- Quá trình mở máy: Đặt điện áp XC vào stato có TT quay stato làm từ hoá lõi thép roto. Tương tác giữa TT quay stato và dòng điện xoáy cảm ứng trên bề mặt rôto (do TT quay stato) tạo nên Mkđb ban đầu làm quay rôto. ĐC khởi động như ĐC không đồng bộ.
- Quá trình làm việc: Xét thời điểm khi TT quay ở vị trí như hình a, roto bị từ hóa, các nam châm phân tử sẽ được sắp xếp định hướng theo chiều của từ trường. Tác dụng tương hỗ giữa TT stato và roto tạo nên lực hướng kính F theo phương TT stato và không tạo nên mômen quay. Ở thời điểm tiếp theo (hình b), TT quay stato quay đi một góc, nhưng do ma sát của các phần tử ở vật liệu có vòng từ trễ rộng, các nam châm phân tử không xoay kịp cùng với TT stato và chậm sau. Lực tương hỗ F lúc này ngoài thành phần hướng kính còn có thành phần tiếp tuyến kéo roto quay. Khi tốc độ rôto ≈ tốc độ TT quay, xuất hiện lực Fđb tạo nên mômen từ trễ kéo rôto quay = tốc độ TT quay. ĐC làm việc như ĐC đồng bộ
206 trang |
Chia sẻ: Tiểu Khải Minh | Ngày: 21/02/2024 | Lượt xem: 79 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Máy điện trong thiết bị tự động và điều khiển (Phần 1), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ờng
phản ứng phần ứng để cảm ứng
dòng điện đưa ra tải. Như vậy
trong dây quấn phần ứng gồm có
hai dòng điện : dòng điện thứ nhất
tạo ra từ trường ngang và dòng
điện thứ hai đưa ra dùng được tạo
nên bởi từ trường ngang đó.
Cặp chổi than 11 đặt trên đường
TTHH và được nối với nhau, cặp
chổi than 22 đặt lệch 900 so với
cặp chổi than 11 và nối với đầu
dây ra của máy.
Để đặt các dây quấn nói
trên, lá thép của Stator có
dạng như hình sau :
1. Dây quấn điều khiển,
2. Dây quấn bù,
3. Dây quấn cực từ phụ,
4. Dây quấn trợ từ,
5. Dây quấn khử từ trễ trên
mạch từ stator.
Nguyên lý làm việc của MĐKĐ:
Tín hiệu được đặt vào dây quấn kích thích gọi là cuộn điều khiển.
Như vậy công suất ở mạch vào: Pđk = Uđk. Iđk
Dòng điện Iđk sinh ra từ thông dọc trục đk, và cảm ứng sđđ E1 ở 2
đầu chổi than 11. Vì 11 ngắn mạch nên có dòng I1 khá lớn chạy trong
chổi than. Dòng I1 sinh ra từ thông 1, và cảm ứng sđđ E2 khá lớn,
tạo nên điện áp U2 và cung cấp ra ngoài một dòng điện I2 nào đó.
Pđk = Uđk. Iđk → P1 = U1. I1 → P2 = U2. I2
Như vậy ta đã khống chế được công suất từ Pđk → P2 khá lớn.
Hệ số khuếch đại công suất :
kp có thể lên đến trị số 8000 ÷ 10000.
MĐKĐ có thể dùng để duy trì điện áp, dòng điện hay duy trì
tốc độ quay của một động cơ nào đó nhanh và nhạy. Thí dụ để duy
trì điện áp của máy phát điện một chiều không đổi người ta dùng
MĐKĐ để cung cấp dòng điện kích thích cho máy phát một chiều.
Lấy tín hiệu bằng cách lấy điện áp trên điện trở ra của máy phát
một chiều đưa về cuộn điều khiển thứ hai của MĐKĐ. Sức từ
động của cuộn một và hai cộng nhau
Khi tải tăng thì điện áp của máy phát điện một chiều sẽ giảm
do phản ứng phần ứng và điện áp rơi trên phần ứng. Để khắc phục
tình trạng này người ta dùng sơ đồ sau để duy trì điện áp UF của
máy phát điện một chiều không đổi khi I tăng.
Sơ đồ mạch ứng dụng MĐKĐ
ổn định điện áp máy phát điện.
Khi I tăng → U tăng → It2 tăng
→ = (1 + 2) tăng →
U MĐKĐ tăng → ItF tăng →
UF tăng đến U ban đầu.
Một ứng dụng của MĐKĐ dùng duy trì điện áp và tốc độ ĐC
không đổi.:
Mạch có chức năng như sau :
Giữ : UĐ = const., I ≤ Iđm, nđm = const.
2.2.5 Máy điện không đồng bộ dùng biến đổi tần số
2.2.5.1 Nguyên lý làm việc
Máy điện không đồng bộ rôto dây quấn có thể dùng làm máy
biến đổi tần số f1 sang f2. Xét trường hợp f2 > f1
Dây quấn Stato MĐKĐB rôto dây
quấn BT nối với lưới điện có tần số
f1, roto được 1 ĐC sơ cấp ĐK kéo
quay ngược chiều với từ trường
quay.
Tần số của sđđ cảm ứng ở dây quấn
roto
Dây quấn rôto nhận năng lượng từ 2 phía. Một phần từ phía stato
chuyển qua nhờ từ trường quay, một phần từ động cơ sơ cấp ĐK
truyền qua theo trục của rôto .
P2 = m2 s E2 I2 cosψ2
Trong đó m2 và E2 là số pha và sđđ của rôto khi đứng yên.
Công suất điện từ chuyển từ stato sang roto bằng :
Pđt = m2 E2 I2 cosψ2
Khi s > 1 thì P2 > Pđt , máy lấy công suất từ trục động cơ sơ
cấp ĐK vào và công suất cơ đó bằng:
Pcơ = P2 – Pđt.= m2 (s-1)E2 I2 cosψ2
2.2.5.2 Ứng dụng
Máy điện không đồng bộ dùng biến đổi tần số thường cấp điện tần số
f2 từ 100 đến 200Hz dùng trong công nghiệp
2.2.6 Máy biến đổi một phần ứng
Là loại máy điện quay dùng để biến đổi dòng điện xoay chiều
AC sang dòng điện một chiều DC hoặc ngược lại. Sự biến đổi đó
được thực hiện dựa trên cơ sở cấu tạo của máy điện một chiều và
máy điện đồng bộ có chung một phần ứng.
Cấu tạo và nguyên lý làm việc:
Vì sđđ cảm ứng trên dây quấn phần ứng là dòng điện xoay chiều và
có thể biểu thị bằng đa giác sức điện động, nên ở m điểm cách đều dây
quấn đó sđđ sẽ lệch pha nhau một góc 2/m. Nối m vành trượt với m
điểm đó thì từ các chổi than tiếp xúc với các vành trượt đó ta sẽ được
sđđ m pha.
-Biến đổi điện MC sang điện XC:
+ cấp điện UMC, trong mạch MC máy làm việc như ĐCMC
+ trong mạch XC, máy làm việc như MFĐB 3 pha, phát ra điện UXC
-Biến đổi điện XC sang điện MC:
+ cấp điện UXC, máy làm việc như ĐCĐB 3 pha
+ trong mạch MC, máy làm việc như MFĐMC, phát ra điện UMC
-MFĐ biến đổi cơ năng thành điện năng:
+ dùng ĐC so cấp kéo roto quay
+ trong mạch MC, máy làm việc như MFĐMC, phát ra điện UMC
+ nếu cực từ N, S là NCVC thì trong mạch XC, máy làm việc như
MFĐB 3 pha, phát ra điện UXC
+ nếu cực từ N, S lấy điện từ UMC thì trong mạch XC, máy làm việc
như MFĐB 3 pha tự kích, phát ra điện UXC
Tỷ lệ giữa UXC và UMC :
Dựa vào đồ thị với m = 3 ta có :
3
sin
2
2
MC
mXC
U
U =
hay
MC
MC
XC U
U
U 612,0
3
sin
2
==
Do tỷ lệ giữa UXC và UMC như trên nên nếu UXC là tiêu chuẩn thì
UMC là không tiêu chuẩn và ngược lại.
Vì máy biến đổi một phần ứng đồng thời làm việc ở hai chế độ
máy phát và động cơ nên dòng điện trong dây quấn phần ứng là
hiệu số IXC và IMC, do đó tổn hao trong dây quấn phần ứng nhỏ
hơn tổn hao tương ứng của máy điện một chiều. Nếu số pha m lớn
tổn hao đó càng nhỏ.
Có thể mở máy theo phương pháp mở máy không đồng bộ của
động cơ đồng bộ nếu có đặt dây quấn mở máy ở mặt cực. Hoặc có
thể mở máy như động cơ một chiều sau đó hoà đồng bộ với lưới
điện xoay chiều tức là cho máy làm việc ở chế độ động cơ một
chiều và điều chỉnh U, f của hệ thống ba pha để hoà với lưới sau
đó tắt nguồn một chiều cung cấp cho nó.
2.3. Động cơ chấp hành
2.3.1 Động cơ secvo (servo motor)
2.3.1.1 Khái niệm về động cơ secvo
- Là một thiết bị biến đổi tín hiệu dưới dạng điện áp thành tín hiệu
cơ dưới dạng tốc độ.
- Chế độ làm việc của động cơ chấp hành có thể là chạy, thay đổi
tốc độ, dừng, đảo chiều
- Yêu cầu tính năng:
+ Các đặc tính làm việc là tuyến tính
+ Tác động nhanh: mômen quán tính rôto nhỏ, hằng số thời gian cơ
điện nhỏ
+ Công suất điều khiển nhỏ
+ Làm việc tin cậy, kích thước trọng lượng nhỏ
+ Không có hiện tượng tự chạy khi máy không có hoặc khi cắt tín
hiệu điều khiển.
2.3.1.2 Động cơ secvo một chiều (DC servo motor)
2.3.1.2.1.Cấu tạo
- Là ĐCMC kích từ độc lập bằng điện từ hoặc từ điện.
- Stato (phần cảm) tạo nên từ thông cho máy gồm hai loại kích từ:
+ điện từ: cực từ làm bằng các lá thép KTĐ, trên có đặt dây quấn kích từ
và được nối với nguồn một chiều.
+ từ điện: cực từ là nam châm vĩnh cửu.
- Rôto (phần ứng):
+ thường là rôto rỗng không dẫn từ để giảm trọng lượng.
+ rôto hình đĩa nối với dây quấn mạch in hoặc loại không tiếp xúc.
2.3.1.2.2.Phương pháp điều khiển: thay đổi tốc độ, chạy-dừng, đảo
chiều quay
M = CM.t.Iư
M ≡ t.Iư
Thay đổi t (It, Ut) gọi là điều khiển cực
Thay đổi Iư gọi là điều khiển phần ứng
Ưu điểm: giống động cơ một chiều nói chung (tốc độ làm việc rất lớn)
2.3.1.2.2.1.Điều khiển phần ứng
Iư
UđkIđk
ktUkt
2
+ -
Uđk
Iư
1
a) Sơ đồ:
Sơ đồ 1: phần kích từ (phần cảm): nam châm vĩnh cửu.
Sơ đồ 2: phần kích từ (phần cảm): cuộn dây có dòng điện một chiều
Ukt = const.
Điều chỉnh tốc độ, chạy-dừng, đảo chiều quay bằng cách điều chỉnh
Uđk là điện áp đặt vào dây quấn phần ứng
- Hệ số tín hiệu α:
+ kích thích kiểu điện từ:
đmkt
đk
U
U
−
=
+ kích thích kiểu từ điện:
đmu
đk
U
U
−
=
Tốc độ quay tương đối:
on
n
=
(no: tốc độ không tải lý tưởng M = 0, α = 1)
kđM
M
m =
trong đó Mkđ – mômen khởi động khi n = 0, α = 1
Phương trình đặc tính = α – m
-Đặc tính cơ : = f (m) khi α = const, giống như n = f (M) khi
Uđk = const.
-Đặc tính điều chỉnh: = f (α) khi m = const, giống như n = f (Uđk)
khi M = const.
Mômen tương đối:
0,5
1
1
m = 0
m = 0,5
0
1
m
= 1
0,5
0,5
1
*Nhận xét:
+ Các đặc tính cơ và điều chỉnh là tuyến tính
+ Iđk = Iư >> Ikt → cần có công suất điều khiển lớn
+ Khi Uđk = 0 → Iđk = 0 → M = 0 không có hiện tượng tự quay
Iư
Ukt
Ikt
đkUđk
Iđk
2.3.1.2.2.2. Điều khiển cực
a) Sơ đồ
Điện áp điều khiển đưa vào cuộn dây cực từ, chỉ dùng cho động cơ
kích thích điện từ
Điện áp kích thích là điện áp lưới điện đưa vào cuộn dây phần ứng
Ikt = Iư.
Điều khiển tốc độ động cơ bằng cách thay đổi từ trường cực từ.
Thay đổi Uđk → thay đổi Iđk → dòng kích từ thay đổi
b) Biểu thức đặc tính:
- Hệ số tín hiệu (kích thích kiểu điện từ):
luoi
đk
kt
đk
U
U
U
U
==
Phương trình mômen: M = CMđk.Iư
Phương trình mômen với điều khiển cực M ≡ Iđk.Ikt
2
m−
=
- Đặc tính cơ : = f (m) khi α = const, giống như n = f (M) khi
Uđk = const.
- Đặc tính điều chỉnh: = f (α) khi m = const, giống như n = f (Uđk)
khi M = const.
Phương trình đặc tính
0,5
1 m
1
0,75
= 1
0,6
0,5
0
1
3
2
1
m = 0
0,1
0,8
0,5
0,5
0,2
0,3
*Nhận xét:
+ Đặc tính cơ tuyến tính nhưng cắt nhau → điều khiển không chính xác
+ Đặc tính điều chỉnh phi tuyến và đa trị → điều khiển không chính xác
+ Đặc tính điều chỉnh chỉ đơn trị khi mômen lớn m 0,5 và tuyến tính
khi m 0,70,8 → phương pháp chỉ sử dụng khi mômen tải lớn
+ Dòng điện phần ứng lớn hơn rất nhiều dòng điện điều khiển
(Iư >> Iđk) mà Iư = Ikt. Cuộn phần ứng luôn có điện áp Ukt đặt vào
Ukt = Uư → Ikt = Iư 0 → gây tổn hao phần ứng, đồng thời dễ gây
tia lửa ở chổi than.
+ Nếu trong lõi thép cực từ có từ thông dư dư thì khi Uđk = 0,
Ukt ≠ 0, tương tác giữa Ikt và dư sẽ sinh ra mômen M = CM.Ikt.dư ≠ 0
→có hiện tượng tự quay nếu mômen này > mômen ma sát (mômen
không tải của động cơ)
*So sánh:
+ Động cơ chấp hành một chiều điều khiển phần ứng có đặc tính điều
chỉnh tuyến tính và không có hiện tượng tự quay.
+ Động cơ chấp hành một chiều điều khiển cực có hiện tượng tự quay,
điều khiển không chính xác. Thực tế ít sử dụng phương pháp này
+ Động cơ chấp hành một chiều có đặc tính điều chỉnh tốt hơn động
cơ chấp hành không đồng bộ vì có đặc tính tuyến tính.
2.3.1.3 Động cơ secvo xoay chiều (AC servo motor): gồm có ĐC
secvo không đồng bộ và ĐC secvo đồng bộ.
Trong chương này, nội dung là về Động cơ secvo không đồng bộ
(Asynchronous servo motors)
2.3.1.3.1.Cấu tạo
- Động cơ chấp hành không đồng bộ là một động cơ 2 pha.
- Stato có 2 dây quấn đặt lệch nhau trong không gian góc 900:
+ Dây quấn kích thích đặt dưới điện áp kích thích là cố định Ut =
const
+ Dây quấn điều khiển đặt dưới điện áp điều khiển Uđk = var
- Động cơ chấp hành không đồng bộ phân loại theo kết cấu rôto:
1. Roto lồng sóc: cấu tạo giống như ĐCKĐB rôto lồng sóc thông
thường. Rôto bao gồm lõi sắt và thanh dẫn đúc nhôm hoặc đồng
thau có điện trở suất lớn
2. Roto rỗng không dẫn từ (thường là hợp kim của nhôm) (hình vẽ
gần giống máy điện một chiều rôto rỗng) có vận tốc quay đồng bộ
1500-30000 v/ph. Dòng điện xoay chiều trong các cuộn dây stato
sinh ra từ trường quay, từ trường quay này cắt rôto rỗng và cảm ứng
dòng điện xoáy trên bề mặt rôto. Tương tác giữa từ trường quay và
dòng điện xoáy sinh ra mômen làm rôto quay.
3. Roto rỗng dẫn từ: không cần stato trong, vật liệu rôto có điện
trở suất lớn, đảm bảo đặc tính cơ tuyến tính
4. Roto khối sắt từ: là một lõi thép không có răng rãnh, không có
dây quấn, trên mặt phủ một lớp coi như dây quấn
2.3.1.3.2. Phương pháp điều khiển
2.3.1.3.2.1. Nguyên lý
M = M2pha =CM.Ikt.Iđk.sin.sin
với : góc lệch không gian 2 dây quấn kích từ và điều khiển
= /2 → sin = 1
: góc pha thời gian (Ikt,Iđk)
Ukt = const → Ikt = const
Momen điện từ động cơ chấp hành không đồng bộ:
M = C.Iđk.sin
Điều khiển tốc độ bằng cách thay đổi Iđk, sin.
Ba phương pháp điều khiển tốc độ:
- Điều khiển biên độ: thay đổi Iđk (Uđk)
-Điều khiển pha: thay đổi góc - góc giữa (Ikt, Iđk) hay góc giữa
(Ukt, Uđk)
- Điều khiển biên pha: thay đổi đồng thời Iđk và
U~
KT Bộ tạo
pha
= 90o
R
ĐK
2.3.1.3.2.2. . Sơ đồ cụ thể
a. Điều khiển biên độ
- Điện áp điều khiển thay
đổi bằng biến trở R
Ukt = const
= 900 = const
kt
đk
U
U
=- Hệ số tín hiệu):
- Tỉ số biến áp
dk
kt
W
W
k =
(Wkt, Wđk – số vòng dây hiệu dụng cuộn kích từ và cuộn điều khiển)
Điện áp điều khiển tương đối e = k =
'/ kt
đk
kt
đk
U
U
kU
U
=
e = 1 thì từ trường trong máy là từ trường tròn
- Tốc độ tương đối
1n
n
=
(n: tốc độ roto; n1: tốc độ từ trường quay)
1
0,5
m0,5 1 1,5 2
0,5 1
e =
1,5
0,5 1
m = 0
0,2
0,4
0,6
0,8 e
1
0kđM
M
m =- Mômen tương đối
(Mkđ0 : là mômen khởi động khi
từ trường quay là từ trường tròn)
- Phương trình đặc tính
21
)(2
e
e m
+
−
=
= f(m) là đặc tính cơ
= f(e) là đặc tính điều chỉnh
Nhận xét :
- Đặc tính cơ tuyến tính nhưng lại
cắt nhau nên điều khiển không
chính xác
-Đặc tính điều chỉnh không tuyến
-tính
ĐK
KT
Bộ dịch pha
U
b) Điều khiển pha
- Điều khiển góc lệch pha
giữa Ikt và Iđk, giữa Uđk và Ukt;
giữ Ukt = const, Uđk = const.
- Phương trình đặc tính
= sin - m
M2pha Ikt.Iđk.sin.sin
= f(m) là đặc tính cơ
= f(sin) là đặc tính điều chỉnh
Nhận xét:
- Các đặc tính là tuyến tính
-Bộ dịch pha phức tạp → việc điều khiển động cơ đơn giản nhưng
việc điều khiển bộ dịch pha phức tạp hơn
0,
5
0,5
0,5
0,2
5 m1
1
sin = 1
10,5
m = 0
m = 0,5
sin
U~
ĐK
KT R
21
)sin.(2
e
e m
+
−
=
c) Điều khiển hỗn hợp (biên - pha)
- Mắc thêm một tụ cho mạch kích
thích. Điện áp kích thích Ukt =
U – UC luôn thay đổi về trị số và pha
khi vận tốc quay thay đổi. Tùy theo
trị số của tụ ta có được một từ
trường tròn ứng với một mômen, tốc
độ, một dòng điện nhất định.
Ở mạch điều khiển mắc thêm
một điện trở R.
0 –hệ số tín hiệu biên độ điện áp
điều khiển khi có từ trường quay tròn
lúc mở máy
Phương trình đặc tính
e
10,5
m = 0
1
m = 0,5
1
0,5
1 m
0
0,50
Nhận xét:
- Ưu điểm : sơ đồ rất đơn giản
- Nhược điểm: đặc tính không được tuyến tính lắm nếu mức độ điều
khiển không cần độ chính xác quá cao thì các phi tuyến này chấp
nhận được. Thực tế hay gặp phương pháp này
2.3.1.3.3. Hiện tượng tự quay
Là hiện tượng động cơ chấp hành vẫn làm việc khi không có tín hiệu
điều khiển. Tự chạy do hai nguyên nhân.
2.3.1.3.3.1. . Do nguyên lý làm việc (nguyên nhân về thông số)
- Các thông số R, X của động cơ chấp hành chưa thích hợp.
Động cơ chấp hành là động cơ hai pha (có M2pha) với từ trường elip
khi nó làm việc với Ukt, Uđk 0. Khi có tín hiệu điều khiển → động
cơ quay → tốc độ thay đổi.
Uđk
Ukt
MMtải
sA0 1
M2pha
M1pha
s
Cắt tín hiệu Uđk = 0 thì động
cơ chấp hành biến thành động
cơ một pha với từ trường là
đập mạch: M2pha chuyển
sang M1pha và tại điểm làm
việc sA có M ≠ 0. Do ĐC
đang quay theo quán tính nên
tiếp tục quay. Gọi hiện tượng
tự chạy vì thông số của
động cơ chấp hành lúc bấy
giờ chỉ là thông số của động
cơ bình thường.
-Cách khắc phục:Trong máy điện không đồng bộ Mmax không phụ
thuộc vào điện trở của roto, và hệ số trượt ứng với giá trị max của
mômen goi là hệ số trượt tới hạn
'
21
2
m
xx
r
s
+
=
sM2pha = MĐCCH
M1pha = M1 +M2
M2
M1
1
A
sA
0
s
0
M1
M1pha
M2
1
2
sm = 0,5
sm
sm = 1
smsA
Khi tăng r2 → sm tăng → đường cong
mômen bắt đầu dịch chuyển.
(Ví dụ hình bên cạnh: sm = 0,5).
Bình thường ở động cơ chấp hành
không đồng bộ sm= 0.2 0.3
Khi tăng điện trở roto r2 , đường cong
mômen bắt đầu dịch chuyển
đường cong mômen thuận M1, mômen
ngược M2 tiếp tục choãi ra → mômen
tổng M1pha có sm tăng.
(Ví dụ hình bên cạnh: sm = 1, tại điểm
làm việc sA có M1pha <0 và ngược
chiều với mômen quán tính của rôto
làm cho ĐCCH ngừng quay).
Muốn không có hiện tượng tự quay,
cần tăng điện trở rôto r2 để có sm 1.
Trong thực tế thường chế tạo sm = 24
2.3.1.3.3.2. . Do công nghệ chế tạo : rôto sẽ quay ngay sau khi có Ukt ≠ 0
mặc dù không có tín hiệu Uđk = 0.
a. Nguyên nhân
-Một số lá thép stato cách điện không tốt coi như bị ngắn mạch về từ
làm tăng dòng Fucô, cục bộ bản chất vật lý giống động cơ vành ngắn
mạch → tạo nên mômen khởi động
-Một vài vòng dây của dây quấn stato bị ngắn mạch (hiện tượng giống
như trên)
- Hai cuộn dây kích từ và điều khiển đắt lệch nhau góc ≠ 900.
- Khe hở không khí không đều hoặc thành rôto rỗng có độ dày không
đều.
Tất cả các trường hợp trên dẫn tới từ trường trong máy không phải là
đập mạch mà là elip, mômen khởi động ≠ 0, rôto tự quay
b. Cách khắc phục
-Nâng cao trình độ tay nghề, chế tạo chính xác, cải tiến quy trình
công nghệ
2.3.1.4 Ứng dụng của động cơ secvo
Các ứng dụng công nghiệp phổ biến cho động cơ secvo. Động
cơ secvo nhỏ và hiệu quả nhưng rất quan trọng để sử dụng trong
các ứng dụng yêu cầu điều khiển vị trí chính xác. Động cơ servo
được điều khiển bởi tín hiệu (dữ liệu) phổ biến hiện nay là bộ
điều biến độ rộng xung (PWM).
Một số ứng dụng động cơ servo phổ biến được sử dụng hiện
nay.
-Rô bốt
-Băng tải băng chuyền
-Lấy nét tự động của máy ảnh
-Xe robot
-Hệ thống theo dõi năng lượng mặt trời
-Máy cắt và tạo hình kim loại
-Định vị ăng-ten
-Chế biến gỗ / CNC
-Dệt may
2.3.2 Động cơ bước (Stepper motor)
2.3.2.1 Tổng quan về động cơ bước
Động cơ bước là loại động cơ được dùng để biến đổi các lệnh
cho dưới dạng xung điện thành sự dịch chuyển dứt khoát về góc
hay đường thẳng – như là bước từng bước mà không cần cảm
biến phản hồi.
Động cơ làm việc phải có kèm theo bộ đổi chiều điện tử dùng
để chuyển đổi các cuộn dây điều khiển của động cơ bước với thứ
tự và tần số tuỳ theo lệnh đã cho. Góc quay tổng hợp của rotor
động cơ bước tương ứng chính xác với số lần chuyển đổi các
cuộn dây điều khiển, chiều quay phụ thuộc theo thứ tự chuyển
đổi, tốc độ quay phụ thuộc tần số chuyển đổi. Như vậy trong
trường hợp tổng quát có thể xem động cơ bước với bộ điều khiển
đổi chiều điện tử như là một hệ thống điều chỉnh tần số của
động cơ đồng bộ với khả năng định vị trí góc xoay rotor, tức là
bằng cách thay đổi tần số cho đến không.
Động cơ bước được sử dụng nhiều trong các hệ thống điều khiển
tự động, thí dụ trong các máy công cụ điều khiển theo chương trình,
trong các thiết bị của kỹ thuật máy tính Trong các hệ thống trên,
động cơ bước được sử dụng hoặc để thực hiện sự truyền động theo
chương trình điều khiển các cơ cấu thừa hành như nhiệm vụ động cơ
chấp hành, hoặc như là một phần tử phụ biến đổi các mã xung thành
tín hiệu điều chế cho một hệ thống nào đó.
Với nhiệm vụ và chức năng nói trên, động cơ bước đòi hỏi những
yêu cầu riêng về kỹ thuật, ngoài những yêu cầu chung :
- Có bước chuyển dịch bé.
- Momen đồng bộ hoá đủ lớn đảm bảo được sai số góc nhỏ nhất khi
thực hiện bước di chuyển.
- Không tích luỹ sai số khi tăng số bước.
- Tác động nhanh.
- Làm việc bảo đảm khi có cuộn dây điều khiển ít nhất.
- Động cơ và cả bộ điều khiển đổi chiều có cấu tạo đơn giản.
Tuỳ theo cấu tạo, động cơ bước có những loại như :
- Chỉ thị hay động lực.
- Thuận nghịch hay không thuận nghịch.
- Có một stator hay nhiều stator.
- Có một hay nhiều cuộn dây điều khiển (quấn tập trung hoặc
quấn rải).
- Rotor tác dụng (có dây quấn kích thích hoặc nam châm vĩnh
cửu) và Rotor phản kháng (không có dây quấn), hoặc lai (kết hợp
cả rotor tác dụng và rotor phản kháng)
- Rotor hình đĩa hay rotor mạch in.
- Bước dịch chuyển xoay hay dịch chuyển thẳng trực tiếp
Điện áp điều khiển động cơ bước thường là điện áp có dạng xung
vuông
Xung một cực
U
t
Xung hai cực
U
t
Dưới tác động của các xung điện áp thì Rôto sẽ xoay đi một góc
gọi là bước và kí hiệu là
Công thức tính:
trong đó: K (số bước quay) = m.n1.n2.p
K
360
=
với m - số cuộn dây điều khiển trên stato;
n1 - hệ số phụ thuộc cách điều khiển xung,
n1 = 1 khi điều khiển đối xứng (số lượng cuộn dây được
điều khiển luôn luôn không đổi)
n1 = 2 khi điều khiển không đối xứng (số lượng cuộn dây
được điều khiển lúc chẵn lúc lẻ)
n2 - hệ số phụ thuộc vào loại xung:
n2 = 1 khi điều khiển bằng xung một cực
n2 = 2 khi điều khiển bằng xung hai cực
p - số đôi cực rôto
- Cấu tạo:
+ Phần ứng ở stato: gồm nhiều cuộn dây và được nhận các xung điện áp
+ Phần cảm ở rôto có dạng cực từ : là NCVC hoặc sắt từ
- Phân loại :
+ Động cơ bước nam châm vĩnh cửu (Động cơ bước rôto tác dụng)
+ Động cơ bước từ trở thay đổi (ĐC bước rôto phản kháng)
+ Động cơ bước lai
2.3.2.2 Động cơ bước nam châm vĩnh cửu (Permanent
magnet stepper motor)= Động cơ bước roto tác dụng
(active rotor motor), góc quay 5-150
- Cấu tạo:
+ Stato gồm nhiều lá thép có dạng cực lồi, trên cực từ có đặt
dây quấn, mỗi cực có một bối dây.
+ Rôto là nam châm vĩnh cửu hình sao
- Nguyên lý.
Ví dụ 1: ĐC bước NC vĩnh cửu,
stator 4 cực, roto 2 cực, góc quay 900
K = m.n1.n2.p = 2.1.2.1=4
N
S
S
N
3
N SS N
4
S
N
N
S
1
S NN S
2
xung 1
U1
t1
3
5
2
4
t
U2
xung 2
Ví dụ 2: ĐC bước NC vĩnh cửu, stator 4 cực, roto 2 cực, góc quay 900
K = m.n1.n2.p = 4.1.1.1 = 4
S
N
N
1
S NN
2
N
S
N
3
N S N
4
U1
t1
3
2
4
t
U2
U3
U4
5
t
t
Ví dụ 3: ĐC bước NC vĩnh
cửu, stator 8 cực,
roto 2 cực, góc quay 450
Ví dụ 4: ĐC
bước NC vĩnh
cửu đơn cực,
stator 4 cực,
roto 6 cực, góc
quay 300
Dây quấn 1a: 100010001000
Dây quấn 1b: 001000100010
Dây quấn 2a: 010001000100
Dây quấn 2b: 000100010001
Các cực của stator sẽ hút các cực trái dấu
của roto
2.3.2.3 Động cơ bước từ trở thay đổi một ngăn (single stack
variable – reluctance stepper motor), góc quay 15-450
Dây quấn 1: 1001001001001
Dây quấn 2: 0100100100100
Dây quấn 3: 0010010010010
Ví dụ 5: stator 6
cực, roto 4 răng, góc
quay 300
Răng rôto được đánh dấu X bị hút vào cuộn 1 khi nó được kích
hoạt. Sự kéo này được gây ra bởi đường từ thông được tạo ra
xung quanh cuộn dây và rôto. Rôto chịu mô-men quay và di
chuyển tới vị trí thẳng hàng tới các cuộn dây được kích hoạt, để
rút ngắn đường đi của từ thông. Roto di chuyển theo chiều kim
đồng hồ khi cuộn dây 1 bị ngắt và cuộn dây 2 được kích hoạt.
Răng rôto được đánh dấu Y bị hút bởi cuộn dây 2. Điều này dẫn
đến roto chuyển động theo chiều kim đồng hồ 300 khi Y xếp thẳng
hàng với cuộn dây 2. Chuyển động theo chiều kim đồng hồ liên
tục đạt được bằng cách cuộn dây luân phiên được kích hoạt và
ngắt.
Ví dụ 6: stator 6 cực, roto 4 răng, góc quay 150
ĐC chạy “nửa bước” bằng cách cấp điện cho 3 pha theo thứ
tự A, AB, B, BC, C, CA, A. Đầu tiên cấp điện cho cuộn A,
răng 1 roto ở vị trí A1 (hình a). Sau đó cấp điện đồng thời cho
cả cuộn A và B, răng 1 roto xoay theo chiều kim đồng hồ tạo
với A1 góc 150 (lúc này roto đi được có nửa bước, hình b).
Tiếp theo chỉ cấp điện cho cuộn B sẽ kéo răng 2 roto ở vị trí
B3, răng 4 roto ở vị trí B6 (hình c), kết quả răng 1 roto xoay
tiếp góc 150 và lệch với A1 góc 300.
Ví dụ 7: stator 8 cực,
roto 6 răng, góc quay
150
2.3.2.4 .Động cơ bước từ trở thay đổi nhiều ngăn (multi stack
variable – reluctance stepper motor), góc quay 1-50
Động cơ bước từ trở thay đổi có thể có nhiều ngăn (tầng). Thông
thường là 2, 3, 4 hay nhiều ngăn hơn nữa. Một ngăn được xem như
1 pha.
Ví dụ 8: động cơ bước từ trở thay đổi 3 pha (3 ngăn ). Stator của
mỗi ngăn có 4 cực, mỗi cực có 3 răng. Trong mỗi ngăn số răng
rotor và stator giống nhau. Răng của 3 rotor có vị trí đặt giống nhau
nhưng răng của stator đặt lệch nhau 1/3 bước răng. Răng rotor và
stator ngăn 1 đối đỉnh, răng rotor và stator ngăn 2 lệch nhau 100
(cấu tạo stator ngăn 2 xoay 1 góc 100 so với stator ngăn 1), tương
tự răng rotor và stator ngăn 3 lệch nhau 200 (stator xoay 1 góc 200
đối với stator ngăn 1 hay 1 góc 100 đối với stator ngăn 2). Răng
của 3 rotor nằm trên cùng trục và thẳng hàng.
ZR = ZS = 12, i = S = 10
0 .
Góc lệch của 2 ngăn kề nhau i, xác định như sau :
Trong đó
ZR : Số răng của rotor cũng như stator.
m : số pha hay số ngăn.
Trong trường hợp trên ZR = 12, m = 3, do đó I = 10
0
Nguyên lý làm việc của động cơ như sau:
Giả sử ban đầu đặt dòng điện điều khiển vào ngăn 1 thì răng rotor
và stator của ngăn 1 đối đỉnh (do từ thông chọn đường đi có từ trở bé
nhất). Lúc này răng rotor và stator ngăn 2 lệch nhau 100, răng rotor
và stator ngăn 3 lệch nhau 200. Đặt dòng điện điều khiển vào ngăn 2,
dòng điện điều khiển ngăn 1 được cắt. Rotor bước một góc 100 để
răng rotor và stator ngăn 2 đối đỉnh. Lúc này răng rotor và stator
ngăn 3 lệch nhau 100. Tiếp tục đặt dòng điện điều khiển vào ngăn 3,
dòng điện điều khiển ngăn 2 được cắt. Rotor bước thêm 1 góc 100 để
răng rotor và stator ngăn 3 đối đỉnh. Lúc này răng rotor và stator
ngăn 1 lệch nhau 100. Tiếp tục đặt dòng điện điều khiển vào ngăn 1,
quá trình lập lại. Kết quả rotor tiến theo chiều kim đồng hồ với trình
tự điều khiển 1231.
Tổng quát, trục động cơ sẽ tiến 1 bước răng trong m bước. Muốn
trục động cơ bước theo chiều ngược lại trình tự điều khiển được đảo
lại 1321. Nguồn điều khiển là đơn cực. Muốn có góc bước nhỏ hơn
có thể sử dụng, phương thức điều khiển như ở động cơ xung.
2.3.2.5 Động cơ bước lai (hybrid stepper motor)
Ví dụ 9:
a) Cấu tạo: bao gồm đặc điểm của ĐC từ trở thay đổi và ĐC nam
châm vĩnh cửu. Roto được từ hóa dọc trục, tạo ra cặp cực từ N,S.
Hai đầu mũ gắn vào hai đầu nam châm dọc trục, có số răng bằng
nhau và được từ hóa bởi cực tính tương ứng của nam châm dọc trục.
Stato có 4 cực và 2 cặp dây quấn stato. Roto có 5 cực N tại 1 đầu mũ
và 5 cực S tại đầu mũ khác. Mặt cắt x-x’, y-y’ thể hiện trong hình a,
c.
b) Nguyên lý làm việc. Trong hình a,
pha A bên stato được kích từ tạo ra
cực S hút cực N của roto. Sau đó ngắt
kích từ pha A, pha B được kích từ ,
rotor quay ngược chiều kim đồng hồ
1 góc = 3600/4- 3600/5=180
Bảng chân lý:
A B Góc quay
+ 0 00
0 + 180
- 0 360
0 - 540
+ 0 720
ĐC bước lai thực tế có
nhiều cực từ hơn để có
góc quay nhỏ
hơn.
Ví dụ 10: Stato có 8 cực,
mỗi cực có 5 răng, roto có
50 răng.
Góc quay = 3600/40-
3600/50=1,80.
Góc quay có thể còn nhỏ
hơn nếu tăng số ngăn roto
Ví dụ 11: Stato có 4 cực, roto có 3 răng
2.3.2.6. Điều khiển động cơ bước
2.3.2.6.1. Điều khiển tốc độ quay của động cơ bước
Động cơ bước có thể quay với bất kỳ tốc độ nào trong giải từ 0
vòng/phút đến giá trị cực đại cho phép.
Do tính chất đặc biệt, động cơ bước có thể dừng đột ngột ở bất
kỳ vị trí nào trong độ phân giải của góc bước khi đang quay với
bất kỳ tốc độ nào trong dải cho phép. Vì vậy động cơ ít khi được
dùng cho các thiết bị cần quay với tốc độ đều (trường hợp này ta
sử dụng các loại động cơ khác đơn giản hơn) mà nó được sử dụng
chủ yếu để điều khiển thích nghi, nghĩa là tốc độ quay biến đổi liên
tục, thậm chí động cơ phải dừng và đứng yên ở vị trí bám sát.
Do đó, vận tốc quay của động cơ bước thường luôn được hiểu là
vận tốc trung bình. Giả sử trong thời gian t (giây) ta thực hiện n
lần dịch bước (mỗi lần dịch một bước) thì tần số dịch bước là f =
n/t.
Giả sử góc bước của động cơ là 0 thì để đạt được một vòng
quay động cơ cần quay 3600/ 0 bước quay.
Vận tốc trung bình V của động cơ bước trong thời gian t giây là:
Điều khiển vận tốc động cơ bước được thực hiện bằng cách thay
đổi tần số dịch bước f. Lưu ý rằng tần số dịch bước f trong trường
hợp tổng quát không đồng nhất với tần số các xung điều khiển,
mà là tổ hợp của sự biến đổi các trạng thái của các xung điện điều
khiển đó. Vì vậy việc điều khiển này thường được thực hiện bởi các
bộ vi xử lý.
2.3.2.6.2. Điều khiển chiều quay của động cơ bước
Chiều quay của động cơ một chiều có thể thay đổi bằng cách
đảo chiều dòng điện cấp vào. Đối với động cơ bước, chiều quay
nhìn chung không đồng nhất với chiều dòng điện cấp cho các cuộn
dây mà nó phụ thuộc thứ tự chuyển dịch các bước. Chẳng hạn,
rotor dang vị trí bước thứ n; nếu ta cấp điện sao cho nó chuyển
sang vị trí bước thứ (n+1) thì động cơ quay phải; nếu ta cấp điện
sao cho rotor chuyển sang vị trí bước thứ (n-1) thì động cơ quay
trái. Bộ tạo xung điều khiển sẽ thực hiện việc này.
Chiều quay của động cơ bước được xác định bằng thứ tự
chuyển dịch các trạng thái cấp điện của các cuộn dây stator.
2.3.2.7 Ứng dụng của động cơ bước
- Tự động hóa : trong thiết bị điều khiển robot, điều khiển lập trình
trong các thiết bị gia công cắt gọt.
- Điện tử tiêu dùng : dùng trong máy ảnh số để lấy nét và điều chỉnh
tiêu cự.
- Oto và máy bay: để kiểm soát hành trình, định vị ăng ten quân sự,
dùng trong thiết bị cảm biến tự động, ăng ten, thiết bị quét.
- Thiết bị văn phòng: dùng bên trong máy tính, ổ đĩa lưu trữ dữ liệu,
đầu ổ đĩa quang máy in, máy in mã vạch, máy quét.
-Y tế: trong máy quét y tế, động cơ bước điều khiển chuyển động đa
trục vi mô hoặc nano của thiết bị tự động, máy bơm pha chế, dụng
cụ lấy mẫu và dụng cụ tiêm tự động sắc ký, chụp ảnh nha khoa kỹ
thuật số, máy bơm chất lỏng, mặt nạ phòng độc, máy phân tích máu..
- Máy công nghiệp: sử dụng trong đồng hồ đo ô tô, thiết bị sản
xuất tự động (bộ điều khiển động cơ bước đơn /đa trục) và trong
bộ dụng cụ trang bị thêm (bộ điều khiển động cơ bước và động
cơ) cho điều khiển máy CNC.
- Thiết bị khoa học: máy quang phổ thiết bị khoa học, định vị
kính viễn vọng quan sát.
- Hóa học: thiết bị trộn và lấy mẫu sử dụng bộ điều khiển động cơ
bước và thiết bị kiểm tra môi trường có động cơ bước đơn / đa
trục được điều khiển.
- An ninh: sản phẩm giám sát mới cho ngành công nghiệp bảo
mật
- Công nghiệp games: động cơ cung cấp trong máy đánh bạc, máy
kéo bánh xe và xáo trộn thẻ.
2.3.3 Động cơ một chiều không chổi than (brushless direct
current motor –BLDC motor)
Tên gọi khác: ĐCMC không tiếp xúc, ĐCMC không vành góp, ĐC
BLDC)
ĐC vành góp một chiều do có tiếp xúc chổi than, giảm độ tin cậy,
gây nhiễu. Tác dụng của vành góp và chổi than: mômen quay theo
một chiều
S
N
F®t
đtF
®tF
B
iab
cd
ab
M
S
N
F®t
®tF
M
không có phiến góp
+ chổi than
cd
ab
S
N
F®t
®tF
M
cd
ab
có phiến góp
+ chổi than
có phiến góp
+ chổi than
Thời gian gần đây đã xuất hiện và đưa vào sử dụng ĐCMC không
tiếp xúc với bộ phận đổi chiều điện tử để tăng độ tin cậy trong các
điều kiện làm việc
2.3.3.1 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của động cơ BLDC
2.3.3.1.1. Cấu tạo
Gồm 3 bộ phận
- Động cơ một chiều có
+ Phần ứng đứng yên bên stato; Stato được ghép từ các lá thép
KTĐ, trong các rãnh đặt dây quấn phần ứng
+ Phần cảm (kích từ) bên rôto:
* Nam châm vĩnh cửu, được sử dụng nhiều
*Kích thích điện từ, ít được sử dụng do có cấu tạo phức tạp
- Cảm biến vị trí rôto (Hall, quang điện...)đặt cùng vỏ máy với
động cơ, thực hiện chức năng tạo ra tín hiệu điều khiển nhằm xác
định thời điểm và thứ tự đổi chiều
- Bộ chuyển mạch (bộ đổi chiều không tiếp xúc).
Cuộn dây phần ứng
đứng yên nên bộ phận
đổi chiều dễ dàng được
thay thế bằng bộ đổi
chiều điện tử, được
điều khiển bởi bộ cảm
biến vị trí đặt trên trục
động cơ
2.3.3.1.2. Nguyên lý làm việc
Ví dụ 1. ĐC BLDC 3 pha, có cảm biến, transistor
Xem xét nguyên lý hoạt động của sơ đồ sau:
- Động cơ một chiều có:
+ Stato đặt 3 pha dây quấn : 3 cuộn dây A, B, C nối chung một
đầu với nhau. Đầu còn lại của mỗi pha nối với các cực của
transistor.
+ Roto: NCVC
- Cảm biến vị trí có:
+ Stato đặt các phần tử cảm ứng SA, SB, SC
+ Rôto: NCVC có dạng hình tròn khuyết và đặt trên cùng một
trục với rôto ĐC
+ Bộ đổi chiều: 3 transistor TA, TB, TC mắc nối tiếp với các pha.
++
+
-
-
- S
N Mô hình bộ đổi
chiều (giống
như chổi than)
+ −
Lá thép
stato
Cuộn
dây
Nam châm vĩnh
cửu
Cảm biến vị trí
Stato, phần ứng
Rôto, phần cảmRôto
Stat
o
Vỏ động cơ
Động cơ
SN
Động
cơ
Cảm biến vị
trí
TA
TB
TC
NCVC hình cánh quạt
SA
SC SB
Bộ
chuyển
mạch
Nối cùng
trục
A
C B
M+
N
S
A
B
Fđt
M
+ N SA
B
C C
Fđt
-Tại vị trí như hình vẽ: nam châm rẻ quạt (hình tròn khuyết) tác
động lên SA làmTA mở ra → cuộn A có điện IA 0 ; transistor TB, TC
đóng IB, IC = 0 → xuất hiện lực điện từ (xác định theo quy tắc bàn
tay trái), sinh ra mômen M làm rôto quay theo chiều kim đồng hồ.
Khi nam châm rẻ quạt quay tới vị trí SB, cảm biến SA mất tín hiệu,
TA đóng lại, cuộn Amất điện IA = 0. Cảm biến SB có tín hiệu, TB mở,
cuộn B có điện IB 0, xuất hiện lực điện từ tác động làm rôto quay
tiếp....Cứ như vậy, rôto quay đều.
-Khi tăng số pha dây quấn phần ứng (số transistor và cảm biến)
bằng số bối dây và số phiến góp của MĐMC có vành góp, đặc tính
động cơ không tiếp xúc này giống như ĐCMC có vành góp thông
thường.
-Đảo chiều quay bằng cách đảo trình tự logic diều khiển các van
bán dẫn
- Ưu điểm:
+ không có tiếp xúc, đổi chiều không có tia lửa điện,
+ độ tin cậy cao, có thể làm việc ở mọi môi trường.
+ đặc tính cơ tốt,
+ đáp ứng nhanh
+ hiệu suất cao
+ không có tiếng ồn
-Nhược điểm: phức tạp về mặt điều khiển, kích thước bộ đổi chiều
lớn, giá thành cao
2.3.3.2 Phương pháp điều khiển động cơ BLDC
Ví dụ 2. Xét phương pháp điều khiển ĐC BLDC 1 pha có cảm biến.
Nam châm vĩnh cửu 4 cực nằm trên Rôto được đặt bên trong stato.
Một cảm biến vị trí Hall (ký hiệu “a” có dấu chấm bên cạnh) gắn
vào bên ngoài stato, cảm ứng điện áp tỷ lệ thuận từ cảm (giả sử cảm
biến ở mức CAO khi cực N roto đi ngang qua và ở mức THẤP khi
cực S roto đi ngang qua). SW1 và SW4 mở ra (thông mạch) đầu ra
cảm biến Hall ở mức CAO, như thể hiện trong hình (a) và (b). Ở giai
đoạn này, dòng điện phần ứng chạy qua cuộn dây stato từ OUT1 đến
OUT2 và tạo ra các cực điện từ NS stator tương ứng. Lực từ được
tạo ra bởi từ trường rôto và từ trường stator làm cho rôto quay. Sau
khi rôto quay được 180°, điện áp đầu ra Hall đảo ngược do vị trí gần
với cực S. SW2 và SW3 sau đó mở ra (thông mạch) với dòng điện
đảo chiều đi từ OUT2 sang OUT1, như trong (c) và (d). Các cực từ
của stato đối diện làm cho rôto tiếp tục quay cùng chiều.
Ví dụ 3. ĐC BLDC không cảm
biến dùng trong quạt làm mát máy
tính. Stato trong, roto NCVC đặt
ngoài
Nguyên lý hoạt động
IC công suất phát ra 2 dãy xung ở 2 chân: 2 và 3 có
trạng thái đối ngược nhau:
2
3
Lúc này cuộn dây xa và cuộn dây yb luân phiên được
cấp điện cực tính trên các cực của stato liên tục bị
thay đổi với tần số bằng tần số xung của IC công suất
phát ra Mô phỏng
Phương thức điều khiển
Tốc độ của động cơ một chiều được tính theo công thức:
u u
u d
vòng/phút
U - I R 60
n = (1)
K Φ 2π
Đối với một động cơ BLDC đã cho thì Ku, Φd là cố định
Vì vậy muốn thay đổi tốc độ động cơ thì có thể thay đổi điện áp
U, điện trở phần ứng Ru
Trong đó: U: Điện áp đặt vào phần ứng
Iu: Dòng điện phần ứng
Ru: Điện trở phần ứng
Ku: Hệ số dây quấn
Φd: Từ thông phần cảm (Cực từ)
Phương thức điều khiển
Đối với động cơ:
Ta lại có:
Trong đó:
N: số thanh dẫn trong dây quấn
p: Số cực
a: số mạch nhánh song song
ωm: vận tốc góc của phần ứng
fIC : Tần số phát ra của IC công suất
Thay Eu vào (1) ta được
u u uE =U - I R
uE =
2
d m u d m
Np
K
a
=
m ICω =2πf
m IC
60
n = ω = 60 vòng/f
2π
phút
2
u
Np
K
a
=
Vì vậy khi thay đổi tần số xung ra ở IC công suất thì tốc độ của
động cơ thay đổi.
2.3.3.3 Ứng dụng của động cơ BLDC trong điều khiển tự động
Động cơ không chổi than có thể đáp ứng nhiều chức năng động
cơ DC có chổi than, nhưng chi phí và độ phức tạp điều khiển đã
làm cho động cơ không chổi than không thể thay thế hoàn toàn
động cơ có chổi than ở lĩnh vực chi phí rẻ. Tuy nhiên, động cơ
không chổi than đã thống trị nhiều ứng dụng, đặc biệt là các thiết bị
như ổ cứng máy tính và đầu đĩa CD / DVD. Động cơ không chổi
than được sử dụng độc quyền trong quạt làm mát nhỏ cho các thiết
bị điện tử. Chúng có thể được tìm thấy trong các máy công cụ cầm
tay không dây, trong đó do hiệu suất cao của động cơ đến thời gian
sử dụng lâu hơn trước khi cần phải sạc pin. Động cơ không chổi
than tốc độ thấp, công suất nhỏ được sử dụng trong các bàn xoay
truyền động trực tiếp của máy nghe nhạc đĩa than
- Giao thông. Động cơ không chổi than được tìm thấy trong xe
điện, xe lai và phương tiện giao thông cá nhân. Hầu hết các xe đạp
điện sử dụng động cơ không chổi than và đôi khi được tích hợp
vào trục bánh xe, với stator cố định chắc chắn vào trục và nam
châm được gắn và xoay với bánh xe. Nguyên tắc tương tự được áp
dụng trong bánh xe tay ga tự cân bằng. Hầu hết các mô hình chạy
điện điều khiển bằng sóng radio (remote-controlled RC) sử dụng
động cơ không chổi than vì hiệu suất cao
- Máy công cụ cầm tay không dây: ví dụ như máy cắt cỏ, máy
thổi lá, máy cưa và máy khoan /bộ dẫn động. Ưu điểm của ĐC
không chổi than so với động cơ có chổi than (trọng lượng thấp,
hiệu suất cao) là rất quan trọng đối với các công cụ cầm tay, chạy
bằng pin so với các máy công cụ cố định công suất lớn cắm vào ổ
cắm AC, do đó nó đã phát triển nhanh trong phân khúc thị trường
đó.
- Hệ thống điều hòa không khí. Có xu hướng trong ngành và
điện lạnh sử dụng động cơ không chổi than thay vì các loại động cơ
AC khác nhau. Lý do quan trọng nhất là giảm đáng kể công suất
tiêu thụ Trong khi các động cơ xẻ cực và động cơ điện dung đã
từng chiếm ưu thế trong các động cơ của quạt, nhiều quạt hiện nay
chạy bằng động cơ không chổi than. Các hệ thống HVAC (đặc biệt
là các hệ thống có tốc độ biến đổi và / hoặc điều chế tải) sử dụng
động cơ không chổi than vì bộ vi xử lý tích hợp cho phép lập trình,
kiểm soát luồng khí và truyền thông. Một số quạt trần và quạt cầm
tay cũng dùng động cơ này. Chúng được quảng cáo động cơ có
hiệu suất cao và chạy êm hơn các loại quạt khác.
- Công nghiệp. Việc áp dụng động cơ DC không chổi than trong kỹ
thuật công nghiệp chủ yếu tập trung vào quá trình sản xuất, thiết kế
tự động hóa công nghiệp, hệ thống điều khiển chuyển động, định vị
hoặc truyền động.
Động cơ không chổi than rất phù hợp cho các ứng dụng sản xuất
vì mật độ công suất cao, đặc tính mô-men tốc độ tốt, hiệu suất
cao, dải tốc độ rộng và ít phải bảo trì. Các ứng dụng phổ biến nhất
của động cơ DC không chổi than trong kỹ thuật công nghiệp là
động cơ tuyến tính, động cơ servo, bộ truyền động cho robot công
nghiệp, động cơ truyền động đùn trục vít và máy công cụ CNC
-Hệ thống điều khiển chuyển động. Động cơ không chổi than
thường được sử dụng làm máy bơm, quạt và dẫn động trục chính
trong các ứng dụng có thể điều chỉnh hoặc thay đổi tốc độ vì chúng
có khả năng tạo ra mô-men cao với tốc độ đáp ứng tốt. Ngoài ra,
chúng có thể dễ dàng tự động hóa để điều khiển từ xa. Do cấu tạo,
chúng có đặc tính nhiệt tốt và hiệu quả năng lượng cao. Để có được
đáp ứng được với sự thay đổi của tốc độ, động cơ không chổi than
hoạt động trong một hệ thống điện cơ bao gồm bộ điều khiển động
cơ điện tử và cảm biến phản hồi vị trí rôto. Động cơ DC không chổi
than được sử dụng rộng rãi làm động cơ servo cho các bộ dẫn động
máy công cụ.
Động cơ servo được sử dụng cho chuyển vị cơ học, định vị hoặc
điều khiển chuyển động chính xác. Động cơ bước DC cũng có thể
được sử dụng như động cơ servo; tuy nhiên, vì chúng được vận
hành với điều khiển vòng hở, nên tạo ra các xung mô-men. Động cơ
DC không chổi than phù hợp hơn với vai trò là động cơ servo vì
chuyển động chính xác của chúng dựa trên hệ thống điều khiển
vòng kín được kiểm soát chặt chẽ và hoạt động ổn định.
-Hệ thống định vị và truyền động công nghiệp..Đối với robot lắp
ráp, động cơ bước không chổi than hoặc động cơ servo được sử
dụng để định vị một bộ phận để lắp ráp hoặc là công cụ cho quy
trình sản xuất, chẳng hạn như hàn hoặc sơn. Động cơ không chổi
than cũng có thể được sử dụng để điều khiển bộ truyền động tuyến
tính. Động cơ trực tiếp tạo ra chuyển động tuyến tính được gọi là
động cơ tuyến tính. Ưu điểm của động cơ tuyến tính là chúng có thể
tạo ra chuyển động tuyến tính mà không cần hệ thống truyền lực,
chẳng hạn như trục vít me bi, trục vít me, truyền động thanh răng,
bánh cam, bánh răng hoặc dây đai, khi dùng động cơ quay.
-Máy bay mô hình. Động cơ không chổi than đã trở thành một lựa
chọn động cơ phổ biến cho máy bay mô hình bao gồm máy bay trực
thăng và máy bay không người lái. Tỷ lệ công suất trên trọng lượng
thuận lợi của chúng và phạm vi kích thước rộng có sẵn, từ dưới 5
gram đến động cơ lớn kilowatt được xếp hạng tốt trong phạm vi đầu
ra, đã cách mạng hóa thị trường cho mô hình bay chạy bằng điện,
thay thế hầu như tất cả các động cơ điện có chổi than, ngoại trừ đối
với máy bay đồ chơi rẻ tiền công suất nhỏ. Chúng cũng kích thích sự
tăng cường sử dụng máy bay mô hình chạy điện đơn giản, nhẹ, thay
vì các động cơ đốt trong trước đây cung cấp cho các mô hình lớn
hơn và nặng hơn. Tỷ lệ công suất trên trọng lượng tăng của pin hiện
nay và động cơ không chổi than cho phép các mô hình tăng dần theo
chiều thẳng đứng, thay vì leo lên dần dần. Tiếng ồn thấp và khối
lượng nhỏ so với động cơ đốt trong nhiên liệu nhỏ cũng là một lý do
khác cho sự phổ biến của chúng.
2.3.4 Động cơ VS (variable speed motor)
Động cơ VS (Motor VS) là một động cơ gắn khớp từ có khả
năng điều chỉnh được tốc độ máy công tác. Khớp từ thực chất là
một khớp ly hợp mà thao tác "ly" và "hợp" được thực hiện bởi từ
trường một chiều của nam châm điện. Tùy theo từ trường này mạnh
hay yếu dẫn đến lực từ liên kết giữa trục động cơ và trục máy công
tác mạnh hay yếu và cuối cùng là tốc độ trên đầu trục của máy
công tác là nhanh hay chậm. Ta có thể điều chỉnh trơn tốc độ ra
trục máy công tác bằng bộ điều khiển điện áp một chiều nối với
cuộn dây của khớp từ.
62.3.4.1 Cấu tạo và đặc điểm
Bộ điều khiển và động cơ VS là một bộ thiết bị bao gồm:
01 động cơ KĐB 3 pha,
01 cơ cấu từ trường dạng li hợp từ
01 bộ điều khiển lực từ (DC Current control).
- Khi động cơ sơ cấp quay, ống lót gắn trên trục sơ cấp cũng quay
theo. Tốc độ quay bằng tốc độ quay của trục sơ cấp. lúc này ta bắt
đầu cấp nguồn điện 1 chiều vào nam châm điện, dưới tác dụng của
từ trường nam châm điện càng lớn thì lực điện từ sinh ra càng lớn
dẫn đến tốc độ quay của trục thứ cấp càng lớn.
- Tốc độ quay của của trục thứ cấp luôn nhỏ hơn hoặc bằng tốc độ
của trục sơ cấp.
- Như vậy khớp nối giữa trục sơ cấp và trục ra thứ cấp được thực
hiện bằng từ trường của Nam châm và được gọi là khớp từ hay
khớp nối mềm.
- Tốc độ trục thứ cấp được điều chỉnh tùy theo đặc tính tải từ 0 đến
tốc độ định mức của ĐCKĐB.
Đặc điểm của động cơ VS:
- Phải sử dụng 2 nguồn điện khác nhau là nguồn 1 chiều cho việc
điều chỉnh tốc độ , và nguồn xoay chiều 3 pha cấp cho động cơ
phần sơ cấp.
- Trong quá trình hoạt động, motor phía sơ cấp luôn quay ở tốc độ
định mức mặc dù tốc độ của trục thứ cấp thay đổi theo điều chỉnh,
việc này dẫn đến lãng phí điện năng.
- Tốc độ động cơ chỉ được giới hạn trong dải tần số 0 Hz cho tới
tần số của điện lưới
- Động cơ VS không có khả năng bù momen trong quá trình khởi
động
- Mạch khống chế điều khiển tốc độ tương đối phức tạp.
- Hiệu suất làm việc không cao vì vậy gây lãng phí điện năng
- Độ chính xác về tốc độ không cao.
- Dòng điện khởi động cao do bánh xe và bộ ly hợp tạo ra.
2.3.5 Động cơ từ trở (động cơ phản kháng) (reluctance motor)
Phân loại :
- Động cơ từ trở đồng bộ (động cơ phản kháng đồng bộ)
(synchronous reluctance motor-SYRM)
- Động cơ từ trở chuyển mạch (động cơ phản kháng chuyển mạch
(switched reluctance motor –SRM) = Động cơ từ trở thay đổi
(động cơ phản kháng thay đổi ) (variable reluctance motor -VRM)
- Động cơ bước từ trở thay đổi (variable reluctance stepper motor -
VRSM) (đã có trong chương 2.3.2.3)
2.3.5.1. Động cơ từ trở đồng bộ
a) Cấu tạo
- Stato : dây quấn 1, 2, 3 pha
- Rôto : khối sắt từ tạo ra xd ≠ xq, không có dây quấn . Một số kết cấu
rôto :
1) rôto ghép từ các lá thép KTĐ trên đó có các chỗ lõm để xd ≠ xq,
để khởi động trên rôto có đặt cuộn ngắn mạch lồng sóc
2) mômen mở máy tạo ra nhờ dòng điện xoáy phucô trên bề mặt
3,4) rôto làm bằng vật liệu không dẫn từ (nhôm) đúc với tập lá sắt từ
5) rôto ghép từ các lá thép từ trong lõi có các khoảng không được lấp
đầy bằng vật liệu không dẫn từ (nhôm)
3)
4) 5)
d
q
q
d
2)1)
Sắt từ
Nhôm
N
S
Ft
Ft
N
S
b) Nguyên lý làm việc
Ustato → Φquay, Φquay tác động
giống máy không đồng bộ tạo Mkđb
đồng thời là mômen mở máy làm
rôto quay n < n1. Khi n ≈ n1 →
xuất hiện mômen phản kháng
Mfk = Mđb tác động kéo rôto với
n = n1.
Đường Φ luôn có xu hướng duy trì
đường đi ngắn nhất và lực duy trì
đó gọi là lực kháng từ bị uốn cong
do lệch cực từ khi n ≠ n1, xuất hiện
lực từ kéo roto về vị trí sao cho từ
trở nhỏ nhất. Do xd ≠ xq, ΦStato
bị uốn tạo lực tiếp tuyến Ft.
- Ưu điểm : cấu tạo đơn giản không cần nguồn điện MC, giá thành rẻ,
dễ sử dụng
- Nhược điểm: mômen mở máy không cao, cos thấp do Q lớn, từ trở
của mạch từ lớn. Mômen tỷ lệ với bình phương điện áp làm cho ĐC
rất nhạy với các dao động của điện áp lưới
-Ứng dụng:
+Bơm định lượng.
+Máy đóng gói và gấp.
+Thiết bị cân đối trên Bơm hoặc băng tải.
+Thiết bị sản xuất sợi tổng hợp.
+Gia công vật liệu tấm hoặc màng liên tục.
2.3.5.2. Động cơ từ trở chuyển mạch
a) Cấu tạo:
- Stato: dây quấn tập trung trên cực từ
- Rôto: mạch từ có răng, không có dây quấn, không có nam châm.
stato, rôto đều có dạng cực lồi
b) Nguyên lý làm việc
Xem xét SRM 6/4:
- Tại thời điểm cực từ roto r1 và r1’ thẳng hàng với cực từ stato c và
c’, đưa dòng điện vào pha a sẽ sinh ra từ thông chạy theo hướng a-r2-
r2’-a’, mômen sinh ra có xu hướng kéo cực từ roto r2 và r2’ về thẳng
hàng với a-a’
- Khi r2-r2’ về thẳng hàng với a-a’, cắt điện pha a.
-Đưa điện vào pha b, sẽ sinh ra từ thông chạy theo hướng b-r1’-r1-b’,
mômen sinh ra có xu hướng kéo cực từ roto r1’- r1 về thẳng hàng với
b-b’.
- Tiếp tục với pha c-c’, và lặp lại quá trình trên rôto sẽ tiếp tục quay
theo chiều kim đồng hồ.
- Nếu chuyển mạch dòng điện theo thứ tự acb, roto sẽ quay theo chiều
ngược lại
- Phân loại động cơ từ trở chuyển mạch (switched reluctance -
SRM) :
+ ĐC từ trở chuyển mạch quay (rotary SRM) :
* ĐC từ trở chuyển mạch từ trường hướng tâm (hướng kính)
(radial field SRM)
Rotary SRM 8/6 Rotary SRM 10/8
* ĐC từ trở chuyển mạch từ trường dọc trục (axial field SRM)
* ĐC từ trở chuyển mạch một pha (single-phase SRM)
+ ĐCPKCM tuyến tính (linear SRM – LSRM):
- Ưu điểm:
+ Cấu tạo đơn giản, không có chổi than
+ Rotor không có dây quấn, không có nam châm trên rôto, do đó
tiết kiệm vật liệu trên rôto, không phải bảo dưỡng.
+Stato có dây quấn tập trung chi phí sản xuất nhỏ hơn so với các
dây quấn phân tán trên máy XC hoặc thậm chí cả máy MC.
+ Tổn hao tập trung chủ yếu trên stato nên dễ làm mát. Tổn hao
trên roto nhỏ hơn nhiều so với stato
+ Mômen khởi động lớn
+ Rôto nhỏ gọn, mômen quán tính nhỏ, đáp ứng nhanh, phù hợp
với tốc độ cao
+ Có thể có tốc độ cao
+ Các dây quấn tách biệt với nhau về điện và vì chúng có sự liên
kết lẫn nhau không đáng kể, sự cố điện trong một pha không ảnh
hưởng đến các pha khác. Đặc điểm này là duy nhất trong động cơ
từ trở chuyển mạch
+ Mạch chuyển đổi bán dẫn công suất đơn giản hơn
+ Dễ dàng điều chỉnh đặc tính mômen/tốc độ
- Nhược điểm:
+ Dao động mômen (có độ gợn sóng cao),
88
+ Máy ồn +Tổn thất do ma sát và do gió lớn do rôto nhô ra (lồi lõm)
ở tốc độ cao. Chúng có thể được giảm bằng cách làm cho bề mặt roto
trơn tru bằng cách lấp đầy không gian giữa các rôto bằng vật liệu không
từ tính
+ Cần có bộ nguồn điện tử công suất đi kèm động cơ và không có khả
năng khởi động trực tiếp
- Ứng dụng:
+ Thiết bị gia dụng, điều hòa, máy giặt, máy hút bụi, quạt
+ Máy công cụ cầm tay, bơm, quạt,
+ Hệ thống truyền động chống cháy cho môi trường dễ cháy nổ
+ Điều khiển robot
+ Máy dệt bao gồm: máy dệt thoi, máy dệt khăn, v.v.
+ Máy móc thiết bị trong lĩnh vực dầu mỏ: máy bơm trục đứng,
máy bơm chùm, máy móc kiểm tra giếng
+ Máy ép cơ khí, kể cả máy ép trục vít.
+ Máy khai thác mỏ: máy cắt, băng tải, tời, máy khoan, máy
nghiền quặng, máy nghiền than
+ Thiết bị công nghiệp:
*Máy trộn thực phẩm
*Máy nâng: thang máy, tời, băng tải
*Thiết bị phát điện: điều khiển tải cánh quạt gió
*Sản xuất nhựa: máy đùn, máy ép phun
*Máy nghiền giấy
*Máy cán kim loại
*Máy quấn dây và tháo dây
2.3.6 Động cơ từ trễ (hysteresis motor-HTS)
2.3.6.1. Cấu tạo và đặc điểm
Vật liệu từ
cứngH
B
Sắt từ thường
Vành từ trễ
Thép thường
Stato: lá thép KTĐ và dây quấn 3 pha hoặc 1 pha để tạo nên
TT quay
Roto : làm bằng vật liệu từ cứng (chrome, thép coban hoặc
alnico hoặc hợp kim) có đặc tính từ hoá mặt trễ lớn (vòng từ
trễ rộng), không có cuộn dây.
Lực ma sát phân tử vật liệu từ trễ lớn. Sau khi bị từ hoá nếu
như cắt luồng từ hoá thì các thanh nam châm vẫn giữ các phần
tử lưỡng cực theo thứ tự nhất định. Để tiết kiệm hợp kim đặc
biệt, rôto gồm 2 phần: vòng hợp kim đặc hoặc các lá hợp kim ép
lại được đặt lên ống thép hoặc ống nhôm.
2.3.6.2 Nguyên lý làm việc
S
N
N
S
S
N N
S
S
N
- Quá trình mở máy: Đặt điện áp XC vào stato có TT quay stato
làm từ hoá lõi thép roto. Tương tác giữa TT quay stato và dòng
điện xoáy cảm ứng trên bề mặt rôto (do TT quay stato) tạo nên
Mkđb ban đầu làm quay rôto. ĐC khởi động như ĐC không đồng
bộ.
- Quá trình làm việc: Xét thời điểm khi TT quay ở vị trí như hình
a, roto bị từ hóa, các nam châm phân tử sẽ được sắp xếp định
hướng theo chiều của từ trường. Tác dụng tương hỗ giữa TT stato
và roto tạo nên lực hướng kính F theo phương TT stato và không
tạo nên mômen quay. Ở thời điểm tiếp theo (hình b), TT quay
stato quay đi một góc, nhưng do ma sát của các phần tử ở vật liệu
có vòng từ trễ rộng, các nam châm phân tử không xoay kịp cùng
với TT stato và chậm sau. Lực tương hỗ F lúc này ngoài thành
phần hướng kính còn có thành phần tiếp tuyến kéo roto quay. Khi
tốc độ rôto tốc độ TT quay, xuất hiện lực Fđb tạo nên mômen từ
trễ kéo rôto quay = tốc độ TT quay. ĐC làm việc như ĐC đồng bộ
- Ưu điểm:
+ So với ĐC NCVC giá rẻ.
+ Cấu tạo đơn giản, rôto không có răng rãnh, không có dây quấn
mở máy, không có tiếng ồn, không tạo từ trường sóng bậc cao.
- Nhược điểm:
+Động cơ trễ có công suất đầu ra chỉ bằng một phần tư công suất
đầu ra của động cơ cảm ứng có cùng kích thước.
+Hiệu suất thấp
+Mô-men quay thấp.
+Hệ số công suất thấp (0,3-0,45)
+Loại động cơ này chỉ chế tạo với kích thước rất nhỏ.
- Ứng dụng của động cơ từ trễ:
+Thiết bị sản xuất âm thanh
+Dụng cụ ghi âm
+Máy ghi âm chất lượng cao
+Thiết bị hẹn giờ
+Đồng hồ điện
+Máy gõ chữ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_may_dien_trong_thiet_bi_tu_dong_va_dieu_khien_phan.pdf