Bài giảng Phân tích và định giá trái phiếu

VII. Điều chỉnh danh mục đầu tư trái phiếu đã được phòng ngừa rủi ro lãi suất khi sử dụng thời gian hoàn trả trung bình (ttheo):  Có nên tiến hành điều chỉnh danh mục trái phiếu thường xuyên?

ppt65 trang | Chia sẻ: hao_hao | Lượt xem: 4695 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Phân tích và định giá trái phiếu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khoa TCNH & QTKD * Chương 4 Phân tích và định giá trái phiếu Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu I. Một số vấn đề cơ bản về trái phiếu: 1. Khái niệm: Trái phiếu là một chứng khoán xác nhận trái quyền của trái chủ đối với tổ chức phát hành (chính phủ, công ty…). 2. Các loại trái phiếu: + Trái phiếu chuẩn: Trái phiếu chỉ được thanh toán định kỳ số lãi cố định, kèm theo việc hoàn trả vốn khi đáo hạn. + Trái phiếu không được thanh toán lãi: Trái phiếu không được thanh toán lãi định kỳ, mà chỉ nhận duy nhất số tiền hoàn trái (thường bằng mệnh giá) khi đáo hạn. Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (tt) I. Một số vấn đề cơ bản về trái phiếu (ttheo): 2. Các loại trái phiếu (ttheo): + Trái phiếu có thể chuyển đổi: Trái phiếu cho phép người sở hữu (trái chủ) được quyền chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu theo một tỷ lệ được ấn định trước. + Trái phiếu có lãi suất thả nổi: Trái phiếu có lãi suất được điều chỉnh theo lãi suất thị trường hiện tại. Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) II. Định giá trái phiếu: Trong đó: - Vo: Giá trị trái phiếu. - Ci: Tiền lãi nhận được từ trái phiếu ở khoảng thời gian thứ i. - P: Giá trị hoàn trả mà chủ sở hữu trái phiếu nhận được khi trái phiếu đáo hạn (thường bằng với mệnh giá). Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) II. Định giá trái phiếu (ttheo): - r: Lãi suất chiết khấu* . - T: Số khoảng thời gian hoàn trả còn lại của trái phiếu. Ví dụ: Một trái phiếu có mệnh giá 1000$ với thời gian hoàn trả còn lại 30 năm, nữa năm thanh toán lãi một lần, lãi suất ghi trên trái phiếu là 8%/năm. Giả sử lãi suất thị trường là 8%/năm (r = 4%/6 tháng). Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) II. Định giá trái phiếu (ttheo): Giá trị trái phiếu được xác định như sau: * Một số nhận xét:  Khi lãi suất chiết khấu bằng với lãi suất ghi trên trái phiếu, giá trị trái phiếu bằng với mệnh giá trái phiếu. Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) * Một số nhận xét (ttheo):  Khi gia tăng lãi suất chiết khấu, giá trị trái phiếu sẽ giảm và ngược lại. Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) * Một số nhận xét (ttheo):  Phần giảm trong giá trị trái phiếu (khi lãi suất tăng) nhỏ hơn phần tăng trong giá trị trái phiếu (khi lãi suất giảm với cùng độ lớn tương ứng) → Đặc tính này của trái phiếu được gọi là độ lồi. Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) III. Các đại lượng đo lường lãi suất trong đầu tư trái phiếu: + Lãi suất danh nghĩa (Nominal Yield - NY): Lãi suất ghi trên trái phiếu. + Lãi suất hiện hành (Current Yield - CY): Được xác định bằng cách lấy tiền lãi định kỳ chia cho giá thị trường hiện tại của trái phiếu. Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) III. Các đại lượng đo lường lãi suất trong đầu tư trái phiếu (ttheo): Trong đó: - CY: Lãi suất hiện hành. - C: Tiền lãi thanh toán định kỳ. - Pm: Giá thị trường hiện tại của trái phiếu.  Chỉ tiêu lãi suất danh nghĩa và lãi suất hiện hành chỉ mang tính mô tả và thường ít có ý nghĩa trong quyết định đầu tư của các nhà đầu tư. Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) III. Các đại lượng đo lường lãi suất trong đầu tư trái phiếu (ttheo): + Lãi suất đáo hạn (Yield to Maturity - YTM): Lãi suất đáo hạn là lãi suất chiết khấu sao cho tương ứng với lãi suất chiết khấu này, giá trị hiện tại của các dòng thu nhập tương lai trên trái phiếu (bao gồm cả tiền lãi định kỳ và giá trị hoàn trả) bằng với giá thị trường hiện tại của trái phiếu. Lãi suất đáo hạn được xác định từ phương trình sau: Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) III. Các đại lượng đo lường lãi suất trong đầu tư trái phiếu (ttheo): Trong đó: - Pm: Giá thị trường hiện tại của trái phiếu. - Ci: Tiền lãi nhận được từ trái phiếu ở khoảng thời gian thứ i. - P: Giá trị hoàn trả mà chủ sở hữu trái phiếu nhận được khi trái phiếu đáo hạn. - YTM: Lãi suất đáo hạn. - T: Số khoảng thời gian hoàn trả còn lại của trái phiếu. Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) III. Các đại lượng đo lường lãi suất trong đầu tư trái phiếu (ttheo):  Lãi suất đáo hạn được xác định dựa trên giả thiết: 1. Trái phiếu được nắm giữ cho đến khi đáo hạn. 2. Tiền lãi định kỳ trên trái phiếu được tái đầu tư với lãi suất bằng chính lãi suất đáo hạn này. Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) III. Các đại lượng đo lường lãi suất trong đầu tư trái phiếu (ttheo): + Lãi suất thực nhận (Realized Compound Yield - RCY): Được xác định dựa vào giá trị thực nhận cuối cùng từ đầu tư trái phiếu. Cụ thể, RCY được tính như sau: Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) III. Các đại lượng đo lường lãi suất trong đầu tư trái phiếu (ttheo): Trong đó: - EW: Giá trị thực nhận cuối cùng, bao gồm: tiền lãi định kỳ, lãi nhận được từ việc tái đầu tư tiền lãi (thường được gọi là lãi trên lãi), giá trị hoàn trả (thường là mệnh giá trái phiếu). - P0: Giá mua trái phiếu ban đầu. Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) III. Các đại lượng đo lường lãi suất trong đầu tư trái phiếu (ttheo): Ví dụ: Một nhà đầu tư mua một trái phiếu với giá bằng mệnh giá 1000$, tiền lãi được thanh toán nữa năm một lần theo lãi suất ghi trên trái phiếu 10%/năm, thời gian hoàn trả còn lại của trái phiếu là 3 năm. Giả sử nhà đầu tư tái đầu tư tiền lãi nhận được với lãi suất 10%/năm (hoặc 5%/6 tháng). Sau 3 năm, giá trị thực nhận EW là 1340,1$ (gồm 1000$ vốn gốc và 340,1$ tiền lãi). Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) III. Các đại lượng đo lường lãi suất trong đầu tư trái phiếu (ttheo): Khi đó, lãi suất thực nhận sẽ là: (5%/6 tháng hay 10%/năm).  Lãi suất thực nhận phụ thuộc vào nhân tố nào?  Khi nào lãi suất thực nhận bằng lãi suất đáo hạn? Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) III. Các đại lượng đo lường lãi suất trong đầu tư trái phiếu (ttheo): * Lưu ý: + Lãi suất đáo hạn (YTM) được xác định khi bắt đầu nắm giữ trái phiếu. + Lãi suất thực nhận (RCY) được tính toán sau khi kết thúc đầu tư. Lãi suất này phản ánh chính xác kết quả đầu tư. Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) * Phân tích khoảng thời gian đầu tư:  Hạn chế của các chỉ tiêu đo lường ở trên khi phân tích đầu tư trái phiếu?  Làm thế nào xác định tỷ suất lợi tức kỳ vọng để làm cơ sở cho quyết định đầu tư vào trái phiếu?  Phân tích khoảng thời gian đầu tư. Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) * Phân tích khoảng thời gian đầu tư (ttheo): Ví dụ: Một nhà đầu tư mua một trái phiếu có mệnh giá 1000$ với thời hạn 30 năm, lãi được thanh toán hàng năm theo lãi suất ghi trên trái phiếu 7,5%/năm. Giá mua trái phiếu là 980$ (tương ứng với lãi suất đáo hạn YTM = 7,67%). Nhà đầu tư dự định nắm giữ trái phiếu trong 20 năm. Ông ta dự báo lãi suất tái đầu tư tiền lãi là 6%, và lãi suất đáo hạn vào thời điểm bán lại trái phiếu (20 năm sau) là 8%. Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) * Phân tích khoảng thời gian đầu tư (ttheo): - Vào cuối thời hạn đầu tư, giá bán dự kiến sẽ là 966,45$. - Tiền lãi dự kiến tổng cộng trong 20 năm là 2.758,92$.  980$ đầu tư vào trái phiếu sẽ tăng trưởng dự kiến trong 20 năm đến giá trị = 966,45$ + 2.758,92$ = 3.725,37$.  Tỷ suất lợi tức kỳ vọng hàng năm tương ứng với khoảng thời gian đầu tư 20 năm sẽ là: hay 6,9%/năm Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) IV. Độ nhạy của giá trị trái phiếu đối với sự thay đổi của lãi suất: - Giá trị trái phiếu thay đổi khi lãi suất thị trường thay đổi. - Mức độ ảnh hưởng của lãi suất đến giá trị trái phiếu phụ thuộc vào:  Thời hạn hoàn trả của trái phiếu.  Lãi suất danh nghĩa của trái phiếu.  Lãi suất đáo hạn ban đầu của trái phiếu. Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) IV. Độ nhạy của giá trị trái phiếu đối với sự thay đổi của lãi suất thị trường(ttheo): * Các thuộc tính của quan hệ giá trị trái phiếu-lãi suất: 1. Giá trị trái phiếu và lãi suất thị trường có quan hệ nghịch với nhau. 2. Phần giảm trong giá trị trái phiếu (khi lãi suất tăng) nhỏ hơn phần tăng trong giá trị trái phiếu (khi lãi suất giảm với cùng độ lớn tương ứng). Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) IV. Độ nhạy của giá trị trái phiếu đối với sự thay đổi của lãi suất (ttheo): * Các thuộc tính của quan hệ giá trị trái phiếu-lãi suất (ttheo): 3. Giá trị của trái phiếu có thời gian hoàn trả dài có xu hướng biến động nhiều hơn khi lãi suất thay đổi so với giá trị của trái phiếu có thời gian hoàn trả ngắn. 4. Độ nhạy của giá trị trái phiếu đối với sự thay đổi của lãi suất gia tăng theo thời gian hoàn trả của trái phiếu. Tuy nhiên, sự gia tăng này là theo một tốc độ giảm dần khi thời gian hoàn trả của trái phiếu gia tăng. Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) IV. Độ nhạy của giá trị trái phiếu đối với sự thay đổi của lãi suất (ttheo): * Các thuộc tính của quan hệ giá trị trái phiếu-lãi suất (ttheo): 5. Giá trị của trái phiếu có lãi suất danh nghĩa cao biến động ít hơn khi lãi suất thay đổi so với giá trị của trái phiếu có lãi suất danh nghĩa thấp. 6. Độ nhạy của giá trị trái phiếu đối với sự thay đổi của lãi suất có quan hệ nghịch với lãi suất đáo hạn ở tại thời điểm trái phiếu đang được mua bán. Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) IV. Độ nhạy của giá trị trái phiếu đối với sự thay đổi của lãi suất (ttheo):  Làm thế nào đánh giá một cách đầy đủ sự biến động của giá trị trái phiếu do sự biến động của lãi suất trong đó có tính đến sự tác động của các nhân tố: thời gian hoàn trả, lãi suất danh nghĩa của trái phiếu, lãi suất đáo hạn ban đầu của trái phiếu? * Thời gian hoàn trả trung bình (Duration): Đại lượng đo lường tuổi thọ kinh tế của trái phiếu. Với: Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) IV. Độ nhạy của giá trị trái phiếu đối với sự thay đổi của lãi suất (ttheo): * Thời gian hoàn trả trung bình (ttheo): Trong đó: - D: Thời gian hoàn trả trung bình. - T: Số khoảng thời gian hoàn trả còn lại của trái phiếu. - ti: Khoảng thời gian để nhận được dòng thu nhập thứ i. Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) IV. Độ nhạy của giá trị trái phiếu đối với sự thay đổi của lãi suất (ttheo): * Thời gian hoàn trả trung bình (ttheo): Thời gian hoàn trả trung bình là một khái niệm quan trọng trong phân tích trái phiếu:  Đo lường thời gian hoàn trả trung bình.  Đo lường độ nhạy của giá trị trái phiếu đối với lãi suất.  Công cụ giúp phòng ngừa rủi ro lãi suất. Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) IV. Độ nhạy của giá trị trái phiếu đối với sự thay đổi của lãi suất (ttheo): * Các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian hoàn trả trung bình: 1. Khi giữ các nhân tố khác không đổi, thời gian hoàn trả trung bình sẽ gia tăng khi thời gian hoàn trả của trái phiếu gia tăng. 2. Khi giữ các nhân tố khác không đổi, thời gian hoàn trả trung bình sẽ cao hơn đối với các trái phiếu có lãi suất danh nghĩa thấp hơn. 3. Khi giữ các nhân tố khác không đổi, thời gian hoàn trả trung bình sẽ cao hơn khi lãi suất đáo hạn thấp hơn. Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) IV. Độ nhạy của giá trị trái phiếu đối với sự thay đổi của lãi suất (ttheo):  Thời gian hoàn trả trung bình của bất kỳ trái phiếu có thể được tính theo công thức: D = d*t Với: Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) IV. Độ nhạy của giá trái phiếu đối với sự thay đổi của lãi suất (ttheo): Trong đó: - D: Thời gian hoàn trả trung bình (năm). - d: Số khoảng thời gian hoàn trả trung bình. - t: Độ dài của khoảng thời gian giữa 2 dòng thu nhập liền kề (năm). - T: Số khoảng thời gian hoàn trả của trái phiếu. - r: Lãi suất đáo hạn. - NY: Lãi suất danh nghĩa của trái phiếu. Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) IV. Độ nhạy của giá trị trái phiếu đối với sự thay đổi của lãi suất (ttheo): Ví dụ: Một trái phiếu có mệnh giá 1000$ với thời gian hoàn trả 20 năm, nữa năm thanh toán lãi một lần, lãi suất danh nghĩa của trái phiếu là 10%/năm (NY = 5%/6 tháng). Giả sử lãi suất đáo hạn là 8%/năm (r = 4%/6 tháng), Thời gian hoàn trả trung bình được tính như sau:  D = d*t = 19,74 * 0,5 năm = 9,87 năm. Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) IV. Độ nhạy của giá trị trái phiếu đối với sự thay đổi của lãi suất (ttheo):  Thời gian hoàn trả trung bình của trái phiếu tương đương với một chuỗi niên kim vĩnh viễn được tính như sau: D = d*t Với: Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) IV. Độ nhạy của giá trị trái phiếu đối với sự thay đổi của lãi suất (ttheo): * Đo lường sự biến động của giá trị trái phiếu khi lãi suất thay đổi: Công thức điều chỉnh: (*) Với: D* = D/(1+r) Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) IV. Độ nhạy của giá trị trái phiếu đối với sự thay đổi của lãi suất (ttheo): * Đo lường sự biến động của giá trị trái phiếu khi lãi suất thay đổi (ttheo): Trong đó: - P: Giá trị trái phiếu. - D: Thời gian hoàn trả trung bình. - r: Lãi suất đáo hạn. - D* = D/(1+r): Thời gian hoàn trả trung bình điều chỉnh. Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) IV. Độ nhạy của giá trái phiếu đối với sự thay đổi của lãi suất (ttheo): * Đo lường sự biến động của giá trị trái phiếu khi lãi suất thay đổi (ttheo): Biểu thức trên cho thấy: Thời gian hoàn trả trung bình điều chỉnh có thể được sử dụng như một đại lượng đo lường sự biến động của giá trị trái phiếu khi lãi suất thay đổi. Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) V. Độ lồi của đường cong giá trị trái phiếu-lãi suất:  Thời gian hoàn trả trung bình đo lường biến động của giá trị trái phiếu chính xác đến mức độ nào? - Khi lãi suất thay đổi ít? - Khi lãi suất thay đổi nhiều?  Quan hệ đúng giữa giá trị trái phiếu với lãi suất là quan hệ phi tuyến tính. Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) V. Độ lồi của đường cong giá trị trái phiếu-lãi suất (ttheo): * Độ lồi của trái phiếu (Convexity): Khi tính thêm yếu tố độ lồi của trái phiếu, (*) có thể được điều chỉnh thành: (**) Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) V. Độ lồi của đường cong giá trị trái phiếu-lãi suất (ttheo): Ví dụ: Một trái phiếu có mệnh giá 1000$ với thời gian hoàn trả 30 năm, lãi suất danh nghĩa của trái phiếu là 8%. Lãi suất đáo hạn ban đầu là 8%.  D* = 11,26 năm Conv = 212,4. * Nếu lãi suất thị trường gia tăng từ 8% đến 10%, giá trị trái phiếu giảm còn 811,46$ (giảm 18,85%). Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) ☺ Kiểm tra tính chính xác của (*) và (**): + Theo (*): + Theo (**): hay (-18,27%). Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) * Nếu lãi suất thị trường chỉ gia tăng 0,1%, giá trị trái phiếu giảm còn 988,85$ (giảm 1,115%). ☺ Kiểm tra tính chính xác của (*) và (**). + Theo (*): (hay -1,126%).  (*) ước tính tỷ lệ thay đổi giá trái phiếu tương đối chính xác trong trường hợp này. Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) + Theo (**): (hay -1,115%). Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) VI. Phòng ngừa rủi ro lãi suất trong đầu tư trái phiếu bằng cách sử dụng thời gian hoàn trả trung bình:  Bởi vì tính bất ổn định của lãi suất, luôn có sự không chắc chắn của tỷ suất lợi tức thực nhận từ trái phiếu → Rủi ro lãi suất trong đầu tư trái phiếu. * Rủi ro lãi suất trong đầu tư trái phiếu gồm hai phần: - Rủi ro giá. - Rủi ro tái đầu tư. Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) VI. Phòng ngừa rủi ro lãi suất trong đầu tư trái phiếu bằng cách sử dụng thời gian hoàn trả trung bình (ttheo):  Hai thành phần này của rủi ro lãi suất thay đổi theo hướng ngược chiều nhau: - Nếu lãi suất tăng, phần lãi nhận được từ tái đầu tư tiền lãi sẽ gia tăng, trong khi đó giá trái phiếu giảm. - Nếu lãi suất giảm, phần lãi nhận được từ tái đầu tư tiền lãi sẽ giảm, trong khi đó giá trái phiếu tăng. Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) VI. Phòng ngừa rủi ro lãi suất trong đầu tư trái phiếu bằng cách sử dụng thời gian hoàn trả trung bình (ttheo):  Nếu thời gian hoàn trả trung bình của trái phiếu bằng với khoảng thời gian dự định nắm giữ trái phiếu, rủi ro giá và rủi ro tái đầu tư sẽ có tác động bù trừ nhau → Giá trị thực nhận vào cuối khoảng thời gian đầu tư sẽ không chịu ảnh hưởng của thay đổi lãi suất. Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) VI. Phòng ngừa rủi ro lãi suất trong đầu tư trái phiếu bằng cách sử dụng thời gian hoàn trả trung bình (ttheo): Ví dụ: Một công ty bảo hiểm nhân thọ có nghĩa vụ thanh toán cho khách hàng của mình số tiền 14.693,28$ sau 5 năm (tương đương với 10.000$ ở thời điểm hiện tại khi được chiết khấu theo lãi suất thị trường 8%). Để đảm bảo cho việc thanh toán khoản tiền này, giả sử công ty đầu tư vào một loại trái phiếu được trả lãi hàng năm với lãi suất danh nghĩa 8%, hiện đang được bán với giá bằng mệnh giá 10.000$, thời gian hoàn trả 6 năm. Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) VI. Phòng ngừa rủi ro lãi suất trong đầu tư trái phiếu bằng cách sử dụng thời gian hoàn trả trung bình (ttheo): → Thời gian hoàn trả trung bình của trái phiếu này là 5 năm.  Bởi vì thời gian hoàn trả trung bình của trái phiếu bằng với khoảng thời gian nắm giữ dự định (thời gian hoàn trả trung bình của khoản nợ), công ty bảo hiểm nhân thọ có thể tránh được rủi ro lãi suất. Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) Xem xét 3 tình huống giả định sau: * Nếu lãi suất vẫn ở mức 8%: Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) Xem xét 3 tình huống giả định sau (ttheo): * Nếu lãi suất giảm còn 7%: Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) Xem xét 3 tình huống giả định sau (ttheo): * Nếu lãi suất tăng đến 9%: Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo)  Có nhận xét gì qua 3 tình huống trên?  Tại sao có sự chênh lệch giữa các giá trị thực nhận vào cuối khoảng thời gian đầu tư? (để ý rằng thời gian hoàn trả trung bình của trái phiếu bằng với thời gian hoàn trả trung bình của khoản nợ). Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) VII. Điều chỉnh danh mục đầu tư trái phiếu đã được phòng ngừa rủi ro lãi suất khi sử dụng thời gian hoàn trả trung bình:  Khi lãi suất thay đổi, thời gian hoàn trả trung bình của trái phiếu cũng thay đổi. Ở ví dụ trên: - Nếu lãi suất ở mức 8%, thời gian hoàn trả trung bình là 5 năm. - Nếu lãi suất giảm còn 7%, thời gian hoàn trả trung bình là 5,02 năm. - Nếu lãi suất tăng đến 9%, thời gian hoàn trả trung bình là 4,97 năm. Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) VII. Điều chỉnh danh mục đầu tư trái phiếu đã được phòng ngừa rủi ro lãi suất khi sử dụng thời gian hoàn trả trung bình (ttheo):  Thời gian hoàn trả trung bình của trái phiếu cũng thay đổi khi thời gian đi qua.  Điều này cho thấy thời gian hoàn trả trung bình của trái phiếu (hoặc danh mục trái phiếu) sẽ không còn bằng thời gian hoàn trả trung bình của khoản nợ ở mọi thời điểm. Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) VII. Điều chỉnh danh mục đầu tư trái phiếu đã được phòng ngừa rủi ro lãi suất khi sử dụng thời gian hoàn trả trung bình (ttheo):  Làm thế nào để thời gian hoàn trả trung bình của danh mục trái phiếu bằng thời gian hoàn trả trung bình của khoản nợ ở mọi thời điểm?  Điều chỉnh danh mục đầu tư trái phiếu. Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) VII. Điều chỉnh danh mục đầu tư trái phiếu đã được phòng ngừa rủi ro lãi suất khi sử dụng thời gian hoàn trả trung bình (ttheo): Ví dụ: Một công ty bảo hiểm nhân thọ có nghĩa vụ thanh toán cho khách hàng của mình số tiền 19.487$ sau 7 năm (tương đương với 10.000$ ở thời điểm hiện tại khi được chiết khấu theo lãi suất thị trường 10%). Để đảm bảo cho việc thanh toán khoản tiền này, giả sử công ty đầu tư vào một danh mục trái phiếu gồm trái phiếu không được thanh toán lãi với thời hạn 3 năm và trái phiếu tương đương với chuỗi niên kim vĩnh viễn (trả lãi hàng năm). Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) VII. Điều chỉnh danh mục đầu tư trái phiếu đã được phòng ngừa rủi ro lãi suất khi sử dụng thời gian hoàn trả trung bình (ttheo): Để phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng cách sử dụng thời gian hoàn trả trung bình, công ty bảo hiểm sẽ tiến hành các bước như sau: Bước 1: Tính thời gian hoàn trả trung bình của khoản nợ (trong trường hợp này là 7 năm). Bước 2: Tính thời gian hoàn trả trung bình của danh mục trái phiếu (tài sản có). Thời gian hoàn trả trung bình của danh mục trái phiếu bằng giá trị trung bình của thời gian hoàn trả trung bình của mỗi trái phiếu trong danh mục, với quyền số là tỷ trọng vốn được đầu tư vào mỗi trái phiếu tương ứng. Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) VII. Điều chỉnh danh mục đầu tư trái phiếu đã được phòng ngừa rủi ro lãi suất khi sử dụng thời gian hoàn trả trung bình (ttheo): Bước 2 (ttheo): Thời gian hoàn trả trung bình của trái phiếu không được thanh toán lãi là 3 năm và thời gian hoàn trả trung bình của trái phiếu tương đương với chuỗi niên kim vĩnh viễn là 1,10/0,1=11 năm. Nếu gọi w là tỷ trọng vốn đầu tư vào trái phiếu không được thanh toán lãi, tỷ trọng vốn đầu tư vào trái phiếu tương đương với chuỗi niên kim vĩnh viễn là 1-w. Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) VII. Điều chỉnh danh mục đầu tư trái phiếu đã được phòng ngừa rủi ro lãi suất khi sử dụng thời gian hoàn trả trung bình (ttheo): Bước 2 (ttheo): Khi đó, thời gian hoàn trả trung bình của danh mục trái phiếu bằng: w*3 năm + (1-w)*11 năm Bước 3: Để tránh rủi ro lãi suất, thời gian hoàn trả trung bình của danh mục trái phiếu được thiết lập bằng với thời gian hoàn trả trung bình của khoản nợ. Cụ thể, w*3 năm + (1-w)*11 năm = 7 năm → w = 0,5 Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) VII. Điều chỉnh danh mục đầu tư trái phiếu đã được phòng ngừa rủi ro lãi suất khi sử dụng thời gian hoàn trả trung bình (ttheo): Bước 4: Bởi vì khoản nợ có giá trị hiện tại 10.000$, công ty phải mua 5.000$ trái phiếu không được thanh toán lãi và 5.000$ trái phiếu tương đương với chuỗi niên kim vĩnh viễn. Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) VII. Điều chỉnh danh mục đầu tư trái phiếu đã được phòng ngừa rủi ro lãi suất khi sử dụng thời gian hoàn trả trung bình (ttheo): ☺ Các bước trên chỉ mô tả cách thức thiết lập danh mục trái phiếu được phòng ngừa rủi ro lãi suất vào lúc ban đầu. Như đã trình bày, thời gian hoàn trả trung bình thay đổi theo thời gian. Do vậy, cần phải điều chỉnh danh mục trái phiếu để thời gian hoàn trả trung bình của danh mục trái phiếu bằng thời gian hoàn trả trung bình của khoản nợ ở mọi thời điểm. Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) VII. Điều chỉnh danh mục đầu tư trái phiếu đã được phòng ngừa rủi ro lãi suất khi sử dụng thời gian hoàn trả trung bình (ttheo): Giả sử 1 năm đi qua, giá trị của khoản nợ đã tăng đến 10.000*(1+0.1)=11.000$. Giá trị của danh mục trái phiếu cũng tăng đến 11.000$. Trong đó, giá trị trái phiếu không được thanh toán lãi tăng đến 5.500$. Trái phiếu tương đương với chuỗi niên kim vĩnh viễn đã được thanh toán khoản lãi 500$ và trái phiếu vẫn giữ nguyên giá trị 5000$. Lúc này, giá trị tài sản (trái phiếu) vẫn bằng giá trị khoản nợ. Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) VII. Điều chỉnh danh mục đầu tư trái phiếu đã được phòng ngừa rủi ro lãi suất khi sử dụng thời gian hoàn trả trung bình (ttheo): Tuy nhiên, thời gian hoàn trả trung bình của cả danh mục trái phiếu và khoản nợ đều thay đổi. Thời gian hoàn trả trung bình của khoản nợ lúc này là 6 năm. Thời gian hoàn trả trung bình của trái phiếu không được thanh toán lãi là 2 năm và thời gian hoàn trả trung bình của trái phiếu tương đương với chuỗi niên kim vĩnh viễn vẫn là 11 năm. Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) VII. Điều chỉnh danh mục đầu tư trái phiếu đã được phòng ngừa rủi ro lãi suất khi sử dụng thời gian hoàn trả trung bình (ttheo): Để duy trì thời gian hoàn trả trung bình của danh mục trái phiếu bằng với thời gian hoàn trả trung bình của khoản nợ, tỷ trọng của mỗi loại trái phiếu trong danh mục trái phiếu phải được điều chỉnh sao cho: w*2 năm + (1-w)*11 năm = 6 năm → w = 5/9 Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) VII. Điều chỉnh danh mục đầu tư trái phiếu đã được phòng ngừa rủi ro lãi suất khi sử dụng thời gian hoàn trả trung bình (ttheo): Do vậy, giá trị đầu tư lúc này vào trái phiếu không được thanh toán lãi là 11.000$*5/9 = 6.111,11$. Phần giá trị đầu tư tăng thêm (611,11$) sẽ được lấy từ tiền lãi của trái phiếu tương đương với chuỗi niên kim vĩnh viễn (500$) và bán bớt 111,11$ trái phiếu này. Khoa Tài chính - Ngân hàng * Phân tích và định giá trái phiếu (ttheo) VII. Điều chỉnh danh mục đầu tư trái phiếu đã được phòng ngừa rủi ro lãi suất khi sử dụng thời gian hoàn trả trung bình (ttheo):  Có nên tiến hành điều chỉnh danh mục trái phiếu thường xuyên? ------------------

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptphan_tich_va_dinh_gia_trai_phieu_382.ppt