Bài giảng Sán dây lợn sán dây bò sán nhái
Phát hiện và điều trị cho người bị mắc
bệnh.
? Không nên ăn thịt trâu, bò chưa chín dưới
mọi hình thức.
? Kết hợp chặt chẽ với ngành thú y để kiểm
soát được các mầm bệnh kí sinh trùng.
55 trang |
Chia sẻ: chaien | Lượt xem: 4170 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Sán dây lợn sán dây bò sán nhái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sán dây lợn
sán dây bò
sán nhái
Học viện quân y
Bộ môn Sốt rét - KST - CT
TS Nguyễn Ngọc San
Mục tiêu bài học
1. Nắm được đặc điểm sinh học và vai trò y
học của sán dây lợn, sán dây bò và sán
nhái.
2. Nắm được phương pháp chẩn đoán và
điều trị các bệnh sán dây và sán nhái.
3. Nắm được dịch tễ học và phòng chống các
loại sán dây và sán nhái.
Sán dây lợn
Taenia solium
Bệnh SDL phổ biến ở khắp nơi trên thế giới,
nhất là nhung nơi có tập tục an thịt lợn sống,
chưa nấu chín, quan lí và xử lí phân chưa tốt,
chưa có chế độ kiểm tra thực phẩm chặt chẽ.
Người theo đạo Hồi giáo, Do thái giáo, không
có tục an thịt lợn sống nên không mắc bệnh
này.
Tổng quan
Trước đây quan niệm người bị bệnh sán
dây lợn chỉ nhiễm đơn độc một sán, nay có
thể nhiễm 2 - 5 sán, cá biệt nhiễm 17 sán.
Việt Nam, bệnh SDL khá phổ biến.
Tổng quan
Giới thiệu hinh thể
Sántrưởngthành
Giới thiệu hinh thể
đốt sánđầu sán
Giới thiệu hinh thể
Trứng Nang ấu trùng
1. đặc điểm sinh học
Vòng đời của sán dây lợn (Taenia solium)
1.1. Người là vật chủ chính:
Người an phai thịt lợn chứa nang ấu
trùng “lợn gạo” còn sống, dưới tác
dụng của dịch tá tràng, đầu sán
thoát ra khỏi nang bám vào niêm
mạc ruột, lớn lên phát triển thành
sán trưởng thành khoang 67 - 72
ngày sau sán đã có nhung đốt già.
Sán trưởng thành có thể sống tới 25
nam.
1. đặc điểm sinh học
Vòng đời của sán dây lợn (Taenia solium)
1.2. Người là vật chủ phụ:
Người còn có thể là vật chủ phụ của SDL
(trong trường hợp người an phai trứng sán
dây lợn từ ngoại canh) theo đường tiêu
hoá, dưới tác dụng của dịch tiêu hoá, AT
thoát ra khỏi nang, xuyên qua thành ruột
lại vào vòng tuần hoàn tiếp tục chu du
khắp cơ thể rồi cuối cùng đến cư trú tại
các tổ chức liên kết.
1. đặc điểm sinh học
Vòng đời của sán dây lợn (Taenia solium)
1.3. Người vừa là VCC vừa là VCP:
Thường gặp hơn, mức độ nặng hơn, nguy
hiểm hơn là trường hợp người an phai trứng
sán dây lợn từ ngoại canh. Nhung người mắc
sán trưởng thành (người là VCC), bị nôn oẹ,
đốt sán già rụng ra ở ruột non theo nhu động
ngược chiều lên dạ dày, trứng từ các đốt sán
già được giai phóng ra.
1. đặc điểm sinh học
Vòng đời của sán dây lợn (Taenia solium)
Khi xuống tá tràng, ấu trùng trong
trứng thoát ra, chui qua thành ruột
vào hệ tuần hoàn theo các mạch máu
đi khắp cơ thể, rồi lại vào các cơ, các
mô khác và phát triển thành nang ấu
trùng (người là VCP).
1. đặc điểm sinh học
2.1. Bệnh sán trưởng thành:
Người mắc sán trưởng thành không có
triệu chứng gi đặc biệt, nhưng tùy sự phan
ứng của cơ thể: có thể thấy đầy hơi, khó
tiêu, buồn nôn, đau vùng thượng vị, đi lỏng
từng đợt, có thể chán an, an không ngon,
hoặc ngược lại có khi đói cồn cào, an nhiều,
sút cân.
2. Vai trò y học
2. 2. Bệnh ấu trùng sán dây lợn:
+ Nang ấu trùng sán dây lợn có thể thấy
bất cứ nơi nào trong cơ thể vật chủ: da,
mô cơ, não, mắt....
+ Tùy theo số lượng nang và vị trí của
nang mà có nhung biểu hiện lâm sàng
nặng nhẹ khác nhau hoặc có thể gây tử
vong.
2. Vai trò y học
Nang ấu trùng ở dưới
da
2. Vai trò y học
Nang ấu trùng ở mô cơ
2. Vai trò y học
Nang ấu trùng ở
não
2. Vai trò y học
Bệnh sán trưởng thành: tim đốt sán
hoặc các đoạn gồm 5 - 6 đốt sán trong
phân quan sát đốt sán trưởng thành
thấy nhánh tử cung có từ 6 - 12
nhánh ngang.
Thường có biểu hiện rối loạn tiêu hoá.
3. Chẩn đoán
Bệnh ấu trùng sán dây lợn:
- Dựa vào LS: các dấu hiệu động kinh,
giam thị lực mù, các nốt nang AT sán ở
dưới da; kết hợp với BC ái toan cao.
- Sinh thiết, X quang, soi đáy mắt, chụp
CT scanner, chụp MRI.
- Các phương pháp MD: có giá trị chẩn
đoán nhưng thường có phan ứng chéo.
3. Chẩn đoán
điều trị bệnh sán trưởng thành:
Cần dùng thuốc chống nôn trước khi
điều trị, trước khi uống thuốc tẩy.
+ Hạt bí, hạt cau
+ Quinacrin (atebrin):
+ Niclosamide (yomesan, trédemine):
4. điều trị
điều trị bệnh AT - SDL:
điều trị bệnh AT- SDL vẫn là vấn đề nan
giải. Thuốc có tác dụng diệt AT-SDL,
nhưng chưa hiểu hết được cơ chế tác dụng
của thuốc, cũng như phản ứng của cơ thể,
đặc biệt của não.
Nhiều trường hợp sau điều trị bệnh AT-
SDL bệnh nhân lại bị mù hoặc tử vong.
4. điều trị
Chỉ định điều trị nội khoa bệnh AT -
SDL: khi có động kinh, tăng áp lực sọ
não, thay đổi nhân cách (có biểu hiện
tâm thần).
Chỉ định điều trị ngoại khoa bệnh AT -
SDL: có thể phẫu thuật lấy bỏ nang AT -
SDL ở mắt, ở tổ chức dưới da, cơ, có
nguy cơ chèn ép thần kinh
4. điều trị
Một số phác đồ điều trị AT - SDL
Phác đồ 1: albendazole 15 mg/kg/24 h chia 2
lần trong ngày + prednisolon 20 mg/24 h. ĐT
30 ngày.
Phác đồ 2: albendazole 15 mg/kg/24 h chia 2
lần trong ngày. ĐT 30 ngày.
Phác đồ 3: albendazole 20 mg/kg/24 h chia 2
lần trong ngày phối hợp với prednisolon 20
mg/24 h. ĐT 20 ngày.
Sán dây bò
Taenia saginata
Nói chung bệnh sán dây bò, phổ biến hơn
sán dây lợn. Theo ước tính trên thế giới có
khoang 39 triệu người nhiễm. Theo thống
kê của Viện Sốt rét - KST - CT Trung
ương, đến nam 2004, ở Việt Nam đã có 49
tỉnh thành phát hiện bệnh nhân có sán
dây bò.
Tổng quan
Giới thiệu hinh thể
Sántrưởngthành
Giới thiệu hinh thể
đốt sán dây bò Trứng sán dây
bò
Giới thiệu hinh thể
Nang sán dây bò
1. đặc điểm sinh học
Vòng đời của sán dây bò
1. Đặc điểm sinh học
• Sán trưởng thành kí sinh ở ruột non của
người.
• Sán chiếm dưỡng chấp có trong ruột non.
• Sán thường rụng từng đốt già tự động bò
ra ngoài không cần theo phân.
1. Đặc điểm sinh học
Vật chủ phụ là trâu, bò:
Do trâu, bò ăn phải đốt sán già ở ngoại
cảnh, trứng vào ruột nở ra ấu trùng, chui
qua thành ruột vào tuần hoàn rồi cư trú
ở các cơ vân, cơ trơn (cơ lưỡi, cơ hoành,
cơ tim, cơ mông của trâu bò) hình thành
nang ấu trùng gọi là “gạo bò”.
Vòng đời của sán dây bò
Nếu người ăn thịt trâu bò có nang ấu trùng
chưa được nấu chín, họăc tái sống thì nang
ấu trùng vào ruột người rồi ấu trùng thoát
ra khỏi nang, đầu lộn ra ngoài, bám vào
màng ruột và phát triển thành sán trưởng
thành, trong khoảng từ 8-10 tuần.
1. Đặc điểm sinh học
Vòng đời của sán dây bò
Người là vật chủ chính.
Trâu, bò là vật chủ phụ.
Sán dây bò có thể sống trong cơ thể
người từ 20 - 30 năm.
1. Đặc điểm sinh học
Trước đây cho rằng người chỉ mắc bệnh
sán trưởng thành không mắc bệnh ấu
trùng.
Hiện nay thấy hầu hết các loại sán dây
người đều có thể mắc cả bệnh sán trưởng
thành, cả bệnh ấu trùng.
Nhưng hiếm thấy người mắc bệnh ấu
trùng của sán dây bò hơn.
1. Đặc điểm sinh học
1. Đặc điểm sinh học
Keeseon S.E om và Han Jong Rim, Đại học
Y Triều Tiên, cho thấy hiện tượng nhiễm
tự nhiên ấu trùng sán dây Taenia saginata
trên gan lợn nhà tại Triều Tiên, chúng chỉ
khác nhau về vật chủ trung gian và mô
nhiễm.
Lâm sàng: do kích thước của SDB rất lớn,
nên thường gây những rối loạn tiêu hoá với
các triệu chứng: đau tức vùng thượng vị, đau
bụng khi đói, ỉa lỏng, sút cân, đôi khi buồn
nôn.
2. Vai trò y học
Người mắc bệnh sán dây bò còn bị những tác
động tâm lí nặng nề, khó chịu và ghê sợ, khi
nhìn thấy những đốt sán tự rụng và bò ra
khắp nơi: giường, chiếu, quần áo, chăn màn.
Thường rất hiếm thấy người mắc bệnh ấu
trùng sán dây bò.
2. Vai trò y học
Quan sát những đốt sán già tự động ngắt
ra khỏi thân sán bò ra hậu môn ra ngoài.
Cần chẩn đoán phân biệt với sán dây lợn
dựa vào các đặc điểm về hình thể, vật chủ
trung gian truyền bệnh và hình thức
nhiễm sán
3. Chẩn đoán
4. Điều trị
Điều trị sán trưởng thành.
- Hạt bí đỏ: bóc vỏ giã nhỏ, liều 100-200g.
- Hạt cau: dùng hạt cau sống từ 50-100g.
Đổ 500ml nước lã, đun cạn còn 150-200ml.
Cách uống: uống hạt bí trước, hai giờ sau
uống nước sắc hạt cau, sau 30 phút nữa
uống thuốc tẩy 60ml magie sunfat 50%.
4. Điều trị
- Niclosamid (Yomesan), viên 0,5 x4-6 viên,
buổi sáng nhai từng viên một, nhai thật kĩ với
một ít nước. Thuốc không độc, hiệu quả cao.
- Praziquantel 18mg/kg cân nặng, liều duy nhất
không cần tẩy. Kết quả ra đầu sán 100%.
Nguồn bệnh: người là nguồn bệnh.
Mầm bệnh: nang ấu trùng ở thịt bò.
Đường lây: theo đường tiêu hoá, do ăn
phảt thịt trâu, bò có nang ấu trùng còn
sống.
5. Dịch tễ học
5. Dịch tễ học
Tỉ lệ nhiễm từng nơi tuỳ thuộc vào điều
kiện vệ sinh, tập quán ăn uống.
Bệnh không gặp ở người ăn chay. ở ấn độ
những người không ăn thịt bò vì lí do tôn
giáo thì hầu như không bị nhiễm sán.
Trái lại, tỉ lệ nhiễm cao ở các nước Đông
phi, châu á, châu Mĩ La tinh.
5. Dịch tễ học
ở Việt Nam, bò ít bị nhiễm hơn lợn,
nhưng người lại nhiễm sán dây bò
nhiều hơn sán dây lợn vì thích ăn bò
tái.
Người đồng bằng có tỉ lệ nhiễm cao
hơn miền núi.
Phát hiện và điều trị cho người bị mắc
bệnh.
Không nên ăn thịt trâu, bò chưa chín dưới
mọi hình thức.
Kết hợp chặt chẽ với ngành thú y để kiểm
soát được các mầm bệnh kí sinh trùng.
6. Phòng chống
ăn thịt trâu, bòăn thịt lợn sốngĐường lây
Trâu, bòLợnVC trung gian
Khó nhậnDễ nhậnNang ấu trùng
Bầu dụcĐ.kính 35 -36 mTrứng
Tự bò ra ngoài5-6 đốt liền nhauĐốt sán già
Rụng từng đốtRụng từng khúcCách rụng
1200-2000800-1000Số đốt
T. cung 18-35 nhánhTử cung 6-12 nhánhĐốt già
4-12 mét2-3 métChiều dài
Không có mócCó 2 vòng mócĐầu
Sán dây bòSán dây lợn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kst_sandaylon_sandaybo_sannhai_8871.pdf