Bài giảng Sinh học phân tử - Chương VI: Cơ chế phiên mã (Tiếp theo)
Phiên mã Prokaryote
Giai đoạn kéo dài
• Khi RNA bắt đầu kéo dài từ điểm khởi đầu mạch khuôn được 8 nu thì tiểu cấu tử của RNA polymerase tách khỏi phức hợp enzyme
• RNA polymerase tháo xoắn liên tục phân tử DNA khuôn trên theo một chiều dài khoảng 17 nu
• Sợi RNA mới sẽ tách dần khỏi mạch khuôn DNA trừ một đoạn khoảng 12 nu bắt đầu từ điểm tăng trưởng vẫn còn liên kết với DNA
• Phần DNA bị tháo xoắn sau sẽ được RNA pol xoắn trở lại
15 trang |
Chia sẻ: Tiểu Khải Minh | Ngày: 17/02/2024 | Lượt xem: 239 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Sinh học phân tử - Chương VI: Cơ chế phiên mã (Tiếp theo), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương VI: cơ chế phiên mã (tiếp)
Điều hòa phiên mã
2
Prokaryote Phiên mã
RNA polymerase gắn vào promoter theo 2 bước
• Bước 1: nhận biết và gắn một cách lỏng lẻo vào trình tự hộp -35 hình thành một
phức hợp "đóng".
• Bước 2: tiểu đơn vị sigma của RNA polymerase bọc lấy trình tự 5’-TATAAT-3’
• trình tự hộp -10 sẽ tháo xoắn dần, tạo ra sợi đơn DNA “mở" dưới dạng tự do,
làm khuôn để sinh tổng hợp RNA
Giai đoạn khởi động
• 3
Prokaryote Phiên mã
Giai đoạn kéo dài
• Khi RNA bắt đầu kéo dài từ điểm khởi đầu mạch khuôn được 8 nu thì
tiểu cấu tử của RNA polymerase tách khỏi phức hợp enzyme
• RNA polymerase tháo xoắn liên tục phân tử DNA khuôn trên theo một
chiều dài khoảng 17 nu
• Sợi RNA mới sẽ tách dần khỏi mạch khuôn DNA trừ một đoạn khoảng
12 nu bắt đầu từ điểm tăng trưởng vẫn còn liên kết với DNA
• Phần DNA bị tháo xoắn sau sẽ được RNA pol xoắn trở lại
5
Prokaryote Phiên mã
Giai đoạn kết thúc
• Khi RNA polymerase trượt qua hết trình tự kết thúc
thì quá trình sinh tổng hợp mRNA bị ngừng.
• Trình tự kết thúc: vùng giàu GC có thể tạo cấu trúc
kẹp tóc.
• Enzyme RNA polymerase nhả sợi DNA khuôn ra,
Phân tử RNA được hình thành
Quá trình xử lý từ tiền mARN thành mARN
(chỉ xảy ra ở Eukaryote)
- mRNA là RNA có thể sẵn sàng tiến hành dịch mã để tạo ra protein.
mRNA chín được sinh ra từ tiền mRNA thông qua một số bước sau :
1. Cắt bỏ một số lượng lớn các đoạn intron của tiền mRNA tạo thành
mRNA chỉ gồm các đoạn exon.
2. Gắn nhóm 7 methyl guanosine (mRNA cap) vào đầu 5’ của phần tử
mRNA.
3. Gắn một trình tự dài khoảng 200 adenin nucleotit (poly A) vào đầu 3’
của phân tử mRNA, quá trình này được xúc tác bởi emzym poly A
polymerase.
Mỗi một gen khác nhau có thể trải qua một vài hoặc tất cả 4 bước trên.
1. Cắt bỏ một số lượng lớn các đoạn intron của tiền mRNA
tạo thành mRNA chỉ gồm các đoạn exon.
Ví dụ gen Dystrophin ở người:
- Trình tự trên đoạn intron và exon trong quá trình cắt, ghép:
• Trình tự GU: nằm ở đầu 3’ của extron và 5’ của intron, sẽ liên kết với trình tự AG
• Trình tự AG: nằm ở đầu cuối 3’ của intron
• Trình tự giữa: khoảng 30 Nu, thường nhiều pyrimidine
Quá trình cắt intron, ghép exon trải qua 2 giai đoạn chính:
- Bước 1 cắt tại vị trí đầu 5’ của intron (GU intron) và hình thành nên cầu nối liên kết
phosphodiester giữa cacbon 5’ của G vị trí cắt và cacbon số 2’ của nu A thuộc hộp
PyPyPuAPy gần đầu 3’ của intron. Bước này xẩy ra do một cơ quan tử có tên gọi là
spliceosome tiến hành.
- Bước 2 vị trí đầu 3’ của intron bị cắt tạo ra intron tự do hình thòng lọng. Cuối cùng 2
exon kết đính lại với nhau bằng liên kết 5’-3’ phosphodiester
Spliceosome
• Spliceosome là một cấu trúc phức giữa RNA và protein trong
nhân, gồm 4 tiểu đơn vị, mỗi tiểu đơn vị chứa từ 1-2 ARN nhỏ,
gọi là snRNA
• Mỗi snRNA dài từ 100-300 riboNu
Ngoài ra còn 2 kiểu cắt, ghép khác:
• Những intron của tiền tRNA được cắt chính
xác bởi enzym endonuclease và nối lại bởi
hoạt tính của những enzym cắt và nối đặc
thù
• Intron của tiền mRNA nhân và tiền rRNA của
Tetrachymena thermophila tự động cắt bỏ
bởi phản ứng tự hoạt của chính phân tử
RNA đó chứ không không cần hoạt tính
enzym protein nào khác.
2. Gắn nhóm 7 methyl guanosine (mRNA cap) vào đầu 5’
của phần tử mRNA.
ARN polymerase
Gắn mũ 5’ cap bởi enzyme
Methyl-tranferase
Đuôi polyA
Enzyme Ribonuclease nhận biết trình
tự AAUAAA và cắt mARN cách 1
khoảng 11-30 riboNu tạo đầu 3’ tự do
Enzyme polyA-polymerase thêm
các riboNu loại A vào đầu 3’
3. Gắn một trình tự dài khoảng 200 adenin nucleotit (poly A) vào đầu 3’ của
phân tử mRNA, quá trình này được xúc tác bởi emzym poly A polymerase.
Đặc điểm Prokaryote Eukaryote
Số loại RNA
polymerase
tham gia
Chỉ có một loại cho tất cả
các gen
Có 3 loại, loại I mã cho rRNA, II cho các mRNA và III cho các
tRNA và các RNA nhỏ khác. Loại I nằm trong nhân, II và III
nằm trong chất nhân nucleoplasm.
Phiên mã và
dịch mã
Phiên và dịch mã cùng tiến
hành
Phiên mã xong rồi mới tiến hành dịch mã
Phiên mã tạo
mRNA
Tạo ra mRNA chín ngay,
không cần phải qua một giai
đoạn biến đổi nào
Phiên mã tạo ra tiền mRNA xảy ra ở trong nhân, biến đổi rồi
cắt các intron đi để tạo ra mRNA, gồm các đoạn exon ghép
nối lại, rồi đi ra ngoài tế bào chất.
Cấu tạo của
mRNA
Không có cấu tạo phần đầu
và đuôi đặc thù
Đầu 5’ có đính cap 7 methyl Gppp, đầu này được thêm vào
trong quá trình phiên mã. Đầu 3’ có gắn poly A được đính
vào sau khi phiên mã. Riêng mRNA tạo protein histone thì
không có đuôi poly A.
Tổng hợp
protein (dịch
mã)
Tiến hành ở tại tế bào chất
cả hai quá trình phiên mã và
dịch mã ra protein
Phiên mã xảy ra ở trong nhân, dịch mã xẩy ra ở tế bào chất,
do vậy mRNA chín phải chui qua lỗ nhân để ra tế bào chất.
Quá trình khởi
động phiên mã
Đáp ứng tức thì với những
điều kiện môi trường biến
đổi (xem cơ chế điều hòa)
Không đáp ứng kịp thời với yêu cấu ngoại cảnh thay đổi vì
cấu tạo cơ thể là đa bào và cầu trúc phức tạp giữa proten
histone với DNA.
Một mRNA Chứa thông tin di truyền của
nhiều gen, mã hóa cho
nhiều chuỗi polypeptide nên
gọi là polycistron
Một mRNA mã hóa cho 1 chuỗi polypeptide, mỗi gen phiên
mã một mRNA.
So sánh phiên mã ở Prokaryote và Eukaryote
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_sinh_hoc_phan_tu_chuong_vi_co_che_phien_ma_tiep_th.pdf