, hay
Xanthomonas. Những vi khuẩn này tăng trưởng trên lá cây mà không gây hại tới
cây trong thời tiết lạnh, chúng sẽ thúc đẩy sự hình thành các tinh thể băng. Sự
đóng băng cục bộ trên lá dẫn tới việc giải phóng các dòng chảy từ các tế bào thực
vật, và những vật liệu này cung cấp chất dinh dưỡng cho vi khuẩn phát triển.
9/18/2020
15
Các hoạt động bất lợi của vi sinh vật với thực vật
Vi sinh vật gây bệnh Thực vật chủ
Vi khuẩn
Agrobacterium tumefaciens
Corynebacterium insidiosum
Corynebacterium michiganense
Erwinia amylophorus
Pseudomonas solanacearum
Pseudomonas syringae
Spiroplasma citri
Xanthomonas hyacinthia
Bệnh nốt sần
Bệnh héo rũ cỏ linh lăng dại
Bệnh làm thối cà chua
Bệnh làm thối lê táo
Bệnh héo rũ ở cây thuốc lá
Bệnh làm thối quả hạch
Bệnh trên cây cam quýt và bệnh khiến ngô còi cọc
Củ giống dạ lan hương bị nhiễm bệnh
Nấm
Ceratocystis ulmi
Claviceps purpurea
Cylindrocladium scoparium
Erysiphe graminis
Fusarium lycopersici
Fusarium solani
Heterobasidion annosum
Melamphsora lini
Phytophthora infestans
Plasmodiophora brassicae
Puccinia graminis
Ustalago avenae
Ustalago maydis
Venturia inaequalis
Verticillium dahliae
Bệnh làm chết cây du do nấm gây ra
Ngộc độc nấm trên các cây ngủ cốc
Bệnh thối rữa thân và rễ ở nhiều cây
Bệnh nấm mốc sương trên cây lúa mì
Thối cà chua
Thối rữa rễ cây đậu và các cây khác
Thối rữa rễ của nhiều loài cây lá kim khác nhau
Bệnh rỉ sét trên cây lanh
Thối cà chua
Bệnh sùi gốc cây cải bắp
Bệnh rỉ sét trên cây ngũ cốc
Cây yến mạch
Bệnh than ở ngô
Bệnh nấm vẩy trên cây táo
Cây cotton và các cây khác
Tăng trưởng cao vọt
Bệnh sùi gốc
Bệnh làm quăn lá
Mụn cây
Mở rộng phần rễ
Lá cong, vênh
Sự tăng trưởng của các mô thực vật bị bao phủ
bởi các sợi nấ
Hoại tử
Thối
Thối mục
Ngập nước
Bệnh đốm lá
Thối rễ
Bệnh nấm vẩy
Lá và cánh hóa chuyển sang màu nâu và chết
Phần phía dưới bề mặt của thân bị nhiễm bệnh và
khiến cho cây bị suy yếu
Khiến cho các cây giống con chết nhanh
Tổn thương do các tế bào chết ở trên lá
Hệ thống rễ của cây bị phân hủy
Tổn thương tăng lên, tạo các vùng lõm hoặc đóng
vẩy trên quả, củ, hoặc lá
Hoạt động trên bề mặt hoặc trên toàn hệ thống
Nấm mốc sương
Bệnh gỉ sét
Thối
Xuất hiện các vùng màu trắng hoặc xám trên lá
cây do các sợi nấm hoặc bào tử nấm gây ra
Xuất hiện màu nâu đỏ trên lá hoặc thân là do các
vùng tổn thương nhỏ.
Lá hoặc chồi bị rụng sự sưng phồng biến mất,
nguyên nhân có thể là do thay đổi ở gốc hoặc
thân.
Đặc điểm đặc trưng của các bệnh thực vật do nấm và vi khuẩn
9/18/2020
16
Nấm kí sinh
Các loại nấm gây bệnh được coi là ký sinh trùng trên thực vật, khi đó các cây bị
nhiễm bệnh cung cấp chất dinh dưỡng cho nấm phát triển. Mốt số loại nấm là ký
sinh bắt buộc, trong khi một số khác là ký sinh không bắt buộc có thể phát triển
từ nguồn dinh dưỡng trong đất. Có các kiểu hình thành bệnh trên thực vật như
sau
1. Bào tử nấm hoặc các tế bào sinh dưỡng của nấm tiếp xúc với thực vật
2. Nấm xâm nhập vào thực vật thông qua các vết thương, khí khổng, và các lỗ hở
khác trong tế bào thực vật.
3. Khi nấm phát triển cả ở vùng nội bào và ngoại bào khiến cho cây bị nhiễm
bệnh.
4. Các mô khác bị tấn công, và mầm bệnh lan truyền khắp cây.
5. Tùy thuộc vào mầm bệnh, cây trồng có thể chết trong vài ngày hoặc vài tuần.
Độc tố vi khuẩn
- Những bệnh do vi khuẩn gây ra trên thực vật thường xảy ra khi một số
enzyme thủy phân do vi khuẩn tiết ra tác động lên bề mặt cây giúp cho vi
khuẩn dễ dàng xâm nhập vào bên trong. Sự tăng trưởng của các vi khuẩn này
bên trong cây diễn ra giữa các tế bào nhu mô.
- Trong một số trường hợp, vi khuẩn tạo ra pectinase thủy phân thành tế bào
thực vật và khiến cho các cây trồng bị suy yếu. Trong những trường hợp khác,
các tế bào vi khuẩn lại tập trung vào tế bào rây và làm giảm dòng chảy trong
xylem hoặc phloem, từ đó khiến cho thực vật bị chết.
- Vi khuẩn Agrobacteriu`m tumefacien tạo ra các khối u trên các cây thuộc
nhóm hai lá mầm tại bề mặt vùng rễ. Do đó bệnh này được gọi là bệnh sùi
cành (bệnh nốt sần).
- Các tế bào A. tumefacien không xâm nhập vào tế bào thực vật; mà thay vào
đó, một plasmid lớn hơn sẽ được chuyển từ vi khuẩn sang cây.
9/18/2020
17
Các hoạt động vùng rễ và bệnh thực vật
Tăng sức chống chịu với nhiệt độ nhờ nấm
- Một hệ thống cộng sinh ba chiều dẫn đến sự tăng tính chống chiu nhiệt độ
của một số cây xanh. Khi nấm Curvularia protuberate lây nhiễm lên một loài
cỏ nhiệt đới Dichantheilum lanuginosum thì loại cỏ này phát triển được ở
nhiệt độ 65oC. Tuy nhiên, để có khả năng chịu nhiệt như vậy thì nấm cần phải
bị lây nhiễm dsRNA virus gồm hai đoạn, và virus này đã được chỉ định là
Curvularia thermal tolerance virus (CThTV).
- Tương tự như vậy khả năng chịu nhiệt cao của cây cà chua Solanum
lycopersicon xảy ra khi các cây này nhiễm nấm Curvularia mang CThTV.
9/18/2020
18
Kiểm soát sinh học đối với sâu bệnh
- Pseudomonas tổng hợp chất kháng sinh pyoluteorin và 2,4-
diacetylphloroglucinol, ức chế nấm bệnh Pythium ultimum. Chính vì vậy, việc
sử dụng các chủng Pseudomonas cho các cánh đồng trồng khoai tây đã làm
tăng sản lượng khoai tây rât nhiều. Bên cạnh đó, các vi khuẩn có khả năng tạo
ra siderophores được đề xuất sử dụng nhằm giảm tối đa lượng sắt có trong môi
trường, và từ đó các chủng nấm gây bệnh không thể hấp thu sắt để tăng
trưởng.
- Nấm có thể là ký sinh bắt buộc hoặc không đối với nematodes. Nấm có thể
bẫy nematode là do có các sợi nấm dính hoặc vòng thắt và giữ nematode với
sự tiêu hóa được thực hiện bởi các enzyme do nấm tiết ra.
- Nấm Cordyceps sp. ký sinh trên côn trùng, động vật chân đốt, sâu bướm ăn
rau. Sự lây nhiễm số lượng lớn vật chủ theo hình thức này là do có khoảng 300
loài khác nhau thuộc Cordyceps. Các chủng thuộc Ascomytete có thể có hiệu
quả trong việc kiểm soát sinh học sâu bệnh ở các vùng nhiệt đới.
- Một số chủng Bacillus thuringiensis tạo ra protein để kiểm soát côn trùng.
Nấm Arthrobotrys conoides hình thành vòng thắt
9/18/2020
19
Nấm Arthrobotrys oligospora tạo ra bẫy dính
Nấm Catenaria anguillulae tấn công lớp biểu bì của Nematode
9/18/2020
20
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_sinh_thai_vi_sinh_vat_chuong_4_tuong_tac_giua_vi_s.pdf