Bài giảng Phong thủy

Mỗi công trình kiến trúc trong vườn đều đem đến nguồn năng lượng riêng. Cổng ƒ Nên có kích thước cân xứng với ngôi nhà. ƒ Cổng nên mở hướng vào trong, cân đối để tạo sự hiếu khách. ƒ Không nên trồng nhiều dây leo vì chúng sẽ che khuất cổng nhà. ƒ Bảo quản cổng trong điều kiện tốt vì cửa kêu cót két hoặc gãy sẽ mang đến điều không may mắn. ƒ Nên xây cột đá hai bên cổng. ƒ Cổng hướng Bắc, Đông và Đông Nam nên sơn màu đen. Cổng ở hướng Nam, Tây Nam và Đông Bắc nên sơn màu đỏ. Cổng màu trắng nên đặt ở hướng Tây, Bắc và Tây Bắc. Lối đi ƒ Không nên thiết kế theo dạng đường thẳng với những khúc cua nhọn, nên thiết kế lối đi theo dạng uốn khúc. ƒ Đừng đặt những tấm đá lót đường đi hướng thẳng tới cửa chính. ƒ Nên trồng hoa hai lối đi. Chúng vừa làm đẹp cho khu vườn, vừa tạo ra dương khí, đem đến vận may cho bạn. ƒ Chọn vật liệu, kiểu dáng: Tránh những vật có bề mặt không bằng phẳng. ƒ Chọn chất liệu chắc, vững và dễ đi. Những lối đi bằng gạch nên được lát theo nhiều kiểu khác nhau: thẳng, liên tục hay gợn

pdf83 trang | Chia sẻ: thuychi20 | Lượt xem: 826 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Phong thủy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
M TUỔI CUNG HÀNHNAM NỮ 1970 CanhTuất Chấn Chấn Kim + 1971 Tân Hợi Khôn Tốn Kim - 1972 Nhâm Tý Khảm Cấn Mộc + 1973 Quý Sửu Ly Càn Mộc - 1974 Giáp Dần Cấn Đoài Thủy + 1975 Ất Mão Đoài Cấn Thủy - 1976 BínhThìn Càn Ly Thổ + 1977 Đinh Tỵ Khôn Khảm Thổ - 1978 Mậu Ngọ Tốn Khôn Hỏa + 1979 Kỷ Mùi Chấn Chấn Hỏa - 1980 CanhThân Khôn Tốn Mộc + 1981 Tân Dậu Khảm Cấn Mộc - 1982 NhâmTuất Ly Càn Thủy + 1983 Quý Hợi Cấn Đoài Thủy - 1984 Giáp tý Đoài Cấn Kim + 1985 Ất Sửu Càn Ly Kim - 1986 Bính Dần Khôn Khảm Hỏa + 1987 Đinh Mão Tốn Khôn Hỏa - 1988 Mậu Thìn Chấn Chấn Mộc + 1989 Kỷ Tỵ Khôn Tốn Mộc - 1990 Canh Ngọ Khảm Cấn Thổ + 1991 Tân Mùi Ly Càn Thổ - 1992 NhâmThân Cấn Đoài Kim + 1993 Quý Dậu Đoài Cấn Kim - 1994 GiápTuất Càn Ly Hỏa + 1995 Ất Hợi Khôn Khảm Hỏa - 1996 Bính Tý Tốn Khôn Thủy + 1997 Đinh Sửu Chấn Chấn Thủy - 1998 Mậu Dần Khôn Tốn Thổ + 1999 Kỷ Mão Khảm Cấn Thổ - 2000 Canhthìn Ly Càn Kim + 2001 Tân Tỵ Cấn Đoài Kim - 2002 Nhâm Ngọ Đoài Cấn Mộc + 2003 Qúy Mùi Càn Ly Mộc - 2004 GiápThân Khôn Khảm Thủy + 2005 Ất Dậu Tốn Khôn Thủy - 2006 BínhTuất Chấn Chấn Thổ + 2007 Đinh hợi Khôn Tốn Thổ - 2008 Mậu Tý Khảm Cấn Hỏa + 2009 Kỷ Sửu Ly Càn Hỏa - 2010 Canh Dần Cấn Đoài Mộc + 2011 Tân Mão Đoài Cấn Mộc - 2012 NhâmThìn Càn Ly Thủy + 2013 Quý Tỵ Khôn Khảm Thủy - 2014 Giáp Ngọ Tốn Khôn Kim + Bảng tra Cung mệnh Can chi và Ngũ Hành Copyright 2010 www.tuviphongthuy.name.vn Bảng phân loại hai nhóm quẻ đông tây Trạch quái Mệnh quái Ngũ hành Phương vị Nhóm quẻ Khôn Thổ Tây nam Bốn quẻ tây Cấn Thổ Đông bắc Đoài Kim Tây Càn Kim Tây bắc Ly Hoả Nam Bốn quẻ đông Khảm Thuỷ Bắc Tốn Mộc Đông nam Chấn Mộc Đông (Nguồn: Trần Văn Hải, 2005) 42 Ý nghĩa các con số trong Phong Thủy ƒ Ý nghĩa của các con số không chỉ được ứng dụng trong bài trí phong thủy mà được ứng dụng vào rất nhiều thứ xung quanh cuộc sống của chúng ta. ƒMỗi con số luôn được gán ghép cho rất nhiều ý nghĩa từ lúc khai sinh cho đến tận ngày hôm nay. ƒ Con số gắn bó với rất nhiều sự vật, hiện tượng xung quanh cuộc sống và nó ảnh hưởng trực tiếp đến bản thân, cuộc sống và số phận của mỗi con người, (như: ngày tháng năm sinh, số điện thoại, số xe ) Î Sở hữu được những con số mang ý nghĩa tốt đẹp, dường như con người cảm thấy cuộc sống của mình thi vị hơn rất nhiều. Số 1: Con số của các vị thần thánh, của hoành đồ. Được hiểu như là con trai của cõi trời. Số 1 tượng trưng cho cái đỉnh tối thượng – đỉnh núi cao độc nhất không còn ai khác. Chúng ta là những con người không ai có thể nắm giữ vị trí này lâu dài, vì nó đơn độc và hiểm nghèo, bởi đơn giản chúng ta không phải là thần thánh. Chỉ thần thánh mới nắm giữ được vị trí này mãi mãi. Số 2: Tượng trưng cho 1 cặp, 1 đôi, 1 con số hạnh phúc và điều hành thuận lợi cho những sự kiện như Sinh nhật, Cưới hỏi, Hội hè. Số 2 tượng trưng cho sự cân bằng Âm – Dương, kết hợp tạo thành Thái lưu – hay là nguồn gốc của vạn vật. Số 3: Là con số vững chắc, phong thủy dùng nhiều lĩnh vực số học trong việc bài trí các đồ vật, và con số 3 là số đặc biệt hữu dụng cho việc tăng thêm vẻ vững chắc và sự hài hòa của môi trường. Số 4: Là sự hình thành của hai đôi. Hai cặp chắc hẳn phải tốt lành, thuận lợi nhưng trong cách phát âm tiếng Trung Quốc nó giống như chữ “tử” (chết). Vì thế sự kết hợp này không được tốt đẹp lắm. Thuật phong thủy tìm cách tránh bất cứ sự bài trí có liên quan đến con số bốn. Số 5: Tượng trưng cho danh dự uy quyền, quyền lực, có nghĩa là 5 hướng: Đông Tây Nam Bắc và Trung Tâm. Số 5 tượng trưng cho trường thọ và bất diệt. Số 5 cũng là sự kết hợp với căn nhà bằng vàng, nắm giữ thịnh vượng và hạnh phúc cho mỗi gia đình. Số 5 là con số tuyệt vời dùng trong bài trí phong thủy. Số 6: Là gấp đôi của số 3 và như thế là điềm lành, thuận lợi. 3+6=9 và cùng nhau tạo thành nhóm 3 con số may mắn.Một sự bài trí dùng bất cứ đồ vật có 3,6,9 món đều tốt cho việc hòa giải những khu vực xấu hoặc những nơi hướng xấu. Số 7: Là con số có sức mạnh lỳ diệu. Những nguồn gốc truyền thuyết sâu sắc như 7 ngôi sao (Thất Tinh) 7 thanh gươm (Thất Kiếm) được dùng trong nghi lễ đạo Lão, tượng trưng cho sức mạnh đẩy lùi ma quỷ trong phong thủy. Một sự bài trí 7 món đồ vật được ban cho 1 sức mạnh kỳ bí và 1 cảm giác của sự bất khả xâm phạm. Số 8: Con số có nhiều sự quan hệ tôn giáo, là 8 điều bất tử trong đạo Lão và bát chánh trong phật giáo. Hình gương bát quái trước cửa nhà có thể ngăn chặn những ảnh hưởng xấu trước khi ma quỷ xâm nhập. Số 9: Con số của hạnh phúc an lành và thuận lợi. Đó là con số tượng trưng cho sự vĩnh cửu đẹp đẽ. Rất nhiều người thích số 9 vì nó gần như là hình ảnh cho sự viên mãn tròn đầy. 43 1 x 9 9 9 2 x 9 18 9 3 x 9 27 9 4 x 9 36 9 5 x 9 54 9 6 x 9 63 9 7 x 9 72 9 8 x 9 81 9 9 x 9 90 9 44 Ứng dụng con số trong chọn lựa số SIM di động 1- SIM rác: dòng này không tính vì giá trị nhỏ 2- SIM trùng biển số xe 3- SIM ngày tháng năm sinh 4- SIM ngày tháng có ý nghĩa (Quốc Khánh hoặc ý nghĩa với người sử dụng) 5- SIM soi gương (ABC.CBA) 6- SIM lồng lộn (AB.BA.AB / ABC.CBA.ABC) 7- SIM số gánh (ABBA / ABBBA) 8- SIM số tiến (VD: 1234 010203 203040 ) 9- SIM phong thủy / luận / dịch nôm (SIM hợp với mệnh người sử dụng SIM theo cách tính phong thủy) 10- SIM taxi (AB.AB.AB / ABC.ABC) 11- SIM VIP (Tứ quý - ngũ phúc - lục tài ) SIM dòng này dễ nhớ và rất đắt 12- SIM độc (Sim số xấu, hiếm gặp) Một số dạng luận SIM nôm phổ biến hiện nay: 0 = Tay trắng / Bất (phủ định) 1 = Nhất / Độc / Sinh 2 = Mãi 3 = Tài 4 = Tử 5 = Phúc / Sinh 6 = Lộc 7 = Thất 8 = Phát 9 = Trường / Vĩnh cửu 45 1 số dạng luận theo dải số: - 1102 = Nhất nhất không nhì / Độc nhất vô nhị - 4078 = 4 mùa không thất bát - 2204 = Mãi mãi không chết - 1486 = 1 năm 4 mùa phát lộc / 1 năm 4 mùa lộc phát - 01234 = Tay trắng đi lên - 1 vợ - 2 con - 3 tầng - 4 bánh (Từ tay trắng - cưới vợ - yên bề con cái - xây nhà - mua ôtô) - 456 = 4 mùa sinh lộc - 78 = Thất bát - 4953 = 49 chưa qua 53 đã tới (Số tử / Tử vi) - 68 = Lộc Phát - 39 = Thần tài nhỏ - 79 = Thần tài lớn - 38 = Ông địa nhỏ - 78 = Thất bát / Ông địa lớn - 83 = Phát tài - 86 = Phát lộc - 04 = Bất tử - 94 = Thái tử - 569 = Phúc - Lộc - Thọ - 227 = Vạn Vạn Tuế - 15.16.18 = Mỗi năm - mỗi lộc - mỗi phát - 6886 / 8668 = Lộc phát phát lộc / Phát lộc lộc phát - 8386 / 8683 = Phát tài phát lộc / Phát lộc phát tài - 1368 = Nhất tài lộc phát / Kim lâu (Tử vi) - 18.18.18 = Mỗi năm 1 phát - 19.19.19 = 1 bước lên trời Những nguyên tắc cấm kỵ trong Phong thủy nội thất 46 9 Hướng nhà 9 Cửa 9 Nhà bếp 9 Nhà vệ sinh 9 Những nguyên tắc cơ bản 9 Những điều cần tránh Những điều cần lưu ý trong ứng dụng phong thuỷ ƒ Cửa không được đối nhau. Các nhà phong thủy cho rằng nếu phạm vào điều này thì người trong nhà hay phát sinh cải vả, xung đột thị phi. ƒ Cửa phòng không được xuyên suốt từ trước nhà ra sau nhà. Nếu phạm vào điều này thì sẽ gây tổn thương đến sức khỏe người trong nhà (Triệu Vĩ Hoa, 2003). ƒ Cửa lớn không được đối nhau với cửa sổ. Nếu phạm vào trường hợp này thì ảnh hưởng đến tài vận của căn nhà. ƒ Cửa không được đối với cạnh góc phòng. ƒ Cửa phòng không được đối thẳng với xà nhà. Phạm vào trường hợp này thì trẻ con trong nhà dễ mắc bệnh. ƒ Cửa phòng không được xung chiếu trực tiếp giường. Cửa 47 48 ƒ Hướng bếp kỵ đặt cạnh chổ xài nước (chỉ chung các nguồn nước, tính chất giống như giếng nước, vòi nước. Phạm vào điều này thường chủ về bệnh tật đường tiêu hóa (Trần Văn Huân và ctv, 2005). ƒ Nhà bếp kị đặt cạnh phòng ngủ. Phạm vào điều này thì người chủ ở căn phòng đó thường hay mắc bệnh về đường tiêu hóa, bệnh về thần kinh. ƒ Bếp kỵ gần phòng vệ sinh và kỵ đặt máy giặt trong nhà bếp. ƒ Phía dưới bếp lò kỵ có vòi nước. Phạm vào điều này chủ về tổn hại người (có họa huyết quang). ƒ Nhà bếp kỵ ở vị trí trung ương của căn nhà. Nhà bếp và bếp 49 ƒ Phòng vệ sinh kỵ thiết kế trong nhà bếp. Phạm vào điều này thì ngoài việc ảnh hưởng đến sức khỏe còn ảnh hưởng đến tài vận (tiền tài không tích lũy được). ƒ Cửa phòng vệ sinh kỵ xung chiếu với cửa chính, ngoài ra phòng vệ sinh không nên quá gần với cửa chính, vì cửa chính là nơi dẫn động khí vào nhà, nếu địa khí vào nhà hòa lẫn với uế khí sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe người trong nhà. Phòng vệ sinh kỵ xung chiếu với cửa phòng; phạm vào điều này sẽ không có lợi cho chủ của căn phòng ấy, chủ về lời to tiếng nhỏ khẩu thiệt thị phi (Tống Thiệu Quang, 2002). ƒ Cửa phòng vệ sinh kỵ xung chiếu với cửa nhà bếp. Phạm vào điều này ngoài việc ảnh hưởng đến sức khỏe của những thành viên trong nhà còn ảnh hưởng xấu đến việc phát triển tài vận. ƒ Cửa phòng vệ sinh kỵ xung chiếu với phòng ngủ. Phạm vào điều này thì chủ căn phòng dễ mắc bệnh đau bụng, đau bao tử, không có lợi về trí não. Nhà vệ sinh 50 Phép Tắc Cơ Bản Của Nhà Ở Hiện Đại ƒ Hình dạng của gia trạch, dĩ nhiên vuông vức là cát. Ngoài ra còn khu nội ngoạị phòng ngủ chủ tĩnh, lấy hình vuông vức làm chính. phòng khách là động nên hình dạng không bị hạn chế. ƒ Trong nhà, màu sắc đừng nhạt quá, mà nên thẫm (sẫm). Nếu tường màu nhạt, nên phối hợp với các dụng cụ gia đình màu đậm. Nếu hết thảy màu nhạt, thì con người sống ở đó sẽ sinh ra nghiêm nghị, lạnh lùng. Hình dạng cơ bản của gia trạch: 51 ƒ Trong cùng một căn phòng nếu có cửa hai cánh, đại kỵ mở sang hai bên, tốt nhất là mở về cùng một bên. ƒ Kỵ dùng hai khoá bên một cửạ Nếu muốn an toàn, hãy dùng một chiếc khoá tốt. ƒ Phòng vệ sinh kỵ liền với bếp, hoặc đối diện với bếp. ƒ Kỵ dùng hai vòi nước mở về hai phíạ ƒ Cửa sổ trong phòng nhất thiết phải cao hơn cửa đị Những điều cần chú ý trong nhà: ƒ Bếp ga không được đối diện với đầu vòi nước. ƒ Cửa phòng ngủ không đối diện thẳng vào phòng tắm. ƒ Trong phòng ngủ, không nên có gian phụ làm toa lét, để bảo đảm hình vuông hoặc chữ nhật. Toa lét phải là gian riêng ở bên ngoàị ƒ Giường ngủ kỵ nên là hình vuông hoặc gần hình vuông tối kỵ hình chữ nhật hẹp dàị ƒ Các cửa sổ trong cùng một phòng ngủ có độ cao như nhaụ ƒ Nền phòng vệ sinh và phòng tắm, tối kỵ cao hơn nền phòng ngủ. 52 ƒHướng mở cửa của phòng tối kỵ ngược (tương phản) với hướng mở cửa phòng vệ sinh. ƒPhòng ngủ lấy tĩnh làm chủ. Tĩnh thuộc "Ngẫu", vợ chồng là "Phối Ngẫu", nên phải lấy hình vuông làm chủ. Vì thế phòng ngủ không nên có cửa sổ hình tròn, kỵ có cột hình trụ, bám trụ, bàn cũng tránh hình tròn. ƒTrong phòng ngủ, tuyệt đối không bố trí, bài trí thành hình tròn. ƒPhòng ngủ dù lớn hay nhỏ, hình chữ nhật hay hình vuông, không được có hình thức, cách cụ ta biên (xép, vát, chếch). Gương trên bàn trang điểm không nên đối diện với giường nằm. ƒTrong phòng ngủ không nên dùng tủ tường hình bán nguyện, khiến chủ nhân khi chọn y phục sẽ luôn luôn có cảm giác do dự, lưỡng lự. ƒTrần phòng ngủ không nên trang trí thêm, nhất thiết phải "thanh", "thuần phác", không nên có vật trang trí hoặc lồi lõm. ƒPhòng khách nhìn phải xuyên suốt, tầm nhìn không bị che chắn. ƒThảm chùi chân phải đặt bên ngoài cửạ ƒDọc hai bên lối đi vào nhà không nên bày các chậu cây cảnh cao, to khiến người ta có cảm giác bị trấn áp, thiếu thoải mái. ƒKhông nên có bình phong che chắn lối đi vào cửa chính. ƒPhòng khách nên dùng các loại đèn không phải hình ống, nghĩa là không dùng đèn "tuýp". Trần phòng khách có thể trang trí có vài vật lồi lõm không sao cả. ƒPhòng khác không dùng các vật phản quang. ƒCửa phòng khách kỵ đối diện với cửa phòng khác. 53 ƒ Cổng ở mé tả, cửa vào nội thất kỵ mở sang mé hữụ ƒ Tường từ ngoài cổng vào nhà không nên tạo hình vết lõm. ƒ Phòng khách đại kỵ có cầu thang cuốn. ƒ Phòng khách chỉ nên có một bộ sa-lon tối kỵ chỉ có nửa bộ hoặc một bộ mà cọc cạch ƒ Khi phòng khách quá rộng, kỵ có gian gác xép ở bên cạnh ƒ Phòng khách mà phía sau có phòng ngủ thì không phải là phòng tiếp khách lý tưởng. ƒ Phòng ngủ không nên đặt bàn thờ. ƒ Nhà có hai phòng khách, thì diện tích hai phòng không được tương đương, phải một lớn, một nhỏ. Phòng khách lớn ở đằng trước, phòng khách nhỏ ở phía saụ - Kỵ trước nhỏ sau lớn. ƒ Bếp ngày nay thường là bếp gas, nên đặt cùng phía với ống dẫn nước. Kỵ đối diện với hướng cổng hoặc cửa lớn. ƒ Nếu hai bên bếp đều có vòi nước, thì gọi là quẻ Ly "Nhị âm nhất dương" tối ky.. ƒ Còn nếu vòi nước ở giữa, hai bên kê hai bếp ga thì là quẻ Khảm, có thể được. ƒ Phòng ở có thể đối diện với phòng tắm, không nên đối diện với nhà xí ƒ Bếp kỵ đặt cạnh phòng ngủ, phòng vệ sinh hoặc cạnh bàn thờ. ƒ Nền gian bếp phải bằng phẳng, kỵ cao hơn các phòng khác. ƒ Gian bếp nên quét sơn (vôi) màu nhạt, kỵ màu đậm. ƒ 54 ƒ Gian bếp tối kỵ lộ thiên. ƒ Bếp lò (gas) không nên đối diện với đường ống nước. ƒ Gian bếp tối kỵ bố trí phía trước cửa nhà hoặc phía trước phòng khách. ƒ Phía sau gian bếp không nên có phòng khác, tức là nên bố trí gian bếp ở nửa phía sau của toàn ngôi nhà. ƒ Gian bếp kỵ bố trí thành hình tròn hoặc hình bán nguyệt. ƒ Trong phòng ngủ ít dùng các vật phẩm bằng kim loại như tủ sắt, giá sắt, bởi vì theo nguyên tắc phòng ngủ phải lấy âm nhu làm chủ, không nên lạnh, cương. ƒ Ở mỗi tầng lầu, nếu trải thảm, thì cần sử dụng các tấm thảm có màu sắc giống nhaụ ƒ Giấy bồi tường hoặc thảm bị hư hại, phải khoét đi, để bồi bổ miếng khác, thì nhất thiết phải tạo thành chỗ bồi bổ hình vuông, chứ không theo hình dạng của bộ phận hư hạị ƒ Phòng đã có chõng tre, sạp tre không nên bố trí thêm giường khác. ƒ Trong nhà không nên bố trí quá nhiều vật hình tam giác. ƒ Vừa vào cửa đã thấy bếp, khu vệ sinh, thì chính phần mười là thất bạị ƒ Phòng vệ sinh bố trí ở giữa nhà là đại kỵ, vì là cách "Uế xứ trung cung" của Dương trạch . ƒ Vị trí gian bếp phải theo một điều kiện tiên quyết là không bố trí ở giữa hai phòng ngủ. Hơn nữa, cửa của hai phòng không nên đối diện với nhaụ ƒ Phòng khách và gian bếp không nên quá gần, phòng ăn không nên quá xa gian bếp 55 ƒ Ứng dụng Phong thuỷ vào cuộc sống để có một không gian hài hoà, một môi trường tươi sáng và hướng tới một cuộc sống bình an các bạn cũng nên quan tâm tới những cái "KHÔNG" trong Phong thuỷ. ƒ Không được đặt bàn thờ gia tiên cao hơn bàn thờ Thần, Tiên. Nên đặt bên dưới. ƒ Không được thờ Quan Âm và Quan Đế (Quan Vân Trường) cùng một nơi hay đối diện nhau. ƒ Không nên chọn loại bàn ăn có hình tam giác và nhiếu góc cạnh và tránh bày chiếu thẳng với cửa ra vào. ƒ Không được kê bể cá cảnh đối diện với bếp nấu, vì sẽ gây xung khắc Thuỷ (bể cá) và Hoả (bếp nấu). Những điều cần tránh theo Phong thuỷ ƒ Không được kê bể cá cảnh dưới tượng thần tài, tam đa, như vậy sẽ làm tổn hao tài lộc vì phạm câu "Chính Thần Hạ Thuỷ". ƒ Không để đầu giường bị nắng chiếu vào, trong phong thuỷ đầu giường bị nguồn sáng mạnh chiếu vào gọi là "Hung quang". Sẽ gây cho bạn hay cáu kỉnh, nóng nảy, các nguồn sáng mạnh khác chiếu vào đầu giường sẽ ảnh hưởng không tốt tới "số đào hoa" của bạn. ƒ Không để đầu giường hướng vào gương lớn, sẽ ảnh hưởng sức khỏe và tình cảm vợ chồng còn ảnh hưởng tới cả tài vận và đường con cái. ƒ Không để đầu giường hướng thẳng ra toa lét, bạn đã phạm phải "Hung vi". Do toa lét luôn tỏa ra mùi xú uế và tiếng nước dội rửa làm bạn khó ngủ và làm thần kinh bạn luôn căng thẳng. ƒ Không để đầu giường nằm dưới xà, dầm, trong phong thủy gọi là "hung hình". Dầm ngang nằm bất kỳ bên trên nơi nào của giường đều ảnh hưởng tới sức khỏe của bộ phận đó. Nếu dầm ngang vắt ngang qua đầu giường sẽ làm bạn luôn cảm thấy nhức đầu, đồng thời tính tình cũng trở nên khô khan. 56 ƒ Không để đầu giường không kê sát vào đâu cả, bạn sẽ khó được sự giúp đỡ, dễ sinh tiêu cực và thường có cảm giác cô đơn, trống trải, uể oải trong mọi công việc ƒ Không để cây trông trong nhà, cơ quan bị chết hoặc héo úa, sẽ ảnh hưởng đến quan hệ giữa các thành viên và với đối tác bạn hàng, nên loại bỏ những cây cối chết hoặc héo úa đi. ƒ Không để phía trước sau trồng nhiều cây âm có nhiều rễ, cây leo hoặc có củ, nên trồng những cây dương tính như tre trúc. ƒ Không để xà nhà nằm ngang căn phòng, rất bất lợi cho quan hệ cũng như tình cảm, sự hưng thịnh khó lâu dài nên để tượng Phật di lặc cười hoặc treo đôi sáo trúc ở hai bên đầu xà. ƒ Không để đường đi thông phía trước ra sau nhà, bất lợi cho quan hệ trong công ty, nhân viên hay thay đổi di chuyển, tài lộc khó tụ, nên dùng bình phong che chắn hoặc thay đổi vị trí. Định vị bàn làm việc của bạn trong phòng hay trong văn phòng • Ví trí bàn làm việc có ảnh hưởng lớn tới hạnh phúc, thành công và sự thịnh vượng của bạn trong cuộc sống kinh doanh. • Bàn làm việc nên ở nơi có thể nhìn ra toàn bộ gian phòng và sau lưng là tường, cả cửa số và cửa ra vào nhưng đừng bao giờ hướng thẳng tới cửa ra vào. Đường ra vào cửa hay cửa sổ không nên hướng trực tiếp tới lưng bạn bởi nếu thế sẽ đem lại nhiều điều xấu. 57 Hoa và cây cảnh • Hoa và cây cảnh sẽ mang lại nhiều nhân tố tích cực cho môi trường làm việc. • cải thiện chất lượng không khí, hoà đồng chúng ta với thế giới tự nhiên bên ngoài và màu sắc xanh tươi sẽ khích lệ những phát triển kinh doanh và cá nhân. • Song bạn cần tránh cây xương rồng hay các loài cây có lá sắc cạnh • hoa và cây cảnh cần tươi và sum suê. Nếu cây cảnh chết, hãy bỏ nó ngay và thay thế bằng một cây khác. • Tốt nhất dùng cây cảnh bằng nhựa hay bằng lụa và giữ chúng không bị bám bụi. Phong thuỷ sân vườn/ngoại thất 58 Tọa Sơn vọng ThủyHữu Thanh Long – Tả Bạch Hổ Tứ tượng ƒ Mặt tiền của căn nhà gọi là Minh Đường, chữ “minh” có nghĩa là sáng sủa. Sáng sủa, đẹp đẽ, hấp dẫn mới mời đón sinh khí vào nhà được. Sinh khí có vào nhà thì công danh, hạnh phúc, sức khỏe và tiền tài mới đến với gia chủ. ƒ Trong khi đó mặt sau của căn nhà sẽ giúp chúng ta giữ gìn những sự tốt đẹp đó được lâu bền. ƒ Núi hay đồi phía sau lưng nhà gọi là Huyền Vũ, tượng trưng là con rùa. Theo quan niệm của phong thủy, con rùa biểu tượng cho sự trường thọ và sự bảo bọc, che chở. ƒ Huyền Vũ còn là biểu tượng của quý nhân, của những người giúp đỡ mình cả về phương diện vật chất lẫn tinh thần trong cuộc sống hằng ngày, hoặc phù trợ cho mình lập nên công danh sự nghiệp như điển tích rùa thần dâng gươm ở hồ Hoàn Kiếm. ƒ Trong cuộc sống đô thị hiện nay, những cao ốc đã thay thế cho đồi núi, và những con đường đã thay thế cho những dòng sông, nhưng mà nguyên tắc “sau lưng là đồi núi, trước mặt là sông biển” của khoa Phong Thủy vẫn còn giá trị như ngày trước. Những nguyên tắc thiết kế khu vườn theo phong thủy 59 Chúng ta có thể tạo nên Huyền Vũ bằng những cách như: ƒ Xây tường hoặc trồng một hàng cây cao ở mặt sau căn nhà. ƒ Có thể đắp một mô đất như hình cái mai con rùa hoặc nuôi một con rùa, hoặc đặt một con rùa bằng đá, bằng sành sau vườn để làm biểu tượng cho Huyền Vũ, và chỉ cần một con là đủ rồi. ƒ Trong những khu chung cư như condominium hay apartment ở tầng thứ hai, thứ ba thì chung quanh không có đất, chúng ta có thể treo một bức tranh hình con rùa trên vách tường mặt sau của căn nhà hay đặt một con rùa bằng đá, bằng sành, bằng thủy tinh hay bằng kim loại tại phần sau căn nhà để tượng trưng cho Huyền Vũ. Huyền Vũ vốn là chòm sao phương Bắc gồm Đẩu, Ngưu, Nữ, Hư, Nguy, Thất, Bích, biểu tượng là con rùa đen. Đối với Phong Thủy, phần đất phía sau căn nhà, thông thường còn gọi là sân sau hay vườn sau là tượng trưng cho hậu vận của gia chủ, vì thế, chúng ta nên lưu ý những nguyên tắc sau đây: ƒ Vườn sau cần có chiều sâu hơn là chiều rộng. Nhà mà phần đất phía sau ngắn hoặc không có đất thì hậu vận của gia chủ thường không được tốt đẹp. ƒ Thế đất của vườn sau lúc nào cũng phải cao hơn đất đằng trước nhà, hoặc bằng nhau, chứ không nên thấp hơn đằng trước. ƒ Tối kỵ là đất ở vườn sau bị trũng xuống, hoặc đằng sau nhà là một đường cống lớn, một cái hố sâu hay một vực thẳm, như trường hợp một số nhà trên đồi, quay lưng ra sườn đồi. ƒ Những trường hợp như vậy, thường đoạn cuối cuộc đời của gia chủ hay gặp những hoàn cảnh khó khăn, bi đát. ƒ Những thế đất như vừa nêu trên, dù phía sau có trồng cây hay xây tường cũng khó lòng cứu vãn, vì sinh khí, vượng khí không những hiện hữu và di chuyển trên mặt đất, mà còn hiện hữu và di chuyển trong lòng đất, gọi là địa khí, địa khí di chuyển đến đây thì bị đường cống, hố sâu hay vực thẳm cắt đứt. Một thế đất như vậy gọi là đất đoản hậu. 60 Mỗi công trình kiến trúc trong vườn đều đem đến nguồn năng lượng riêng.. Cổng ƒ Nên có kích thước cân xứng với ngôi nhà. ƒ Cổng nên mở hướng vào trong, cân đối để tạo sự hiếu khách. ƒ Không nên trồng nhiều dây leo vì chúng sẽ che khuất cổng nhà. ƒ Bảo quản cổng trong điều kiện tốt vì cửa kêu cót két hoặc gãy sẽ mang đến điều không may mắn. ƒ Nên xây cột đá hai bên cổng. ƒ Cổng hướng Bắc, Đông và Đông Nam nên sơn màu đen. Cổng ở hướng Nam, Tây Nam và Đông Bắc nên sơn màu đỏ. Cổng màu trắng nên đặt ở hướng Tây, Bắc và Tây Bắc. Lối đi ƒ Không nên thiết kế theo dạng đường thẳng với những khúc cua nhọn, nên thiết kế lối đi theo dạng uốn khúc. ƒ Đừng đặt những tấm đá lót đường đi hướng thẳng tới cửa chính. ƒ Nên trồng hoa hai lối đi. Chúng vừa làm đẹp cho khu vườn, vừa tạo ra dương khí, đem đến vận may cho bạn. ƒ Chọn vật liệu, kiểu dáng: Tránh những vật có bề mặt không bằng phẳng. ƒ Chọn chất liệu chắc, vững và dễ đi. Những lối đi bằng gạch nên được lát theo nhiều kiểu khác nhau: thẳng, liên tục hay gợn sóng Hàng rào ƒ Không nên quá gần hoặc cao hơn ngôi nhà. Nếu điều này xảy ra sẽ tạo nên sự mất cân đối về năng lượng và là hướng vào nhà của âm khí. ƒ Hàng rào nên có chiều cao đồng đều. Hãy cẩn thận với những hàng rào hoặc bức tường có hình dáng sắc, nhọn hướng vào trong hay ra ngoài nhà. Điều này tạo nên nguồn năng lượng không tốt. Vật trang trí ƒ Đặt những biểu tượng mang tính thọ cao như sếu, hươu hay rùa trong vườn để đem đến sự trường thọ và sức khỏe cho gia đình. ƒ Đặt những vật trang trí hay những bức tượng mang điềm tốt quanh vườn để tạo vận may. ƒ Đối với những hành lang lộ thiên và sân thượng: Trang trí thêm giàn dây leo và treo những giỏ hoa để đem lại nguyên khí. Chúng phải cân xứng với khu vườn. ƒ Nếu hành lang nằm phía sau nhà, hãy thiết kế một hòn non bộ nhỏ mô phỏng ngọn núi được thần rùa che chở. ƒ Đặt những bình gốm lớn với các biểu tượng của sự may mắn để thu hút khí. ƒ Đối với khu vườn trang trí bằng đá: Hãy loại các tảng đá nhọn và chỉ chọn những hòn đá tròn, không gây nguy hiểm. Không nên đặt những tảng đá thật to quá gần ngôi nhà. Điều này sẽ không đem lại may mắn cho các thành viên trong gia đình. 61 Theo thuyết phong thủy luôn nhấn mạnh trạng thái hình tượng cơ bản của bốn mặt tốt là: ƒ Rùa rút đầu, ƒ Phụng hoàng bay lượn, ƒ Rồng xanh uốn mình và ƒ Hổ trắng phủ phục". Theo phong thủy, Nơi tốt để đặt kiến trúc nằm ở chỗ dừng của dãy núi, ƒ Phía lưng dựa vào ngọn núi kéo dài, ƒ Phía trước là bình nguyên kéo dài, ƒ Hai bên được bao bọc, ƒ Trước mặt có Triều Sơn, Án sơn tương ứng theo thế chầu hầu. Cảnh quan phong thủy tốt Đối với nhà cửa ở đô thị thì ƒ Núi noi là những tòa nhà, những cao ốc, dãy nhà ƒ Sông ngòi là những con đường. (Tất nhiên những vật thể nhân tạo có nhiều góc cạnh, đường nét không mềm mại như núi đôi nhân tạo nên không thể hiệu ứng phong thủy tốt như núi sông tự nhiên được.) ƒ Đất có thế đất dốc, ta nên đặt vị trí nhà ở trên thế đất cao nhìn xuống phía dưới để bao quát khu đất. ƒ Lưng nhà dựa vào thế đất cao tạo cho người ở trong nhà có cảm giác yên tâm, ƒ Mặt nhà quay về thế đất thấp tạo ra cảm giác khoáng đạt, tận hưởng cảnh đẹp thiên nhiên và cảnh đẹp toàn khu đất.. ƒ Không nên đặt nhà ở chính giữa khu đất, nên đặt lùi về phía sau để không gian trước nhà tiện bố cục sân vườn thoáng với thảm cỏ, cây tán cao. ƒ Phía sau trồng các cây ăn quả hoặc cây lá thấp, rau cỏ ƒ Không nên để nước ở sau nhà, nên quay hướng nhà ra phía có nước vừa có cảm giác mát mẻ vừa thoáng tầm nhìn. ƒ Không nên để cổng vào khu đất đâm thẳng vào nhà hoặc vào từ phía sau nhà, gây cảm giác nguy hiểm, không yên tâm trong sử dụng. ƒ Khi mọi điều kiện về phong thủy đều bất lợi hoặc “tranh chấp” nhau không thể tạo được sự hài hòa trong bố cục không gian vườn, thì giải pháp bố trí nội thất theo phong thủy là biện pháp duy nhất để vẫn có một không gian sống tiện nghi trong khu vườn tổng thể . 62 Pháp khí trong phong thuỷ CÁC DỤNG CỤ PHONG THỦY THƯỜNG SỬ DỤNG 9Thước Lỗ Ban 9 La bàn phong thủy (La Kinh) 9V.v 63 DỤNG CỤ & PHƯƠNG THỨC HOÁ GIẢI 9 Chuông gió bát quái 5 ống 9 Phong linh 9 Quả cầu 9 Đèn 9 Tượng, Chậu sành sứ 9 Non bộ 9 Thác nước 9 Hồ bơi 9 V.v. Sự Hợp/Không hợp trong Phong Thủy 64 CAN - CHI ƒ Can Chi (đôi khi gọi dài dòng là Thiên Can Địa Chi hay Thập Can Thập Nhị Chi, là hệ thống đánh số thành chu kỳ được dùng tại các nước có nền văn hóa Á Đông như: Trung Quốc, Việt Nam, Hàn Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản và một số quốc gia khác. ƒ Nó được áp dụng với tổ hợp chu kỳ sáu mươi (60) trong âm lịch nói chung để xác định tên gọi của thời gian (ngày, giờ, năm, tháng) cũng như trong chiêm tinh học. ƒ Người ta rằng xuất scho rằng nó có xuất xứ từ thời nhà Thương ở Trung Quốc[1]. Can Chi 65 Can được gọi là Thiên Can hay Thập Can do có đúng mười (10) can khác nhau. Can cũng còn được phối hợp với Âm-Dương và Ngũ hành. Số Can Việt Hoa Nhật Âm-Dương Hành 1 甲 giáp jiǎ kinoe Dương Mộc 2 乙 ất yǐ kinoto Âm Mộc 3 丙 bính bǐng hinoe Dương Hỏa 4 丁 đinh dīng hinoto Âm Hỏa 5 戊 mậu wù tsuchinoe Dương Thổ 6 己 kỷ jǐ tsuchinoto Âm Thổ 7 庚 canh gēng kanoe Dương Kim 8 辛 tân xīn kanoto Âm kim 9 壬 nhâm rén mizunoe Dương Thủy 10 癸 quý guǐ mizunoto Âm Thủy Can Danh sách 10 can Số Chi Việt Hoa Nhật Triều Hoàng đạo¹ Hướng Mùa Tháng âm lịch Giờ² 1 子 tý zǐ ne 자 chuột 0° (bắc) đông 11 (đông chí) 12 (nửa đêm) 2 丑 sửu chǒu ushi 축 bò (trâu) 30° đông 12 2 giờ đêm 3 寅 dần yín tora 인 hổ 60° xuân 1 4 giờ sáng 4 卯 mão mǎo u 묘 thỏ (mèo) 90° (đông) xuân 2 (xuân phân) 6 giờ sáng 5 辰 thìn chén tatsu 진 rồng 120° xuân 3 8 giờ sáng 6 巳 tỵ sì mi 사 rắn 150° hè 4 10 giờ sáng 7 午 ngọ wǔ uma 오 ngựa 180° (nam) hè 5 (hạ chí) 12 (giữa trưa) 8 未 mùi wèi hitsuj i 미 cừu (dê) 210° hè 6 2 giờ trưa 9 申 thân shēn saru 신 khỉ 240° thu 7 4 giờ chiều 10 酉 dậu yǒu tori 유 gà 270° (tây) thu 8 (thu phân) 6 giờ chiều 11 戌 tuất xū inu 술 chó 300° thu 9 8 giờ tối 12 亥 hợi hài i 해 lợn 330° đông 10 10 giờ tối Chi hay Địa Chi do có đúng thập nhị (mười hai) chi. Đây là mười hai từ chỉ 12 con vật của hoàng đạo Trung Quốc dùng như để chỉ phương hướng, bốn mùa, ngày, tháng, năm và giờ ngày xưa (gọi là canh gấp đôi giờ hiện đại). Việc liên kết các yếu tố liên quan đến cuộc sống con người với Chi là rất phổ biến ở khu vực Đông Á và Đông Nam Á. Danh sách 12 Chi Chi 66 ƒ Tý (23-1 giờ): Lúc chuột đang hoạt động mạnh. ƒ Sửu (1-3 giờ): Lúc trâu chuẩn bị đi cày. ƒ Dần (3-5 giờ): Lúc hổ hung hãn nhất. ƒ Mão (5-7 giờ): Lúc trăng sáng nhất (mắt thỏ ngọc). ƒ Thìn (7-9 giờ): Lúc đàn rồng quây mưa (quần long hành vũ). ƒ Tỵ (9-11 giờ): Lúc rắn không hại người. ƒ Ngọ (11-13 giờ): Ngựa có dương tính cao nên được xếp vào giữa trưa. ƒ Mùi (13-15 giờ): Lúc cừu ăn cỏ không ảnh hưởng tới việc cây cỏ mọc lại. ƒ Thân (15-17 giờ): Lúc khỉ thích hú. ƒ Dậu (17-19 giờ): Lúc gà bắt đầu vào chuồng. ƒ Tuất (19-21 giờ): Lúc chó phải trông nhà. ƒ Hợi (21-23 giờ): Lúc lợn ngủ say nhất. Giờ Âm Lịch - Dương Lịch Tương truyền ngày xưa có một người tên Đại Nhiêu đã lập ra Thập Can và Thập Nhị Chi để giúp người ta tính toán thời gian. Việc tính giờ cũng có liên quan đến tập tính của 12 loài vật: ƒ 60 tổ hợp Can Chi : Ghép một can với một chi để tạo thành tên gọi chính thức của những cái cần đặt tên (ngày, giờ, tháng, năm v.v...) bắt đầu từ can Giáp và chi Tý tạo ra Giáp Tý, sau đó đến can Ất và chi Sửu tạo ra Ất Sửu và cứ như vậy cho đến hết. Hết can (hoặc chi) cuối cùng thì tự động quay trở lại cho đến tổ hợp cuối cùng là Quý Hợi. ƒ Có tổng cộng 60 (bằng bội số chung nhỏ nhất của 10 và 12) tổ hợp khác nhau của 10 can và 12 chi. Một chi có thể ghép với năm can và một can là sáu chi. Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý Tý 1 13 25 37 49 Sửu 2 14 26 38 50 Dần 51 3 15 27 39 Mão 52 4 16 28 40 Thìn 41 53 5 17 29 Tỵ 42 54 6 18 30 Ngọ 31 43 55 7 19 Mùi 32 44 56 8 20 Thân 21 33 45 57 9 Dậu 22 34 46 58 10 Tuất 11 23 35 47 59 Hợi 12 24 36 48 60 Bảng Chu kỳ Can Chi 60 năm Kết hợp Can Chi 67 XEM TUỔI CẤT NHÀ ƒ Dân gian Việt Nam từ lâu đã có câu : "Lấy vợ xem tuổi đàn bà, làm nhà xem tuổi đàn ông". ƒ Làm nhà thường tránh gặp những năm: Kim Lâu , Tam Tai , Hoang Ốc Ngày có sao Sát cống tốt nhất cho làm nhà (chú ý tìm hiểu tuổi gia chủ xem tương sinh tương khắc) Xem tuổi cất nhà 68 Nam: Lấy số tuổi (tính theo tuổi các cụ [tuổi mụ]) chia cho 9, số dư mà = 1, 3, 6, 8 thì là phạm Kim Lâu (tính để xem tuổi làm nhà, sửa nhà) • Nếu dư 1 là phạm Kim lâu thân (Gây tai hoạ cho bản thân người chủ) • Nếu dư 3 là phạm Kim lâu thê (Gây tai hoạ cho vợ của người chủ) • Nếu dư 6 là phạm Kim lâu tử (Gây tai hoạ cho con của người chủ) • Nếu dư 8 là phạm Kim lục súc (Gây tai hoạ cho con vật nuôi trong nhà); Riêng cái này có phạm cũng không sao nếu bạn không phải người kinh doanh chăn nuôi hoặc quá yêu quý động vật Nữ: hàng đơn vị của tuổi mà = 1, 3, 6, 8 là phạm Kim Lâu (tính để xem tuổi lấy chồng) • Tóm lại - Các tuổi Kim Lâu cần tránh: 12, 15, 17, 19, 21, 24, 26, 28, 30, 33, 35, 37, 39, 42, 44, 46, 48, 51, 53, 55, 57, 60, 62, 64, 66, 69, 71, 73, 75. Kim Lâu KỸ SỮU - TÂN SỮU - KỸ MÙI - TÂN MÙI - CANH DẦN - CANH THÂN - NHÂM DẦN - NHÂM THÂN 8 Tuổi không phạm kim Lâu • Người chủ nhà tuổi Thân - Tí – Thìn (Hành Thủy) gặp hạn Tam tai vào năm Dần - Mão - Thìn • Người chủ nhà tuổi Dần - Ngọ - Tuất (Hành Hỏa) gặp hạn Tam tai vào năm Thân - Dậu - Tuất • Người chủ nhà tuổi Tỵ - Dậu - Sửu (Hành Kim) gặp hạn Tam tai vào năm Hợi - Tí - Sửu • Người chủ nhà tuổi Hợi - Mão - Mùi (Hành Mộc) gặp hạn Tam tai vào năm Tỵ - Ngọ - Mùi Tam Tai 12 con Giáp được chia làm 4 tam hợp: Khi vào vận tam tai thì hay khốn đốn, trắc trở, vất vả. Đặc biệt là khi cả vợ chồng cùng nằm trong tam hợp tuổi nói trên vì đôi bên đều phải mệt mỏi cùng lúc. Mức độ cộng hưởng sẽ làm ảnh hưởng nặng đến gia đình. Đó cũng là thiệt thòi của các tuổi hợp. Nếu vợ chồng không cùng tam hợp thì hạn rải rác sẽ đỡ áp lực hơn. 69 Quan điểm chung cho rằng: Không phải lúc nào cũng tai họa nhưng thường đến năm Tam tai hay gặp nhiều vất vả khó khăn xảy ra.Nhập hạn tam tai thường gặp nhiều trở ngại, rủi ro , hoặc khó khăn trong công việc. Không nên tạo hay mua bán nhà đất, tu sửa trong những năm hạn này. Với việc kết hôn có quan điểm cho rằng ảnh hưởng, có quan điểm không. Một số việc xấu thường xảy đến cho người bị Tam tai: ƒ Tính tình nóng nảy bất thường. ƒ Có tang trong thân tộc. ƒ Dễ bị tai nạn xe cộ. ƒ Bị thương tích. ƒ Bị kiện thưa hay dính đến pháp luật. ƒ Thất thoát tiền bạc. ƒ Mang tiếng thị phi. ƒ Tránh cưới gả, hùn vốn, mua nhà và kỵ đi sông đi biển. Tiếp tục làm những việc đã làm từ trước thì thường không bị ảnh hưởng nặng. Không nên khởi sự trong những năm bị Tam tai. Han xấu, liên quan đến chủ bệnh tật, tán gia bại sản nếu mua hoặc xây nhà trong năm có hạn này. Về cách tính những hạn này thì theo như hình dưới đây: ƒ Từ ô số 1 khởi 10 tuổi, đếm tiếp lên 11 tuổi ở ô số 2, 12 tuổi ô số 3 ƒ Từ ô số 2 khởi 20 tuổi, đếm tiếp 21 ở ô số 3, 22 tuổi sang ô số 4 ƒ Từ ô số 3 khởi 30 tuổi, đếm 31 ở ô số 4, 32 ở ô số 5 ƒ Từ ô số 4 khởi 40 tuổi, đếm 41 ở ô số 5, 42 ở ô số 6 Các hạn Hoang Ốc, Địa Sát, Thọ Tử: Cứ như thế cho đến tuổi của người muốn xây nhà. ƒ Nếu gặp các ô 1, 2, 4 là những năm tốt. ƒ Nếu gặp phải ô số 3 là bị hạn ĐỊA SÁT, số 5 bị hạn THỌ TỬ, số 6 bị hạn HOANG ỐC đều không được cất nhà hay mua nhà. 70 Thí dụ: 1 người sinh năm 1971 (TÂN HỢI), đến năm 2008 muốn mua nhà. Lúc đó, người này được 38 tuổi (tuổi ta). Cho nên từ cung số 3 khởi 30 tuổi, đến 31 ở cung số 4, 32 ở cung số 5, 33 cung số 6 cho tới 38 tuổi đến cung số 5 là gặp hạn Thọ Tử. Vì vậy, người này không thể xây hoặc mua nhà trong năm 2008. Nếu tính sẵn các hạn Kim Lâu, Hoang ốc, Địa sát, Thọ tử sẽ thấy đời người từ 21 đến 75 tuổi sẽ liên tiếp gặp những hạn đó như sau: ƒ Những tuổi gặp hạn Kim Lâu: 21, 24, 26, 28, 30, 33, 35, 37, 39, 42, 44, 46, 48, 51, 53, 55, 57, 60, 62, 64, 66, 69, 71, 73, 75. ƒ Những tuổi gặp Hoang ốc, Địa sát, Thọ tử: 21, 23, 24, 27, 29, 30, 32, 33, 36, 38, 39, 41, 42, 45, 47, 48, 50, 51, 54, 56, 57, 60, 63, 65, 66, 69, 72, 74, 75. Như vậy, nếu xét kỹ đời người từ 21 đến 75 tuổi, chỉ có những năm 22, 25, 31, 34, 40, 43, 49, 52, 58, 59, 61, 67, 68, 70 là không gặp các hạn kim Lâu, Hoang Ốc, Địa Sát, Thọ Tử mà thôi. Đó là chưa kể những năm bị hạn Tam tai, nên rốt cuộc việc xây hoặc mua nhà là rất hạn chế. ƒ Các tuổi Hoàng Ốc cần tránh: 12, 14, 15, 18, 21, 23, 24, 27, 29, 30, 32, 33, 36, 38, 39, 41, 42 , 45, 47, 48, 50, 51, 54, 56, 57, 60, 63, 65, 66, 69, 72, 74, 75. ƒ Tuy nhiên nhiều người cho rằng hạn Hoang Ốc mức độ tác động không lớn nên vẫn có thể tiến hành xây cất, sửa chữa Hoang Ốc 71 Xem Tuổi cưới hỏi Thường dựa vào 3 điểm chính sau : ƒ Tuổi gồm có 12 tuổi Tý, Sửu, Dần, v.v....gọi là THẬP NHỊ CHI. ƒ Mệnh gồm có 5 Mệnh :Kim, Hoả,Thuỷ, Mộc, Thổ gọi là NGŨ HÀNH. ƒ Cung. Cung mỗi tuổi có 2 cung, gồm có cung chính và cung phụ. 9 Cung chính gọi là cung sinh 9 Cung phụ gọi là cung phi. 9 Cùng tuổi thì nam nữ có cung sinh giống nhau nhưng cung phi khác nhau. 2 tuổi khắc nhau vẫn có thể cưới nhau được nếu như cung và Mệnh hoà hợp nhau. ƒ Ngoài ra người ta còn dựa vào thiên can của chồng và tuổi của vợ để đoán thêm xem tuổi vợ chồng theo ngày tháng năm sinh: ƒ Thiên can là 10 can gồm có Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ ,Canh, Tân, Nhâm, Quý. 72 Theo cách hình học thì nếu như đem 12 con giáp này chia đều nhau trên một hình tròn thứ tự như dưới thì tà sẽ có 4 tam giác cân và 3 hình chữ thập 4 tam giác cân được tượng trưng cho 4 bộ Tam-Hạp: các tuổi cách nhau 4, 8, 12, 16, 20, tuổi Tỵ – Dậu – Sửu (tạo thành Kim cuộc) Thân – Tý – Thìn (tạo thành Thủy cuộc) Dần – Ngọ – Tuất Hợi – Mẹo – Mùi (tạo thành Mộc cuộc) 3 hình chữ thập tượng trưng cho 3 bộ Tứ-Hành-Xung: các tuổi cách nhau 3, 6, 9, 12, 15, 18, 21 . tuổi Dần – Thân – Tỵ – Hợi Thìn – Tuất – Sửu – Mùi Tý – Ngọ – Mẹo – Dậu Mỗi cụm tứ xung , nếu xét kỹ sẽ thấy: Tý và Ngọ khắc kị , chống đôi nhau mạnh. Còn Mẹo và Dậu cũng vậy. Nhưng Tý và Mẹo hay Dậu chỉ xung nhau chớ không khắc mạnh. Ngọ với Mẹo hay Dậu cũng xung nhau chứ không khắc chế. Thìn khắc chế và kị Tuất. Sửu khắc chế Mùi. Còn Thìn chỉ xung với Sửu, Mùi. Tuất chỉ xung với Sửu và Mùi. Dần khắc chế Thân. Tỵ khắc chế Hợi. Dần xung với Hợi . Thân cũng vậy HỢP/KHÔNG HỢP THEO TUỔI Lục Hợp : Sáu cặp tuổi hợp nhau. Tý-Sửu hợp; Dần-Hợi hợp, Mão-Tuất hợp, Thìn-Dậu hợp, Tỵ -hân hợp, Ngọ-Mùi hợp Tam Hợp : Cặp ba tuổi hợp nhau. Thân-Tý-Thìn; Dần-Ngọ-Tuất; Hợi-Mão-Mùi; Tỵ-Dậu-Sửu. 73 Lục Xung : Sáu cặp tuổi xung khắc nhau. Tý xung Ngọ ; Sửu xung Mùi; Dần xung Thân; Mão xung Dậu; Thìn xung Tuất; Tỵ xung Hợi. Tứ hành xung Và 3 hình chữ thập tượng trưng cho 3 bộ Tứ- Hành-Xung: các tuổi cách nhau 3, 6, 9, 12, 15, 18, 21 . tuổi Dần – Thân – Tỵ – Hợi Thìn – Tuất – Sửu – Mùi Tý – Ngọ – Mẹo – Dậu Lục hại : Sáu cặp tuổi hại nhau (không tốt khi ăn ở, buôn bánvới nhau) Tý hại Mùi; Sửu hại Ngọ; Dần hại Tỵ; Mão hại Thìn; Thân hại Hợi; Dần hại Tuất. TUỔI TÝ Giáp tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh Hợp các tuổi Sửu - Thìn - Thân. Kị các tuổi Mão - Ngọ - Mùi, các tuổi khác bình hòa Bính tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm Hợp các tuổi Sửu - Thìn - Thân. Kị các tuổi Mão - Ngọ - Mùi, các tuổi khác bình hòa Mậu tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp Hợp các tuổi Sửu - Thìn - Thân. Kị các tuổi Mão - Ngọ - Mùi, các tuổi khác bình hòa Canh tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính Hợp các tuổi Sửu - Thìn - Thân. Kị các tuổi Mão - Ngọ - Mùi, các tuổi khác bình hòa Nhâm tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu Hợp các tuổi Sửu - Thìn - Thân. Kị các tuổi Mão - Ngọ - Mùi, các tuổi khác bình hòa Xem theo tuổi 74 TUỔI SỬU Ất Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân Hợp các tuổi Tí - Tị - Dậu. Kị các tuổi Ngọ - Mùi , các tuổi khác bình hòa Đinh Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý Hợp các tuổi Tí - Tị - Dậu. Kị các tuổi Ngọ - Mùi , các tuổi khác bình hòa Kỷ Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất Hợp các tuổi Tí - Tị - Dậu. Kị các tuổi Ngọ - Mùi , các tuổi khác bình hòa Tân Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh Hợp các tuổi Tí - Tị - Dậu. Kị các tuổi Ngọ - Mùi , các tuổi khác bình hòa Quý Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ Hợp các tuổi Tí - Tị - Dậu. Kị các tuổi Ngọ - Mùi , các tuổi khác bình hòa TUỔI DẦN Bính Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm Hợp các tuổi Ngọ - Tuất - Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa Mậu Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp Hợp các tuổi Ngọ - Tuất - Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa Canh Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính Hợp các tuổi Ngọ - Tuất - Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa Nhâm Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu Hợp các tuổi Ngọ - Tuất - Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa Giáp Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh Hợp các tuổi Ngọ - Tuất - Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa 75 TUỔI MÃO Đinh Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý Hợp các tuổi Mùi - Tuất - Hợi. Kị các tuổi Thìn - Dậu, các tuổi khác bình hòa Kỷ Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất Hợp các tuổi Mùi - Tuất - Hợi. Kị các tuổi Thìn - Dậu, các tuổi khác bình hòa Tân Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh Hợp các tuổi Mùi - Tuất - Hợi. Kị các tuổi Thìn - Dậu, các tuổi khác bình hòa Quý Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ Hợp các tuổi Mùi - Tuất - Hợi. Kị các tuổi Thìn - Dậu, các tuổi khác bình hòa Ất Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân Hợp các tuổi Mùi - Tuất - Hợi. Kị các tuổi Thìn - Dậu, các tuổi khác bình hòa TUỔI THÌN Mậu Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp Hợp các tuổi Tí - Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão - Tuất, các tuổi khác bình hòa Canh Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính Hợp các tuổi Tí - Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão - Tuất, các tuổi khác bình hòa Nhâm Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu Hợp các tuổi Tí - Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão - Tuất, các tuổi khác bình hòa Giáp Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh Hợp các tuổi Tí - Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão - Tuất, các tuổi khác bình hòa Bính Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm Hợp các tuổi Tí - Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão - Tuất, các tuổi khác bình hòa 76 TUỔI TỴ Kỷ Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất Hợp các tuổi Sửu - Thân - Dậu. Kị các tuổi Dần - Hợi, các tuổi khác bình hòa Tân Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh Hợp các tuổi Sửu - Thân - Dậu. Kị các tuổi Dần - Hợi, các tuổi khác bình hòa Quý Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ Hợp các tuổi Sửu - Thân - Dậu. Kị các tuổi Dần - Hợi, các tuổi khác bình hòa Ất Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân Hợp các tuổi Sửu - Thân - Dậu. Kị các tuổi Dần - Hợi, các tuổi khác bình hòa Đinh Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý Hợp các tuổi Sửu - Thân - Dậu. Kị các tuổi Dần - Hợi, các tuổi khác bình hòa TUỔI NGỌ Canh Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính Hợp các tuổi Dần - Mùi - Tuất. Kị các tuổi Tị - Sửu - Tý, các tuổi khác bình hòa Nhâm Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu Hợp các tuổi Dần - Mùi - Tuất. Kị các tuổi Tị - Sửu - Tý, các tuổi khác bình hòa Giáp Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh Hợp các tuổi Dần - Mùi - Tuất. Kị các tuổi Tị - Sửu - Tý, các tuổi khác bình hòa Bính Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm Hợp các tuổi Dần - Mùi - Tuất. Kị các tuổi Tị - Sửu - Tý, các tuổi khác bình hòa Mậu Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp Hợp các tuổi Dần - Mùi - Tuất. Kị các tuổi Tị - Sửu - Tý, các tuổi khác bình hòa 77 TUỔI MÙI Tân Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh Hợp các tuổi Mão - Ngọ - Hợi. Kị các tuổi Tí - Sửu, các tuổi khác bình hòa Quý Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ Hợp các tuổi Mão - Ngọ - Hợi. Kị các tuổi Tí - Sửu, các tuổi khác bình hòa Ất Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân Hợp các tuổi Mão - Ngọ - Hợi. Kị các tuổi Tí - Sửu, các tuổi khác bình hòa Đinh Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý Hợp các tuổi Mão - Ngọ - Hợi. Kị các tuổi Tí - Sửu, các tuổi khác bình hòa Kỷ Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất Hợp các tuổi Mão - Ngọ - Hợi. Kị các tuổi Tí - Sửu, các tuổi khác bình hòa TUỔI THÂN Nhâm Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi Hợp với Can Đinh. kị với Can Mậu Hợp các tuổi Tí - Thìn. Kị các tuổi Dần - Hợi, các tuổi khác bình hòa Giáp Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh Hợp các tuổi Tí - Thìn. Kị các tuổi Dần - Hợi, các tuổi khác bình hòa Bính Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm Hợp các tuổi Tí - Thìn. Kị các tuổi Dần - Hợi, các tuổi khác bình hòa Mậu Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp Hợp các tuổi Tí - Thìn. Kị các tuổi Dần - Hợi, các tuổi khác bình hòa Canh Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính Hợp các tuổi Tí - Thìn. Kị các tuổi Dần - Hợi, các tuổi khác bình hòa 78 TUỔI DẬU Quý Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ Hợp các tuổi Sửu - Tị - Thìn. Kị các tuổi Mão - Dậu - Tuất, các tuổi khác bình hòa Ất Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân Hợp các tuổi Sửu - Tị - Thìn. Kị các tuổi Mão - Dậu - Tuất, các tuổi khác bình hòa Đinh Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý Hợp các tuổi Sửu - Tị - Thìn. Kị các tuổi Mão - Dậu - Tuất, các tuổi khác bình hòa Kỷ Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất Hợp các tuổi Sửu - Tị - Thìn. Kị các tuổi Mão - Dậu - Tuất, các tuổi khác bình hòa Tân Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh Hợp các tuổi Sửu - Tị - Thìn. Kị các tuổi Mão - Dậu - Tuất, các tuổi khác bình hòa TUỔI TUẤT Giáp Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh Hợp các tuổi Dần - Mão - Ngọ. Kị các tuổi Sửu - Thìn - Dậu, các tuổi khác bình hòa Bính Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm Hợp các tuổi Dần - Mão - Ngọ. Kị các tuổi Sửu - Thìn - Dậu, các tuổi khác bình hòa Mậu Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp Hợp các tuổi Dần - Mão - Ngọ. Kị các tuổi Sửu - Thìn - Dậu, các tuổi khác bình hòa Canh Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính Hợp các tuổi Dần - Mão - Ngọ. Kị các tuổi Sửu - Thìn - Dậu, các tuổi khác bình hòa Nhâm Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu Hợp các tuổi Dần - Mão - Ngọ. Kị các tuổi Sửu - Thìn - Dậu, các tuổi khác bình hòa 79 TUỔI HỢI Ất Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân Hợp các tuổi Dần - Mão - Ngọ. Kị các tuổi Thìn - Thân - Hợi, các tuổi khác bình hòa Đinh Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý Hợp các tuổi Dần - Mão - Ngọ. Kị các tuổi Thìn - Thân - Hợi, các tuổi khác bình hòa Kỷ Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất Hợp các tuổi Dần - Mão - Ngọ. Kị các tuổi Thìn - Thân - Hợi, các tuổi khác bình hòa Tân Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn Hợp với Can Bính.Kị với Can Đinh Hợp các tuổi Dần - Mão - Ngọ. Kị các tuổi Thìn - Thân - Hợi, các tuổi khác bình hòa Quý Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ Hợp các tuổi Dần - Mão - Ngọ. Kị các tuổi Thìn - Thân - Hợi, các tuổi khác bình hòa ƒ Tương sinh : Kim sinh Thuỷ; Thuỷ sinh Mộc; Mộc sinh Hoả; Hoả sinh Thổ; Thổ sinh Kim (tốt) ƒ Tương khắc : Kim khắc Mộc_ Mộc khắc Thổ_ Thổ khắc Thuỷ_ Thuỷ khắc Hoả_ Hoả khắc Kim (xấu) ƒ Các trường hợp khác có thể gọi là bình hoà HỢP/KHÔNG HỢP THEO MỆNH 80 CÀN : Càn + Càn - Phục Vị (tốt vừa) Càn + Cấn - Phước Đức (thật tốt) Càn + Khôn - Sanh Khí (thật tốt) Càn + Đoài - Diên Niên (thật tốt) Càn + Chấn - Lục Sát (thật xấu) Càn + Tốn - Họa Hại (thật xấu) Càn + Khảm - Tuyệt Mạng (thật xấu) Càn + Ly - Tuyệt Mạng (thật xấu) CẤN : Cấn + Cấn - Phục Vị (tốt vừa) Cấn + Càn - Thiên Y (thật tốt) Cấn + Khôn - Sinh Khí (thật tốt) Cấn + Đoài - Diên Niên (thật tốt) Cấn + Chấn - Lục Sát (thật xấu) Cấn + Khảm - Ngũ Quỷ (thật xấu) Cấn + Tốn - Tuyệt Mạng (tốt vừa) Cấn + Ly - Họa Hại (thật xấu) ĐOÀI : Đoài + Đoài - Phục Vị (tốt vừa) Đoài + Càn - Phước Đức (thật tốt) Đoài + Cấn - Diên Niên (thật tốt) Đoài + Khôn - Sinh Khí (thật tốt) Đoài + Khảm - Họa Hại (thật xấu) Đoài + Chấn - Tuyệt Mạng (xấu vừa) Đoài + Tốn - Lục Sát (thật xấu) Đoài + Ly - Ngũ Quỷ (thật xấu) KHÔN : Khôn + Khôn - Phục Vị (tốt vừa) Khôn + Càn - Thiên Y (thất tốt) Khôn + Cấn - Sinh Khí (thật tốt) Khôn + Đoài - Phước Đức (thật tốt) Khôn + Khảm - Tuyệt Mạng (xấu vừa) Khôn + Chấn - Họa Hại (thật xấu) Khôn + Tốn - Ngũ Quỷ (thật xấu) Khôn + Ly -Lục Sát (thật xấu) Xem theo Bát trạch nhân duyên (Cung số) Xem ngày tốt xấu 81 ƒ Việc cưới gả nhất thiết cần tránh những ngày: Thiên đả, Thiên lôi, Tam cường, Tam nương, Sát chủ, Thiên ma và Nguyệt kỳ ƒ Ngày Thiên đả tháng nào cũng có. Đó là vào các ngày sau: ƒTháng 1, 2, 3 là ngày Dần, Sửu, Tuất. ƒTháng 4,5,6 là ngày Tị, Thìn, Hợi. ƒTháng 7,8,9 là các ngày Ngọ, Mão, Tí. ƒTháng 10,11,12 là các ngày Mùi, Thìn, Dậu. ƒ Ngày Thiên lôi chỉ xuất hiện trong 1 số tháng của năm. ƒNgày Tí của tháng 1, 7 ƒNgày Ngọ của tháng 4, 10, ƒNgày Thân của tháng 5, 11, ƒNgày Tuất của tháng 6, 12. Ngày cưới là ngày trăm năm hạnh phúc cho nên việc xem xét phải cẩn thận. Cũng trong ngày cưới là phải kiêng tránh nhiều nhất. trong một tháng có 30 ngày nhưng chỉ chọn được một vài ngày tốt. Việc chọn ngày cho đám cưới trước hết cần biết những ngày nên tránh. ƒ Ngày Thiên ma xuất hiện nhiều trong cả năm. Cụ thể ƒ3 tháng Xuân, là các ngày Mùi, Tuất, Hợi. ƒ3 tháng Hạ nó là các ngày Thìn, Tị, Tý. ƒ3 tháng Thu nó là ngày Thân, Dậu, Sửu. ƒ 3 tháng Đông nó là các ngày Dậu, Mão, Ngọ. ƒ Ngày Tam cường là các ngày 8, 18, 28 hàng tháng âm lịch. ƒ Ngày Tam nương là những ngày rất xấu, gồm sáu ngày mùng 3, 7, 13, 18, 22, và 27 trong mỗi tháng âm lịch. 82 ƒ Đặc biệt, ngày Sát chủ là ngày đại kỵ không chỉ với việc hôn nhân mà trong hầu hết các công việc lớn như khai trương, động thổ, bỏ nóc người ta đều kiêng. Trong các tháng, ngày đó là các ngày như sau: 9 Tháng 1 ngày Tị, 9 Tháng 2 ngày Tý, 9 Tháng 3 ngày Mùi. 9 Tháng 4 ngày Mão, 9 Tháng 5 ngày Thân, 9 Tháng 6 ngày Tuất, 9 Tháng 7 ngày Sửu. 9 Tháng 8 ngày Hợi, 9 Tháng 9 ngày Ngọ, 9 Tháng 10 ngày Dậu, 9 Tháng 11 ngày Dần, 9 Tháng 12 ngày Thìn. ƒ Ngoài ra cũng cần lưu ý ngày Nguyệt kỳ là các ngày mồng 5, 14, 23 Các ngày tốt để cưới gả nên là các ngày: ƒ Ngày Bất tương. ƒ Ngày có nhiều cát tinh như: Thiên Hỷ, Thiên Đức + Nguyệt Đức, Tam Hiệp, Ngũ hiệp, Lục hiệp. ƒ Ngày trực Bình, trực Định, trực Thành, trực Thâu. Ngày tốt cho cưới hỏi 83 ƒ Bất là không, tương là tương hợp. Nghĩa ở đây là không bị Âm tương, không bị Dương tương, không bị Cụ tương và bất tương là ngày đại kiết để dựng vợ gả chồng. 9Âm tương: Can Âm (-) phối Chi Âm (-), kỵ cho nữ. 9Dương tương: Can Dương (+) phối Chi Dương (+), kỵ cho nam. 9Âm Dương cụ tương: Can Âm (-) phối hợp Chi Dương (+), nam nữ đều bị kỵ. 9Âm Dương bất tương: Can Dương (+) hòa hợp với Chi Âm (-) thì tốt cho cả nam lẫn nữ. Ngày bất tương BẢNG LẬP THÀNH CAN CHI NGÀY BẤT TƯƠNG Tháng Ngày bất tương Giêng Bính Dần - Đinh Mão - Bính Tý - Kỷ Mão -Mậu Tý - Canh Dần - Tân Mão Hai Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Sửu - Bính Tuất- Mậu Dần - Kỷ Sửu - Mậu Tỵ - Canh Tuất Ba Ất Sửu - Đinh Sửu - Kỷ Tỵ - Đinh Dần Tư Giáp Tý - Giáp Tuất - Bính Tý - Mậu Tý - Ất Dậu - Bính Thân - Mậu Tuất - Đinh Dậu Năm Kỷ Mùi - Mậu Thân - Bính Thân - Bính Tuất - Ất Mùi - Quý Dậu - Giáp Tuất - Giáp Thân - Ất Dậu Sáu Giáp Ngọ - Ất Mùi - Ất Dậu - Nhâm Tuất - Giáp Thân - Nhâm Ngọ - Quý Mùi - Quý Dậu - Nhâm Thân - Giáp Tuất Bảy Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Thân - Quý Dậu - Ất Dậu - Ất Mùi - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Ất Tỵ - Giáp Tuất Tám Nhâm Ngọ - Quý Mùi - Mậu Ngọ - Tân Tỵ - Giáp Ngọ - Giáp Thìn - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Mậu Mùi - Giáp Thân Chín Mậu Ngọ - Kỷ Mùi - Quý Mão - Quý Tỵ - Quý Mùi - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi - Ất Mão Mười Nhâm Dần - Quý Mão - Mậu Ngọ - Nhâm Thìn - Canh Ngọ - Canh Thân Mậu Thìn - Nhâm Ngọ - Canh Dậu - Tân Mão Mười một Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Thìn - Tân Sửu - Đinh Tỵ - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Đinh Sửu - Kỷ Mão Mười hai Canh Dần - Tân Mão - Tân Sửu - Bính Thìn - Mậu Dần - Kỷ Mão - Ất Sửu - Canh Thìn - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Đinh Sửu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_mon_hoc_phong_thuy_hk_1_15_16_9563.pdf
Tài liệu liên quan