Bài giảng Phân tích và dự báo các yếu tố chính ảnh hưởng đến mức sinh ở Việt Nam & Khuyến nghị về chính sách - Nguyễn Đình Cử

Sinh sản là nhân tố quyết định sự duy trì xã hội loài người, ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô, cơ cấu, tốc độ tăng dân số và do đó tác động lớn tới quá trình phát triển của mỗi quốc gia. Do vậy, sinh sản và mức sinh sản đã được quan tâm rất sớm từ phía các nhà khoa học và các nhà quản lý

pdf32 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 09/03/2022 | Lượt xem: 384 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Phân tích và dự báo các yếu tố chính ảnh hưởng đến mức sinh ở Việt Nam & Khuyến nghị về chính sách - Nguyễn Đình Cử, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phân tích và dự báo các yếu tố chính ảnh hưởng đến mức sinh ở Việt Nam – khuyến nghị về chính sách Nguyễn Đình Cử, Phạm Đại Đồng Đại học Kinh tế quốc dân Sinh sản là nhân tố quyết định sự duy trì xã hội loài người, ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô, cơ cấu, tốc độ tăng dân số và do đó tác động lớn tới quá trình phát triển của mỗi quốc gia. Do vậy, sinh sản và mức sinh sản đã được quan tâm rất sớm từ phía các nhà khoa học và các nhà quản lý. 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ THUYẾT Lý thuyết động lực sinh học. Năm 1798, Thomas Robert Malthus nêu quan điểm: Sinh sản của con người mang bản chất sinh vật. Động lực của nó là sự đam mê giới tính. Lý thuyết động lực xã hội. Năm 1836 nhà triết học và và lịch sử người Anh - Morton cho rằng: động lực thăng tiến xã hội là nguyên nhân căn bản dẫn đến giảm sinh. Lý thuyết động lực kinh tế: so sánh chi phí và lợi ích. Năm 1957, Liebenstein - nhà khoa học Áo cho rằng, cha mẹ quyết định sinh đẻ trên cơ sở so sánh lợi ích và chi phí sinh con. Thế kỷ 20 xuất hiện những khung lý thuyết phản ảnh chi tiết hơn mối quan hệ giữa Mức sinh và các nhân tố ảnh hưởng, bao gồm: nhân tố, kinh tế, tâm lý, văn hóa, xã hội, môi trường, dân số, kế hoạch hóa gia đình. Chẳng hạn, Mô hình của Kingsley Davis và Judith Blake (1956); Mô hình của Ronald Freedman và Mô hình của John Bongaarts (1983) Biến độc lập KT-XH Các biến trung gian Mức sinh Sơ đồ chung của các lược đồ này có dạng: Tuy nhiên, các mô hình này chưa tính đến: (1) Tác động của chính sách dân số và (2) Tác động ngược trở lại của mức sinh đến các biến độc lập. Quy mô Cơ cấu Phân bố dân số Kinh tế Tâm lý Văn hóa Xã hội Môi trường Biến trung gian MỨC SINH Chính sách dân số Sơ đồ 1: Quan hệ nhân quả giữa mức sinh và các biến ( ĐỀ XUẤT) 2. 2. MỨC SINH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG Ở VIỆT NAM Giai đoạn TFR Giai đoạn TFR Năm TFR 1960-1964 6,39 1/4/1992-31/3/1993 3,5 1/4/2004-31/3/2005 2,11 1965-1969 6,81 1/4/1993-31/3/1994 3,1 1/4/2005-31/3/2006 2.09 1969-1974 6,1 1/4/1998-31/3/1999 2,33 1/4/2006-31/3/2007 2,07 1974-1979 4,8 1/4/1999-31/6/2000 2,28 1/4/2007-31/3/2008 2,08 1/4/1986-31/3/1987 4,2 1/7/2000-31/3/2001 2,25 1/4/2008-31/3/2009 2,03 1/4/1987-31/3/1988 4,0 1/4/2001-31/3/2002 2,28 1/4/2009-31/3/2010 2,00 1/4/1988-31/3/1989 3,8 1/4/2002-31/3/2003 2,12 1/4/2010-31/3/2011 1,99 1/4/1991-31/3/1992 3,9 1/4/2003-31/3/2004 2,23 1/4/2011-31/3/2012 2,05 2.1. Xu hướng giảm sinh ở Việt Nam. Bảng 1: Số con trung bình của một phụ nữ (TFR) thời kỳ 1960 - 2012 4.20 4.00 3.80 3.90 3.50 3.10 2.33 2.28 2.25 2.28 2.12 2.23 2.11 2.09 2.07 2.08 2.03 2.00 1.99 2.05 0.00 0.50 1.00 1.50 2.00 2.50 3.00 3.50 4.00 4.50 1985 1990 1995 2000 2005 2010 2015 Biến động TFR Việt Nam thời kỳ 1987- 2012 Khu vực 1989 1999 2009 Nông thôn 4,3 2,6 2,14 Thành thị 2,3 1,7 1,81 2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến mức sinh ở Việt Nam 2.2.1 Tác động của các biến phát triển Cùng chịu tác động của Chính sách dân số quốc gia nhưng mức sinh ở thành thị thấp hơn ở nông thôn Bảng 2: Tổng tỷ suất sinh ở thành thị và nông thôn. HDI là chỉ số tổng hợp phản ảnh chất lượng cuộc sống. Vì vậy, dựa trên số liệu 1999, ước lượng TFR = 9,21 – 10, 04 HDI. [1] Hệ số của HDI trong mô hình mang dấu âm và có giá trị tuyệt đối lớn, cho thấy mỗi bước tiến của chất lượng cuộc sống được “đánh đổi” bởi sự suy giảm lớn mức sinh Để phân tích chi tiết hơn, dựa vào số liệu Tổng điều tra Dân số 1999, hơn 30 biến “phát triển” đã được tuyển loại, còn 3 biến tác động có ý nghĩa đến mức sinh, như sau: TFR = 6,37 - 0,077 X1 + 0,051 X2 + 0,012 X3 [2] Trong đó: - X1: Tỷ lệ người lớn biết chữ. - X2: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng - X3: Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch. Mô hình đạt được hệ số tương quan R = 0,907 Với số liệu Tổng điều tra Dân số 2009, hàm hồi quy được ước lượng là: TFR = 8,313 - 0,087 X1 + 0,003X2 + 0,013 X3 - 0,005 X4 - 0,007 X5 - X1: Tuổi thọ. - X2: Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố - X3: Tỷ trọng thất nghiệp nữ - X4: Tỷ lệ biết chữ của dân số nữ 15 tuổi trở lên - X5: Diện tích nhà ở bình quân đầu người Mô hình đạt được hệ số tương quan R = 0,815 2.2.2 Tác động của Luật pháp, Chính sách DS- KHHGĐ đến giảm sinh • Giảm sinh là một chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nước Việt Nam, từ năm 1961. • KHHGĐ luôn được đề cập trong các Đại hội Đảng, đặc biệt Nghị quyết 4 năm 1993 • KHHGĐ được ghi trong Hiến pháp 1992 và Luật • Chính phủ có 3 Chiến lược cho từng giai đoạn, từ năm 1993-2020. • Bộ máy tổ chức từ TW đến bản làng. Từ 1990 đến 2010 Kinh phí cho Chương trình tăng 90 lần ! • Chính sách Dân số mạnh mẽ đã tác động đến giảm sinh với những bằng chứng sau: (1) Kết quả giảm sinh của Việt Nam vượt trội so với trình độ phát triển. Năm 2005, có 39 nước có HDI cao hơn Việt Nam nhưng TFR cũng cao hơn Việt Nam (2) Mức sinh đã giảm mạnh sau Hội nghị Trung ương 4. Bảng 1 cho thấy, nếu 5 năm trước Hội nghị Trung ương 4, Tổng tỷ suất sinh chỉ giảm được 0,3 thì 10 năm sau Nghị quyết Hội nghị này (1993- 2003), TFR đã giảm tới 1,4. (3) Chính sách tác động mạnh mẽ đến biến trung gian – sử dụng BPTT và qua đó đến mức sinh. Những người phụ nữ tuy có cùng trình độ học vấn ( Cùng một giá trị của biến phts triển nhưng ở thời điểm 1994 và 2006, các giá trị của “biến trung gian” của họ đã thay đổi và mức sinh của họ đã giảm nhiều (Bảng 5). Điều này chứng tỏ biến “Chính sách” đã có tác động. Trình độ giáo dục 1994 2006 Tỷ lệ sử dụng BPTT Tỷ lệ sử dụng BPTT hiện đại Số con đã sinh Tỷ lệ sử dụng BPTT Tỷ lệ sử dụng BPTT hiện đại Số con đã sinh Chưa đi học 35,24 26,15 4,02 71,0 63,4 3,2 Chưa tốt nghiệp TH 55,70 36,59 3,98 78,0 67,8 2,7 Tiểu học (TH) 63,04 40,38 3,06 Trung học cơ sở 73,75 52,12 2,58 79,8 69,6 2,3 THPT trở lên 76,37 48,39 1,87 75,4 62,8 1,9 Bảng 5: Biến đổi sử dụng BPTT và mức sinh 4) Tác động đến các biến trung gian: phá thai Luật pháp Việt Nam cho phép phá thai. “Chuyên gia bộ Y tế đánh giá số ca nạo phá thai hàng năm bằng số ca sinh. Riêng số ca nạo phá thai trong y tế Nhà nước như sau: Năm 1992: 1,33 triệu; 1993: 1,20 triệu; 1994: 1,25 triệu; 1995: 1,20 và 1996: 1,22 triệu... [15]. Như vậy, có thể ước lượng, phá thai đã làm giảm một nửa mức sinh vào thập niên 90 của thế kỷ trước 2.2.3 Tác động đồng thời của trình độ phát triển và Chính sách dân số đến giảm sinh TFR = 7,202 – 5,077 HDI – 0,5422logX. X là kinh phí hàng năm do Ngân sách Nhà nước cấp cho Chương trình DS-KHHGĐ Hệ số tương quan của Hàm hồi quy này lên tới 0,98 3. DỰ BÁO Do các biến phát triển ngày càng tăng, hội nhập quốc tế ngày càng sâu sắc, truyền thông phát triển mạnh mẽ, chính sách KHHGĐ của Việt Nam đã trải qua hơn nửa thế kỷ, mức sinh sẽ tiếp tục giảm sâu dưới ngưỡng mức sinh thay thế Bảng 2. Các mục tiêu phát triển đến năm 2020 - Việt Nam Chỉ tiêu Mục tiêu năm 2020 Nguồn Tuổi thọ bình quân 75 Chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân 2011-2020 Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố 62% Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến 2020 Tỷ lệ biết chữ của phụ nữ 15 tuổi trở lên 98% Chiến lược phát triển Giáo dục đến 2020 Diện tích nhà ở bình quân 25 m2/người Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến 2020 Theo các mục phát triển đến năm 2020 của Việt Nam như bảng 2, giả thiết tỷ trọng thất nghiệp của phụ nữ 15 tuổi trở lên không thay đổi so với năm 2009 (44,1%), thì do tác động các yếu tố phát triển đã có trong mô hình, TFR năm 2020 được dự báo là 1,87 con/1 phụ nữ. Hàm xu thế ngoai suy tuyến tính của TFR là: TFR =2,252 - 0,0276.t Như vậy, TFR năm 2020 sẽ là 1,73 ! Điều này là hợp lý , vì sự tác động của biến phát triển và biến chính sách Xu hướng biến động TFR Việt Nam thời kỳ 2002 - 2011 và dự báo đến năm 2020 2.28 2.12 2.23 2.11 2.09 2.07 2.08 2.03 2.00 1.99 1.95 1.92 1.89 1.87 1.84 1.81 1.78 1.75 1.73 0 0.5 1 1.5 2 2.5 2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012 2014 2016 2018 2020 2022 4. CÁC KHUYẾN NGHỊ TFR giảm sâu dưới mức sinh thay thế nhưng khác nhau lớn theo khu vực, vùng miền, các tỉnh và các nhóm xã hội, *1+. Khuyến nghị 1: Chương trình KHHGĐ cần tập trung vào các vùng có mức sinh cao, không “dàn trải” như 20 năm về trước. KHHGĐ cần chuyển từ bề rộng sang bề sâu, từ số lượng sang chất lượng dịch vụ. TFR giảm sâu, dưới mức sinh thay thế, trong một quốc gia nông nghiệp, ảnh hưởng Nho giáo nặng nề, kỹ thuật lựa chọn giới tính khá phổ biến,, do đó, mất cân bằng giới tính khi sinh sẽ là nguy cơ thường trực, [1].. • Khuyến nghị 2: Đẩy mạnh truyền thông góp phần nâng cao nhận thức và thái độ ủng hộ bình đẳng giới, tăng cường giám sát thực thi pháp luật về cấm lựa chọn giới tính thai nhi, lồng ghép giới vào các kế hoạch phát triển. Mức sinh giảm là nguyên nhân chính mang lại “cơ cấu dân số vàng” cho Việt Nam. Cơ cấu này sẽ kéo dài trong khoảng 30 - 32 năm tới [1]. Khuyến nghị 2: Các chiến lược phát triển kinh tế xã hội phải chủ động thích ứng với xã hội mức sinh thấp, lồng ghép sự biến động quy mô, cơ cấu dân số trong các kế hoạch phát triển, đặc biệt tận dụng lợi thế “cơ cấu dân số vàng” thông qua chính sách Y tế, Giáo dục và Đào tạo, mở rộng việc làm. Chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, bù đắp cho việc thiếu hụt về số lượng trong tương lai. TFR giảm sâu, dưới mức sinh thay thế, trong một quốc gia nông nghiệp, ảnh hưởng Nho giáo nặng nề về tâm lý “ưa thích con trai”, kỹ thuật lựa chọn giới tính khá phổ biến,, do đó mất cân bằng giới tính khi sinh sẽ là nguy cơ thường trực, *1+.. Khuyến nghị 3: Đẩy mạnh truyền thông góp phần nâng cao nhận thức và thái độ ủng hộ bình đẳng giới, tăng cường giám sát thực thi pháp luật về cấm lựa chọn giới tính thai nhi, lồng ghép giới vào các kế hoạch phát triển. Mức sinh thấp và tuổi thọ ngày càng tăng, già hóa diễn ra nhanh. Tuy nhiên, gia đình ít con, di cư, phụ nữ tham gia hoạt động kinh tế -xã hội (ngoài nhà) với tỷ lệ cao làm cho việc chăm sóc người cao tuổi trong khuôn khổ gia đình sẽ gặp khó khăn. Trong khi đó 70% dân số sống tại nông thôn, gia đình truyền thống vẫn là khuôn mẫu phổ biến. • Khuyến nghị 4: Đẩy mạnh truyền thông để thay đổi nhận thức và thái độ xã hội đối với việc chăm sóc người cao tuổi. Nhà nước cần hỗ trợ tối đa cho qúa trình đa dạng hóa các hình thức chăm sóc người cao tuổi, thông qua các chính sách đất đai, tín dụng, thuế, đào tạo nguồn nhân lực, trợ giúp trang thiết bị cho các Trung tâm chăm sóc người cao tuổi, kể cả Trung tâm tư nhân. Việt Nam đã có khoảng 10 năm đạt được mức sinh thay thế, hiện đang có dấu hiệu giảm sâu. Tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai hiện xấp xỉ 80%. Khuyến nghị 5: Có thể thay thế chỉ tiêu giảm sinh trong các kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội hàng năm bằng các chỉ tiêu khác phản ảnh chất lượng dân số.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguyen_dinh_cu_tom_tat_muc_sinh_21_3_13_final_vn_4636_1807884.pdf
Tài liệu liên quan