Hai người bạn Mai , Lan cùng dự định thành lập một doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực phân phối.
1. Họ có thể lựa chọn loại hình công ty cổ phần để thành lập doanh nghiệp được hay không? Tại sao?
2. Anh chị hãy tư vấn để lựa chọn loại hình doanh nghiệp nào phù hợp nhất cho họ?
Tình huống bổ sung : Giả sử sau đó họ thành lập công ty TNHH Mai Lan,
3. Công ty Mai Lan muốn kết nạp thêm một thành viên là công ty cổ phần Hoa
Đào làm một thành viên thì có được không? Tại sao?
Tình huống bổ sung : Ngày 25/05/2012, Công ty cổ phần Mai Lan nhận được
một đề nghị giao kết hợp đồng bảo đảm các điều kiện theo quy định của pháp
luật của Công ty Hoa Mai chào bán gạo hạt dài 10% tấm, với giá 10.000đ/kg,
với yêu cầu trả lời trước ngày 1/06/2012. Ngày 25/06/2012 Công ty Mai Lan trả
lời chấp nhận với giá do Hoa Mai đã đề nghị. Công ty Hoa Mai không có phản
hồi. Đến thời hạn giao hàng theo đề nghị giao kết, Mai lan yêu Cầu Công ty
Hoa Đào giao hàng. Tuy nhiên, công ty Hoa Đào trả lời từ chối vì đã bán hết lo
hàng đó cho một công ty khác vào ngày 30/05/2007.
3. Hỏi quan hệ hợp đồng của các bên đã được xác lập và có hiệu lực chưa?
Nếu Công ty Mai Lan muốn khởi kiện công ty Hoa Đào vi phạm hợp đồng thì
được hay không? Tại sao? Nêu cơ sở pháp lý.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Luật kinh tế (luật kinh doanh), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỦ THỂ LÀ
GIỮA PHÁP
NHÂN VỚI PHÁP
NHÂN HOẶC CÁ
NHÂN CÓ ĐĂNG
KÝ KINH DOANH
MỤC ĐÍCH
KINH DOANH
HÌNH THỨC VĂN
BẢN HOẶC TÀI
LIỆU GIAO DỊCH
HỢP ĐỒNG KINH TẾ THEO
PHÁP LỆNH HĐKT 1989
12/29/2013
28
CHỦ THỂ LÀ GIỮA
THƯƠNG NHÂN
VỚI THƯƠNG
NHÂN HOẶC BÊN
CÓ LIÊN QUAN
MỤC ĐÍCH
SINH LỢI
HÌNH THỨC VĂN
BẢN, LỜI NÓI,
HÀNH VI CỤ THỂ
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI THEO
LUẬT THƯƠNG MẠI 1997
LÀ CÁ NHÂN,
PHÁP NHÂN, HỘ
GIA ĐÌNH, TỔ
HỢP TÁC
CÓ ĐĂNG KÝ
KINH DOANH
THƯƠNG MẠI
HOẠT ĐỘNG
THƯƠNG MẠI
ĐỘC LẬP,
THƯỜNG XUYÊN
THƯƠNG NHÂN THEO
LUẬT THƯƠNG MẠI 1997
VĂN BẢN VỀ HỢP ĐỒNG
• Bộ luật Dân sự 2005
• Nghị quyết của Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005 về việc
thi hành Bộ luật Dân sự
• Luật Thương mại 2005
• Các luật chuyên ngành : luật kinh doanh bảo
hiểm, luật nhà ở, luật kinh doanh bất động sản,
bộ luật hàng hải,.
NHỮNG LƯU Ý KHI LỰA CHỌN VÀ ÁP DỤNG LUẬT
ĐIỀU CHỈNH QUAN HỆ HĐ?
• Giao dịch đó chịu sự điều chỉnh của Luật
trong nước hay luật nước ngoài ?
• GD đó rơi vào lĩnh vực nào (mua bán,
thuê, tín dụng, bảo hiểm) ? (nhằm tìm
luật chuyên ngành trực tiếp điều chỉnh).
• Đối với một giao dịch (đã hoặc sẽ thực
hiện) cần xác định chính xác thời điểm
phát sinh giao dịch nhằm xác định luật áp
dụng
Bài tập
• hợp đồng sau là hợp đồng dân sự hay
hợp đồng thương mại, giải thích tại sao?:
– a. Công ty A ký hợp đồng mua 20 chiếc máy
tính của một cửa hàng bán máy vi tính để
trang bị cho các phòng làm việc của công ty
mình.
– b.Giám đốc công ty A ký hợp đồng chuyển
nhượng ngôi nhà của mình cho anh C
– c. Người mẫu H ký hợp đồng với công ty Z để
quảng cáo sản phẩm dầu gội cho công ty này.
PHẦN II
GIAO KẾT HỢP ĐỒNG
2.1. Chủ thể HĐ
2.2. Nội dung của hợp đồng
2.3. Thời điểm giao kết và thời điểm
có hiệu lực của HĐ
2.4. Hiệu lực hợp đồng và hợp đồng
vô hiệu
12/29/2013
29
CHỦ THỂ HỢP ĐỒNG
CHỦ THỂ HỢP ĐỒNG
DÂN SỰ
CHỦ THỂ HỢP ĐỒNG
THƯƠNG MẠI
CÁ NHÂN
PHÁP NHÂN
THƯƠNG NHÂN VỚI
BÊN KHÔNG PHẢI LÀ
THƯƠNG NHÂN,
KHÔNG CÓ MỤC ĐÍCH
KIẾM LỜI NHƯNG
CHỌN LUẬT THƯƠNG
MẠI
THƯƠNG NHÂN VỚI
THƯƠNG NHÂN
HỘ GIA ĐÌNH
TỔ HỢP TÁC
ĐẠI DIỆN GIAO KẾT
HỢP ĐỒNG
ĐẠI DIỆN THEO
PHÁP LUẬT
ĐẠI DIỆN THEO
ỦY QUYỀN
CÁ NHÂN
NGƯỜI ĐỨNG
ĐẦU PHÁP NHÂN
hợp đồng do người không có
quyền đại diện xác lập
không làm phát sinh quyền,
nghĩa vụ đối với người được
đại diện, trừ trường hợp
người được đại diện đồng ý
VIỆC ỦY QUYỀN PHẢI LẬP
THÀNH VĂN BẢN (Ủy quyền
thường xuyên hoặc ủy
quyền theo vụ việc)
CHỦ HỘ GIA
ĐÌNH
TỔ TRƯỞNG
TỔ HỢP TÁC
PHƯƠNG THỨC
GIAO KẾT
HỢP ĐỒNG
GIAO KẾT
TRỰC TIẾP
GIAO KẾT
GIÁN TIẾP
TRÌNH TỰ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG
BÊN ĐƯA
RA ĐỀ NGHỊ
HỢP ĐỒNG
BÊN ĐƯỢC
ĐỀ NGHỊ
HỢP ĐỒNG
Đề nghị HĐ
Điều 390 khoản 1 BLDS
là việc thể
hiện rõ ý
định giao
kết hợp
đồng
chịu sự ràng buộc
về đề nghị này
của bên đề nghị
đối với bên đã
được xác định cụ
thể
thể hiện
rõ ý định
giao kết
hợp đồng
thể hiện ý
chí của
bên đề
nghị muốn
được ràng
buộc nếu
bên kia
chấp nhận
nó
đề nghị
phải được
gửi tới đối
tượng xác
định cụ
thể
CÁC YẾU TỐ CỦA
ĐỀ NGHỊ HỢP ĐỒNG
12/29/2013
30
có hiệu lực kể từ khi bên
được đề nghị nhận được
đề nghị đó
Chấm dứt hiệu lực khi
hết hạn trả lời
Giá trị
pháp
lý của
đề
nghị
giao
kết
hợp
đồng
Bên đề nghị
có thể thay
đổi hoặc rút
lại đề nghị
trong các
trường hợp
sau đây
Thay đổi hoặc rút lại
đề nghị
bên được đề nghị nhận được
thông báo về việc thay đổi hoặc
rút lại đề nghị trước hoặc cùng
với thời điểm nhận được đề nghị
Điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề
nghị phát sinh trong trường hợp
bên đề nghị có nêu rõ về việc
được thay đổi hoặc rút lại đề
nghị khi điều kiện đó phát sinh
Bên đề
nghị chỉ
được huỷ
bỏ đề
nghị khi
thoả mãn
hai điều
kiện sau
Huỷ bỏ đề nghị
Đề nghị có nêu quyền
được huỷ bỏ đề nghị
Bên đề nghị thông báo hủy
bỏ đề nghị và bên nhận
được đề nghị nhận được
thông báo trước khi bên này
trả lời chấp nhận giao kết
hợp đồng
Bên nhận được đề nghị trả lời
không chấp nhận
Hết thời hạn trả lời chấp nhận
Khi thông báo về việc thay đổi
hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực
Khi thông báo về việc huỷ bỏ đề
nghị có hiệu lực
Chấm
dứt
Đề
nghị
Theo thoả thuận của bên đề
nghị và bên nhận được đề nghị
trong thời hạn chờ bên được đề
nghị trả lời
2.1.2. Chấp nhận đề nghị
KHÁI NIỆM
Chấp nhận đề nghị GKHĐ là sự trả lời của
bên được đề nghị đối với bên đề nghị về
việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề
nghị.
12/29/2013
31
Phải là
chấp nhận
toàn bộ nội
dung của
đề nghị
Trả lời chấp
nhận phải
được thực
hiện trong
hạn trả lời
Các điều kiện của
chấp nhận
(Điều 396, 397 BLDS)
Bên được đề nghị GKHĐ có thể rút lại thông
báo chấp nhận GKHĐ nếu thông báo này đến
trước hoặc cùng với thời điểm bên đề nghị nhận
được trả lời chấp nhận GKHĐ.
c/ Rút lại thông báo chấp nhận GKHĐ:
Nội dung của hợp đồng
• là toàn bộ những điều khoản mà các bên
đã thỏa thuận được với nhau và ghi nhận
trong hợp đồng, làm phát sinh nghĩa vụ cụ
thể của các bên đối với nhau.
Nội dung của hợp đồng
Nội dung
hợp đồng
Điều khoản
chủ yếu
điều khoản
thường lệ
điều khoản
tùy nghi
Nội dung của hợp đồng (Đ.402 BLDS)
Tuỳ theo từng loại hợp đồng, các
bên có thể thỏa thuận
Đối tượng
Số lượng, chất
lượng
Giá, phương thức
thanh toán
Thời hạn, địa
điểm, phương
thức
Quyền, nghĩa vụ
Trách nhiệm do vi
phạm hợp đồng
Phạt vi phạm hợp
đồng
Các nội dung
khác
2.3. Thời điểm giao kết hợp
đồng và thời điểm phát sinh
hiệu lực của hợp đồng
12/29/2013
32
THỜI ĐIỂM GIAO KẾT
HỢP ĐỒNG
GIAO KẾT TRỰC TIẾP GIAO KẾT GIÁN TIẾP
thời điểm các
bên đã thoả
thuận xong về
nội dung hợp
đồng khi hết thời hạn trả lời
mà bên nhận được đề
nghị vẫn im lặng, nếu
có thỏa thuận im lặng
là sự trả lời chấp nhận
giao kết
thời điểm bên đề nghị
nhận được trả lời chấp
nhận giao kết
thời điểm bên
sau cùng ký
vào văn bản
Hợp đồng được giao kết hợp pháp có
hiệu lực từ thời điểm giao kết
TRỪ TRƯỜNG HỢP
có thỏa
thuận
khác
THỜI ĐIỂM PHÁT SINH
HIỆU LỰC HỢP ĐỒNG
pháp luật
có quy
định khác
Được sự ủy quyền của người đại diện theo pháp luật là giám đốc
công ty xây dựng A (trụ sở tại quận I, TP Hồ chí Minh),
Nguyễn Hoàng là trưởng phòng vật tư đã ký hợp đồng với
công ty cổ phần Hoa Thịnh (trụ sở tại thành phố Biên Hòa,
tỉnh Đống Nai) chuyên kinh doanh vật liệu xây dựng để mua
một số vật liệu xây dựng trị giá 920 triệu đồng, số vật liệu này
theo thỏa thuận sẽ được giao sau 15 ngày tại chân công trình
mà công ty A đang thi công ở thị xã Long An, tỉnh Long An,
bên mua phải ứng trước 20% giá trị hợp đồng.
Hai ngày sau khi chuyển đủ số tiền tạm ứng, Nguyễn Hoàng
lại đến tìm giám đốc xí nghiệp Hoa Thịnh xin hủy hợp đồng đã
ký, vì anh ta đã tìm được nguồn hàng tương ứng nhưng gần
công trình hơn nên có thể tiết kiệm chi phí vận chuyển. Công
ty Hoa Thịnh đã đồng ý hủy bỏ hợp đồng và hoàn lại tiền ứng
trước cho công ty A.
Do giá vật liệu trên thị trường tăng nên Nguyễn Hoàng đã
không mua được hàng như dự kiến. Đến hạn công ty A có
công văn yêu cầu công ty Hoa Thịnh thực hiện giao hàng như
đã thỏa thuận trong hợp đồng nhưng đã bị từ chối với lý do
hợp đồng đã bị hủy.
Công ty A cho rằng Nguyễn Hoàng chỉ được ủy quyền để ký
hợp đồng chứ không được ủy quyền để hủy hợp đồng, vì
thế hợp đồng vẫn có hiệu lực thực hiện. Công ty Hoa
Thịnh vẫn phải thực hiện hợp đồng.
Công ty Hoa thịnh vẫn không thực hiện hợp đồng, vì thế,
cho là công ty Hoa Thịnh vi phạm hợp đồng nên công ty A
đã quyết định khởi kiện đến tòa án để bảo vệ quyền lợi cho
mình.
Anh chị hãy cho biết :
1. Giữa công ty A và công Hoa Thịnh có xác lập quan hệ
hợp đồng không? Tại sao? Tranh chấp này sẽ được giải
quyết tại tòa án nào? Hãy giải thích
2. Việc hủy hợp đồng của Nguyễn Hoàng có hợp pháp
không? Sau khi có sự chấp thuận hủy hợp đồng của Hoa
Thịnh thì hợp đồng còn hiệu lực không? Tại sao? Hãy cho
biết hướng giải quyết tranh chấp nói trên?
Công ty TNHH Đông Anh ký hợp đồng bán 17.600 lốp xe mô tô cho công ty cổ
phần Trung Hải (trụ sở tại TPHCM) để phục vụ cho việc sản xuất, lắp ráp.
Hàng được giao vào tháng 10 năm 2010, Trong quá trình sử dụng, người mua
phát hiện ra các lốp xe không phù hợp với yêu cầu về chất lượng đã được quy
định trong hợp đồng và đã gởi khiếu nại về chất lượng hàng hóa trong hạn 5
ngày sau khi giao hàng. Ngày 3/11/2010, người bán đề nghị sửa chữa hàng
hóa và sẽ giao hàng hóa phù hợp trong thời gian 5 tuần. Ngày 10/12/2010, bên
mua tuyên bố hủy hợp đồng và khởi kiện bên bán ra tòa án có thẩm quyền yêu
cầu phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại, bao gồm 2 khoản sau:
Chi phí sản xuất cho lô hàng hóa không đạt chất lượng là 5.000 xe.
Thiệt hại (do chênh lệch giá) khi mua lốp xe khác để thay thế là 150 triệu đồng.
Anh (chị hãy cho biết :
Công ty CP Trung Hải có quyền đơn phương hủy hợp đồng không? Tại sao?
Tại cơ quan tài phán, bên bán chứng minh rằng vào thời điểm phát hiện ra sự
không phù hợp của hàng hóa, chỉ có 2000 xe được đưa vào sản xuất. Tuy vậy,
phải đợi 5 ngày sau thì bên mua mới cho lệnh dừng dây chuyền sản xuất, làm
cho số xe lên đến 5000. Như vậy bên mua đã không áp dụng các biện pháp
hợp lý để hạn chế tổn thất. vì vậy không chấp nhận bồi thường chi phí sản xuất
cho lô hàng hóa không đạt chất lượng? Nếu là thẩm phán trong vụ án, anh chị
có đồng ý với lập luận này của bên bán không? Nêu cơ sở pháp lý cho ý kiến
của mình?
2.4. Hiệu lực hợp đồng và hợp
đồng vô hiệu
12/29/2013
33
Mục đích
và nội
dung hợp
đồng
không vi
phạm
điều cấm
của pháp
luật,
không trái
đạo đức
xã hội
Người
tham
gia hợp
đồng
hoàn
toàn tự
nguyện
Người
tham
gia
hợp
đồng
có
năng
lực
hành
vi
ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG
Hình
thức hợp
đồng là
điều kiện
có hiệu
lực của
giao dịch
trong
trường
hợp có
quy định
những giao
dịch được
xác lập trái
với các quy
định của
pháp luật
không làm
phát sinh
quyền và
nghĩa vụ
ràng buộc
các bên ký
với nhau
HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU
vô hiệu từng
phần khi một
phần của hợp
đồng vô hiệu
nhưng không
ảnh hưởng đến
hiệu lực của
phần còn lại
của hợp đồng
vô hiệu
toàn bộ :
Không phát
sinh hiệu
lực
CÁC LOẠI VÔ HIỆU
Nội
dung
giao
dịch
là
giả
tạo
do người
chưa
thành
niên,
người
mất năng
lực hành
vi hoặc
hạn chế
năng lực
hành vi
dân sự
xác lập,
thực hiện
Vi
phạm
điều
cấm
của
pháp
luật,
trái
đạo
đức
XH
HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU TOÀN BỘ
Giao
dịch
do
bị
lừa
dối,
đe
doạ
Giao
dịch
do bị
nhầm
lẫn
do
người
xác
lập
không
nhận
thức
và làm
chủ
được
hành
vi của
mình
giao dịch không tuân thủ qui
định về hình thức
Hợp đồng vô hiệu không làm
phát sinh, thay đổi, chấm
dứt quyền, nghĩa vụ của các
bên kể từ thời điểm xác lập
Hậu quả pháp lý của
hợp đồng vô hiệu
Nếu HĐ
chưa
thực hiện
thì không
được
thực hiện
Nếu đang
thực hiện
thì ngưng
không
được thực
hiện và
phải xử lý
về tài sản
Nếu HĐ
đã thực
hiện
xong rồi
thì vẫn
xử lý về
tài sản
Cách xử lý hợp đồng
vô hiệu
12/29/2013
34
Khi
hợp
đồng
vô
hiệu
thì
hoàn trả cho nhau những
gì đã nhận;
Bên có lỗi gây thiệt
hại phải bồi thường
PHẦN III
• THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
• 3.1 Nguyên tắc
• 3.2 Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp
đồng
• 3.3.Cách thức thực hiện hợp đồng
Thực hiện đúng hợp đồng,
đúng đối tượng, chất lượng,
số lượng, chủng loại, thời
hạn, phương thức và các
thỏa thuận khác
Thực hiện một cách trung
thực, theo tinh thần hợp tác
và có lợi nhất cho các bên,
bảo đảm tin cậy lẫn nhau
Không được xâm phạm đến
lợi ích của Nhà nước, lợi ích
công cộng, quyền, lợi ích
hợp pháp của người khác
Nguyên
tắc thực
hiện hợp
đồng
CÁC BIỆN PHÁP
BẢO ĐẢM THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG
THẾ CHẤP CẦM CỐ BẢO LÃNH
THẾ CHẤP TÀI SẢN
BÊN THẾ
CHẤP
(BÊN VAY)
BÊN NHẬN
THẾ CHẤP
(BÊN CHO VAY)
TÀI SẢN
THẾ CHẤP
(NHÀ, QSD
ĐẤT)
3.2 Các biện pháp bảo đảm thực
hiện hợp đồng
a. Thế chấp tài sản:
bên thế chấp dùng tài sản thuộc sở hữu của
mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không
chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.
b. Cầm cố tài sản:
bên cầm cố giao tài sản thuộc quyền sở hữu
của mình cho bên nhận cầm cố để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ dân sự.
12/29/2013
35
BẢO LÃNH BẰNG TÀI SẢN
BÊN ĐƯỢC
BẢO LÃNH
(BÊN VAY)
BÊN NHẬN
BẢO LÃNH
(BÊN CHO VAY)
BÊN BẢO
LÃNH
(NGƯỜI
THỨ 3)
Các biện pháp bảo đảm thực hiện
hợp đồng
c. Bảo lãnh tài sản:
là việc người thứ ba (bên bảo lãnh) cam kết với bên có
quyền (bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay
cho bên có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh), nếu khi đến
thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể
thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa
vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình.
• Ngoài các biện pháp bảo đảm nêu trên, các bên trong
quan hệ hợp đồng có thể thỏa thuận với nhau lựa chọn
các biện pháp khác để bảo đảm việc thực hiện hợp đồng
như đặt cọc, ký quỹ, ký cược.
3.3.Cách thức thực hiện hợp đồng
• là hành vi của các bên nhằm biến các nội
dung đã cam kết trong hợp đồng thành
hiện thực.
• Khi các bên đã thỏa thuận thời hạn thực
hiện nghĩa vụ thì mỗi bên phải thực hiện
nghĩa vụ của mình khi đến hạn; không
được hoãn thực hiện với lý do bên kia
chưa thực hiện nghĩa vụ đối với mình.
3.3.Cách thức thực hiện hợp đồng
• bên phải thực hiện nghĩa vụ trước có quyền
hoãn thực hiện nghĩa vụ, nếu tài sản của bên
kia đã bị giảm sút nghiêm trọng đến mức không
thể thực hiện được nghĩa vụ như đã cam kết
cho đến khi bên kia có khả năng thực hiện được
nghĩa vụ hoặc có người bảo lãnh.
• Bên phải thực hiện nghĩa vụ sau có quyền hoãn
thực hiện nghĩa vụ đến hạn nếu bên thực hiện
nghĩa vụ trước chưa thực hiện nghĩa vụ của
mình khi đến hạn.
3.3.Cách thức thực hiện hợp đồng
• Khi một bên không thực hiện được nghĩa vụ của
mình do lỗi của bên kia thì có quyền yêu cầu
bên kia vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình
hoặc huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường
thiệt hại.
• Trong trường hợp các bên không thỏa thuận
bên nào thực hiện nghĩa vụ trước thì các bên
phải đồng thời thực hiện nghĩa vụ đối với nhau;
nếu nghĩa vụ không thể thực hiện đồng thời thì
nghĩa vụ nào khi thực hiện mất nhiều thời gian
hơn thì nghĩa vụ đó phải được thực hiện trước.
PHẦN IV
CHẾ TÀI TRONG QUAN HỆ HỢP ĐỒNG
THƯƠNG MẠI
4.1 Khái niệm và vai trò
4.2 Căn cứ áp dụng chế tài
4.3 Các loại chế tài
4.4 Các trường hợp miễn trách
12/29/2013
36
Khái niệm:
Chế tài trong hoạt động thương
mại là sự gánh chịu hậu quả bất
lợi của bên vi phạm HĐ trong TM.
bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của các bên
trong quan hệ hợp đồng
mua bán, các bên đều
nhằm đạt được những lợi
ích nhất định
ngăn ngừa và hạn chế vi
phạm hợp đồng
nâng cao ý thức trách
nhiệm của các chủ thể
hợp đồng trong việc thực
hiện hợp đồng
VAI TRÒ
CỦA
CHẾ TÀI
TRONG
T.MẠI
4.2 Căn cứ áp dụng chế tài
• * Có hành vi vi phạm hợp đồng
• * Có thiệt hại vật chất thực tế xảy ra
• * Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi
phạm hợp đồng và thiệt hại thực tế
• * Có lỗi của bên vi phạm
Có hành vi vi phạm hợp
đồng
Có thiệt hại vật chất thực tế
xảy ra
Có mối quan hệ nhân quả
giữa hành vi vi phạm hợp
đồng và thiệt hại thực tế
Có lỗi của bên vi phạm
Căn
cứ áp
dụng
chế
tài
Đàm phán Ký kết
Có hiệu lực
Thực hiện Chấm dứt
CHẾ TÀI
Đúng
Không đúng
4.3 Chế tài do vi phạm HĐ
Các loại chế tài thương mại
Buộc thực hiện đúng HĐ
Phạt vi phạm
Đình chỉ thực hiện HĐ
Hủy bỏ hợp đồng
Bồi thường thiệt hại
Tạm ngừng thực hiện HĐ
12/29/2013
37
Xảy
ra sự
kiện
bất
khả
kháng
Hành
vi vi
phạm
của
một
bên
hoàn
toàn
do lỗi
của
bên
kia
Xảy ra
trường
hợp
miễn
trách
nhiệm
mà các
bên đã
thỏa
thuận
CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN TRÁCH NHIỆM
Hành vi vi
phạm của một
bên do thực
hiện quyết
định của cơ
quan quản lý
nhà nước có
thẩm quyền
mà các bên
không thể biết
được vào thời
điểm giao kết
hợp đồng
Công ty TNHH kinh doanh xây dựng A mua của Công ty xi măng B 100
tấn xi măng loại 1 với giá 1,5 triệu đồng/tấn. Theo thỏa thuận trong hợp
đồng, Công ty A tạm ứng trước 25% giá trị hợp đồng ngay sau khi ký hợp
đồng. Đúng thời hạn công ty A đã tạm ứng đủ số tiền cho công ty B, đồng
thời công ty B cũng giao hàng đúng và đầy đủ số xi măng của đợt 1 là 30
tấn. Đến đợt giao hàng thứ 2 theo hợp đồng, công ty B chỉ giao được 30
trên tổng số 70 tấn phải giao của đợt này nhưng yêu cầu cty A phải thanh
toán toàn bộ số tiền hàng đợt 1. Sau khi nhận hàng đợt 2 công ty A mới
phát hiện có khoản 20% số xi măng không đúng chủng loại như hợp đồng
và bị ẩm. Công ty A yêu cầu công ty B phải thay xi măng như thoả thuận.
Tuy nhiên, công ty B lấy lý do gặp mưa lớn nên không hạn chế được, hơn
nữa hàng đã giao cho bên mua nên bên mua phải chịu rủi ro. Công ty A từ
chối thanh toán cho đợt 1 và đợt 2, đồng thời buộc bên B phải trà tiền phạt
5% giá trị hợp đồng như đã thoả thuận. Hỏi:
1. Hợp đồng nói trên có chịu sự điều chỉnh của Bộ luật dân sự và Luật
TM không? Vì sao?
2. Ý kiến của công ty B về chuyển rủi ro đối với hàng hoá như trên có
đúng pháp luật không? Tại sao?
3. Anh chị hãy xác định trách nhiệm của các bên đối với hành vi vi
phạm hợp đồng?
a. Buộc thực hiện đúng HĐ
là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm
thực hiện đúng HĐ hoặc dùng các biện pháp
khác để HĐ được thực hiện và bên vi phạm
phải chịu chi phí phát sinh.
Quan hệ giữa chế tài buộc thực hiện đúng
HĐ và các loại chế tài khác
• Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, trong
thời gian áp dụng chế tài buộc thực hiện
đúng HĐ, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu
bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm nhưng
không được áp dụng các chế tài khác.
• Trường hợp bên vi phạm không thực hiện
chế tài buộc thực hiện đúng HĐ trong thời
hạn mà bên bị vi phạm ấn định, bên bị vi
phạm được áp dụng các chế tài khác để bảo
vệ quyền lợi chính đáng của mình.
b. Phạt vi phạm
là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi
phạm trả một số tiền phạt do vi phạm
HĐ nếu trong HĐ có thỏa thuận.
Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ HĐ
hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi
phạm do các bên thỏa thuận trong HĐ,
nhưng không quá 8% giá trị phần
nghĩa vụ HĐ bị vi phạm.
HỢP ĐỒNG CÓ THỎA THUẬN
CHẾ TÀI PHẠT VI PHẠM
HỢP ĐỒNG
MỨC PHẠT DO CÁC BÊN THỎA THUẬN NHƯNG
KHÔNG QUÁ 8% GIÁ TRỊ PHẦN VI PHẠM
Có hành vi vi phạm
CĂN CỨ ÁP DỤNG
Có lỗi
12/29/2013
38
c. Bồi thường thiệt hại
Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi
thường những tổn thất do vi phạm HĐ gây
ra cho bên bị vi phạm.
Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị
tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm
phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi
trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được
hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
MĐ : NHẰM BÙ ĐẮP TỔN THẤT THỰC TẾ
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG
KHÔNG CẦN CÓ THỎA THUẬN TRƯỚC
Có hành vi vi phạm
CĂN CỨ ÁP DỤNG
Có thiệt hại thực tế phát sinh
Hành vi vi phạm là nguyên nhân gây ra thiệt hại
Có lỗi (suy đoán)
Quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm và
chế tài bồi thường thiệt hại
Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt
vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu
bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp luật TM có
quy định khác.
Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm
thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài
phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại.
d. Tạm ngừng, đình chỉ, hủy bỏ HĐ
Các trường hợp áp dụng :
Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là
điều kiện để tạm ngừng thực hiện HĐ, đình chỉ HĐ
hoặc hủy bỏ HĐ;
Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ HĐ.
Tạm ngừng : HĐ vẫn còn hiệu lực.
Đình chỉ : không còn hiệu lực về sau
Hủy bỏ : không có hiệu từ khi giao kết.
Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt
hại.
Bên áp dụng chế tài phải báo ngay cho bên kia
biết.
Bài tập
• Hợp đồng sau là hợp đồng gì ( hợp đồng
thương mại, dân sự, lao động):
a. Công ty A ký hợp đồng mua 20 chiếc máy
tính của một cửa hàng bán máy vi tính để
trang bị cho các phòng làm việc của công ty
mình.
b.Giám đốc công ty A ký hợp đồng chuyển
nhượng ngôi nhà của mình cho anh C
c. Người mẫu H ký hợp đồng với công ty Z để
quảng cáo sản phẩm dầu gội cho công ty này.
• Đối với hợp đồng mà pháp luật quy định phải
được lập thành văn bản, phải được công chứng
chứng thực nhưng khi các bên giao kết không
tuân thủ đúng hình thức do pháp luật quy định
khi phát sinh tranh chấp thì:
a. Hợp đồng đương nhiên vô hiệu.
b. Hợp đồng vẫn có hiệu lực pháp luật và vẫn
được thi hành.
c. Hợp đồng có thể có hiệu lực và cũng có thể vô
hiệu.
d. a,b, c đều sai.
12/29/2013
39
• Thời điểm giao kết hợp đồng giữa các bên là thời điểm:
a.Bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được trả lời chấp
nhận toàn bộ nội dung của đề nghị giao kết hợp đồng
nếu việc trả lời chấp nhận giao kết được thực hiện trong
thời hạn đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực.
b.Bên đề nghị giao kết hợp đồng gởi đề nghị giao kết hợp
đồng cho bên được đề nghị.
c. Bên được đề nghị giao kết hợp đồng nhận được thông
báo về đề nghị giao kết hợp đồng .
d. Bên được đề nghị giao kết hợp đồng gởi thông báo chấp
nhận toàn bộ nội dung lời đề nghị giao kết hợp đồng..
• Công ty A bán cho công ty B 100 tấn gạo loại I, ngày
giao hàng và nơi giao được các bên thoả thuận rõ ràng,
khi công ty A giao hàng thì công ty B có cho người đến
kiểm tra, nhân viên kiểm tra của công ty B khi kiểm tra
hàng thì phát hiện hơn ¼ số gạo bị ẩm ướt nhưng vẫn
ký biên bản nhận hàng theo đúng chất lượng. Sau đó,
số gạo này bị mốc và công ty B kiện công ty A vì đã giao
hàng không đúng chất lượng. Trong trường hợp này ai
sẽ là người chịu rủi ro
a. Công ty A
b. Công ty B
c. Nhân viên kiểm tra của công ty B
d. Công ty A và công ty B.
Bài tập hợp đồng kinh doanh, thương mại
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Đức (trụ sở chính tại
thành phố Hà Nội) có ngành nghề kinh doanh là: Mua bán hàng
tư liệu sản xuất, hàng tư liệu tiêu dùng; phụ tùng ô tô xe máy
các loại; đại lý mua bán, lý gửi hàng hoá.
Tổng công ty da giày Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước có
trụ sở chính tại Hà Nội. Chi nhánh của Tổng công ty đặt tại
thành phố Hồ Chí Minh. Ngành nghề kinh doanh trong Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh là: sản xuất giày dép và các
sản phẩm bằng da, giả da, nhựa, cao su; hàng dệt may; hàng
thủ công mỹ nghệ; sản phẩm công nghiệp và hàng tiêu dùng
khác; nhập khẩu máy móc, thiết bị, phụ tùng, phương tiện vận
tải phục vụ sản xuất kinh doanh.
Đầu năm 2006, công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Đức
(gọi tắt là Bên mua) do ông Nguyễn Trọng Hiển - Giám đốc
công ty làm đại diện và Chi nhánh Tổng công ty da giày Việt
Nam tại TP Hồ Chí Minh (gọi tắt là Bên bán) do bà Vũ Ngân
Giang - Giám đốc chi nhánh làm đại diện (theo giấy uỷ quyền
số 369/TCT-DGVN ngày 10/4/1997 của Tổng giám đốc Tổng
công ty da giày Việt Nam ) ký kết hợp đồng mua bán số
001/LX. Hợp đồng có nhiều điều khoản cụ thể, trong đó đáng
lưu ý các nội dung quan trọng sau đây:
1. Bên bán bán cho bên mua một lô hàng gồm 20
loại phụ tùng của xe tải IFA - W50 (có phụ lục chi
tiết kèm theo); hàng được sản xuất công nghiệp tại
Cộng hoà Dân chủ Đức (cũ), hàng mới 100%.
2. Giá cả từng loại phụ tùng được quy định chi tiết
trong phụ lục kèm theo hợp đồng và được tính
theo giá đô-la Mỹ. Tổng giá trị hợp đồng là
300.000 đô-la Mỹ; hàng được phép giao nhiều đợt,
trong đó đợt giao hàng đầu tiên trị giá 100.000 đô-
la Mỹ.
3. Trong vòng 05 ngày kể từ ngày ký hợp đồng, bên
mua phải ứng trước 25.000 đô-la Mỹ. Số tiền hàng
còn lại phải thanh toán đầy đủ trong vòng 30 ngày,
kể từ ngày giao hàng. Nếu vi phạm nghĩa vụ thanh
toán, bên mua phải chịu phạt 0,1% một ngày chậm
thanh toán.
4. Địa điểm giao hàng là cảng Hải Phòng; khi hàng
đến cảng Hải Phòng, bên bán làm lệnh giao
hàng cho bên mua kèm bộ chứng từ hoàn hảo
để bên mua thanh toán tiền và nhận hàng.
5. Ngày giao hàng cụ thể sẽ được bên bán thông
báo cho bên mua trước 5 ngày, tính đến ngày
giao hàng.
6. Bên nào vi phạm hợp đồng sẽ phải nộp khoản
tiền phạt hợp đồng là 10% giá trị hợp đồng; các
bên không được viện dẫn bất kỳ lý do nào, kể cả
lý do bất khả kháng để miễn trách nhiệm tài sản.
7. Các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng, nếu các
bên không thương lượng, hoà giải được với
nhau sẽ được giải quyết tại TAND thành phố Hồ
Chí Minh.
Câu 1 : Xác định chủ thể của hợp đồng nói trên?
Hợp đồng trên đã có đầy đủ các nội dung chủ
yếu theo quy định của pháp luật chưa?
Câu 2 : Kể tên các văn bản quy phạm pháp luật
điều chỉnh quan hệ hợp đồng trên? Nêu nguyên
tắc áp dụng các văn bản đó?
Câu 3 : Có điều khoản nào của văn bản trái với
quy định pháp luật hiện hành hay không? Nếu
có hãy sửa lại cho đúng
Câu 4 : Trường hợp bên mua đơn phương hủy bỏ
hợp đồng nói trên thì có thể yêu cầu bên bán
bồi thường các thiệt hại phát sinh hay không?
12/29/2013
40
Thực hiện hợp đồng, ngày 20/4/2006 công ty Việt Đức đã
chuyển số tiền 450 triệu đồng (tương đương 25.000
USD vào tài khoản của Chi nhánh). Ngày 29/5/2006, số
phụ tùng của đợt giao hàng đầu tiên theo sự thoả thuận
của các bên đã về cảng Hải Phòng. Đại diện công ty
TNHH Việt Đức kiểm tra hàng và cho rằng hàng không
đúng chất lượng và nguồn gốc xuất xứ theo như đã
thoả thuận tại hợp đồng số 01/LX. Các bên thống nhất
mời giám định. Kết luận giám định khẳng định trong số
20 loại phụ tùng chỉ có một loại phụ tùng là bi-tê-côn (trị
giá theo hợp đồng là 5.000 USD) là do Đức sản xuất và
là hàng mới 100%; còn các loại phụ tùng còn lại không
do Đức sản xuất.
Sau khi có kết luận giám định, bên mua yêu cầu huỷ bỏ
hợp đồng số 01/LX; buộc bên bán phải trả lại số tiền đã
thanh toán trước và bồi thường các thiệt hại phát sinh.
Bên bán không chấp nhận và yêu cầu bên mua phải
nhận hàng.
Câu 5: Bên mua có quyền đơn phương hủy bỏ hợp đồng
trên hay không? Tại sao?
• Trong quá trình giải quyết sự vi phạm hợp đồng.
Bên bán có công văn cho bên mua giải thích lý
do giao hàng sai chất lượng xuất phát từ sự vi
phạm hợp đồng ngoại thương của bạn hàng
nước ngoài là công ty AUTONIO và đề nghị giải
quyết theo hướng: chờ kết quả giám định của
Vinacontrol; nếu hàng hoá được chứng minh là
hàng có xuất xứ từ Đức thì bên mua nhận hàng
và thanh toán số tiền còn lại; trường hợp hàng
hoá được xác định không đúng như quy định
của hợp đồng, bên mua và bên bán sẽ phối hợp
khiếu nại và làm thủ tục giao trả hành cho công
ty AUTONIO.
Câu 6 : Công ty AUTONIO có vi phạm hợp đồng
không? Nếu có, thì đó có phải là căn cứ miễn
giảm trách nhiệm tài sản cho bên bán hay
không?
Do các bên không thống nhất được cách giải quyết, công ty
TNHH Việt Đức muốn kiện bên bán ra Toà án với các yêu cầu
sau:
1. Huỷ hợp đồng mua bán số 001/LX.
2. Buộc Tổng công ty da giày Việt Nam hoàn trả số tiền đã thanh
toán trước là 450 triệu đồng và số tiền lãi trên số tiền đã thanh
toán trước (tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn) là 20 triệu
đồng.
3. Phạt vi phạm hợp đồng bằng 10% giá trị hợp đồng là: 10% x
300.000 USD = 30.000 USD, tính tương đương tiền đồng Việt
Nam .
4. Bồi thường thiệt hại là khoản lợi nhuận bị bỏ lỡ (có đầy đủ
chứng cứ chứng minh) là 425 triệu đồng.
5. Các chi phí khác là 12 triệu đồng (chi phí luật sư 2 triệu đồng;
chi phí vé máy bay đi lại, tiền ăn ở trong quá trình đàm phán
giải quyết tranh chấp là 10 triệu đồng).
Câu 7 : Những yêu cầu nào của Việt Đức có thể được đáp ứng?
Nêu lý do vì sao lại đáp ứng các yêu cầu đó?
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
TRONG KINH DOANH
Nội dung
• Khái niệm và các phương thức giải quyết
tranh chấp kinh doanh.
• Giải quyết tranh chấp KD bằng tòa án.
• Giải quyết tranh chấp KD bằng trọng tài.
Tranh chấp kinh doanh
Bất đồng
giữa các
chủ thể
kinh
doanh
Phát sinh
trong
hoạt
động
kinh
doanh
Gắn liền
với lợi ích
kinh tế
giữa các
bên
12/29/2013
41
Nguyên nhân dẫn đến
tranh chấp kinh doanh
Nguyên nhân
khách quan
Nguyên nhân
chủ quan
Là cách thức hay biện pháp điều
chỉnh các bất đồng, xung đột
nhằm khắc
phục và
loại trừ các
tranh chấp
đã phát
sinh,
nhằm bảo vệ
quyền và lợi
ích hợp pháp
của các chủ
thể kinh doanh
Giải quyết tranh chấp
kinh doanh
Nhằm bảo
vệ trật tự
kỷ cương
của xã
hội.
1, - Giải quyết nhanh chóng, thuận
lợi các tranh chấp, không làm hạn
chế, cản trở các hoạt động kinh
doanh.
2, Khôi phục và duy trì các quan hệ
hợp tác, tín nhiệm giữa các bên
trong kinh doanh.
3, Giữ bí mật kinh doanh, giữ được
uy tín của các bên trên thương
trường.
4, Kinh tế nhất (ít tốn kém nhất)
MỤC
TIÊU
Chọn phương thức giải quyết tranh
chấp nào?
A ®· ký hîp ®ång mua thiÕt bÞ x©y dùng cña B bao gåm
c¶ mét ®iÒu kho¶n ®µo t¹o sö dông thiÕt bÞ. Sau khi
giao thiÕt bÞ vµ ®µo t¹o sö dông, B ®ßi tiÒn c«ng ®µo
t¹o víi lËp luËn hîp ®ång chØ ghi gi¸ cña thiÕt bÞ lµ 1
tØ ®ång, vµ kh«ng ghi gi¸ ®ã cã bao gåm tiÒn c«ng
®µo t¹o hay kh«ng. BiÕt r»ng gi¸ trªn thÞ trêng cña
lo¹i thiÕt bÞ nµy t¹i thêi ®iÓm ký hîp ®ång vµ giao
thiÕt bÞ lµ 850 triÖu ®ång.
C©u hái: LiÖu ®a vô viÖc nµy ra toµ ¸n cã lîi cho A hay
kh«ng?
CÓ NHỮNG CÁCH GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP NÀO
THƯỢNG
LƯỢNG
HÒA GIẢI TRỌNG TÀI TÒA ÁN
1, Các bên tranh chấp cùng
nhau bàn bạc và đi đến thỏa
thuận một cách thức giải quyết
tranh chấp
2, Không cần đến sự tác động
hay giúp đỡ của người thứ ba
3, Nếu thành công, hai bên đạt
đến một sự thỏa thuận, thỏa
thuận này được pháp luật thừa
nhận như một hợp đồng
ĐẶC ĐIỂM
CỦA
THƯƠNG
LƯỢNG
12/29/2013
42
1, Ít tốn kém về thời gian, về tiền
bạc.
2, Đơn giản, gọn nhẹ, nhanh
chóng và hiệu quả.
3, ít gây phương hại đến quan
hệ hợp tác vốn có của các bên
4, Ít căng thẳng về tâm lý vì
không giải quyết công khai (như
xét xử)
ƯU ĐIỂM
CỦA
THƯƠNG
LƯỢNG
CHÚ Ý VỀ ĐIỀU KIỆN SỬ
DỤNG THƯƠNG LƯỢNG
Các bên phải
có thiện chí
Các bên phải
có nhượng bộ
cần thiết
1, Thông qua sự tham gia của
bên thứ ba
2, là giải pháp tự nguyện
3, Tương tự thượng lượng, Nếu
thành công, hai bên đạt đến một
sự thỏa thuận, thỏa thuận này
được pháp luật thừa nhận như
một hợp đồng
ĐẶC ĐIỂM
CỦA
HÒA GIẢI
Nguyên tắc Hòa giải
• Bên thứ ba đứng làm trung gian hòa giải
• Bên thứ 3 không có quyền quyết định mà
chỉ sử dụng kỹ năng và áp dụng các biện
pháp mang tính kỹ thuật để giúp các bên
đạt được giải pháp trung hòa,
• Giải pháp có đạt được hay không vẫn là
sự tự định đoạt của đôi bên.
kết quả hòa giải phụ thuộc vào hai
yếu tố :
• + Thiện chí giữa các bên tham gia tranh
chấp, nhằm mềm hóa các xung đột với
mong muốn tiếp tục duy trì quan hệ hợp
tác, làm ăn lâu dài.
• + Uy tín, kinh nghiệm và kỹ năng của
người đứng ra làm trung gian hòa giải.
GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP BẰNG TRỌNG TÀI
Thông qua hoạt
động của trọng
tài viên, với tư
cách là một bên
thứ ba độc lập
Chấm dứt các
xung đột bằng
cách đưa ra một
phán quyết buộc
các bên tham gia
tranh chấp phải
thực hiện
12/29/2013
43
1, - Mang tính ràng buộc cao
hơn so với thương thượng và
hòa giải.
2, các bên có quyền lựa chọn
rộng hơn khi giải quyết bằng tòa
án
3, Giữ bí mật kinh doanh, giữ
được uy tín của các bên trên
thương trường.
4, thủ tục đơn giản, nhanh
chóng
ƯU ĐIỂM
CỦA
TRỌNG
TÀI
GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP BẰNG TÒA ÁN
do cơ quan
tài phán Nhà
nước thực
hiện
Toà án nhân danh
quyền lực Nhà nước
để đưa ra phán
quyết buộc bên có
nghĩa vụ phải thi
hành, kể cả bằng sức
mạnh cưỡng chế của
Nhà nước
TÒA ÁN TRỌNG TÀI
Quyền lực Nhà nước
2 cấp xét xử
Không được lựa
chọn thẩm phán
Thủ tục phức tạp,
nhiều ràng buộc
Căn thẳng về tâm
lý cho các bên
Quyền lực hợp đồng
Một cấp xét xử
Có quyền lựa chọn
trọng tài viên
Thủ tục đơn giản,
linh hoạt
Ít gây căn thẳng
tâm lý cho các bên
Xét xử bí mậtXét xử công khai
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH
THƯƠNG MẠI BẰNG TÒA ÁN
1. Thẩm quyền của Tòa án.
2. Thủ tục xét xử sơ thẩm.
3. Thủ tục xét xử phúc thẩm.
4. Thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
KINH DOANH THƯƠNG MẠI
BẰNG TÒA ÁN
Cơ sở pháp lý
• BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ 2004 (có hiệu lực từ
ngày 1/1/2005)
• NGHỊ QUYẾT 01/2006/NQ-HĐTP NGÀY 12 THÁNG 5
NĂM 2006 HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ QUY
ĐỊNH TRONG PHẦN THỨ NHẤT "NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG" CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
NĂM 2004
• NGHỊ QUYẾT 02/2006/NQ-HĐTP NGÀY 12 THÁNG 5
NĂM 2006 HƯỚNG DẪN THI HÀNH CÁC QUY
ĐỊNH TRONG PHẦN THỨ HAI “THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT VỤ ÁN TẠI TOÀ ÁN CẤP SƠ THẨM” CỦA
BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
• LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 2008
• PHÁP LỆNH ÁN PHÍ, LỆ PHÍ TOÀ ÁN 2009
12/29/2013
44
NỘi dung
• Thẩm quyền của tòa án
• Thủ tục thụ lý và giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại tại phiên tòa sơ
thẩm.
• Thủ tục phúc thẩm
• Thủ tục giám đốc thẩm
• Thi hành án dân sự
Chỉ giải quyết sơ thẩm các tranh chấp phát sinh
trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá
nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và
đều có mục đích lợi nhuận
Mua bán hàng hoá
THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN CẤP HUYỆN
Cung ứng dịch vụ, Phân phối
Xây dựng, tư vấn kỹ thuật
Vận chuyển
Đại diện, đại lý, Ký gởi
Thuê, cho thuê, thuê mua
Mua bán CP, TP và giấy tờ có giá khác;
Đầu tư, TCNH; BH; Thăm dò, khai thác.
Giải quyết sơ thẩm
THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN CẤP TỈNH
TC giữa Cty với các TV của Cty,
giữa các TV của Cty với nhau
Các tranh chấp khác về KD-TM
TC về quyền sở hữu trí tuệ, CGCN
Nếu tranh chấp thuộc loại thẩm quyền của
huyện mà có đương sự hoặc tài sản ở nước
ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ
quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho
Toà án nước ngoài thì do tòa án nhân dân cấp
tỉnh giải quyết.
Giải quyết PHÚC THẨM
các bản án, quyết định giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại do tòa án
nhân dân cấp huyện đã xét xử sơ thẩm
và có kháng cáo hoặc có kháng nghị
THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN CẤP TỈNH
các bản án, quyết định giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại do tòa án
nhân dân cấp huyện đã xét xử sơ thẩm
đã có hiệu lực mà bị kháng nghị
Xem xét theo thủ tục Giám đốc thẩm
hoặc tái thẩm
Tòa phúc thẩm TANDTC
Phúc thẩm : bản án, quyết định sơ thẩm
của TAND cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị
THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Giám đốc thẩm, tái thẩm : bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật của TAND cấp
tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị
Tòa kinh tế thuộc TANDTC
Giám đốc thẩm và tái thẩm : bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án
nhân dân tối cao
Hội đồng thẩm phán TANDTC
TAND HUYỆN (sơ
thẩm)
Có hiệu
lực
TAND TỈNH
(phúc thẩm)
Có hiệu
lực
TAND TỈNH (sơ
thẩm)
Tòa phúc
thẩm
TAND TC
(phúc thẩm)
Có hiệu
lựcỦY BAN THẨM
PHÁN TAND
TỈNH
(GĐT,TT)
TÒA KINH TẾ
TAND TC
(GĐT,TT) HỘI ĐỒNG THẨM
PHÁN TANDTC
(GĐT,TT)
Có hiệu
lực
12/29/2013
45
Nguyên tắc chung
Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc (nếu bị đơn là
cá nhân) hoặc nơi bị đơn có trụ sở (nếu bị đơn
là cơ quan, tổ chức)
THẨM QUYỀN THEO LÃNH THỔ
các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau
bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm
việc hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn giải
quyết
Trong trường hợp vụ án chỉ liên quan đến bất
động sản, thì Tòa án nơi có bất động sản giải
quyết
Thẩm quyền theo sự lựa
chọn của nguyên đơn
không biết
rõ trụ sở
hoặc nơi cư
trú của bị
đơn
vụ án
phát sinh
từ hoạt
động của
chi nhánh
doanh
nghiệp
yêu cầu Tòa
án nơi có tài
sản, trụ sở
hoặc nơi cư
trú cuối cùng
của bị đơn
yêu cầu
Tòa án
nơi doanh
nghiệp có
trụ sở
hoặc nơi
có chi
nhánh đó
Vụ án
phát
sinh từ
quan
hệ hợp
đồng
Tòa án
nơi
thực
hiện
hợp
đồng
giải
quyết
vụ án
các bị
đơn có
trụ sở
hoặc nơi
cư trú
khác
nhau
Tòa án
nơi có
trụ sở
hoặc nơi
cư trú
của một
trong
các bị
đơn
có thể yêu
cầu Toà án
nơi có một
trong các
bất động
sản giải
quyết.
Nếu tranh
chấp bất
động sản
mà bất
động sản
có ở nhiều
địa phương
khác nhau
Khởi kiện và Thụ lý vụ án.
Thủ tục xét xử sơ thẩm
Chuẩn bị xét xử.
Mở phiên Tòa sơ thẩm
Chuẩn bị khai mạc phiên tòa
Thủ tục bắt đầu phiên tòa sơ thẩm
Thủ tục hỏi tại phiên tòa sơ thẩm
Tranh luận tại phiên tòa
Nghị án và tuyên án
Kháng nghị và kháng cáo
Thủ tục xét xử phúc thẩm
Chuyển hồ sơ vụ án
Mở phiên Tòa phúc thẩm
Giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Sửa đổi một phần hoặc tòan bộ bản án
sơ thẩm
Hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ
án cho Tòa án cấp sơ thẩm xét xử lại
Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án
Thẩm
quyền của
tòa phúc
thẩm
Giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Sửa đổi một phần hoặc tòan bộ bản án
sơ thẩm
Hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ
án cho Tòa án cấp sơ thẩm xét xử lại
Hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ
án cho Tòa án cấp sơ thẩm xét xử lại
Thẩm
quyền của
tòa phúc
thẩm
Thủ tục xem xét lại bản
án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật
Giám đốc thẩm tái thẩm
12/29/2013
46
Thủ tục xem xét lại bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật
• Thủ tục giám đốc thẩm và thủ tục tái thẩm
tuy cùng xem xét lại bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật trên cơ sở có kháng
cáo, kháng nghị của người có thẩm quyền
nhưng thủ tục giám đốc thẩm và thủ tục tái
thẩm là hai giai đoạn độc lập của tố tụng
vụ án kinh doanh, thương mại.
Giám đốc thẩm
xét lại bản
án, quyết
định của
Toà án đã
có hiệu lực
pháp luật
bị kháng nghị vì
phát hiện có vi
phạm pháp luật
nghiêm trọng
trong việc giải
quyết vụ án
Có sự vi phạm nghiêm
trọng thủ tục tố tụng.
Kết luận trong bản án
không phù hợp với tình
tiết khách quan
Có sai lầm nghiêm trọng
trong việc áp dụng pháp
luật
Căn cứ
kháng
nghị
giám
đốc
thẩm
Tái thẩm
xét lại
bản án,
quyết
định của
Toà án
đã có
hiệu lực
pháp luật
bị kháng nghị vì có những
tình tiết mới được phát
hiện có thể làm thay đổi
cơ bản nội dung của bản
án, quyết định mà Toà
án, các đương sự không
biết được khi Toà án ra
bản án, quyết định đó
Phát hiện tình tiết mới
Kết luận của NGĐ, lời dịch
của NPD không đúng sự
thật hoặc có sự giả mạo
bằng chứng
Thẩm phán, HTND, KSV,
Thư ký TA cố tình làm sai
lệch hồ sơ vụ án
Căn cứ
kháng
nghị tái
thẩm
Bản án, quyết định mà
Tòa án dựa vào để giải
quyết đã bị hủy bỏ
Người có
quyền
kháng
nghị
Chánh án
TANDTC,
Viện trưởng
VKSNDTC
Chánh án TAND
cấp tỉnh,
Viện trưởng
VKSND cấp tỉnh
12/29/2013
47
Thời
hạn
kháng
nghị
3 năm đối với GĐT
kể từ ngày bản án,
quyết định có hiệu
lực pháp luật
1 năm đối với tái
thẩm kể từ ngày
người có thẩm
quyền biết được
căn cứ để kháng
nghị
* Cấp có thẩm quyền
giám đốc thẩm, tái thẩm
- Ủy ban thẩm phán TAND cấp tỉnh giám
đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của
TAND cấp huyện bị kháng nghị .
- Tòa kinh tế (thuộc TANDTC) giám đốc
thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của TAND
cấp tỉnh bị kháng nghị .
- Hội đồng thẩm phán TANDTC giám đốc
thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa
phúc thẩm, Tòa kinh tế TANDTC bị kháng
nghị.
2. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
KINH DOANH THƯƠNG MẠI
BẰNG TRỌNG TÀI
Cơ sở pháp lý
• Luật Trong tài Thương mại số
54/2010/QH12 ngày ngày 17 tháng 6 năm
2010 (có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01
năm 2011).
• Văn bản bị thay thế : Pháp lệnh Trọng tài
thương mại số 03/2003/PL-UBTVQH11
KHÁI NIỆM
• 1. Trọng tài thương mại là phương thức giải
quyết tranh chấp do các bên thoả thuận và được
tiến hành theo quy định của Luật này.
• 2. Thoả thuận trọng tài là thoả thuận giữa các
bên về việc giải quyết bằng Trọng tài tranh chấp
có thể phát sinh hoặc đã phát sinh.
• 3. Trọng tài viên là người được các bên lựa
chọn hoặc được Trung tâm trọng tài hoặc Tòa
án chỉ định để giải quyết tranh chấp theo quy
định của Luật Trọng tài.
1. TTV phải tôn trọng thoả
thuận của các bên.
2. TTV phải độc lập, khách
quan, vô tư và tuân theo
quy định của pháp luật.
3. Các bên tranh chấp bình
đẳng về quyền và nghĩa vụ.
4. Không công khai.
NGUYÊN
TẮC
GIẢI
QUYẾT
BẰNG
TRỌNG
TÀI (Đ4)
5. Phán quyết trọng tài là
chung thẩm.
12/29/2013
48
TRỌNG TÀI VIÊN (Đ20)
Người có đủ các điều kiện
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
b) Có bằng đại học và đã qua thực tế công tác
theo ngành đã học từ năm năm trở lên.
Trong trường hợp đặc biệt, chuyên gia có trình độ chuyên
môn cao và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, tuy không
đáp ứng được yêu cầu (b) nêu trên, cũng có thể được
chọn làm Trọng tài viên
Trung tâm trọng tài có thể quy định thêm các tiêu chuẩn
cao hơn tiêu chuẩn quy định đối với Trọng tài viên của tổ
chức mình
Trường hợp sau đây không được làm
Trọng tài viên:
a) Người đang là Thẩm phán, Kiểm
sát viên, Điều tra viên, Chấp hành
viên, công chức thuộc Toà án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cơ
quan điều tra, Cơ quan thi hành án;
b) Người đang là bị can, bị cáo,
người đang chấp hành án hình sự
hoặc đã chấp hành xong bản án
nhưng chưa được xóa án tích.
Quyền, nghĩa vụ của Trọng tài
viên
1. Chấp nhận hoặc từ chối giải quyết tranh chấp.
2. Độc lập trong việc giải quyết tranh chấp.
3. Từ chối cung cấp các thông tin liên quan đến vụ tranh
chấp.
4. Được hưởng thù lao.
5. Giữ bí mật nội dung vụ tranh chấp mà mình giải quyết,
trừ trường hợp phải cung cấp thông tin cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
6. Bảo đảm giải quyết tranh chấp vô tư, nhanh chóng, kịp
thời.
7. Tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
CÁC HÌNH THỨC TRỌNG TÀI
TRỌNG TÀI QUY
CHẾ
TRỌNG TÀI VỤ VỆC
hình thức giải quyết
tranh chấp tại một
Trung tâm trọng tài
theo quy định của
Luật Trọng tài và quy
tắc tố tụng của Trung
tâm trọng tài đó.
hình thức giải
quyết tranh chấp
theo quy định của
Luật Trọng tài và
trình tự, thủ tục
do các bên thoả
thuận
Thẩm quyền giải quyết các tranh
chấp của Trọng tài (Đ2)
• 1. Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ
hoạt động thương mại.
• 2. Tranh chấp phát sinh giữa các bên
trong đó ít nhất một bên có hoạt động
thương mại.
• 3. Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp
luật quy định được giải quyết bằng Trọng
tài.
THẨM
QUYỀN
CỦA
TRỌNG
TÀI
THUỘC THẨM
QUYỀN GIẢI
QUYẾT CÁC
TRANH CHẤP
CỦA TRỌNG TÀI
CÁC BÊN CÓ
THỎA THUẬN
TRỌNG TÀI
12/29/2013
49
HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của
các cá nhân, tổ chức kinh doanh
mua bán hàng hoá cung ứng dịch vụ;
phân phối; đại diện, đại lý thương mại; ký gửi;
thuê; cho thuê; thuê mua; xây dựng;
tư vấn; kỹ thuật; Li-xăng; đầu tư; tài chính;
ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò; khai thác;
vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường
hàng không, đường biển, đường sắt, đường bộ
các hành vi thương mại khác theo quy định của
pháp luật
THỎA THUẬN TRỌNG TÀI
Thoả thuận trọng tài là thoả
thuận giữa các bên về việc giải
quyết bằng Trọng tài tranh chấp
có thể phát sinh hoặc đã phát
sinh (đ3,k2)
HÌNH
THỨC
THỎA
THUẬN
TRỌNG
TÀI
Điều khoản trọng
tài trong hợp đồng
dưới hình thức
thỏa thuận riêng
Các hình thức được coi là xác lập
dưới dạng văn bản (k2 đ16):
• a) Thoả thuận được xác lập qua trao đổi giữa các bên
bằng telegram, fax, telex, thư điện tử và các hình thức
khác theo quy định của pháp luật;
• b) Thỏa thuận được xác lập thông qua trao đổi thông tin
bằng văn bản giữa các bên;
• c) Thỏa thuận được luật sư, công chứng viên hoặc tổ
chức có thẩm quyền ghi chép lại bằng văn bản theo yêu
cầu của các bên;
• d) Trong giao dịch các bên có dẫn chiếu đến một văn
bản có thể hiện thỏa thuận trọng tài như hợp đồng,
chứng từ, điều lệ công ty và những tài liệu tương tự
khác;
• đ) Qua trao đổi về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong
đó thể hiện sự tồn tại của thoả thuận do một bên đưa ra
và bên kia không phủ nhận.
THỎA THUẬN TRỌNG TÀI VÔ HIỆU
Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không
thuộc thẩm quyền của Trọng tài
Người xác lập thoả thuận trọng tài không có
thẩm quyền
Người xác lập thoả thuận trọng tài không có
năng lực hành vi dân sự
Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù
hợp với quy định tại Điều 16
Một trong các bên bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép
và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài vô
hiệu
Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp
luật.
1
6
5
4
3
2
Tính độc lập của thoả thuận
trọng tài
Thoả thuận
trọng tài hoàn
toàn độc lập
với hợp đồng
Việc thay đổi, gia
hạn, hủy bỏ hợp
đồng, hợp đồng vô
hiệu hoặc không thể
thực hiện được không
làm mất hiệu lực của
thoả thuận trọng tài
12/29/2013
50
THỜI
HIỆU YÊU
CẦU GIẢI
QUYẾT
TRANH
CHẤP
BẰNG
TRỌNG
TÀI
(Đ33)
Áp dụng thời
hiệu theo qui
định của pháp
luật
Nếu pháp luật
chưa qui định thì
thời hiệu khởi
kiện là 2 năm kể
từ ngày xảy ra
tranh chấp
Thành
lập Hội
đồng
trọng
tài
(gồm 3
Trọng
tài)
hoặc
nhờ 1
Trọng
tài giải
quyết.
Bị đơn
gởi
bản
tự
bảo
vệ,
chọn
Trọng
tài
viên
Các
Trọng
tài viên
nghiên
cứu hồ
sơ, xác
minh sự
việc,
thu
thập
chứng
cứ
Nguyên
đơn
gởi
đơn
kiện,
chọn
Trọng
tài
viên
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
TẠI TRUNG TÂM TRỌNG TÀI
Hòa
giải.
Nếu
không
thành
thì
Mở
phiên
họp giải
quyết
vụ tranh
chấp
Thành
lập Hội
đồng
trọng tài
(gồm 3
Trọng
tài) hoặc
nhờ 1
Trọng tài
giải
quyết
(do các
bên chọn
hoặc TA
chỉ định).
Bị đơn
gởi bản
tự bảo
vệ,
chọn
TTV
hoặc
nguyên
đơn
nhờ TA
cấp
tỉnh chỉ
định
cho bị
đơn
Các
Trọng
tài viên
nghiên
cứu hồ
sơ, xác
minh sự
việc,
thu
thập
chứng
cứ
Nguyên
đơn
gởi
đơn
kiện
cho bị
đơn,
chọn
Trọng
tài
viên
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
BẰNG HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI DO CÁC BÊN TỰ THÀNH LẬP
Hòa
giải.
Nếu
không
thành
thì
Mở
phiên
họp giải
quyết
vụ tranh
chấp
Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận phán quyết.
Tòa án không xét xử lại nội
dung vụ tranh chấp căn cứ
vào các quy định tại Điều 68
của Luật này và các tài liệu
kèm theo để xem xét, quyết
định
Quyết định của Toà án là
quyết định cuối cùng và có
hiệu lực thi hành
HỦY
PHÁN
QUYẾT
TRỌNG
TÀI
(Ðiều 68)
CĂN CỨ HỦY QUYẾT ĐỊNH TRỌNG TÀI (Đ68)
Không có thoả thuận trọng tài hoặc thỏa
thuận trọng tài vô hiệu
Thành phần Hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng
trọng tài không phù hợp với thoả thuận của các
bên hoặc trái với các quy định của Luật này
Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền
của Hội đồng trọng tài
Chứng cứ giả mạo; Trọng tài viên nhận
tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất làm ảnh
hưởng đến tính khách quan, công bằng
của phán quyết trọng tài
Phán quyết trọng tài trái với các nguyên
tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Đăng ký phán quyết trọng tài vụ
việc
• Theo yêu cầu của một hoặc các bên tranh
chấp, phán quyết của Trọng tài vụ việc
được đăng ký tại Tòa án nơi Hội đồng
trọng tài đã ra phán quyết trước khi yêu
cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm
quyền tổ chức thi hành phán quyết trọng
tài đó.
• Thời hạn đăng ký : 01 năm, kể từ ngày
ban hành phán quyết trọng tài.
12/29/2013
51
Quyền yêu cầu thi hành phán
quyết trọng tài
1. Hết thời hạn thi hành phán quyết trọng tài mà bên
phải thi hành phán quyết không tự nguyện thi hành và
cũng không yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài thì bên
được thi hành phán quyết trọng tài có quyền làm đơn
yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền
thi hành phán quyết trọng tài.
2. Đối với phán quyết của Trọng tài vụ việc, bên được
thi hành có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành
án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng
tài sau khi phán quyết được đăng ký
Thời hạn yêu cầu
Hết thời hạn thi hành phán quyết trọng tài
YÊU CẦU THI HÀNH PHÁN QUYẾT TRỌNG TÀI
QUY CHẾ
nếu một bên không tự nguyện thi hành, cũng
không yêu cầu huỷ theo quy định tại Điều 69
Điều kiện yêu cầu
cơ quan thi hành án dân sự
Phán quyết trọng tài được thi hành theo quy
định của pháp luật về thi hành án dân sự
Cơ quan thi hành
Thời hạn yêu cầu
Hết thời hạn thi hành phán quyết trọng tài
YÊU CẦU THI HÀNH PHÁN QUYẾT TRỌNG TÀI
VỤ VIỆC
Nếu một bên không tự nguyện thi hành, cũng
không yêu cầu huỷ theo quy định tại Điều 69
Phán quyết được đăng ký theo quy định ở đ62
Điều kiện yêu cầu
Cơ quan thi hành án dân sự
Phán quyết trọng tài được thi hành theo quy
định của pháp luật về thi hành án dân sự
Cơ quan thi hành
Hai người bạn Mai , Lan cùng dự định thành lập một doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực phân phối.
1. Họ có thể lựa chọn loại hình công ty cổ phần để thành lập doanh nghiệp
được hay không? Tại sao?
2. Anh chị hãy tư vấn để lựa chọn loại hình doanh nghiệp nào phù hợp nhất
cho họ?
Tình huống bổ sung : Giả sử sau đó họ thành lập công ty TNHH Mai Lan,
3. Công ty Mai Lan muốn kết nạp thêm một thành viên là công ty cổ phần Hoa
Đào làm một thành viên thì có được không? Tại sao?
Tình huống bổ sung : Ngày 25/05/2012, Công ty cổ phần Mai Lan nhận được
một đề nghị giao kết hợp đồng bảo đảm các điều kiện theo quy định của pháp
luật của Công ty Hoa Mai chào bán gạo hạt dài 10% tấm, với giá 10.000đ/kg,
với yêu cầu trả lời trước ngày 1/06/2012. Ngày 25/06/2012 Công ty Mai Lan trả
lời chấp nhận với giá do Hoa Mai đã đề nghị. Công ty Hoa Mai không có phản
hồi. Đến thời hạn giao hàng theo đề nghị giao kết, Mai lan yêu Cầu Công ty
Hoa Đào giao hàng. Tuy nhiên, công ty Hoa Đào trả lời từ chối vì đã bán hết lo
hàng đó cho một công ty khác vào ngày 30/05/2007.
3. Hỏi quan hệ hợp đồng của các bên đã được xác lập và có hiệu lực chưa?
Nếu Công ty Mai Lan muốn khởi kiện công ty Hoa Đào vi phạm hợp đồng thì
được hay không? Tại sao? Nêu cơ sở pháp lý.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- gtluatkinhteclc_3116.pdf