Bài giảng Phương pháp dạy học Sinh học

Phần I. ĐẠI CƯƠNG PHDH SINH HỌC Chương 1. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ CỦA PPDH SH  Tên gọi của môn học: Thập kỉ 60, TK XX: - Giáo pháp học - Phương pháp giảng dạy Thập kỉ 70, TK XX: - Lí luận dạy học bộ môn Hiện nay: - Phương pháp dạy học bộ môn  Phản ánh trình độ phát triển của môn học trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.  Tuy nội hàm khái niệm của các tên gọi trên là không đồng nhất với nhau. Nhưng dù là tên gọi nào thì nội dung chủ yếu của môn học cũng gồm 2 phần: + Phần lí luận chung của quá trình dạy học (QTDH). + Phần hệ thống kĩ năng cụ thể của QTDH.  Tùy từng giai đoạn, tùy mục đích muốn nhấn mạnh mặt này hay mặt kia mà dùng các tên gọi khác nhau.  “Lí luận dạy học” vẫn là tên gọi bao quát nhất, bao hàm cả PPDH  Vị trí của môn học: 1. Đối tượng của PPDH Sinh học Đối tượng nghiên cứu của LLDH: Là các quy luật của QTDH. Các quy luật này phản ánh những mối quan hệ tất yếu, bản chất giữa hoạt động dạy và hoạt động học giữa các thành tố của QTDH. Đối tượng nghiên cứu của PPDH: Các quy luật của QTDH phù hợp với những đặc điểm của việc dạy và học bộ môn Sinh học ở trường phổ thông.

doc77 trang | Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 5294 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Phương pháp dạy học Sinh học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch chủ động, sáng tạo. Phát huy tính tích cực, chủ động, rèn luyện các thao tác tư duy, khả năng tự học tự nghiên cứu của HS. e. PP HS làm việc với sách (Đọc SGK) g. PP làm Báo cáo nhỏ của HS (Đọc SGK) 3.1.2. Nhóm phương pháp trực quan Phương tiện trực quan (PTTQ): Là tất cả các đối tượng nghiên cứu, được tri giác trực tiếp nhờ các giác quan (nghe, nhìn, nếm, ngửi, sờ). PTTQ Vật tự nhiên Vật tượng hình Thí nghiệm TRI GIÁC KIẾN THỨC MỚI Ví dụ: HS quan sát: Cây thuốc bỏng mọc ra từ lá Cây sắn mọc từ 1 đoạn sắn Cây khoai tây mọc từ củ khoai tây Ü HS rút ra được các hình thức sinh sản sinh dưỡng ở thực vật (Cây con được sinh ra từ một phần của cơ thể mẹ - rễ, thân, lá, củ,…). PTTQ HS GV Tri giác TC HD Tri thức mới Trong nhóm PPTQ, GV thường sử dụng PP biểu diễn các PTTQ: PPBD vât tự nhiên (Giải thích minh họa; tìm tòi bộ phận) PPBD vật tượng hình (GTMH; TTBP) PPBD thí nghiệm (GTMH; TTBP) Một số quy tắc khi sử dụng PTTQ: BD PTTQ đúng lúc, dùng đến đâu đưa ra đến đó. Đối tượng quan sát phải đủ lớn, đủ rõ. BD theo một thứ tự nhất định để cho HS dễ theo dõi, quan sát. Có thể sử dung phối hợp nhiều loại PTTQ khác nhau. Trước khi BD, GV cần hướng dẫn HS quan sát, lưu ý ở các điểm cần thiết để khai thác triệt để giá trị cuả PTTQ. Biện pháp định hướng tốt nhất là GV cần nghiên cứu kĩ PTTQ để nêu ra hệ thống câu hỏi mà câu trả lời HS chỉ có thể tìm được qua việc quan sát từ PTTQ. * Phân biệt 2 PP: BD PTTQ GTMH và TTBP Điểm SS BD PTTQ - GTMH BD PTTQ – Tìm tòi Bản chất Dựa vào PTTQ để hình thành kiến thức mới thông qua sự giảng giải của thầy. Dựa vào PTTQ để hình thành kiến thức mới thông qua sự định hướng, gợi ý, tổ chức của GV, HS tự lực tìm ra tri thức mới. Hoạt động của GV GV biểu diễn PTTQ cho HS quan sát đồng thời giải thích cho HS. PTTQ minh hoạ cho lời giảng của thầy. GV nêu ra các câu hỏi nhằm kiểm chứng lại TTin đã giải thích cho HS. GV biểu diễn PTTQ, tổ chức cho HS quan sát, phát hiện vấn đề, bằng việc kết hợp với hệ thống câu hỏi logic. Hệ thống câu hỏi GV đưa ra theo một trình tự logic nhất định, mà câu trả lời của HS chỉ có thể tìm được thông qua sự tìm tòi, nghiên cứu PTTQ. Hoạt động của HS Quan sát tranh khi đã nghe thầy giải thích. Tiếp thu tri thức mới từ PTTQ một cách thụ động. Quan sát tranh theo trình tự tổ chức của GV, tìm tòi nghiên cứu, phát hiện, khai thác PTTQ để tìm ra tri thức mới. Kết quả HS tri giác PTTQ và tiếp thu kiến thức mới một cách thụ động. Chưa phát huy được tính tích cực, độc lập, sáng tạo của HS Hình thành các kiến thức mới ở HS một cách chủ động, sáng tạo. Phát huy tính tích cực, chủ động, rèn luyện các thao tác tư duy, khả năng tự học tự nghiên cứu của HS. a. PP biểu diễn mẫu vật tự nhiên Trong dạy học SH mẫu vật tự nhiên có ưu thế là cho HS những biểu tượng chân thực, sinh động về thiên nhiên hữu cơ. Vốn biểu tượng này càng chính xác, phong phú thì càng làm điểm tựa cho HS liên tưởng, đối chiếu, so sánh khi phải lĩnh hội những kiến thức trừu tượng phức tạp hơn. Mẫu vật tự nhiên về thực vật thường dễ kiếm hơn động vật, có thể chỉ lấy một bộ phận mà không làm chết cả cơ thể. Mẫu vật thực vật có thể quan sát ở trên lớp hoặc góc sinh giới, vườn trường hoặc ngoài thiên nhiên. Mẫu vật động vật có thể nhốt trong lồng, hoặc cho HS tham quan các trang trại chăn nuôi, các vườn thú. Vật quan sát phải đủ lớn cho HS quan sát, nếu nhỏ thì phải phát đến từng bàn, nếu vật lớn thì phải để chỗ cao, có đủ ánh sáng, muốn quan sát chi tiết thì phải dùng thêm kính lúp, kính hiển vi hỗ trợ. Mẫu vật tự nhiên có nhiều ưu điểm, tuy nhiên nếu sử dụng nhiều và rộng rãi sẽ ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Vì vậy, nên quan sát mẫu vật ngoài thiên nhiên là tốt nhất hoặc sau khi quan sát xong trả lại chúng trở về với thiên nhiên. Thay cho các mẫu vật sống, mẫu tươi, người ta có thể làm các mẫu ngâm, nhồi, ép khô để sử dụng nhiều lần. b. PP biểu diễn các vật tượng hình, tượng trưng Các vật tượng hình cung cấp cho HS những biểu tượng về hình dạng, màu sắc, cấu tạo, môi trường sống, tập tính hoạt động của các loài động, thực vật, vi sinh vật. So với các mẫu vật tự nhiên, chúng có ưu thế là có thể phóng to, thu nhỏ kích thước thật của đối tượng, có thể tập trung chú ý vào những chi tiết quan trọng nhất mà chúng ta cần nghiên cứu. Tuy nhiên chúng có nhược điểm là có thể gây những biểu tượng sai lầm về màu sắc thật, tương quan kích thước thật của đối tượng quan sát, cho nên khi sử dụng, GV cần phải lưu ý cho HS. Các vật tượng trưng đó là các biểu đồ, đồ thị, sơ đồ phát hiện mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, nhận xét diễn biến có tính quy luật của các quá trình sinh lí. Chúng giúp HS lĩnh hội các kiến thức trừu tượng hiệu quả hơn. Ngày nay với sự hỗ trợ của các phương tiện kĩ thuật như: máy chiếu overheat, projeter, video,… làm cho các PTTQ phát huy được sức mạnh và đem lại hiệu quả vượt trội trong dạy học, vì vậy GV cần phải cập nhật để sử dụng. c. PP biểu diễn thí nghiệm Các thí nghiệm giúp HS phát hiện tính quy luật của các quá trình, phán đoán mối quan hệ nhân quả giữa các hiện tượng. Theo mặt bên trong thì PP thí nghiệm cũng được chia làm 2 PP: Biểu diễn thí nghiệm – Tái hiện thông báo Biểu diễn thí nghiệm – Giải thích minh họa Biểu diễn thí nghiệm – Tìm tòi bộ phận Biểu diễn thí nghiệm – Nghiên cứu Trong 3 PP trên thì PP BDTN – TTBP và PP BDTN - NC là hiệu quả nhất, vì vậy GV cần lưu ý sử dụng. Nghiên cứu ví dụ ở SGK trang 62 và cho hãy cho biết điểm khác nhau cơ bản của hai PP BDTN theo kiểu giải thích minh họa và kiểu nghiên cứu. Ngày nay nhờ các phần mềm tin học, người ta có thể thiết kế các thí nghiệm ảo thay thế cho các thí nghiệm trên đối tượng vật thật, nhờ đó mà việc BDTN đơn giản hơn và hiệu quả dạy học cao hơn. Khi tiến hành thí nghiệm GV cần phải nắm vững kĩ thuật, chủ động phán đoán các khả năng có thể xẩy ra và cách xử lí và cần phải chuẩn bị hệ thống câu hỏi để dẫn dắt HS quan sát, thảo luận, các nhận xét, kết luận cần rút ra. 3.1.3. Nhóm phương pháp thực hành Trong nhóm PP này, công tác độc lập của HS hoặc làm việc theo nhóm trên đối tượng thực hành là nguồn thông tin dẫn tới tri thức mới. HS trực tiếp thực hiện các thao tác thực hành trên đối tượng dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo của GV để từ đó tự lực rút ra các kiến thức mới, kĩ năng mới. Bằng cách này, HS nắm vững kiến thức chắc chắn hơn, đặc biệt là biết rõ con đường dẫn tới tri thức mới, đồng thời phát triển tư duy, kĩ năng và chuẩn bị khả năng vận dụng kiến thức đã học vào hoạt động thực tiễn. a. PP HS thực hành xác định mẫu vật PP này thường được dùng để học các kiến thức hình thái, phân loại trong các môn TVH, ĐVH. Ví dụ: - Phân biệt các loại rễ, thân, lá. - Nhận dạng một số loài TV, ĐV để xác định vị trí phân loại của chúng. Các nhiệm vụ này được GV giao cho từng cá nhân hay nhóm HS, sau khi hoàn thành SH báo cáo trước lớp, thảo luận rút ra kiến thức bổ sung vào việc xây dựng nội dung bài học. Để hoàn thành bài tập xác đinh mẫu vật, HS phải có những kĩ năng cố định mẫu vật, cân, đo, dùng kính lúp, KHV, dụng cụ phân tích, mổ khi cần thiết. b. PP SH thực hành quan sát HS dùng mắt thường hoặc sử dụng kính hiển vi để tri giác trực tiếp và có mục đích đối tượng nghiên cứu, theo dõi, ghi chép các sự vật hiện tượng trong tự nhiên mà không can thiệp vào chúng. Có thể quan sát ngắn hạn trên lớp trong một tiết học hoặc góc sinh giới, vườn trường, ngoài thiên nhiên. Trong dạy học Sinh lí người ở lớp 8, GV có thể cho HS quan sát ngay trên cơ thể của các em, như đếm nhịp nhở, nhịp tim,.. c. PP HS thực hành thí nghiệm Trong PP này SH tự bắt tay vào tiến hành thí nghiệm dưới sự hướng dẫn của GV chứ không phải quan sát thí nghiệm do GV biểu diễn. Mặt khác, HS tác động vào đối tượng nghiên cứu bằng các điều kiện nhân tạo nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của một hoặc vài yếu tố xác định, tập trung theo dõi một vài khía cạnh nhất định. Trong chương trình SH THCS có thể giao cho từng HS hoặc theo nhóm HS tiến hành một số thí nghiệm đơn giản về sinh lí thực động vật, như thí nghiệm xác định chất hữu cơ được tạo ra từ lá cây khi có ánh sáng; Thí nghiệm xác định chất khí thải ra trong quá trình quang hợp; … Để thí nghiệm của HS thu được kết quả, GV cần xác định rõ mục đích, hướng dẫn kĩ về mặt kĩ thuật, cung cấp các dụng cụ, hóa chất,… cần thiết và tổ chức theo dõi ghi chép, thu thập số liệu, phân tích kết quả. Khi HS tự tiến hành thí nghiệm và thu được kết quả thì chắc chắn các ẹm sẽ nắm vững tri thức hơn và hiểu rõ bản chất của chúng. Vì vậy, GV cần hướng dẫn HS tập làm quẹn với những TN đơn giản để phát huy tính sáng tạo, độc lập tìm ra tri thức, đáp ứng nhu cầu thích học hỏi, khám phá của các em. 3.2. Loại phương pháp hoàn thiện tri thức (Tự nghiên cứu) Khâu hoàn thiện kiến thức bao gồm việc ôn tập, củng cố, luyện tập và vận dụng, rèn luyện kĩ năng kĩ xảo nhằm chính xác hóa, khắc sâu, củng cố, khái quát hóa và vận dụng kiến thức đã học. Hoàn thiện củng cố tri thức được thực hiện vào cuối một hoạt động, cuối bài học, chương, phần, học kì hay cuối năm học,… Có thể vận dụng 3 nhóm PP dùng lời, trực quan và thực hành tùy theo loại kiến thức và yêu cầu của GV. Sau đây là một số phương pháp: a. PP diễn giảng tổng kết Diễn giảng tổng kết nhằm hệ thống hóa kiến thức làm nổi bật những điểm cơ bản nhất, chủ đề tư tưởng, ý nghĩa thực tiễn của một chương, phần hay toàn bộ chương trình. PP này thường được thực hiện sau khi HS đã được tự ôn tập theo sự hướng dẫn của GV, để phương pháp này có hiệu quả thì GV cần nắm vững yêu cầu của chương trình và SGK, nhìn lại quá trình thực hiện chương trình và hiểu rõ tình hình học tập của HS. b. Phương pháp đàm thoại tổng kết Sau mỗi hoạt động hay cuối tiết học GV sử dụng một vài câu hỏi nhằm xoáy sâu vào các vấn đề khó, vào kiến thức trọng tâm của bài. Cuối mỗi chương có thể sử dụng hệ thống câu hỏi đàm thoại nhằm phát hiện những vấn đề HS chưa nắm vững trên cơ sở đó hướng dẫn các em hệ thống hóa kiến thức. c. Phương pháp ôn tập theo sách giáo khoa GV nêu ra các câu hỏi hay bài tập nhỏ, HS dựa vào SGK để hoàn thành và sau đó sẽ thảo luận chung. Hoặc cho các em ôn tập ở nhà và viết thành báo cáo trước giờ ôn tập ở trên lớp. d. Phương pháp sử dụng tranh hoặc thí nghiệm e. Phương pháp sử dụng bài tập 3.3. Loại phương pháp kiểm tra – đánh giá (Tự nghiên cứu SGK trg 67) 3.3.1. Kiểm tra nói 3.3.2. Kiểm tra viết 3.3.3. Trắc nghiệm khách quan 4. Phát triển các phương pháp tích cực trong dạy học SH THCS 4.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực Phương pháp dạy học tích cực là cách dạy hướng tới việc học tập chủ động của người học, phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo trong các hoạt động tư duy. Điều đó, đòi hỏi GV phải biết tổ chức các hoạt động học tập, hướng dẫn HS tiếp nhận và tìm ra tri thức một cách chủ động. Phương pháp tích cực không phải là một phương pháp duy nhất nào đó, mà chính là một nhóm các phương pháp có chung các dấu hiệu chung sau: a. Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS Trong PPTC, người học - chủ thể của hoạt động học - được cuốn hút vào những hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó họ tự lực khám phá những điều mình chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được GV chuẩn bị sẵn. Các hoạt động của HS như: nghe, nói, đọc, ghi chép, thảo luận, làm bài tập, làm thí nghiệm, quan sát mẫu vật, tranh, xem phim, viết báo cáo,... Những hoạt động này được đặt trong những tình huống cụ thể của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận và giải quyết các vấn đề đặt ra theo cách nghĩ của mình, từ đó vừa nắm được kiến thức mới vừa nắm được phương pháp “làm ra” những kiến thức, kĩ năng đó, không nhất thiết theo một khuôn mẫu có sẵn mà được bộc b. Dạy học chú trọng phương pháp tự học Tri thức thì vô hạn và ngày càng phát triển, trong khi đó hoạt động dạy học thì có hạn, vì vậy, cần phát huy được phương pháp tự học cho HS ngay từ những cấp đầu tiên, để họ có thói quen tự học mọi lúc, mọi nơi và tự học suốt đời. Mặt khác phương pháp tự học là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học, nếu rèn luyện cho HS có phương pháp, thói quen, kĩ năng tự học, biết linh hoạt vận dụng những kiến thức đã học vào các tình huống mới, biết tự lực phát hiện vấn đề, đặt ra và giải quyết những vấn đề trong thực tiễn thì sẽ tạo cho các em lòng ham học, khơi dậy tiềm năng vốn có ở mỗi HS. Để phát huy phương pháp tự học ở HS, GV cần phải thường xuyên giao bài tập, đặt ra cho các em những tình huống, mâu thuẫn trong thực tế cuộc sống xung quanh, từ đó làm cho các em luôn luôn có nhu cầu hiểu biết, do đó các em sẽ tự học, tự tìm hiểu. c. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác Học tập cá thể: Phát huy tính độc lập ở từng cá thể khi mà một tập thể bào giờ cũng có sự phân hóa về trình độ nhận thức, mặt khác bài học lại được thiết kế thành một chuỗi công việc độc lập và giao cho từng cá nhân thực hiện. Việc sử dụng các phương tiện nghe nhìn, máy vi tính ngày càng rộng rãi trong nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập theo nhu cầu, năng lưc của mỗi HS. Học tập hợp tác: Trong dạy học luôn xẩy ra hai mối quan hệ cơ bản là Thầy – Trò và Trò – Trò. Trong đó mối quan hệ trò – trò ngày càng được chú trọng khi vai trò người học được đề cao và đặt ở vị trí trung tâm. Ngoài vai trò độc lập của mỗi cá thể thì sức mạnh của tập thể nhóm HS sẽ có vai trò giải quyết được những vấn đề phức tạp hơn, ở đó luôn diễn ra sự tranh luận, có sự chấp nhận hay bác bỏ, ý kiến của mỗi cá nhân được tổng hợp lại thành một ý kiến chung. Do đó kiến họ thu được sẽ phong phú, chính xác hơn và họ càng khẳng định được ý kiến đúng đắn của mình hoặc có thể sửa những suy nghĩ sai lầm. “Không thầy đố mầy làm nên” nhưng “Học thầy không tầy học bạn”. Trong giáo dục, dạy học theo nhóm nhỏ được áp dụng phổ biến cho các tiết học hiện nay, mỗi nhóm thường có khoảng 4 – 6 HS là vừa. Để hoạt động nhóm có hiệu quả thì GV cần phải đặt ra nhiệm vụ rõ ràng, các yêu cầu cụ thể, theo dõi sát sao, quản lí chặt chẽ. Hai hình thức này không hề mâu thuẫn nhau mà trái lại chúng bổ sung hỗ trợ cho nhau trong quá trình tiếp nhận tri thức. Trong dạy học, GV cần phải phát huy cả hai hình thức này, đặc biệt là nêu cao tinh thần tự giác, công bằng ở trong nhóm và tinh thần hợp tác, đoàn kết cùng hoàn thành nhiệm vụ của nhóm. d. Kết hợp đánh giá của thầy và đánh giá của trò Trong dạy học việc đánh gia luôn cho ta thông tin hai chiều, trò tiếp thu như thế nào và thầy dạy như thế nào? Và trước đây GV giữ độc quyền đánh giá, trong phương pháp tích cực HS được tham gia đánh giá chính mình và đánh giá lẫn nhau. Có như vậy, HS mới thấy được khả năng đích thực của mình để có cách học phù hợp. 4.2. Những Phương pháp tích cực cần phát triển Phát triển những PPTC không có nghĩa là gạt bỏ các PPDH truyền thống. Trong hệ thống các PPDH ở trên có nhiều PPTC với các mức độ khác nhau. Trong 3 nhóm PP thì mức độ tích cực sẽ giảm dần từ PP Thực hành đến PP DL: Thực hành > Trực quan > Dùng lời. Còn trong mỗi nhóm thì: Nghiên cứu > TTBP > GTMH. Theo hướng phát huy TTC của HS thì cần phát triển các PP thực hành, trực quan, phát triển kiểu dạy nghiên cứu tìm tòi bộ phận. GV cần khai thác các phương pháp tích cực trong hệ thống các PPDH truyền thống như: Vấn đáp - tìm tòi; HS làm việc với SGK – tìm tòi; Biểu diễn PTTQ – tìm tòi; Thí nghiệm – nghiên cứu. Ngoài ra cần phát triển và vận dụng các PP: Dạy học đặt và giải quyết vấn đề, PPDH hợp tác trong nhóm nhỏ. a. Dạy học đặt và giải quyết vấn đề Dạy học nên vấn đề không phải là vấn đề mới, nó đã được áp dụng từ những năm 1960. Nó không chỉ thuộc phạm trù PPDH mà là một trong những mục tiêu của giáo dục đào tạo của nước ta. Điều quan trọng là không chỉ GV đặt ra vấn đề cho HS giải quyết mà phải tập dượt cho SH tự lực phát hiện và giải quyết vấn đề. Cấu trúc của một hoạt động, bài học theo cách dạy Đặt và GQVĐ: Bước 1. Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức - Tạo tình huống có vấn đề - Phát hiện và nhận dạng vấn đề nảy sinh - Phát biểu vấn đề cần giải quyết Bước 2. Giải quyết vấn đề đặt ra - Đề xuất các giả thuyết - Lập kế hoặch giải quyết các vấn đề đặt ra - Thực hiện kế hoạch Bước 3. Kết luận - Thảo luận kết quả vá đánh giá - Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết đã nêu - Phát biểu kết luận - Đề xuất giả thuyết mới Trong dạy học đặt và giải quyết vấn đề có thể phân ra 4 mức độ sau: Mức 1. GV đặt vấn đề và nêu cách giải quyết vấn đề, HS thực hiện theo sự hướng dẫn của GV, GV nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS. Mức 2. GV nêu vấn đề, gợi ý để HS tự tìm ra cách giải quyết và SH thực hiện cách giải quyết với sự giúp đỡ của GV khi cần, GV cùng SH tham gia đánh giá kết quả. Mức 3. GV cung cấp thông tin tạo tình huống. HS phát hiện, nhận dạng, phát biểu vấn đề và tự lực tìm ra cách giải quyết. GV cùng SH tham gia đánh giá kết quả. Mức 4. HS tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình hoặc của cộng đồng, lựa chọn vấn đề giải quyết, tự lực đề xuất giả thuyết, lập kế hoạch và thực hiện. HS tự đánh giá kết quả của chính mình. Mức 1 và 2 đã được sử dụng phổ biến, nên sử dụng mức 3 và 4 nhằm phát huy tính tích cực của HS. Nghiên cứu Ví dụ ở SGK trang 81. Tự tạo 1 hoạt động theo PP đặt và GQVĐ, trong chương trình SH THCS. b. Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ Hoạt động nhóm là một hình thức tổ chức dạy học trong đó các nhóm học sinh (HS) cùng nhau thảo luận để giải quyết các nhiệm vụ học tập do giáo viên(GV) nêu ra, từ đó rút ra bài học dưới sự hướng dẫn của GV. Học tập theo nhóm là HS học bằng cách làm (Learning by doing) chứ không phải học bằng cách nghe giáo viên giảng (Learning by listening). Đây là một hình thức dạy học mới theo hướng phát huy tính tích cực độc lập, sáng tạo của HS, đặt HS ở vị trí trung tâm của quá trình dạy – học. Bởi hình thức học tập này đòi hỏi sự tham gia đóng góp trực tiếp và tích cực của HS vào quá trình học tập và sẽ tạo nên môi trường giao tiếp, hợp tác giữa trò 1 trò và thầy 1 trò, khác hẳn với hình thức dạy học truyền thống chỉ có sự đối thoại giữa thầy và trò thậm chí một chiều thầy ’ trò. Nhóm được thiết kế (Desiging Group Work) theo các bước sau: * Xác định mục tiêu: Để thiết kế nhóm, điều quan trọng trước tiên GV cần thiết kế được chủ đề, nội dung bài tập nhóm dễ hiểu, rõ ràng và định ra những mục tiêu có thể đạt được. Điều đó sẽ giúp GV xác định được nhóm được thành lập là bao nhiêu thành viên, là nhóm cố định hay nhóm tạm thời. * Chọn các thành viên: Nhóm có thể được hình thành bởi sự lựa chọn ngẫu nhiên, GV có thể quyết định kích cỡ và số lượng các thành viên của nhóm. Việc thiết lập được một nhóm thích hợp để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm là rất quan trọng. Vì vậy, khi lựa chọn các thành viên và phân chia nhóm GV cần chú ý: + Các thành viên hiểu nhau, hợp nhau sẽ làm việc hiệu quả hơn, nhanh hơn. + Các thành viên trong nhóm phải đa dạng về thành phần (tốt nhất là cả nam lẫn nữ), về kĩ năng (họ sẽ bổ sung cho nhau), về trình độ (giỏi, khá, trung bình). Nên thường xuyên thay đổi, luân chuyển các thành viên để họ có cơ hội tiếp xúc, học hỏi, khám phá lẫn nhau. + Tuỳ theo nội dung thảo luận mà lựa chọn số lượng thành viên cho phù hợp, nhưng không quá đông (£ 7) tránh tình trạng chây lười, thụ động của một số học sinh. + Cần phải chọn ra một thành viên làm “người điều khiển” chung cho nhóm. Người điều khiển phải được nhóm tín nhiệm, có năng lực quản lí và có kiến thức tốt. + Đồng thời với việc lựa chọn thành viên GV phải phân nhiệm vụ cho từng thành viên phù hợp với năng lực của họ, nhiệm vụ càng cụ thể càng tốt. * Thời gian và không gian làm việc nhóm: Thời gian và không gian làm việc phải phù hợp phát huy được hiệu quả hoạt động nhóm. Các bước làm việc nhóm: Bước 1: Phân chia nhóm Bước 2. Giao bài tập, nhiệm vụ. Bước 3. Thảo luận giữa các thành viên trong nhóm HS – HS Bước 4. Thảo luận chung cả lớp Nhóm «Nhóm Bước 5. GV tổng kết đánh giá kết luận Nghiên cứu thêm ở (SGK) trang 82 5. Cơ sở lựa chọn phương pháp dạy học (Tự nghiên cứu) 5.1. Mục đích dạy học / giáo dục 5.2. Nội dung dạy học 5.3. Đặc điểm của học sinh 5.4. Điều kiện dạy và học CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Phân tích mối quan hệ giữa MĐ, ND và PPDH? 2. Phân tích mối quan hệ giữa PPDH với phương tiện, hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá? PPDH hiện đại có những yêu cầu gì mới đối với các mối quan hệ trên? 3. Phân biệt mặt bên trong và mặt bên ngoài của PPDH. Nêu vài ví dụ chứng minh rằng Mặt bên trong quy định mặt bên ngoài của PPDH? 4. Phân tích mối quan hệ giữa HĐ dạy và HĐ học trong QTDH? Vì sao ngày nay các nhà Sư phạm thường quan tâm chú trọng hơn đến HĐ học, vai trò của người học? 5. Phát biểu một số định nghĩa về PPDH, nêu bản chất của PPDH? PPDH trong bối cảnh ngày nay có gì khác với quan niệm trước đây? 6. Trình bày các tiêu chí phân loại PPDH? Trình bày hệ thống các PPDH? Trong DHSH cần ưu tiên sử dụng những PP nào? 7. Phân biệt PPDH với BPDH? BPDH đóng vai trò như thế nào trong việc vận động của các PPDH? 8. Phân biệt PP thuyết trình – tái hiện thông báo với PP Thuyết trình – tìm tòi bộ phận? Cho ví dụ minh họa? Ưu và nhược điểm của PP thuyết trình? 9. Phân biệt PP đàm thoại – tái hiện với đàm thoại - tìm tòi bộ phận? Cho ví dụ minh họa? Ưu nhược điểm của PP đàm thoại? 10. Cho 1 ví dụ (cùng 1 mục, 1 bài) sử dụng tranh ảnh, hoặc mẫu vật thật lần lượt theo PP dùng lời, PP trực quan và PP thực hành? Nên ưu tiên sử dụng PP nào? Vì sao? 11. Cho 1 ví dụ về PP sử dụng thí nghiệm lần lượt theo kiểu GTMH trong PP dùng lời, kiểm TTBP trong PP trực quan, kiểu nghiên cứu trong PP thực hành? Theo anh chi hiện nay GV phổ thông thường sử dụng phổ biến nhất là PP sử dụng thí nghiệm theo kiểu nào? Vì sao? 12. Nêu 3 ví dụ thể hiện sự khác nhau trong việc sử dụng tranh ảnh hoặc thí nghiệm trong các khâu NC nội dung mới, hoàn thiện, củng cố, KT – ĐG? 13. Những điều cần lưu ý trong việc thiết kế và sử dụng câu hỏi kiểm tra nói và viết? Cho 2 ví dụ về kiểm tra nói, 1 ví dụ KT viết (1 tiết)? 14. Phân biệt trắc nghiệm khách quan và chủ quan? Phân loại? Ưu nhước điểm của mỗi loại? Soạn 10 câu hỏi về các loại TNKQ? 15. TTC học tập của HS được biểu hiện ở những dấu hiệu nào và ở những cấp độ như thế nào? 16. Quan niệm về PPTC, những đặc trưng của các PPTC? 17. Bản chất, các bước tiến hành tổ chức dạy học theo PP DH hợp tác? Cho ví dụ minh họa? 18. Bản chất, các bước tiến hành tổ chức dạy học theo PP DH đặt và giải quyết vấn đề? Cho ví dụ minh họa? 19. Cơ sở để lựa chọn PPDH hợp lí? Vì sao nói không có PPDH nào là vạn năng, có ưu thế tuyệt đối? Chương 5. HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC KHÁI NIỆM, KĨ NĂNG SINH HỌC Phần II. PPDH SINH HỌC THCS 1. Phương pháp dạy học sinh học 6 1.1. Khái quát về sinh học 6 a. Đặc điểm chung SH 6 được trình bày trọn vẹn phần Thực vật học, nhưng quỹ thời gian thì giữ nguyên, do đó kiến thức được tinh giản hợp lí, chỉ trình bày những kiến thức cần thiết, có nhiều vận dụng trong thực tiễn. Chương trình SH 6 được trình bày theo logic: - Từ đơn giản đến phức tạp - Từ cấu tạo đến hoạt động sinh lí - Từ mô hình cây xanh điển hình đến các nhóm TV khác và VK, Nấm, Địa y - Từ khái quát đến cụ thể về cấu tạo, hình thái, giải phẫu và hoạt động sinh lí Các loại kiến thức và logic trình bày trong SH 6: - Các kiến thức về cơ thể thực vật được trình bày theo hệ thống cấu trúc và chức năng, chỉ trình bày các đặc điểm cấu tạo có liên quan đến chức năng mà không trình bày chi tiết. - Kiến thức về cơ thể thực vật được trình bày từ: CQSD đến CQSS. Trong CQSD được trình bày theo thứ tự: Rễ ’ Thân ’ Lá. Trong CQSS được trình bày theo thứ tự: SSSD SSHT, cơ quan sinh sản của TV hạt kín, … - Kiến thức về các nhóm TV chính được trình bày khái quát. - Kiến thức về Sinh thái môi trường, vai trò của TV trong đời sống tự nhiên và con người. Phần này góp phần vào việc hình thành thái độ hành vi bảo vệ môi trường, do đó dễ dàng tích hợp với GDMT. - Kiến thức về các nhóm SV khác: VK, Nấm, Địa y được trình bày khái quát giúp HS thấy được sự đa dạng của giới SV Song song với sự tiếp thu tri thức là sự hình thành và phát triển các kĩ năng bộ môn, khả năng tư duy thực nghiệm. Các kĩ năng này được hình thành theo con đường quy nạp gắn liền với sự hình thành và phát triển các khái niệm về TVH. Do đó cần thiết phải hình thành, phát triển các kĩ năng về thao tác tư duy: Phân tích, so sánh, suy luận, khái quát hóa, trừu tượng hóa. Đồng thời phải hình thành các kĩ năng bộ môn: Quan sát, thực hành thí nghiệm, thu thập thônh tin, … Một số kĩ năng bộ môn cần được hình thành và phát triển trong SH 6 là: - Các kĩ năng nghiên cứu hình thái học – quan sát mẫu vật, tranh vẽ tiêu bản về cấu tạo tế bào, các cơ quan của TV, các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên bằng mắt thường, kính lúp, KHV - Các kĩ năng về nghiên cứu sinh lí, hình thái thực vật. Sách giáo khoa SH 6 được biên soạn theo hướng tăng cường hoạt động nhận thức của học sinh bằng con đường tổ chức cho HS tham gia vào các hoạt động học tập, như: làm các thí nghiệm thực hành, quan sát các mẫu vật, tranh vẽ, sơ đồ,… b. Cấu trúc sách giáo khoa và các bài học trong SH 6 SGK SH 6 được trình bày theo cách thiết kế các hoạt động học tập, như: Trả lời câu hỏi, làm bài tập trắc nghiệm, quan sát các thí nghiệm thực hành, quan sát các tranh ảnh, sơ đồ, mẫu vật,… Mỗi bài học được trình bày theo cấu trúc sau: A - Tên bài học Tên bài học phản ánh nội dung chủ yếu cần đạt được. Ngoài cách đặt tên bài học thông thường, một số bài được đặt dưới dạng câu hỏi nhằm kích thích nhu cầu học tập và hứng thú cho HS. B - Phần giới thiệu bài học Nhằm tạo hứng thú, dẫn dắt HS đến với ND của bài thông qua việc tạo ra tình huống có vấn đề. C - Nội dung bài học Bài học được chia thành các mục nhỏ, mỗi mục được trình bày theo trật tự: - Cung cấp thông tin: Thông tin được trình bày dưới dạng chữ hoặc hình ảnh, biểu bảng sơ đồ, mô hình, thí nghiệm,… - Xử lí thông tin: SGK nêu ra các hoạt động học tập thông qua việc đưa ra các câu “lệnh” như là một bài tập. Các “lệnh” có thể dưới dạng câu hỏi, bài tập, các em dựa vào TT SGK để hoàn thành. Các hoạt động được thiết kế ở SGK là các hoạt động “tĩnh”, vì vậy, GV cần phải tổ chức cho các em hoạt động để chiếm lấy tri thức tiềm ẩn trong các thông tin của bài học. Do đặc điểm lứa tuổi nên GV cần tổ chức các hoạt động học tập theo con đường quy nạp là tốt nhất. D – Tóm tắt bài học Sau mỗi bài học các kiến thức chủ yếu được tóm tắt ngắn gọn trong 1 ô để giúp các em dễ học, dễ ghi nhớ. E – Câu hỏi, bài tập cuối bài Gồm câu hỏi tự luận và trắc nghiệm nhằm giúp HS tự đánh giá lại quá trình học tập trên lớp. G – Em có biết Nhằm bổ sung các thông tin liên quan hay lí thú về giới TV, tạo hứng thú và nhu cầu hiểu biết cho HS. Một số bài thay bằng mục “Trò chơi giải ô chữ” c. Nội dung sách giáo khoa Sinh học 6. (tham khảo SGK trang 24) MỞ ĐẦU SINH HỌC ĐẠI CƯƠNG VỀ GIỚI THỰC VẬT Chương 1. Tế bào thực vật Chương 2. Rễ Chương 3. Thân Chương 4. Lá Chương 5. Sinh sản sinh dưỡng Chương 6. Hoa và sinh sản hữu tính Chương 7. Quả và hạt Chương 8. Các nhóm thực vật Chương 9. Vai trò của thực vật Chương 10. Vi khuẩn - Nấm - Địa y 1.2. Hình thành và phát triển các khái niệm, kĩ năng trong CT SH6 1.2.1. Khái niệm chuyên khoa a. Khái niệm hình thái học thực vật Bao gồm: Hình dạng ngoài, màu sắc, của tế bào thực vật, rễ, thân, lá, hoa, quả, hạt. Phương pháp: PP trực quan và thực hành Các kiến thức về hình thái học thực vật trong chương trình SH 6 (Tham khảo bảng ở SGK trang 31) b. Khái niệm giải phẫu học thực vật Bao gồm các kiến thức: Cấu tạo tế bào, mô, các bộ phận và cơ quan của thực vật. Khái niệm tế bào thực vật được hình thành và phát triển theo hướng bổ sung các kiến thức về hình dạng, dạng thành phần cấu tạo của các loại tế bào ở các mô, cơ quan, bộ phận khác nhau. Khái niệm giải phẫu các cơ quan được hình thành ở các bài song song với các kiến thức hình thái của thực vật có hoa (Rễ, thân, lá) và chúng được phát triển ở các chương tiếp theo (chương 8 và 9). Khi nói đến cấu tạo thì cần đặt nó trong mối quan hệ với chức năng, mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ thể thống nhất và giữa cơ thể và môi trường. Phương pháp: PP trực quan và thực hành kết hợp PP đàm thoại tìm tòi (Tham khảo giải phẫu học thực vật ở SGK trang 34) c. Khái niệm sinh lí học thực vật Bao gồm các kiến thức: Hoạt động dinh dưỡng, hô hấp, thoát hơi nước, sự tạo thành các chất hữu cơ, vận chuyển các chất trong cây, sự phân chia tế bào, sự lớn lên của cây, quá trình sinh sản của thực vật. Đây là loại khái niệm khó đối với SH THCS, nên GV không nên phức tạp hóa vấn đề, mà chỉ trình bày đơn giản, vừa sức với HS. Phương pháp: d. Khái niệm sinh thái học thực vật và bảo vệ môi trường Sinh thái học nghiên cứu các mối quan hệ giữa sinh vật và môi trường thông qua các nhân tố sinh thái. Ở chương trình Sh 6, các kiến thức về sinh thái học không được trình bày riêng rẽ mà được tích hợp vào các nội dung khác. Bao gồm các kiến thức về tác động của các nhân tố sinh thái lên hoạt động của các cơ quan của thực vật và các quá trình sinh lí của thực vật, như: Hút nước và muối khoáng, quang hợp, hô hấp, thoát hơi nước,… Các kiến thức về sinh thái học thực vật là cơ sở khoa học cho công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là vấn đề bảo vệ đa dạng sinh học thực vật. Chương 9. Vai trò của thực vật, giúp HS tìm hiểu về vai trò của TV đối với tự nhiên và con người, từ đó bồi dưỡng lòng yêu thích thiên nhiên, từ đó có các hành vi bảo vệ thực vật, bảo vệ môi trường sống của chúng ta. e. Khái niệm phân loại thực vật Bao gồm các kiến thức sơ lược về hệ thống phân loại: Ngành - lớp - bộ - họ - chi – loài. Và chỉ giới thiệu đặc điểm co bản ở một số ngành chính: Tảo, Rêu, Quyết, Hạt trần, Hạt kín. Riêng ngành Hạt kín được giới thiệu đến các lớp. 1.2.2. Khái niệm đại cương a. Khái niệm về trao đổi chất, sự chuyển hóa vật chất và năng lượng ở giới TV Bao gồm các kiến thức về: dinh dưỡng (hút nước, muối khoáng, tổng hợp, vận chuyển chất hữu cơ trong cây), hô hấp, thoát hơi nước, … Sự hình thành và phát triển các khái niệm trao đổi chất và năng lượng có mối quan hệ chặt chẽ với sự hình thành và phát triển các khái niệm sinh lí thực vật. trao đổi chất và năng lượng bao gồm hai mặt mâu thuẫn nhưng thống nhất với nhau là Đồng hóa và dị hóa. b. Khái niệm về cơ thể là một khối thống nhất trong quan hệ với môi trường Tế bào là đơn vị cấu tạo và chức năng của cơ thể TV nói riêng và SV nói chúng. TB ’ Mô ’ Cơ quan ’ Hệ cơ quan ’ Cơ thể. Nhưng tập hợp đó không phải là ngẫu nhiên, đơn thuần mà giữa chúng có mối quan hệ khăng khít với nhau tạo thành một cơ thể toàn vẹn thống nhất với môi trường. (Tham khảo SGK, trg. 40) c. Khái niệm về sự thích nghi của sinh vật Sự thích nghi của TV thể hiện ở đặc điểm hình thái, cấu tạo của các cơ quan của thực vật phù hợp với chức phận của nó trong mối tương quan với môi trường. Sự thích nghi ở cấp độ cơ thể với môi trường sống thể hiện ở “Cơ thể là một khối thống nhất” đã được trình bày ở mục b. Sự thống nhất giữa cấu tạo và chức năng của từng cơ quan đảm bảo cho cơ thể phân hóa về cấu tạo nhưng thống nhất về chức năng trong mọi hoạt động sống. Ví dụ: Sự thích nghi thể hiện trong cấu tạo của rễ: Miền trưởng thành có mạch dẫn - đảm bảo sự dẫn truyền nước và các chất trong cây; miền hút có các lông hút làm nhiệm vụ hút nước và muối khoáng từ đất; miền sinh trưởng có các tế bào mô phân sinh - đảm bảo cho rễ sinh trưởng dài ra; miền chóp rễ có các tế bào biểu bì - đảm bảo cho miền sinh trưởng tránh được các tác nhân lí hóa, cơ học,… Các nhóm thực vật khác nhau có những hình thức thích nghi khác nhau với môi trường sống, làm cho thực vật phân bố hầu khắp trên trái đất. Khái niệm về sự thích nghi của thực vật có liên hệ chặt chẽ với các kiến thức về sinh thái – môi trường. d. Khái niệm về tiến hóa của thực vật Khái niệm tiến hóa được đề cập ở chương 8. Các nhóm thực vật và chương 10. VK - Nấm - Địa y. GV cần cho HS so sánh các nhóm thực vật khác nhau, từ đó khái quát lên hướng tiến hóa của các nhóm thực vật. Do đặc điểm lứa tuổi mà GV không nên đi sâu, cần chú ý các vấn đề sau: - Sinh giới nói chúng và thực vật nói riêng tiến hóa từ đơn giản đến phức tạp, từ cấu tạo đơn bào đến đa bào, từ đa bào đơn giản đến đa bào phức tạp cùng với sự phân hóa thành các mô và cơ quan giữ những chức phận khác nhau. - Hình thức sinh sản cũng tiến hóa từ phân đôi đơn giản đến sinh sản bằng bào tử, rồi đến sinh sản bằng hạt,… - Thực vật chuyển từ môi trường nước lên môi trường cạn - Khả năng thích nghi của thực vật ngày càng hoàn thiện, đảm bảo sự tồn tại và cạnh tranh, khả năng sống sót ngày càng nhiều, thực vật ngày càng đa dạng, phong phú cả về môi trường sống cũng như thành phần, số lượng loài. 1.2.3. Hình thành và phát triển các kĩ năng cho HS trong CT SH6 Theo quan điểm giáo dục phát triển toàn diện thì dạy học chuyên môn phải đi kèm với rèn luyện kĩ năng, phát triển tư duy cho HS. Trong dạy học SH 6, GV cần chú ý các kĩ năng sau: Đọc sách, thảo luận tổ, nhóm, tổng kết báo cáo,… - Các thao tác tư duy: so sánh, phân tích, trừu tượng, khái quát. - Vẽ các mẫu vật quan sát được hoặc tranh ảnh. - Quan sát mẫu vật, tiêu bản,… - Sử dụng các dụng cụ thí nghiệm đơn giản. - Làm một số thí nghiệm sinh lí đơn giản. - Kĩ năng quan sát, chăm sóc, bảo vệ cây trồng, cây trong tự nhiên. (Tham khảo SGK, trang. 44 – 45) 1.3. Các phương pháp đặc thù trong dạy học thực vật 1.3.1. Các phương pháp trực quan 1.3.2. Các phương pháp thực hành 1.3.3. Các phương pháp dùng lời 1.4. Phương pháp nghiên cứu nội dung mới trong dạy học SH 6 1.4.1. Phương pháp dạy kiến thức hình thái học thực vật Đảm bảo tính hệ thống, tức là đặt kiến thức về hình thái học trong mối quan hệ với môi trường sống của thực vật, giữa hình thái và chức năng của chúng. Cần chú ý rèn luyện các kĩ năng: Quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp và khái quát hóa. Sử dụng các phương pháp trực quan là chủ yếu, kết hợp với phương pháp thực hành và phương pháp dùng lời (đàm thoại tìm tòi). Kết hợp hình thức dạy học trong nhóm nhỏ, dạy học thông qua tham quan ngoại khóa. (NC ví dụ ở SGK, trg.55) 1.4.2. Phương pháp dạy kiến thức giải phẫu học thực vật Luôn đặt các kiến thức về giải phẫu trong MQH với chức năng của nó đối với cơ quan, cơ thể và với môi trường sống. Ưu tiên sử dụng phương pháp trực quan và thực hành kết hợp với hình thức dạy học trong nhóm nhỏ để thiết kế các hoạt động học tập. Cần chú ý phát triển khả năng tư duy và các kĩ năng bộ môn, đặc biệt là làm tiêu bản, sử dụng KHV để quan sát tiêu bản (NC ví dụ ở SGK, trg.55) 1.4.3. Phương pháp dạy kiến thức sinh lí học thực vật Ưu tiên sử dụng phương pháp tổ chức các thí nghiệm thực hành kết hợp với phương pháp trực quan (Quan sát tranh ảnh, mô hình động) và vấn đáp tìm tòi. Cần hướng dẫn, tập dượt cho các em tự bố trí các thí nghiệm sinh lí thực vật. Rèn luyện khả năng tư duy, đặc biệt là khả năng phán đoán các kết quả thí nghiệm và giải thích kết quả đó. Rèn luyện kĩ năng tổ chức thí nghiệm, theo dõi, ghi chép, phân tích, tổng hợp và khái quát để rút ra các kết luận khoa học. 1.4.4. Phương pháp dạy kiến thức phân loại thực vật Sử dụng phương pháp trực quan và thực hành thông qua biện pháp so sánh và hình thức học tập nhóm để HS phân biệt các nhóm TV khác nhau, phân biệt VK với Nấm và Địa y. Kết hợp sử dụng PPTQ là các tranh ảnh, phim, mẫu vật khô đối với các nhóm TV hiếm, khó tìm kiếm. Rèn luyện kĩ năng so sánh, phân tích, và nhận dạng các nhóm thực vật trong tự nhiên. 1.4.5. Phương pháp dạy kiến thức sinh thái học và bảo vệ môi trường Các kiến thức sinh thái học luôn gắn liền với việc bảo vệ môi trường, vì vậy khi dạy loại kiến thức này cần đặt trong mối quan hệ với nhau. Kiến thức sinh thái làm nền tảng cho việc hình thành các kiến thức, kĩ năng và thái độ bảo vệ môi trường. Kiến thức sinh thái học được tích hợp trong các bài về hình thái, giải phẫu, sinh lí học thực vật. Do vậy khi khai thác cần chú ý để rút ra các kiến thức sinh thái học và lồng ghép GDMT. 1.4.6. Phương pháp dạy kiến thức tiến hóa của giới thực vật Kiến thức về tiến hóa là kiến thức khó, trừu tượng. Để lĩnh hội được thì cần phải rèn luyện cho HS khả năng so sánh và khái quát hóa thông qua các kiến thức về hình thái, cấu tạo, giải phẫu của các nhóm thực vật trong mối quan hệ với chức năng và sự thích nghi của nó đối với môi trường sống. Cần hướng dẫn HS khái quát thành các sơ đồ theo sự tiến hóa từ thấp đến cao, từ đơn giản đến hoàn thiện để HS thấy rõ chiều hướng tiến hóa và dễ ghi nhớ. Ưu tiên sử dụng các phương pháp trực quan, quan sát mẫu vật, hình ảnh, phim. 1.5. Phương pháp củng cố hoàn thiện kiến thức trong DH SH 6 (Tự N/C) 1.6. Phương pháp KT – ĐG trong dạy học SH 6 (Tự N/C) 1.7. Phương pháp tham quan ngoại khóa trong dạy học SH 6 (Tự N/C) 2. Phương pháp dạy học Sinh học 7 2.1. Khái quát về Sinh học 7 2.1.1. Vị trí môn Động vật học ở trường THCS 2.1.2. Nhiệm vụ dạy học phần ĐVH ở trường THCS 2.1.3.Cấu trúc chương trình SH 7 2.1.4. Nội dung chương trình 2.2. Hình thành và phát triển các khái niệm và kĩ năng trong chương trình SH7 2.2.1. Khái niệm chuyên khoa a. Khái niệm hình thái học động vật - Khái niệm đối xứng - Khái niệm phân đốt và đối xứng cơ thể - Khái niệm hình thái và màu sắc thích nghi b. Khái niệm giải phẫu học động vật - Khái niệm tế bào động vật - Khái niệm cơ quan và hệ cơ quan c. Khái niệm sinh lí học động vật - Khái niệm sinh lí tiêu hóa - Khái niệm sinh lí tuần hoàn - Khái niệm sinh lí hô hấp - Khái niệm sinh lí thần kinh - Khái niệm sinh lí học sinh sản d. Khái niệm phân loại học động vật 2.2.2. Khái niệm đại cương a. Khái niệm trao đổi chất b. Khái niệm tiến hóa - Động vật tiến hóa từ đơn bào đến đa bào - Tổ chức cơ thể ngày càng hoàn thiện - Động vật chuyển từ môi trường nước lên môi trường cạn - Quá trình trao đổi chất ngày càng hoàn thiện c. Khái niệm thích nghi sinh thái d. Khái niệm sinh sản và phát triển 2.2.3. Rèn luyện các kĩ năng trong chươg trình SH 7 a. Kĩ năng hình thái học động vật b. Kĩ năng giải phẫu học động vật c. Kĩ năng sinh lí học động vật d. Kĩ năng sinh thái học động vật e. Kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn 2.3. Phương pháp dạy học Sinh học 7 2.3.1. Phương pháp dạy các loại kiến thức hình thái học a. Những yêu cầu cần đạt khi dạy kiến thức hình thái học Kiến thức hình thái bào gồm: Hình dạng, màu sắc của cơ thể động vật - Cần chú ý hình thành ở HS những dấu hiệu đặc trưng về hình thái của động vật liên quan tới vị trí phân loại của các ngành, lớp. Do vậy. khi mô tả các đại diện thì phải chú ý tới đặc điểm chung bên cạnh đặc điểm riêng của từng cá thể. - Cần phân tích các đặc điểm hình thái cấu tạo ngoài trong mối quan hệ giữa hình thái, cấu tạo với chức năng và hoạt động sống của động vật thích nghi với môi trường. - Cần chú ý rèn luyện kĩ năng hình thái học: Quan sát, mô tả, sử dụng các phương tiện như kính lúp, KHV, dụng cụ mổ. b. Phương pháp dạy Chủ yếu sử dụng phương pháp thực hành quan sát, nhất là quan sát mẫu vật trong môi trường sống để nghiên cứu các đặc điểm hình thái trong mối quan hệ với chức năng sinh lí và gắn với môi trường. Kết hợp với việc quan sát qua tranh vẽ, mô hình, phim,.. Sau khi quan sát cần hướng dẫn HS mô tả các đặc điểm hình thái và giải thích ý nghĩa thích nghi của nó. Cần định hướng cách quan sát và mô tả những đặc điểm quan trọng, nổi bật của đối tượng. Những đối tượng phức tạp thì có thể giao cho các nhóm tiến hành ở nhà và nộp tường trình, báo cáo trên lớp. Tiếp theo là GV tổng hợp các ý kiến mô tả của HS để khái quát và đưa ra kết luận. c. Ví dụ (Nghiên cứu SGK) 2.3.2. Phương pháp dạy học kiến thức giải phẫu học Bao gồm: Vị trí, cấu tạo của các cơ quan và hệ cơ quan của các đại diện cở các ngành, lớp và các bài thực hành nghiên cứu cấu tạo trong. a. Yêu cầu cần đạt Cần giúp HS những đặc điểm cấu tạo cơ bản nhất là: - Những đặc điểm cấu tạo đặc trưng cho từng nhóm động vật - Những đặc điểm cấu tạo đặc trưng cho từng cơ quan và hệ cơ quan - Những đặc điểm cấu tạo thể hiện mối quan hệ với chức năng - Những đặc điểm cấu tạo thể hiện sự tiến hóa và thích nghi với môi trường sống của động vật - Các mốc quan trọng trong sự xuất hiện các cơ quan và hê cơ quan mới. Cần chú ý phát triển các kĩ năng như: Sử dụng dao, kéo, kẹp và mổ động vật. b. Phương pháp Vận dụng phương pháp trực quan hoặc thực hành tùy trường hợp cụ thể và kết hợp với thảo luận nhóm và câu hỏi đàm thoại tìm tòi, nghiên cứu. Phương pháp trực quan: kiểu quan sát – tìm tòi, nghiên cứu. PTTQ là nguồn thông tin dẫn tới tri thức mới. GV cần chuẩn bị các đồ dùng trực quan như: Tranh, hình ảnh, mô hình, phim,… và định hướng, đặt ra yêu cầu nhiệm vụ cho HS quan sát. SH quan sát, nghiên cứu và tìm ra mối quan hệ giữa cấu tạo và chức năng, hướng tiến hóa của cơ quan đó. c. Ví dụ: 2.3.3. Phương pháp dạy loại kiến thức Sinh lí học a. Yêu cầu cần đạt Bao gồm: kiến thức về chức năng của các cơ quan và hệ cơ quan như: tiêu hóa, tuần hoàn, hô hấp, bài tiết, thần kinh, sinh sản. Cần đặt trong mối quan hệ với các kiến thức về hình thái và cấu tạo giải phẫu, để làm sáng tỏ mối quan hệ giữa cấu tạo với chức năng trong sự thống nhất của toàn bộ cơ thể và sự thích nghi của cơ thể với môi trường. Mọi hoạt động sống của cơ thể động vật đều chịu ảnh hưởng của hệ thần kinh, vì vậy khi dạy kiến thức sinh lí học cần giúp HS thấy rõ hoạt động sinh lí của các cơ quan trong cơ thể đều là các phản xạ chịu sự điều khiển của hệ thần kinh, đó chính là sự khác biệt cơ bản với các chức năng dinh dưỡng ở thực vật. Chuỗi phản xạ liên tiếp được thực hiện trong một hoạt động sống là cơ sở hình thành tập tính. Cần chú ý rèn luyện các kĩ năng: quan sát các hoạt động sống của động vật, tổ chức các thí nghiệm đơn giản, như tập thành lập phản xạ có điều kiện ở vật nuôi. b. Phương pháp dạy Tùy theo từng đối tượng mà có những phương pháp thích hợp - Phương pháp thực hành: Áp dụng đối với những động vật gần gũi dễ tìm kiếm (giun, cá, thỏ, ếch). - Phương pháp trực quan: Áp dụng đối với những động vật không thể thu mẫu và khó nghiên cứu bằng thực hành (Hoạt động tim của lớp thú, bò sát). HS có thể quan sát qua tranh vẽ, hình ảnh, mô hình, phim, sơ đồ,… để giải thích cơ chế hoạt động của các cơ quan. - Phương pháp thuyết trình – tìm tòi: Áp dụng đối với các kiến thức sinh lí trừu tượng, khó quan sát, tổ chức thí nghiệm (chức năng của các phần của bộ não của động vật có xương sống). Kết hợp các câu hỏi đàm thoại với các thông tin mà GV cung cấp, HS tư duy để tìm ra chức năng và cơ chế hoạt động của đối tượng. 2.3.4. Phương pháp dạy các kiến thức phân loại và tính đa dạng của ĐV Kiến thức phân loại và tính đa dạng được trình bày thành các bài riêng biệt, do đó thích hợp cho việc lựa chọn phương pháp giảng dạy. Nên sử dụng phương pháp trực quan kết hợp với câu hỏi đàm thoại, bảng so sánh. HS quan sát tranh vẽ, tiêu bản, mô hình, phim,… so sánh và rút ra kết luận về sự đa dạng và các nhóm phân loại. Thông qua đó cần giúp HS hình thành các kĩ năng bảo vệ sự đa dạng của các loài động vật. 2.4. Phương pháp dạy các bài thực hành (Nghiên cứu GSK, trg. 163) 2.5. Phương pháp dạy các bài tổng kết (Nghiên cứu GSK, trg. 167) 3. Phương pháp dạy học sinh học 8 3.1. Khái quát về chương trình sinh học 8 3.1.1. Vị trí, nhiệm vụ của chương trình sinh học 8 3.1.2. Nội dung và cấu trúc chương trình SH 8 3.2. Hình thành và phát triển các khái niệm và kĩ năng trong CT SH 8 3.2.1. Khái niệm phản xạ 3.2.2. Khái niệm trao đổi chất 3.3. Phương pháp dạy 3.3.1. Phương pháp dạy bài mới a. Phương pháp dạy các kiến thức hình thái - giải phẫu - Yêu cầu cần đạt: Xác định được vị trí, hình dạng, mô tả được cấu tạo ngoài và cấu tạo trong của các cơ quan và hệ cơ quan trọng cơ thể, làm cơ sở cho việc chức năng của các cơ quan, hệ cơ quan đó, từ đó thấy được mối liên hệ thống nhất giữa cấu trúc và chức năng của chúng. Phân tích được đặc điểm cấu tạo của một số cơ quan. hệ cơ quan của người so với động vật, đặc biệt là lớp Thú để thấy rõ nguồn gốc và sự tiến hóa của loài người; đồng thời hiểu rõ những sai khác về chất của con người so với động vật là kết quả của quá trình lịch sử tiến hóa lâu dài trong quá trình lao động và các mối quan hệ của xã hội. Cần rèn luyện và phát triển các kĩ năng: quan sát, nhận biết, mổ xẻ và các thao tác tư duy: phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa. Quan đó hình thành ý thức tự giác giữ gìn vệ sinh cho cơ thể. - Phương pháp dạy Phương pháp được ưu tiên sử dụng là các phương pháp trực quan kiểu tìm tòi, nghiên cứu. PTTQ đóng vai trò là “nguồn” dẫn tới tri thức mới cho HS, vì vậy nếu sử dụng kiểu GTMH thì sẽ không hiệu quả. HS trực tiếp tri giác PTTQ tìm tòi, nghiên cứu tự lực tìm ra tri thức thông qua sự hướng dẫn, tổ chức của GV. Tuy nhiên, một số kiến thức về cấu tạo các cơ quan và hệ cơ quan đã được học trong phần động vật lớp 7. Do tính chất kế thừa của các kiến thức giải phẫu mà GV có thể vận dụng phương pháp thuyết trình mô tả; phương pháp đàm thoại và phương pháp giải thích minh họa, nhằm tiết kiệm thời gian. Phương pháp giải thích minh họa kết hợp mô hình, sơ đồ, tranh vẽ cũng được sử dụng để trình bày các kiến thức khó, phức tạp mà trình độ các em chưa đủ để nghiên cứu. b. Phương pháp dạy các kiến thức sinh lí, sinh thái - Yêu cầu cần đạt Xác định được chức năng sinh lí của các cơ quan và hệ cơ quan trong cơ thể liên quan với các cấu trúc của chúng. Giải thích được những thay đổi trong hoạt động sinh lí của các cơ quan, hệ cơ quan cũng như toàn cơ thể dưới tác động của các yếu tố môi trường. Xác định rõ vai trò của thần kinh - thể dịch trong việc đảm bảo sự cân bằng các hoạt động sinh lí của cơ thể. Rèn luyện các kĩ năng tổ chức các thí nghiệm đơn giản, rèn luyện các thao tác tư duy, như: phân tích, so sánh, đối chiếu trong quan sát kết quả thí nghiệm để tìm ra kết quả,… - Phương pháp dạy Ưu tiên sử dụng các phương pháp thí nghiệm. Thí nghiệm cho phép chúng ta đi sâu nghiên cứu các hiện tượng, các quá trinh sinh lí trong điều kiện nhân tạo được khống chế. Đối tượng thí nghiệm có thể là các động vật hoặc chính cơ thể của các em. Phương pháp thí nghiệm được sử dụng tùy theo các mục đích khác nhau. + Thí nghiệm đóng vai trò là nguồn dẫn tới tri thức cho HS: Biểu diễn thí nghiệm tìm tòi (do GV biểu diễn) hoặc thực hành thí nghiệm nghiên cứu (do HS tiến hành). Ví dụ: Bài Tủy sống (SGK trg. 34) + Sử dụng thí nghiệm như một biện pháp để xác định nhiệm vụ nhận thức, tức là dùng để đặt vấn đề, tạo mâu thuẫn, hứng thú học tập để chuẩn bị cho một vấn đề mới. Ví dụ: SGK c. Phương pháp dạy các kiến thức ứng dụng Bao gồm: Các kiến thức về vệ sinh, rèn luyện cơ thể để bảo vệ và tăng cường sức khỏe; Học tập một cách khoa học để đạt hiệu quả cao (tư thế, đúng giờ giấc, trí nhớ,…) - Yêu cầu cần đạt Phân tích được cơ sở khoa học của các biện pháp vệ sinh, rèn luyện tăng cường sức khỏe, tăng cường khả năng lao động, học tập; cơ sở khoa học của những phương pháp cấp cứu (gãy xương, ngạt thở,…), của các biện pháp tăng cường sức khỏe sinh sản vị thành niên,… Chú ý rèn luyện các kĩ năng: thói quen giữ gìn vệ sinh, rèn luyện sức khỏe, vận dụng kiến thức sinh lí người vào đời sống thực tế, lao động, học tập. Rèn luyện các thao tác tư duy phân tích, tổng hợp. Hình thành thái độ tự giác giữ gìn vệ sinh, bảo vệ cơ thể, bảo vệ môi trường sống. Chống mê tín dị đoan về nguyên nhân và cách chữa trị bệnh tật. Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương chính sách phòng chống ma túy, và chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình. - Phương pháp Ưu tiên sử dụng phương pháp đàm thoại tìm tòi. GV cần khai thác triệt để vốn tri thức đã có, vốn sống và kinh nghiệm mà HS đã được tích lũy để các em tự tìm ra các biện pháp vệ sinh, phương pháp xử lí các tình huống (hô hấp nhân tạo, băng bó,…), giải thích cơ sở khoa học của các ứng dụng (tránh thai), của các hiện tượng thực tế,… (Nghiên cứu ví dụ SGK, trg. 41) 3.3.2. Phương pháp dạy các bài ôn tập tổng kết (Tự nghiên cứu) 3.3.3. Phương pháp dạy các bài thực hành (Tự nghiên cứu) 4. Phương pháp dạy học Sinh học 9 4.1. Khái quát chương trình Sinh học 9 4.1.1. Cấu trúc chương trình Chương trình SH 9 có 66 tiết, gồm 2 phần: - Phần Di truyền và Biến dị - 39 tiết và 1 tiết ôn tập - Phần Sinh vật và môi trường – 22 tiết và 1 tiết ôn tập Ngoài ra còn có phần ôn tập tổng kết toàn bộ CT SH THCS – 3 tiết 4.1.2. Mục tiêu: Khi nghiên cứu chương trình và nội dung SH9, SH cần đạt được: a. Về kiến thức: Nắm được những tri thức cơ bản về cơ sở vật chất và cơ chế, quy luật của hiện tượng di truyền và biến dị. Hiểu được mối quan hệ giữa DTH với con người và những ứng dụng của nó trong lĩnh vực công nghệ SH, Y học và chọn giống. Giải thích được MQH giữa cá thể với môi trường thông qua sự tương tác giữa các nhân tố sinh thái và sinh vật. Hiểu được bản chất các khái niệm về QT, QX, HST và những đặc điểm, tính chất của chúng, đặc biệt là quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng trong HST. Phân tích được những tác động tích cực, đặc biệt là tiêu cực của con người đối với sự suy thoái của môi trường, từ đó ý thức được trách nhiệm của cộng đồng và bản thân đối với việc bảo vệ môi trường. b. Về kĩ năng (Tự N/C) c. Về thái độ (Tự N/C) 4.1.3. Định hướng phương pháp dạy học Ngoài phương pháp thực hành, thí nghiệm, thì trong CT SH 9 cần phải hướng dẫn HS lĩnh hội bằng tư duy trừu tượng (phân tích, tổng hợp, so sánh,...) dựa vào các thí nghiệm mô phỏng, các sơ đồ khái quát. Thí dụ khi dạy các quy luật của Mendel, nên dùng các sơ đồ lai, các bài toán nhận thức. Cần phát triển các phương pháp tích cực: công tác độc lập của HS, hoạt động quan sát, thí nghiệm, thảo luận nhóm, dạy học đặt và giải quyết vấn đề. 4.1.4. Định hướng thiết bị dạy học, phương tiện trực quan Theo hướng phát triển các phương pháp tích cực, cần sử dụng các PTTQ với sự hỗ trợ của các phương tiện máy móc như là nguồn dẫn tới tri thức cho HS, bằng con đường khám phá, tìm tòi. Cần tìm kiếm và xây dựng kho tư liệu về các tranh, ảnh, mô hình, phim về các tổ chức sống, cơ chế hoạt động của các vật chất ở cấp độ tế bào và phân tử,... nhằm làm cho quá trình dạy học hiểu quả hơn, tạo hứng thú cho người học, nhất là khi dạy các kiến thức trừu tượng, khó.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbai_giang_phuong_phap_day.doc