Bài giảng pháp luật và hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa
Tronglịch sửpháttriển củaxãhộiloài người
đãcóthờikỳkhôngcóNhànướcvàcũngkhông
cóphápluật.
Khilực lượng sảnxuấtpháttriển, củacảivật
chấtdồidào,chếđộtưhữuxuấthiện,xãhộihình
thành cácgiaitầng khácnhau.
Cácgiaicấpđốikhángđấutranh lẫn nhauđể
nắmgiữquyềnlực chiphốimọihoạtđộngxã
hội.
33 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 13364 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng pháp luật và hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI GIẢNG
PHÁP LUẬT VÀ HỆ THỐNG
PHÁP LUẬT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
7/11/2014 VŨ QUANG HƯNG
Tài liệu tham khảo
1. Luật Ban hành văn bản
Quy phạm pháp luật
(Quốc hội XII thôngqua 03/6/2008)
2. Luật Ban hành văn bản
QPPL của HĐND & UBND
(Quốc hội XI thôngqua 03/12/2004)
3. Nghị quyết Số 49NQ/TW
ngày 02/6/2005 của Bộ CT
Chiến lược cải cách tư pháp đến
năm 2020
I. PHÁP LUẬT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Nguồn gốc và bản chất của pháp luật
2. Bản chất của pháp luật xã hội chủ nghĩa
3. Các mối quan hệ của pháp luật
4. Vai trò của pháp luật xã hội chủ nghĩa
II. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Khái niệm hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa
2. Cấu trúc của hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa
3. Các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam
4. Phương hướng tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật Việt Nam đến năm 2020
I. PHÁP LUẬT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1 Nguồn gốc và bản chất của pháp luật
1.1. Nguồn gốc của pháp luật
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người
đã có thời kỳ không có Nhà nước và cũng không
có pháp luật.
Khi lực lượng sản xuất phát triển, của cải vật
chất dồi dào, chế độ tư hữu xuất hiện, xã hội hình
thành các giai tầng khác nhau.
Các giai cấp đối kháng đấu tranh lẫn nhau để
nắm giữ quyền lực chi phối mọi hoạt động xã
hội.
Giai cấp thống trị xây dựng nhà
nước và ban hành pháp luật.
Như vậy, Pháp luật ra đời cùng với
Nhà nước, là công cụ sắc bén để thực
hiện quyền lực Nhà nước, duy trì và
bảo vệ lợi ích của gia cấp thống
trị.Pháp luật và nhà nước đều là sản
phẩm của đấu tranh giai cấp.
1.2. Bản chất của pháp luật
Pháp luật chỉ ra đời, tồn tại và phát
triển trong xã hội có giai cấp,do vậy
bản chất của pháp luật luôn thể hiện
tính gia cấp và tính xã hội.
Tính giai cấp:
* Pháp luật luôn phản ánh ý chí của
nhà nước, ý chí của giai cấp thống trị.
* Pháp luật là công cụ để thực hiện
sự thống trị giai cấp.
- Tính xã hội của pháp luật:
* Pháp luật điều chỉnh hành vi con
người,nhờ có pháp luật mà một trật tự xã
hội được xác lập.
* Pháp luật ngoài bảo vệ lợi ích của giai
cấp thống trị nó còn phải bảo đảm lợi ích
của các giai tầng khác.
* Bản chất gia cấp là thuộc tính chung của
pháp luật, dù dưới bất kỳ chế độ nhà
nước nào pháp luật cũng mang bản chất
giai cấp.
Pháp luật luôn là sự phản ánh trình độ
phát triển của xã hội, pháp luật điều
chỉnh các mối quan hệ xã hội.
Tóm lại, Pháp luật là hệ thống các quy
tắc xử sự chung do Nhà nước ban hành
hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai
cấp thống trị và được đảm bảo thực hiện
bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà
nước,là yếu tố bảo đảm sự ổn định và
trật tự của xã hội.
I. PHÁP LUẬT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Nguồn gốc và bản chất của pháp luật
2. Bản chất của pháp luật xã hội chủ nghĩa
2.1. Khái niệm
Pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ thống những
quy tắc xử sự chung do Nhà nước XHCN ban
hành hoặc thừa nhận,thể hiện ý chí của giai
cấp công nhân và đại đa số nhân dân dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản,được đảm bảo
thực hiện bằng bộ máy Nhà nước và phương
thức tác động của Nhà nước,trên cơ sở giáo
dục,thuyết phục và cưỡng chế của Nhà nước
nhằm xây dựng chế độ XHCN.
2.2. Bản chất pháp luật XHCN
*Pháp luật XHCN mang bản chất của gia
cấp công nhân. Pháp luật XHCN luôn
hướng tới mục tiêu xây dựng một nước Việt
Nam dân giàu,nước mạnh, dân chủ,công
bằng,văn minh,vững bước đi lên chủ nghĩa
xã hội
( NXB Chính trị QG 2011_Văn kiện ĐH XI_tr 326 )
* Pháp luật XHCN hướng tới mục tiêu
xây dựng,hoàn thiện nhân cách con người
mới XHCN trên cơ sở giáo dục,thuyết phục.
Cưỡng chế là biện pháp chỉ được áp dụng
khi thật sự cần thiết.
I. PHÁP LUẬT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Nguồn gốc và bản chất của pháp luật.
2. Bản chất của pháp luật xã hội chủ nghĩa
3. Các mối quan hệ của pháp luật
3.1. Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế
- Pháp luật phụ thuộc vào kinh tế.
- Pháp luật tác động đối với nền kinh tế.
Pháp luật sau khi đã được ban hành sẽ tác
động trở lại đối với kinh tế.Sự tác động này
phụ thuộc rất lớn vào nhân tố chủ quan của
con người.
3.2. Mối quan hệ giữ pháp luật với
chính trị
- Pháp luật là công cụ hữu hiệu mà
giai cấp thống trị sử dụng để thực
hiện các mục tiêu,yêu cầu,nội dung
chính trị của giai cấp mình.
- Pháp luật là phương tiện thể chế hóa
cương lĩnh,đường lối,chính sách của
Đảng cầm quyền.
3.3. Mối quan hệ giữa pháp luật với Nhà nước
- Pháp luật là những quy tắc xử sự do Nhà
nước ban hành,thể hiện quyền lực Nhà nước
điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Nhà nước không thể tồn tại và phát huy
quyền lực nếu thiếu pháp luật và ngược lại
pháp luật chỉ phát sinh,tồn tại và có hiệu lực
khi dựa trên sức mạnh của quyền lực Nhà
nước. Mặt khác,pháp luật khi đã được ban
hành,nó trở thành những quy phạm có tính
bắt buộc chung đối với mọi chủ thể trong xã
hội,kể cả các cơ quan nhà nước. Do vậy,Nhà
nước nói chung và mỗi cơ quan nhà nước nói
riêng đều phải tôn trọng và nghiêm chỉnh
chấp hành pháp luật.
I. PHÁP LUẬT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Nguồn gốc và bản chất của pháp luật
2. Bản chất của pháp luật xã hội chủ nghĩa
3. Các mối quan hệ của pháp luật
4.Vai trò của pháp luật XHCN
4.1.Vai trò của pháp luật đối với kinh tế
- Pháp luật xác định địa vị pháp lý của các chủ thể
trong quan hệ kinh tế.
- Pháp luật quy định các khung pháp lý rõ ràng,làm
chuẩn mực cho các hoạt động kinh tế,làm cho các
quan hệ kinh tế trở thành quan hệ pháp luật.
- Pháp luật còn có vai trò bảo vệ quyền và lợi ích
chính đáng của các bên chủ thể khi tham gia hoạt
động kinh tế.
4.2. Vai trò của pháp luật đối với hệ thống chính trị
- Đối với sự lãnh đạo của Đảng: pháp luật là phương
tiện thể chế hóa đường lối,chủ trương của Đảng.
- Đối với Nhà nước: pháp luật là cơ sở pháp lý xác
định vị trí pháp lý,tổ chức bộ máy,chức năng
nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước.
- Đối với các tổ chức chính trị-xã hội: pháp luật là
cơ sở pháp lý bảo đảm cho nhân dân tham gia vào
quản lý nhà nước, quản lý xã hội thông qua các tổ
chức chính trị-xã hội của mình.
* Do vậy,pháp luật là phương tiện thiết lập các
nguyên tắc quan trọng nhất về tổ chức và hoạt
động của toàn bộ hệ thống chính trị.
4.3. Vai của pháp luật đối với đạo đức
và tư tưởng
- Đối với đạo đức: pháp luật thừa
nhận và phát triển những chuẩn mực
đạo đức tốt đẹp của truyền thống dân
tộc.
- Đối với tư tưởng: pháp luật là sự thể
hiện những giá trị tư tưởng tiến bộ
của nhân loại.
4.4. Vai trò của pháp luật đối với quá trình
hội nhập quốc tế
- Pháp luật ghi nhận chủ quyền của các
chủ thể tham gia quan hệ quốc tế; ghi
nhận những nội dung ràng buộc mà các
chủ thể tham gia quan hệ quốc tế đã ký
kết có nghĩa vụ phải thực hiện.
- Pháp luật là công cụ,phương tiện quan
trọng thực hiện chủ trương,chính sách đối
ngoại của các quốc gia trên trường quốc
tế.
4.4. Vai trò của pháp luật đối với quá
trình hội nhập quốc tế
-Với phương châm “Việt Nam là
bạn,đối tác tin cậy và là thành viên có
trách nhiệm trong cộng đồng quốc
tế”, hệ thống pháp luật nước ta đã
không ngừng được hoàn thiện,tạo cơ
sở pháp lý chặt chẽ trong quan hệ
quốc tế.
(NXB Chính trị QG 2011_Văn kiện ĐH XI_tr 138)
I. PHÁP LUẬT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Nguồn gốc và bản chất của pháp luật
2. Bản chất của pháp luật xã hội chủ nghĩa
3. Các mối quan hệ của pháp luật
4. Vai trò của pháp luật xã hội chủ nghĩa
II. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA:
1. Khái niệm hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa.
2. Cấu trúc của hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa.
3. Các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
4. Phương hướng tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật Việt Nam đến năm 2020.
II. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Khái niệm hệ thống pháp luật XHCN
Hệ thống pháp luật XHCN là tổng thể
các quy phạm pháp luật có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, được phân định thành
các chế định pháp luật,các ngành luật và
được thể hiện trong các văn bản quy
phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành theo những trình
tự, thủ tục và hình thức nhất định.
2. Cấu trúc của hệ thống pháp luật XHCN
2.1. Hệ thống cấu trúc bên trong của pháp luật
2.1.1. Quy phạm pháp luật
- Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự mang
tính bắt buộc chung do các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí và
bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị để điều chỉnh
các quan hệ xã hội với mục đích xây dựng xã hội
ổn định, trật tự.
- Cấu trúc của quy phạm pháp luật là các bộ phận
hợp thành quy phạm pháp luật, gồm: giả định, quy
định và chế tài.
* Giả định của quy phạm pháp luật: là một bộ phận
của quy phạm pháp luật, nêu chủ thể khi gặp phải
những hoàn cảnh, điều kiện xãy ra trong thực tế
cuộc sống thì phải xử sự theo đúng những quy định
của Nhà nước.
* Quy định của quy phạm pháp luật: là mệnh lệnh,
yêu cầu của nhà nước đối với chủ thể phải thực
hiện,khi ở vào hoàn cảnh, điều kiện như giả định.
Quy định là bộ phận quan trọng, là yếu tố trọng
tâm của quy phạm pháp luật, thể hiện ý chí của
Nhà nước buộc chủ thể phải thực hiện mệnh lệnh
đó.
* Chế tài của quy phạm pháp luật: là một bộ
phận của quy phạm pháp luật, nêu những biện
pháp tác động mà nhà nước dự kiến áp dụng khi
chủ thể không thực hiện đúng nội dung quy định.
CHẾ
TÀI
HÌNH
SỰ
DÂN
SỰ
HÀNH
CHÍNH
KỶ
LUẬT
2.1.2. Chế định pháp luật là một nhóm các quy
phạm điều chỉnh các quan hệ xã hội cùng loại trong
một ngành luật.
2.1.3. Ngành luật là tổng thể các quy phạm pháp
luật điều chỉnh các quan hệ xã hội có cung tính
chất,thuộc một lĩnh vực nhất định.
NGÀNH
LUẬT
ĐỐI TƯỢNG
PHƯƠNG
PHÁP
2.2. Cấu trúc bên ngoài của hệ thống pháp
luật là hệ thống Văn bản quy phạm pháp luật.
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành theo thủ tục, trình tự, hình thức luật
định, trong đó có các quy tắc xử sự chung,
được nhà nước bảo đảm thực hiện để điều
chỉnh các quan hệ xã hội.
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật đã được Quốc hội thông qua ngày
03/6/2008,có hiệu lực từ ngày 01/01/2009.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
2.2.1. Quốc hội: Hiến pháp,luật,Nghị quyết;
2.2.2.UBTV Quốc hội: Pháp lệnh, Nghị quyết;
2.2.3.Chủ tịch nước: Lệnh,quyết định
2.2.4. Chính phủ: Nghị định;
2.2.5. Thủ tướng Chính phủ: Quyết định;
2.2.6. Bộ trưởng,Thtrưởngcq ngang Bộ:Thông tư;
2.2.7. Hội đồng Thẩm phán: Nghị quyết;
2.2.8. Ch.án TATC, V.trưởng VKSTC: Thông tư;
2.2.9. Tổng kiểm toán Nhà nước: Quyết định;
2.2.10. Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch
Nghị quyết liên tịch;
Thông tư liên tịch;
2.2.11. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân: Nghị quyết;
Ủy ban nhân dân: Quyết định, Chỉ thị.
3. Các ngành luật trong hệ thống pháp luật VN
Khái niệm
Đối tượng điều chỉnh
Phương pháp điều chỉnh
4. Phương hướng xây dựng,hoàn thiện hệ thống
pháp luật Việt Nam đến năm 2020
4.1. Mục tiêu Xây dựng, hoàn thiện hệ thống
pháp luật đồng bộ,thống nhất,khả thi,công
khai,minh bạch,hoàn thiện thể chế kinh tế,xây
dựng nhà nước trong sạch,vững mạnh,thực
hiện quyền con người,quyền tự do dân chủ,đưa
Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại vào năm 2020.
4.2. Quan điểm hoàn thiện hệ thống pháp luật
Thể chế hóa kịp thời,đầy đủ,đúng đắn đường
lối của Đảng
Phát huy cao độ nội lực, tích cực, chủ động
hội nhập quốc tế.
Tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế về
xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật;
Phát huy dân chủ,tăng cường pháp chế;
Tiến hành đồng bộ với cải cách hành chính,
cải cách tư pháp,coi trọng số lượng,chất lượng,
có trọng tâm, trọng điểm,bảo đảm hiệu lực,hiệu
quả thi hành pháp luật./.
Mục I, tiết 2.
Bản chất pháp luật XHCN;
Mục II, tiết 2.
Cấu trúc của hệ thống pháp luật XHCN
NỘI DUNG TRỌNG TÂM
Chuyên đề nghiên cứu gồm 2 phần:
Pháp luật và Hệ thống pháp luật
11/07/2014 VŨ QUANG HƯNG_KHOA NN-PL
Anh,chị hãy trình bày
cấu trúc của hệ thống
pháp luật; cách nhận biết
một văn bản quy phạm
pháp luật?
11/07/2014 VŨ QUANG HƯNG_KHOA NN-PL
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- pluat_htpl_6281.pdf