Bài giảng luật hình sự - Bài 2 Tội phạm và cấu thành tội phạm
BộLuậtHìnhsựPháp1810nêu: Tộiphạmlà hành
vibịĐạoluậtHìnhsựcấmhoặclàhànhvibịLuậthìnhsự
trừngtrị
- BộLuậtHìnhsự Thụysĩ năm1937: Tộiphạmlà
hànhvidoĐạoluậtHìnhsựcấmbằngnguycơxửphạt
-Điều1Bộluật hìnhsự1972SaiGòn:MọitộiPhạm,
mọihìnhphạtvàbiệnphápphòngvệphảiđượcluật tiên
liệu
25 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 12057 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng luật hình sự - Bài 2 Tội phạm và cấu thành tội phạm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 2
TỘI PHẠM
VÀ CẤU THÀNH TỘI PHẠM
BÀI GIẢNG LUẬT HÌNH SỰ - NGUYỄN ĐÌNH SƠN
1 KHÁI NIỆM TỘI PHẠM
Khái niệm hình thức về tội phạm
- Bộ Luật Hình sự Pháp 1810 nêu: Tội phạm là hành
vi bị Đạo luật Hình sự cấm hoặc là hành vi bị Luật hình sự
trừng trị
- Bộ Luật Hình sự Thụy sĩ năm 1937: Tội phạm là
hành vi do Đạo luật Hình sự cấm bằng nguy cơ xử phạt
- Điều 1 Bộ luật hình sự 1972 Sai Gòn: Mọi tội Phạm,
mọi hình phạt và biện pháp phòng vệ phải được luật tiên
liệu
Tội phạm là hành vi do luật hình sự quy
định.Tính luật định được xem là dấu hiệu
duy nhất của tội phạm
TỘI PHẠM
Khái niệm vật chất về tội phạm
- Khái niệm tội phạm đầy đủ: Tội phạm là hành vi nguy
hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự
do người đến một độ tuổi nhất định có năng lực trách
nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý và vì
nó người phạm tội phải bị xử phạt
- Khái niệm tội phạm tổng quát: Tội phạm là hành vi
nguy hiểm cho xã hội được Bộ luật hình sự quy định
“Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho XH được quy định
trong BLHS, do người có năng lực trách nhiệm hình sự
thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm độc lập chủ
quyền thống nhất toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm
chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nề văn hóa quốc phòng
an ninh, trật tự an toàn xã hội, quyền lợi ích hợp pháp
của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự
nhân phẩm, tự do tài sản, các quyền lợi ích hợp pháp
khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của
trật tự PL XHCN”.
Khoản 1 Điều 8 Bộ luật Hình sự Việt Nam 1999
Tính nguy hiểm cho xã hội.
Tính trái pháp luật.
Tính có lỗi.
Tính phải chịu hình phạt.
2 DẤU HIỆU CỦA TỘI PHẠM
Khái niệm tội phạm với đầy đủ những dấu hiệu của nó, là một mô
hình tội phạm tổng quát cho phép xác định một hành vi bị xem là tội
phạm với hành vi không phải là tội phạm để xác định trách nhiệm
hình sự hoặc trách nhiệm pháp lý khác
Khái niệm tội phạm là cơ sở thống nhất để nhà làm luật xác định
những tội phạm cụ thể trong phần riêng của BLHS
Khái niệm tội phạm trực tiếp thể hiện những nguyên tắc cơ bản của
Luật hình sự Việt Nam: Nguyên tắc hành vi,nguyên tắc pháp chế,
nguyên tắc trách nhiệm hình sự trên cơ sở lỗi
3 Ý NGHĨA CỦA KHÁI NIỆM TỘI PHẠM
Tội phạm ít nghiêm trọng
Là tội phạm gây nguy hại không lớn cho XH và
mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy
là đến 3 năm tù.
Tội phạm nghiêm trọng
Là tội phạm gây nguy hại lớn cho XH và mức cao
nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 7
năm tù.
4 PHÂN LOẠI TỘI PHẠM
Tội phạm rất nghiêm trọng
là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho XH và mức cao
nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 15
năm tù.
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho XH và
mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy
là trên 15 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
1 CÁC YẾU TỐ CỦA TỘI PHẠM
1.1 Khách thể:
Khách thể của tội phạm là các quan hệ XH được Luật
Hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại.
Các loại khách thể của tội phạm:
- khách thể chung của tội phạm
- khách thể loại của tội phạm
- khách thể trực tiếp.
CẤU THÀNH TỘI PHẠM
Đối tượng tác động của tội phạm:
Là một bộ phận của khách thể, bị hành vi phạm tội
tác động đến hoặc gây thiệt hại cho những quan hệ
XH được luật Hình sự bảo vệ.
VD Quan hệ XH:
- Chủ thể
- Nội dung của quan hệ XH
- Đối tượng của các quan hệ xã hội.
1.2 Mặt khách quan của tội phạm:
- Mặt khách quan của tội phạm :Là mặt bên ngoài của
tội phạm bao gồm những biểu hiện của tội phạm diễn
ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan.
- Mặt khách quan của tội phạm bao gồm:
+ Hành vi (hành động hoặc không hành động).
+ Hậu quả.
+ Mối quan hệ nhân quả.
+ Phương tiện, công cụ phạm tội, thời gian, địa điểm.
1.3 Chủ thể của tội phạm:
- Chủ thể của tội phạm là những người có năng lực trách
nhiệm hình sự đạt độ tuổi luật định và đã thực hiện hành
vi phạm tội cụ thể.
- Người có năng lực trách nhiệm hình sự là người:
+ Tuổi chịu TNHS (Đ12 BLHS) :
Từ 14 đến dưới 16 tội rất nghiêm trong do cố ý và tội
đặc biệt nghiêm trọng
Từ đủ 16 tuổi trở lênmọi tội phạm
+ Và không thuộc trường hợp trong tình trạng không có
năng lực TNHS.
1.4 Mặt chủ quan của tội phạm:
Là hoạt động tâm lý bên trong của người phạm tội
bao gồm: lỗi, mục đích, động cơ phạm tội.
+ Lỗi :
Là thái độ tâm lý của con người đối với hành vi
nguy hiểm cho XH của mình và đối với hậu quả do
hành vi đó gây ra được biểu hiện dưới hình thức cố
ý hoặc vô ý.
+ Động cơ phạm tội:
Là động lực bên trong thúc đẩy người phạm tội
thực hiện hành vi phạm tội.
+ Mục đích phạm tội:
Là kết quả trong ý thức chủ quan mà người phạm
tội đặt ra phải đạt được khi thực hiện tội phạm.
2 KHÁI NIỆM CẤU THÀNH TỘI PHẠM
2.1 Định nghĩa :
Cấu thành tội phạm là hệ thống dấu hiệu cần và đủ đặc
trưng cho tội phạm được quy định trong Bộ luật HS.
- CT TP là hệ thống các dấu hiệu, các dấu hiệu này
liên quan chặt chẽ với nhau.
- Các dấu hiệu trong CT TP có tính đặc trưng.
- Các dấu hiệu trong CT TP có tính bắt buộc.
- Các dấu hiệu trong CT TP được Bộ luật Hình sự
quy định.
Ví du : cấu thành của tội cướp tài sản
- Chủ thể: Từ đủ 14 tuổi trở lên, có NLTNHS
- Khách thể: quan hệ thân nhân, quan hệ sở hữu.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi dùng vũ lực.
+ Hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc.
+ Hành vi làm cho người bị tấn công lâm vào tình
trạng không thể chống cự được.
- Mặt chủ quan:
+ Lỗi: cố ý trực tiếp.
+ Mục đích: chiếm đoạt tài sản.
VD: cấu thành của tội vô ý làm chết người (Đ98)
- Chủ thể: Từ đủ 16 tuổi trở lên, có NLTNHS
- Khách thể: quan hệ thân nhân.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi vi phạm các quy tắc an toàn của cuộc
sống
+ Hậu quả chết người.
+ Mối quan hệ nhân quả.
- Mặt chủ quan:
Lỗi: vô ý
2.2 Phân loại cấu thành tội phạm
2.2.1 Phân loại theo mức độ nguy hiểm của hành vi
phạm tội được CTTP phản ánh:
CTTP cơ bản
Là CTTP chỉ có dấu hiệu định tội – dấu hiệu mô tả tội
phạm và cho phép phân biệt tội này với tội khác.
CTTP tăng nặng
Là CTTP mà ngoài dấu hiệu định tội còn có thêm dấu
hiệu phản ánh tội phạm có mức độ của tính nguy hiểm
cho XH tăng lên 1 cách đáng kể (so với
trường hợp bình thường)
Ví dụ: Đ33 Tội cướp tài sản có 4 khoản:
+ Khoản 1 (CT cơ bản) bị phạt tù từ 3 năm -
10 năm
+ Khoản 2 (CT tăng nặng) phạm tội thuộc trong
các trường hợp: có tổ chức; có tính chất chuyên
nghiệp; tái phạm nguy hiểm…
CTTP giảm nhẹ
Là CTTP mà ngoài dấu hiệu định tội còn có
thêm dấu hiệu phản ánh tội phạm có mức độ
của tính nguy hiểm cho XH giảm xuống một
cách đáng kể (so với bình thường)
- Ví dụ: Đ78 Tội phản bội Tổ quốc có 2 khoản:
+ Khoản 1 (CT CB) bị phạt tù từ 12 năm - 20 năm, tù
chung thân hoặc tử hình.
+ Khoản 2 (CT giam nhẹ) phạm tội trong trường hợp có
tình tiết giảm nhẹ thì bị phạt tù từ 7 năm đến 12
năm.
2.2.2 Phân loại theo đặc điểm cấu trúc của CTTP:
CTTP vật chất
Là CTTP có các loại dấu hiệu của mặt khách
quan là hành vi, hậu quả, mối quan hệ nhân quả.
Ví dụ:
- CTTP vô ý làm chế người.
- Tội hủy hoại tài sản hoặc cố ý làm hư
hỏng tài sản.
CTTP hình thức
Là CTTP có 1 dấu hiệu của mặt khách quan
là hành vi nguy hiểm cho xã hội.
Ví dụ:
Tội bắt giữ hoặc giam người trái pháp luật (Đ 123)
3.Ý NGHĨA CỦA CẤU THÀNH TỘI PHẠM
♦ Cấu thành tội phạm là cơ sở pháp lý của trách nhiệm
hình sự, là điều kiện cần và đủ để xác định trách nhiệm
hình sự
Điều 2 BLHS: "Chỉ người nào phạm một tội đã
được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách
nhiệm hình sự”
♦ Ý nghĩa lập pháp hình sự
Cấu thành tội phạm là mô hình mà Nhà nước sử
dụng để quy định tội phạm, thể chế hóa chính sách
hình sự trong lĩnh vực lập pháp hình sự. Đối với những
tội phạm nguy hiểm cao cho xã hội, thường nhà làm
luật lựa chọn cấu thành tội phạm hình .Đối với những
tội phạm có tính nguy hiểm hạn chế hơn
thường được nhà làm luật lựa chọn mô hình
cấu thành tội phạm vật chất
♦ CTTP là cơ sở pháp lý của việc định tội danh
Định tội là việc xác định hành vi cụ thể đã thực hiện
phạm vào tội gì trong số các tội phạm đã được quy định.
Quá trình định tội danh là quá trình giải quyết đồng thời
hai vấn đề: Nhận thức đúng đắn các yếu tố cấu thành tội
phạm và xác định các tình tiết của hành vi được thực hiện
để tìm ra sự đồng nhất giữa các yếu tố luật định và các
tình tiết khách quan
- Cấu thành tội phạm là cơ sở pháp lý để xác định
thời điểm tội phạm hoàn thành
- Cấu thành tội phạm là căn cứ pháp lý để định
khung hình phạt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_2_toi_pham_va_cau_thanh_toi_pham_3407.pdf