Bài giảng Sinh hóa học - Gen và genome của sinh vật
DNA mã hóa • DNA không mã hóa – Nhóm lặp lại nhiều lần – Nhóm ít lặp – Nhóm không lặp
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Sinh hóa học - Gen và genome của sinh vật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
• GEN VÀ GENOME CỦA SINH VẬT
HAI HỆ THỐNG SINH VẬT
• Dựa trên cơ sở cấu trúc và thành phần tế bào:
– Sinh vật tiền nhân (Prokaryote) đại diện là các vi
khuẩn (Bacteria) và tảo lam (Cyanobacteria);
– Sinh vật nhân chuẩn (Eukaryote).
PROKARYOTE
• Chưa có nhân hoàn chỉnh
• Không có phần lớn các bào quan và
màng nhân, có vùng tương tự nhân gọi
là nucleoid;
• Bộ gen gồm DNA cấu trúc sơ khai và
cuộn với protein histone gọi là nhiễm
sắc thể sơ khai.
• Prokaryote phân chia tế bào theo kiểu phân đôi, không
có trung thể, không hình thành sợi tơ vô sắc và không có
ty thể.
• DNA vòng nhỏ gọi là plasmid;
• Các yêú tố di truyền ngoài nhiễm sắc khác.
EUKARYOTE
• Cấu trúc nhân hoàn chỉnh với màng nhân kép bao quanh,
thỉnh thoảng bên trên có chứa các lỗ nhân.
• Hệ thống màng phức tạp, chứa mạng lưới nội chất (nhẵn
và hạt), bộ máy Golgi, lysosome, ty thể và lục lạp (ở sinh vật
quang hợp).
• Nhiễm sắc thể của eukaryote thẳng, có cấu trúc phức tạp
giữa DNA, RNA và các protein histone.
• Gene di truyền
– Thời Mendel (1865), gen là yếu tố quyết định
sự hình thành và phát triển một tính trạng bên
ngoài. Có thể nói mỗi gen Mendel là một
nhiễm sắc thể
– Morgan (1926) cho rằng: không phải
một gen mà nhiều gen cùng nằm trên
một nhiễm sắc thể và là các đơn vị
không thể chia nhỏ hơn được nữa.
– Theo giả thuyết ”một gen – một enzym” của G.Beadle và E.Tatum
(1940) cho rằng mỗi gen quyết định sự tồn tại và hoạt tính của một
enzym.
• Gene phân tử:
là
trình
tự
trên
DNA
cần
thiết
để
tổng
hợp
1
sản
phẩm
chức
năng
có
thể
là
polypepDt
hoặc
RNA
– Gene
tổng
hợp
mRNA
mang
thông
Dn
qui
định
chuỗi
polypepDt
– Gene
tổng
hợp
tRNA,
rRNA
tham
gia
quá
trình
dịch
mã
tổng
hợp
protein
DNA
và
gene
ở
prokaryote
-‐
Phân
tử
DNA
ở
prokaryote
không
cuộn
xoắn
với
protein
histon
và
nhiễm
sắc
thể
là
một
phân
tử
DNA
trần
dạng
vòng.
- Prokaryote không có cấu trúc
nhân hoàn chỉnh, DNA được cô
đặc trong vùng nhân. Ngoài ra,
còn có DNA khác là các plasmid,
nó cũng có dạng vòng nhưng nhỏ
hơn DNA nhiễm sắc thể
NST trần,
dạng vòng
Plasmid trong
tế bào chất
Lông roi
Cấu
trúc
1
gene
ở
prokaryote
- Các gene nằm trong một
nhóm gọi là Operon.
- 1 operon mang thông tin qui
định sự tổng hợp, điều hòa
một số protein chức năng.
Operon mang gene tổng hợp
Triptophan ở vi khuẩn E.coli
Trình tự khởi động (promoter) của prokaryote
Hộp Pribnov
Bắt đầu phiên mã
-‐35 -‐10 +1
TTGACA TATAAT DNA
5’
3’
10
Cấu trúc Operon ở vi khuẩn
5’ 3’
mRNA
A B C
P
T
a c
-35 -10 +1
Transcription
b
-10 -35 +1
Operator
region
RNA
polymerase
Cấu trúc gen ở sinh vật Eukaryote (nhân chuẩn, nhân thật)
5’ 3’
Intron
Exon Tín hiệu chuyển
peptit
Vị trí gắn
riboxom
Hộp TATA
(-25)
Hộp AGGA/CAAT
(-75)
UAA, UAG,
UGA
Kết thúc
dịch mã
Bắt đầu
dịch
mã
Bắt đầu phiên
mã
AUG
AATAAA Tín hiệu
poly A hóa
Kết thúc
phiên mã
Vùng upstream Vùng downstream
Promoter
Khung đọc mã
5UTR
3UTR
Cấu trúc gen của sinh vật nhân chuẩn
• Exon là trình tự mang thông tin di truyền, nằm ở 3 vùng nhất
định của gen, thường được mã hóa sang protein.
– Vùng không dịch mã thành protein, làm tín hiệu bắt đầu phiên mã
tạo RNA và chứa trình tự định hướng mRNA vào ribosome để dịch
mã tạo protein.
– Vùng hai gồm các exon chứa thông tin di truyền dịch mã thành trình
tự amino acid của protein.
– Vùng ba được phiên mã thành một phần của mRNA chứa tín hiệu để
kết thúc phiên mã và cho phép gắn thêm đuôi poly A vào mRNA.
• Intron hay trình tự ‘câm’’,không mang thông tin di truyền.
• Có rất ít trình tự tương đồng giữa các intron của một gen và
của các gen khác nhau, nhưng chúng đều có một số
nucleotide nằm ở 2 đầu các intron rất giống nhau, các
nucleotide này tham gia vào quá trình cắt intron.
• Trình tự không dịch mã đầu 5’ UTR (untranslation
region) được tính từ nucleotide phiên mã đầu tiên
đến bộ 3 nucleotide khởi đầu dịch mã AUG hoặc
GUG.
• Trình tự không dịch mã đầu 3’ UTR được tính từ
một trong 3 codon dừng dịch mã đến hết trình tự
kết thúc phiên mã.
• Trình tự kết thúc phiên mã của nhiều gen có trình
tự như sau:
– 5’-CCCAGCCCGCCTAATGAGCGGGCTTTTTTT- 3’
Cấu trúc gen của sinh vật nhân chuẩn
• - Vùng khởi động (promoter) của nhiều
gen sinh vật eukaryote đều có chung một
số trình tự ở hộp CAAT (- 75) và TATA
(-25).
Cấu trúc gen của sinh vật nhân chuẩn
VÙNG KHỞI ĐỘNG
Hộp CAAT Hộp TATA
Bắt đầu phiên mã
-75
-25 +1
Vùng trình tự của
gen điều khiển
GGCCAATCT TATAAAA DNA
5’ 3’
• -Các dấu hiệu gắn
chuỗi poly A của
mRNA có trình tự 5’-
AAUAAA-3’
• Vùng này nằm ở ngay
trước đầu 3’nơi bắt
đầu gắn polyA, dài từ
10 đến 30 nu, tiếp
theo là vùng CA, rồi
đến vùng giầu GU.
Cấu trúc gen của sinh vật nhân chuẩn
(Tiếp)
• Khung đọc mở hay khung đọc mã (open reading
frame, ORF): bắt đầu từ một codon khởi đầu
AUG và kết thúc bằng một trong 3 mã kết thúc
là UAA/UAG/UGA.
• Mỗi bộ 3 nucleotide của khung đọc mở tương
ứng với một codon mã hóa cho một amino acid.
Khung đọc mở được đọc từ đầu 5’ - 3’ dọc
theo phân tử mRNA, đọc từng mã một, đọc
không chồng chéo và đọc cho đến tận mã kết
thúc thì dừng lại.
Cấu trúc gen của sinh vật nhân chuẩn
(Tiếp)
Gồm 3 vùng chính
1. Vùng khởi động (promoter): ở nhiều gen của sinh vật nhân chuẩn
đều có chung một số trình tự ở hộp CAAT (-75) và TATA (-25)
2. Khung đọc mã (khung đọc mở): các bộ 3 nu kế tiếp nhau gồm các
đoạn exon (mang thông tin di truyền) xen kẽ các đoạn intron (không
mang thông tin di truyền)
3. Trình tự kết thúc phiên mã: trình tự
5’ – CCCAGCCCGCCTAATGAGCGGGCTTTTTT-3’
Chứa 2 đoạn dài 7 nu có trình tự bổ sung . Khi phiên mã tạo
mRNA, ở đó hình thành cấu trúc kiểu “kẹp tóc” làm dừng quá
trình phiên mã
Vùng khởi động
Có thể: - mỗi gen có một trình tự promoter nhất định
- nhiều gen có một trình tự promoter giống nhau
Khung đọc mã
Bắt đầu bằng một codon khởi đầu: AUG hoặc GUG
Kết thúc bằng một trong 3 mã kết thúc; UAA/UAG/
UGA
Chức năng của gene phân tử
1. Tái bản
2. Phiên mã tạo RNA
3. Dịch mã = sinh tổng hợp protein
dựa trên khuôn mRNA
Structure of a gene
(prokaryote and eukaryote)
Upstream vs Downstream
Gene
5' 3'
Sense strand
5' 3' Promoter region
Antisense strand
5' 3'
Transcription direction
Downstream Upstream
23
Start codon Stop codon
Promoter region
• Shine-Dalgarno box (AGGAGG)
• Pribnow box (TATAAT)
• Position-35 (TTGACA)
Typical gene structure of prokaryote
5’ 3’
ORF
Terminator
24
Typical gene structure of prokaryote
-35
TTGACA
-10
TATAT
Shine-
Dalgarno
AGGAGG
+1
ATG
AUG
5‘ 3‘
TAG/TAA/TGA
UAG/UAA/UGA
Stop codon Positon for
recognization of
RNA pol
RNA pol binding
position
Promoter region
Start codon
Pribnow box
Genome là gì???
Photo
of
intracellular
bacterium
courtesy
of
Gregory
P.
Henderson
and
Grant
J.
Jensen,
California
InsDtute
of
Technology
Photo
of
free-‐living
bacterium
courtesy
of
Karl
O.
Steper,
Universität
Regensburg
Photo
of
unicellular
eukaryote
courtesy
of
Eishi
Noguchi,
Drexel
University
College
of
Medicine
Photo
of
mulDcellular
eukaryote
courtesy
of
Carolyn
B.
Marks
and
David
H.
Hall,
Albert
Einstein
College
of
Medicine,
Bronx,
NY
Photo
of
higher
plant
courtesy
of
Keith
Weller/USDA
Photo
of
mammal
©
Photodisc
Genome là gì???
GENOME
1. Khái niệm: Genome là một khái niệm dùng để
chỉ toàn bộ các gen có trong một giao tử đơn
bội. Lượng DNA của genome có trong một tế
bào sinh vật, bao gồm tất cả các gen và các
đoạn DNA giữa các gen.
• Genome của Eukaryote rất phức tạp về cấu trúc
và chức năng. Hầu hết các Eukaryote đều chứa
thông tin di truyền nằm trong các tổ chức khác
nhau như: nhân, ty thể, lục lạp (có ở các sinh vật
quang hợp).
• Thông tin di truyền còn có ở trong một số virus,
viroid, vi khuẩn sống ký sinh.
09_25_Chromosome22.jpg
6000 genes ở nấm men; 18,500 ở giun; 13,600 ở ruồi dấm;
25,000 ở cây Arabidopsis; và khoảng 20,000 tới 25,000
ở chuột và người; ở lúa lại có tới 40 000 gene.
Số lượng gen ở
một số sinh vật
nhân chuẩn
Số lượng gen
Số gen và NST trong một số
sinh vật
Loài
DNA tổng số (bp)
Số nhiễm sắc
thể (2x)
Số lượng gen
Vi khuẩn (Escherichia coli)
Nấm men (Saccharomyces cerevisiae)
Tuyến trùng(Caenorhabditis elegans)
Thực vật (Arabidopsis thaliana)
Ruồi dấm (Drosophila melanogaster)
Lúa nước (Oryza sativa)
Chuột (Mus musculus)
Người (Homo sapiens)
4.639.221
12.068.000
97.000.000
125.000.000
180.000.000
480.000.000
2.500.000.000
3.200.000.000
1
16
12
10
18
24
40
46
4.405
6.200
19.000
25.500
13.600
57.000
30.000-35.000
30.000-35.000
Kích thước genome
Ở người: chiều dài trung bình của 1 gen là 27kb.
Ý
nghĩa
của
việc
xen
kẽ
các
vùng
intron
và
exon?
Genome là toàn bộ các gen có trong
một giao tử đơn bội của loài
Genome nhân
-‐
Genome của nhân được cấu trúc từ bộ nhiễm sắc thể
gồm các cặp tương đồng
- Genome ở nhân của các loài khác nhau chứa hàm lượng
DNA khác nhau.
- Bộ nhiễm sắc thể trong nhân có số lượng, kích thước và
hình dạng xác định khác nhau đặc trưng theo từng loài
Các loại DNA trong genome nhân
(1) Loại DNA lặp lại ở mức độ cao:
• Thường chiếm khoảng 10% DNA của mỗi tế
bào
• Trình tự ngắn dưới 10 cặp bazơ
• Có từ 105 – 107 bản sao cho mỗi genome.
• Những trình tự này thường không mã hoá và
thường gắn các vùng chuyên biệt trên nhiễm sắc
thể
Các loại DNA trong genome nhân
2. Loại DNA có trình tự lặp lại thấp hoặc trung bình:
- chiếm khoảng 20%.
- chứa các đoạn lặp lại có kích thước lớn hơn (100 cặp bazơ,
được lặp lại từ một vài đến hàng ngàn lần
- Một số trong chúng có chức năng mã hoá tạo ra rRNA,
mRNA hay rRNA 5S.
- Ví dụ 2 gen tạo histone và RNA ribosome là các gen lặp lại
nhiều lần trong genome nhân. Genome nhân của V.faba có
khoảng 4750 gen tạo ra rRNA trong khi đó genome của
V.sativa chỉ có khoảng 1875
Các loại DNA trong genome nhân
(3) Loại DNA chứa trình tự duy nhất:
- chiếm khoảng 70%.
- Chỉ có một bản và những trình tự này chỉ lặp lại
đôi lần, mã hoá cho các protein.
- Trong hầu hết các cây trồng, chỉ có khoảng 20 -
40% của bộ genome là có chứa trình tự DNA chỉ
lặp lại một lần.
The Repetitive DNA Content of Genomes
Các loại DNA trong genome
nhân
• DNA mã hóa
• DNA không mã hóa
– Nhóm lặp lại nhiều lần
– Nhóm ít lặp
– Nhóm không lặp
Genome ty thể
Genome ty thể
Chức năng/ Sản phẩm
Gen
Bộ máy dịch mã
RNA ribosome
rrn5, rrn18, rrn26
Protein ribosome
Bán phân tử nhỏ
Bán phân tử lớn
rps1,rps3, rps7, rps12
rps13, rps14, rps19
rp12, rp15, rp116
RNA vận chuyển
Ít nhất là 16
Các bán phân tử của các chuỗi hô hấp
NADH dehydrogenase
nad1, nad2, nad3, nad4, nad41, nad5, nad6,
nad7, nad9
Cytochrome b
Cob
Cytochrome c oxidase
cox I, coxII, coxIII
ATP synthase
atp1, atp16, atp9
Cytochrome c biogenesis
Ít nhất là 4 gen
Khung đọc mã bảo thủ
(conserved open reading frames)
Ít nhất đã biết 10 gen
• Số lượng bản sao của genome ty thể còn chưa được biết rõ:
- có từ 5 – 10 genome/ty thể.
- Ví dụ: Mỗi ty thể của người có khoảng 10 phân tử giống nhau
(khoảng 8000/tế bào), trong khi ở S. cerevisiae số lượng này là
khoảng 6500, gần 100 genome /1 ty thể
• DNA ty thể tồn tại chủ yếu ở dạng mạch vòng kép, đôi khi có
xuất hiện dạng mạch thẳng như: nấm men, Paramecium,
Chlamydomonas.
Genome ty thể
• Thông tin di truyền trong genome ty thể: genome ty thể
chứa các gen mã hóa cho rRNA của ty thể và một số enzyme
protein tham gia vào chuỗi hô hấp.
• Ngoài ra, ty thể còn chứa các gen mã hóa tRNA, protein
ribosome và một số protein khác liên quan đến quá trình
phiên mã, dịch mã, và vận chuyển các protein khác vào ty
thể từ tế bào chất.
Genome ty thể
Genome lục lạp
Genome lục lạp
Genome lục lạp
• Lục lạp chứa DNA ở dạng các phân tử kép có cấu
trúc vòng. Mỗi lục lạp chứa nhiều phân tử DNA, tuy
nhiên mỗi phân tử DNA đều chứa các gen giống
nhau.
• Thông tin di truyền chứa trong genome lục lạp: hầu
hết genome của lục lạp có khoảng 200 gen. Các gen
này mã hoá cho các RNA ribosome và vận chuyển
đồng thời mã hoá cho các protein của ribosome và
các protein cần cho hoạt động quang hợp.
Gen
Số Intron
Chức năng
Ghi chú
trnL – UAA
1
tRNA
TrnI - GAU
1
tRNA
TrnA - UGC
1
tRNA
TrnV - UAC
1
tRNA
TrnG - UCC
1
tRNA
TrnK - UUU
1
tRNA
Rps12
3 exon
Protein ribosome
Gắn Trans
AtpF1
1
Bán phân tử của ATP synthase
Rps16
1
Protein ribosome
NdhA
1
Bán phân tử NADH dehydrogenase
NdhB
1
Bán phân tử NADH dehydrogenase
23 Sr ADN
1
23S rRNA
Các gen của lục lạp và chức năng
Genome của vi khuẩn
• Có rất ít trình tự DNA lặp lại
• Phần lớn các vi khuẩn chỉ có
một nhiễm sắc thể/tế bào.
DNA của vi khuẩn cũng ở
dạng vòng, chuỗi kép
• Vi khuẩn còn chứa dạng
DNA khác được gọi là
plasmid có kích thước bé
hơn, dạng vòng, có khả
năng tự nhân bản. Các
plasimid thường chứa một
số gen có tính đặc thù cao.
Vi khuẩn (tiếp..)
• Có 2 dạng gen nhảy
– Dạng gồm trình tự di truyền vận động TG
(transposase gene) nằm giữa 2 đoạn lặp cùng chiều
IR (inverted repeat) còn gọi là đoạn xen IS (insert
sequence dài 800-1500bp). Đoạn IS có thể gắn vào
DNA NST hoặc plasmid làm thay đổi trình tự gene và
có thể tách ra, trình tự đoạn gen trở lại như cũ.
– Gen nhảy kết hợp với gen mã hóa chất kháng sinh
àcó thể sử dụng đặc trưng về kích thước, trình tự đoạn
IS để chẩn đoán bệnh nhiễm khuẩn bằng kỹ thuật
PCR
Plasmid
• Kích thước 1 - 200 Kb. Mỗi plasmid có chứa
một trình tự gốc tái bản DNA (ORI).
• Một số plasmid có mặt khoảng từ 10 - 100
bản sao trong một tế bào ký chủ, đây là
những plasmid có số lượng bản sao lớn.
• Một số plasmid khác chỉ chứa từ 1 - 4 bản
sao trong một tế bào và được gọi là plasmid
có số lượng bản sao thấp.
• Lượng DNA plasmid trong một tế bào vi
khuẩn rất ít khi vượt quá 0,1 đến 5% DNA
tổng số vi khuẩn.
Virus
• Virus chưa có cấu tạo tế bào,
bộ gen virus có cấu trúc
tương đối đơn giản, số lượng
gen ít.
• Các họ virus khác nhau có
cấu trúc vật chất di truyền
khác nhau là RNA hoặc DNA
• Có các nhóm
– RNA sợi đơn: là dạng phổ biến
– RNA sợi kép: ít gặp (Reovirus – gây bệnh sốt
lưỡi xanh ở cừu)
– DNA sợi đơn: phage M 13, phage ϕ X174
Virus (tiếp)
• Trong bộ gen virus có những vùng thay
đổi mạnh (hypervariable region), tính
chất này giúp virus thích ứng nhanh với
điều kiện thay đổi của môi trường.
• Virus RNA tái bản nhờ hoạt động của enzyme
phiên mã ngược reverse transcriptase, từ
RNA tạo cDNA dùng làm khuôn cho quá trình
phiên mã.
Genome virus
Virus
Độ lớn của DNA
virus (bp)
Chiều dài của DNA
virus (nm)
Đường kính chiều dài của
thể virus (nm)
φX174
5.386
1.939
25
T7
39.936
14.377
78
λ(lambda)
48.502
17.460
Kích cỡ DNA của một số virus
Thể
thực
khuẩn
-‐
Phage
+ Genome thể sống ký sinh
• Một số tế bào, mô ở một số sinh vật có thể còn
có các thể sống ký sinh bên trong.
• Thể sống ký sinh có thể có lợi nhưng đa phần là
có hại đó là virus, viroid, nấm, sán, giun, vi
khuẩnvà chúng cũng có genome riêng và
cũng có chứa các gen mang thông tin di truyền
tạo ra polypeptide.
• Nếu các gen hoạt động thì cũng biểu hiện hoặc
đóng góp vào sự biểu hiện nên tính trạng của
sinh vật.
Đặc
điểm
Prokaryote
Eukaryote
Kích
thước
Genome
(bp)
104-‐107
108-‐1011
Các
trình
tự
DNA
lặp
lại
Một
số
Nhiều
Đoạn
DNA
không
mã
hóa
xen
với
đoạn
mã
hóa
Hiếm
Phổ
biến
Quá
trình
phiên
mã
và
dịch
mã
diễn
ra
riêng
biệt
Không
có
DNA
tách
nhau
ra
trong
nhân
Không
có
DNA
liên
kết
với
protein
Chỉ
một
số
ít
Nhiều
loại
Vùng
khởi
động
Có
có
Vùng
tăng
cường/ức
chế
trên
DNA
Hiếm
Phổ
biến
Sự
gắn
mũ
và
đuôi
polyA
vào
mRNA
Không
Có
Sự
cắt,
nối
mRNA
Hiếm
Phổ
biến
Số
nhiễm
sắc
thể
Một
Nhiều
DNA lặp lại trong genome
Các loại DNA lặp lại trong hệ gen
DNA di động và cơ chế chuyển vị
Các loại DNA lặp lại trong hệ gen
Trình tự lặp lại liền kề (Tandemly repeated DNA)
Trình tự lặp lại phân bố rải rác trong genome
Trình tự DNA lặp lại liền kề trên NST ruồi giấm
Trình tự lặp lại liền kề (Tandemly repeated DNA)
Đoạn DNA chứa những trình tự lặp lại liền nhau hình thành nên
các băng vệ tinh khi phân tích DNA bằng phương pháp ly tâm
chênh lệch tỷ trọng
Một gen có thể chứa nhiều loại DNA vệ tinh với đơn vị lặp lại khác nhau
Kích thước đơn vị lặp lại: 200bp
Minisatellite
Là đoạn DNA có đơn vị lặp lại <25bp, chiều dài khoảng 20 kb
hpp://flylib.com/books/en/2.643.1.51/1/
Microsatellite
orchid.or.jp
Đơn vị lặp lại ngắn: 4bp hoặc ngắn hơn, chiều dài <150 bp
Trình tự lặp lại phân bố rải rác trong genome
Các yếu tố di truyền có khả năng di động giữa các vị trí
khác nhau trong một hay nhiều gen đã tạo ra các trình tự
lặp lại phân bố rải rác trong genome
DNA di động
(transposon)
Cấu trúc chung
Trình tự lặp lại
ngược chiều (IR)
Chuyển vị qua RNA
Retroposon
RNA
cDNA
Retroposon (cũ) Retroposon(mới)
Phiên mã
Phiên mã ngược
Tái tổ hợp
Chuyển vị không qua RNA
Vị trí nhận
Vị trí nhận Vị trí cho
Vị trí cho Vị trí nhận
Vị trí cho
Cơ chế tự tái bản, số
lượng transposon tăng lên
sau mỗi lần sao chép
Cơ chế bảo tồn, số
lượng transposon
không tăng lên
Trình tự chèn (IS)
IS1 ở E.coli
Xác định gene trong genome?
• Tìm kiếm gene hoặc dự đoán gene là quá
trình xác định gene trong chuỗi trình tự
DNA hoặc trong toàn bộ genome
72
Where am I?
Lập bản đồ genome
• Lập bản đồ gene (genome mapping) là việc chỉ ra vị trí
và các thông tin sinh học vào của những đoạn DNA trên
NST.
• Bản đồ di truyền: sử dụng các kỹ thuật di truyền kinh
điển (lai, nghiên cứu phả hệ) để xác định các gene, vùng
DNA liên quan đến tính trạng, kiểu hình. Khoảng cách
giữa các gene được xác định thông qua tần số trao đổi
chéo.
• Bản đồ vật lý: sử dụng các kỹ thuật SHPT hiện đại để
xác định trình tự và khoảng cách của các gene, DNA
theo chiều dài vật lý.
Bản đồ gene
Footprinting technique
77
• The promoter sequence is variable
• RNA pol can recognize many different promoters
Sequence alignment of the promoter sequenes in
E.coli
Hoạt động của gen
• Một gen - đơn vị DNA tái bản quyết định
hoặc tạo nên tính trạng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- baigiangsinhhocphantuchuong_iii_dung_7441.pdf