Bài giảng luật hành chính nhà nước

Dựa vào tiêu chí này cơquan hành chính nhà nước cũng được phân thành hai loại: cơquan hành chính nhà nước tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo kết hợp với thủ trưởng và cơquan hành chínhnhà nước tổ chức và hoạt động theo chế độ thủ trưởng một người. Cơquan tổ chức và hoạt động theo chế độ tập thể lãnh đạo kết hợp với thủ trưởng là Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp. Đây là những cơquan th ường xuy ên phải quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau nên cần có sự đóng góp ý kiến và bàn bạc tập thể. Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân chỉ là người thay mặt tập thể để quyết định khi 2/3 số thành viên của Chính phủ và Uỷ ban nhân dân biểu quyết tán thành. Cơquan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn tổ chức và hoạt động theo chế độ thủ trưởng là Bộ, cơquan ngang bộ. II. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CƠQUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 1.Chính phủ -Vị trí pháp lý của Chính phủ: Điều 1 Luật tổ chức Chính phủ năm 2001 quy định: “Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơquan hành chính cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam” Vị trí pháp lý của chính phủ còn thể hiện qua trình tự thành lập Chính phủ. Hiến pháp năm 1992 quy định: Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trên cơsở đề nghị của Chủ tịch nước. Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các Phó Thủ tướng và các thành viên khác của Chính phủ. -Cơc ấu tổ chức của Chính phủ: Chính phủ gồm có: Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng các cơquan ngang bộ. Ngoài Thủ tướng, các thành viên khác không nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội. Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quiốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Phó Thủ tướng giúp Thủ tướng theo sự phân công của Thủ tướng. Trong thời gian Quốc hội không họp, Thủ tướng Chính phủ có quyền trình Chủ tịch nước quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ côngtác các Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơquan ngang bộ. Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới thành lập Chính phủ mới. -Chức năng của Chính phủ: Với tư cách là cơquan hành chính nhà nước cao nhất của nước ta, Chính phủ có chức năng thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ CPD Coll

pdf19 trang | Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2464 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng luật hành chính nhà nước, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u khâu, nhiều giai đoạn nhưng kết quả của hoạt đông này phải được thể hiện bằng quyết định xử phạt hành chính. - Hoạt động xử phạt hành chính được tiến hành trong khuôn khổ và phải tuân theo pháp luật về trình tự, thủ tục hành chính. b. Các nguyên tắc xử phạt hành chính: * Nguyên tắc phân định thẩm quyền xử phạt: - Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có quyền xử phạt hành chính trên mọi lĩnh vực trong phạm vi được phân cấp quản lý. - Người thuộc cơ quan chuyên môn có thẩm quyền xử phạt hành chính thuộc lĩnh vực hoặc ngành do mình quản lý. - Trong trường hợp nếu vụ việc thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan khác nhau thì cơ quan nào thụ lý trước thì cơ quan đó tiến hành xử phạt. - Thẩm quyền xử phạt của những người được quy định tại các Điều từ Điều 28 đến Điều 40 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể. - Trong trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt được xác định như sau: Nếu hình thức, mức phạt được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của một người xử phạt thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó. Nếu hình thức, mức xử phạt được quy định đối với một trong các hành BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 25 - Phân biệt rõ chức năng quản lý nhà nước về quản lý kinh tế và quản lý sản xuất kinh doanh; - Đảm bảo nguyên tắc quản lý theo ngành, lĩnh vực và quản lý theo lãnh thổ; - Cải cách bộ máy hành chính đi đôi với việc xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước; của cấp trung ương với địa phương. 3. phương hướng cải cách bộ máy hành chính nhà nước trong những năm đến: - Xác định lại vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; - Quy định một cách khoa học, khách quan, hợp lý chặt chẽ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ, cơ quan ngang bộ. Tinh giảm đến mức thấp nhất các cơ quan thuộc Chính phủ; - Có sự phân cấp hợp lý từ trung ương xuống địa phương; - Ổn định địa giới hành chính; - Cần xác định lại địa vị pháp lý hành chính của UBND xã theo hướng tăng quyền tự quản đối với các hoạt động quản lý dân cư ở địa phương; xây dựng kế hoạch tổng thể về phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương, quản lý đất đai, quản lý trật tự trị an...; - Đổi mới hoàn thiện đội ngũ cán bộ, công chức. CP D Co lle ge BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 26 CHƯƠNG VI ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC I.NHỮNG KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CÁN BỘ CÔNG CHỨC 1. Khái niệm cán bộ, công chức: Điều 1 Pháp lệnh cán bộ, công chức xác định công chức là công dân Việt Nam, trong biên chế, bao gồm: - Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; ở tỉnh; ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện). - Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở trung ương, cấp tỉnh,, cấp huyện. - Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện. - Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội. - Thẩm phán Toà án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân. - Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm thường xuyên làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm việc trong các cơ quan, đơn vị công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp. - Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã). - Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã. 2.Ngạch, bậc công chức Ngạch là khái niệm chỉ chức danh công chức. Mỗi ngạch thể hiện chức và cấp về chuyên môn nghiệp vụ, có tiêu chuẩn riêng. Tất cả các chức trách của công chức được thể hiện trong các ngạch. Muốn nâng ngạch từ ngạch thấp lên ngạch cao phải qua kỳ thi nâng ngạch. Công chức muốn chuyển từ ngạch này sang ngạch khác phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý và cơ quan sử dụng công chức. BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 47 Điều 7 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính quy định những người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi là những người bắt đầu có năng lực trách nhiệm hành chính, họ chỉ chịu trách nhiệm hành chính khi thực hiện hành vi vi phạm hành chính với lỗi cố ý. + Có năng lực hành vi hành chính Năng lực hành vi hành chính được hiểu là cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính có khả năng nhận thức, điều khiển được hành vi của mình. Điều đó có nghĩa một người thực hiện hành vi vi phạm hành chính nhưng bị mắc bệnh tâm thần hoặc bị bệnh khác làm mất khả năng nhận thức và điều khiển hành vi thì người đó không phải chịu trách nhiệm hành chính. * Tổ chức - Chủ thể của vi phạm hành chính: Để đảm bảo việc đấu tranh phòng chống vi phạm hành chính có hiệu quả, trong trường hợp một tổ chức nào đó (cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế... ) có biểu hiện xem thường pháp luật mà có những vi phạm hành chính thì cũng phải chịu trách nhiệm hành chính. Tổ chức trong trường hợp này có thể xem là chủ thể đặc biệt của vi phạm hành chính. Trong cấu thành vi phạm hành chính của tổ chức, do không thể xác định được lỗi của nó nên chỉ cần tổ chức đó có biểu hiện xâm hại đến khách thể trong lĩnh vực quản lý nhà nước, trái pháp luật hành chính là xem như đủ cơ sở để coi là chủ thể của vi phạm hành chính. 4.Phân biệt vi phạm hành chính với tội phạm hình sự: Vi phạm hành chính với tội phạm hình sự có những nét khác cơ bản sau đây: - Về mức độ: Vi phạm hành chính là loại hành vi tuy xâm hại đến các quan hệ xã hội nhưng ở mức độ thấp, còn tội phạm hình sự có tính nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong Bộ luật hình sự. Sự khác nhau về mức độ giữa chúng thường được xem xét thông qua tính chất quan trọng của khách thể bị xâm hại và mức độ gây thiệt hại của khách thể do hành vi vi phạm gây ra để xác định ranh giới giữa vi phạm hành chính và tội phạm hình sự. - Về sự điều chỉnh của pháp luật: Vi phạm hành chính được mô tả trong các văn bản quy phạm pháp luật có quy định hành vi vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính, còn tội phạm được quy định cụ thể trong Bộ luật hình sự. - Về thẩm quyền quy định hành vi: Thẩm quyền quy định hành vi vi phạm hành chính thuộc về Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ. Thẩm quyền quy định tội phạm thuộc về Quốc hội. II. TRÁCH NHIỆM HÀNH CHÍNH 1. Khái niệm CP D Co lle ge BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 46 Khách thể của vi phạm hành chính bao gồm: + Khách thể chung: Là các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý nhà nước hay nói cách khác là trật tự quản lý nhà nước nói chung. + Khách thể loại: Là những quan hệ xã hội có cùng hoặc gần tính chất với nhau trong từng lĩnh vực nhất định của quản lý nhà nước, đây chính là trật tự quản lý nhà nước chuyên ngành hoặc lĩnh vực cụ thể. Ví dụ: Quy tắc quản lý nhà nước về lính vực y tế; quy tắc quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan... + Khách thể trực tiếp: Là quan hệ xã hội cụ thể được pháp luật quy định và bảo vệ. Ví dụ: Khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú quy định: “Người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp thị thực”. c. Mặt chủ quan của vi phạm hành chính Mặt chủ quan của vi phạm hành chính là quan hệ tâm lý bên trong, bao gồm các yếu tố: lỗi, động cơ, mục đích của vi phạm hành chính. * Lỗi: Là trạng thái tâm lý của người vi phạm, biểu hiện thái độ của người đó đối với hành vi vi phạm pháp luật của mình. Lỗi là yếu tố bắt buộc phải có trong mặt chủ quan của vi phạm hành chính. Lỗi có hai hình thức: Lỗi cố ý và lỗi vô ý. + Lỗi cố ý trong vi phạm hành: Là thái độ tâm lý của một người khi thực hiện hành vi trái pháp luật, nhận thức được nghĩa vụ pháp lý bắt buộc nhưng lại có ý thức xem thường, mặc dù họ hoàn toàn có khả năng xử sự theo đúng nghĩa vụ đó. + Lỗi vô ý trong vi phạm hành chính: Là lỗi của một người khi thực hiện hành vi trái pháp luật do vô tình hay thiếu thận trọng mà đã không nhận thức được nghĩa vụ pháp lý bắt buộc, mặc dù họ có khả năng và điều kiện xử sự theo đúng nghĩa vụ này. * Mục đích: Không phải là dấu hiệu bắt buộc phải có trong mọi cấu thành của mọi loại vi phạm hành chính. * Động cơ: Là động lực bên trong thúc đẩy người vi phạm hành chính thực hiện hành vi vi phạm hành chính. Đông cơ vi phạm hành chính không phải là yếu tố bắt buộc phải có trong cấu thành của tất cả mọi loại vi phạm hành chính. d. Chủ thể của vi phạm hành chính (cá nhân, tổ chức) * Cá nhân - Chủ thể của vi phạm hành chính: Một cá nhân khi có hành vi vi phạm hành chính sẽ trở thành chủ thể của vi phạm hành chính phải có đủ hai điều kiện sau đây: + Đạt độ tuổi nhất định theo quy định của pháp luật hành chính BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 27 Trong mỗi ngạch được chia thành các bậc để đánh giá và đãi ngộ trong quá trình sử dụng công chức. Bậc là chỉ số tiền lương trong ngạch. Theo kết quả công tác, cứ 2 hoặc 3 năm công chức được xét để nâng bậc trong ngạch của mình. 3.Phân loại công chức a.Phân loại theo trình độ đào tạo - Công chức loại A là những công chức có trình độ đào tạo chuyên môn từ bậc đại học trở lên. - Công chức loại B là những công chức có trình độ đào tạo chuyên môn ở bậc trung học chuyên nghiệp, cao đẳng. - Công chức loại C là những công chức có trình độ đào tạo chuyên môn ở bậc sơ cấp. - Công chức loại D là những công chức có trình độ chuyên môn ở bậc dưới sơ cấp (thường là nhứng người không có bằng cấp). b.Phân loại theo vị trí công tác - Công chức lãnh đạo (chỉ huy, điều hành). - Công chức chuyên môn nghiệp vụ. 4.Hoạt động công vụ Trong hoạt động của bộ máy nhà nước, công vụ là những việc mang tính chất nhà nước, do các cơ quan nhà nước, các cá nhân trong cơ quan nhà nước thực hiện, phù hợp với thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước và của các cá nhân đó, nhằm phục vụ nhà nước, phục vụ nhân dân. Bằng pháp luật, nhà nước đã xác định những công việc của mỗi cơ quan nhà nước, mỗi cán bộ, công chức được phép nhân danh Nhà nước thực hiện. Chỉ khi thực hiện những công việc mang tính nhà nước thuộc chức trách của cán bộ, công chức đã được pháp luật quy định mới được coi là thi hành công vụ. Ngược lại, các cơ quan nhà nước, các cán bộ, công chức không được phep nhân danh nhà nước để thực hiện những việc trái quy định của pháp luật nhằm mưu cầu lợi ích cá nhân. Như vây, hoạt động công vụ là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước theo quy định của pháp luật. Hoạt động công vụ phải tuân theo những nguyên tắc thống nhất, công khai, đúng thẩm quyền, tuyệt đối tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm cá nhân. II. CÁCH THỨC HÌNH THÀNH, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 1.Cách thức hình thành đội ngũ cán bộ, công chức Đội ngũ cán bộ, công chức Việt Nam được hình thành thông qua các CP D Co lle e BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 28 hình thức lựa chọn nhất định như: bầu cử, tuyển dụng, bổ nhiệm tuỳ theo vị trí công tác, tính chất công việc mà cán bộ, công chức đảm nhiệm. a. Bầu cử Bầu cử là hình thức tuyển chọn một số cán bộ, công chức có vị trí nhất định trong bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Những cán bộ, công chức được tuyển chọn bằng hình thức bầu cử thường có vị trí lãnh đạo, hoạt động của họ vừa mang tính chính trị vừa mang tính công vụ. b.Tuyển dụng Theo quy định của các văn bản pháp luật về cán bộ, công chức hiện hành thì hình thức tuyển dụng là thi tuyển để lấy người bổ sung thêm vào biên chế cán bộ, công chức. Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác và theo chỉ tiêu biên chế được giao. Người được tuyển dụng phải có phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng được tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch tuyển vào và có đủ các điều kiện do pháp luật quy định cụ thể đối với từng đối tượng cán bộ, công chức. Khoản 3 và 5 Điều 1 Pháp lệnh cán bộ, công chức quy định: - Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam. - Tuổi đời dự tuyển đối với nam từ đủ 18 tuổi đến 40 tuổi; đối với nữ từ đủ 18 tuổi đến 35 tuổi. - Có đơn xin dự tuyển, có lý lịch rõ ràng, có các văn bằng, chứng chỉ đào tạo theo yêu cầu trình độ của ngạch dự tuyển. - Có đủ sức khoẻ để đảm nhận công vụ. - Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng các biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục. c.Bổ nhiệm Bố nhiệm là quyết định xếp ngạch công chức chính thức cho người đạt yêu cầu tập sự, người đạt kỳ thi nâng ngạch và công chức lãnh đạo. 2.Sử dụng cán bộ, công chức Sử dụng cán bộ, công chức được hiểu là sử dụng lực lượng lao động sau khi đã được bầu, tuyển dụng, bổ nhiệm. Trong việc sử dụng cán bộ, công chức cần kết hợp hai yếu tố, đó là các tiêu chuẩn do nhà nước quy định và phẩm chất, năng lực, sở trường của cán bộ, công chức. Ngoài ra sử dụng cán bộ, công chức cũng cần đảm bảo cân đối giữa các vị trí trong một cơ quan, giữa đội ngũ công chức và đội ngũ cán bộ Đảng, đoàn thể. Sử dụng cán bộ, công chức cần giải quyết tốt mối quan hệ giữa sự đóng góp sức lực của công chức và chế độ vật chất mà họ được hưởng. Sử dụng cán bộ, công chức bao gồm những nội dung cụ thể như sau: a.Nâng ngạch, chuyển ngạch BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 45 sung này phản ánh mức độ xâm hại thấp hơn của loại vi phạm hành chính đó. 3. Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính a. Mặt khách quan của vi phạm hành chính Mặt khách quan của vi phạm hành chính là những biểu hiện bên ngoài của hành vi vi phạm hành chính, bao gồm những yếu tố sau: - Hành vi vi phạm hành chính - Hậu quả. - Mối quan hệ nhân quả. - Thời gian, địa điểm. - Công cụ, phương tiện. * Hành vi vi phạm hành chính: Là những biểu hiện của con người hoặc tổ chức tác động vào thế giới khách quan dưới những hình thức bên ngoài cụ thể, xâm hại đến trật tự quản lý. Hành vi vi phạm hành chính là yếu tố bắt buộc phải có mặt trong khách quan, nếu không có hành vi thì không có vi phạm xảy ra. * Hậu quả: Hậu quả của vi phạm hành chính là các quy tắc quản lý nhà nước bị hành vi vi phạm pháp luật hành chính tác động và xâm hại. Đây không phải là yếu tố bắt buộc phải có, thông thường hậu quả chỉ có ý nghĩa khi chúng ta xem xét và áp dụng hình phạt. * Mối quan hệ nhân quả: Là mối quan hệ hữu cơ giữa hành vi vi phạm pháp luật hành chính và hậu quả đã xảy ra. Nếu hậu quả không phải do hành vi vi phạm pháp luật hành chính gây ra thì người thực hiện hành vi không phải chịu trách nhiệm về hậu quả đó. Việc xác định mối quan hệ nhân quả dựa trên những căn cứ sau: + Hành vi trái pháp luật xảy ra trước hậu quả. + Hành vi phải chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả. + Hậu quả đó phải là sự hiện thực hoá khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả của hành vi trái pháp luật. Ngoài ra, còn có một số dấu hiệu khách quan khác như công cụ, phương tiện, thời gian, địa điểm... của vi phạm hành chính. Những dấu hiệu này tuy không phổ biến và có ý nghĩa quyết định nhưng trong một số trường hợp chúng trở thành những dấu hiệu bắt buộc và có ý nghĩa quyết định đối với một số vi phạm hành chính nhất định (thường được pháp luật mô tả cụ thể) b. Khách thể của vi phạm hành chính: Khách thể của vi phạm hành chính là các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước có nội dung xã hội là các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý nhà nước được pháp luật quy định và bảo vệ. Khách thể của vi phạm hành chính là yếu tố cơ bản bắt buộc phải có trong mọi cấu thành vi phạm hành chính. CP D Co lle ge BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 44 CHƯƠNG IX VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ TRÁCH NHIỆM VI PHẠM HÀNH CHÍNH I . VI PHẠM HÀNH CHÍNH 1. Khái niệm Vi phạm hành chính là hành vi cá nhân hoặc tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính. 2. Đặc điểm: Theo khái niệm vi phạm hành chính, trước hết cần khẳng định vi phạm hành chính phải là hành vi (hành động hay không hành động) của con người. Đây là dấu hiệu cơ bản bắt buộc phải có trong mọi loại vi phạm hành chính. Từ đó, có thể thấy đặc điểm của vi phạm hành chính như sau - Hành vi trái pháp luật xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước; - Hành vi vi phạm pháp luật hành chính phải có lỗi; - Hành vi đó không phải là tội phạm hình sự; - Hành vi đó được pháp luật quy định phải bị xử phạt hành chính. II. CẤU THÀNH VI PHẠM HÀNH CHÍNH 1. Khái niệm Cấu thành vi phạm hành chính là tổng hợp những dấu hiệu đặc trưng thể hiện đầy đủ tính xâm hại cho trật tự quản lý nhà nước của một loại vi phạm hành chính và cần thiết cho việc xác định ranh giới của các loại vi phạm hành chính với nhau. 2. Cấu thành vi phạm hành chính Có nhiều cấu thành vi phạm hành chính khác nhau cho một loại vi phạm hành chính. Dựa vào các yếu tố trong cấu trúc của vi phạm hành chính, có thể phân thành 3 loại cấu thành hành chính như sau: a. Cấu thành cơ bản Bao gồm dấu hiệu đặc trưng có trong mọi hành vi vi phạm pháp luật của một loại vi phạm hành chính. b. Cấu thành tăng nặng Cũng bao gồm những dấu hiệu đặc trưng của cấu thành cơ bản, nhưng ngoài những dấu hiệu đó ra nó còn có dấu hiệu bổ sung. Dấu hiệu bổ sung này phản ánh mức độ xâm hại cho xã hội cao hơn của loại vi phạm hành chính đó. c. Cấu thành giảm nhẹ Cũng bao gồm những dấu hiệu của cấu thành cơ bản nhưng ngoài những dấu hiệu đó ra còn có những dấu hiệu bổ sung và những dấu hiệu bổ BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 29 Việc nâng ngạch công chức phải thông qua kỳ thi nâng ngạch. Xét thi nâng ngạch cho công chức phải căn cứ vào nhu cầu, vị trí công tác của cơ quan nơi công chức đang làm việc. Công chức tham gia thi nâng ngạch phải có đủ các văn băng, chứng chỉ và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật về ngạch dự thi và phảit được Hội đồng sơ tuyển của Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh cử tham dự kỳ thi. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố kết quả, công chức trúng tuyển được bổ nhiệm vào ngạch trúng tuyển và được xếp lương theo hệ số của ngạch đó. Công chức muốn chuyển từ ngạch chuyên môn này sang ngạch chuyên môn khác thì phải đáp ứng đúng tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch chuyển đến và chuyển trong chỉ tiêu phân bổ của cơ quan. Cơ quan sử dụng công chức khi tiếp nhận công chức chuyển ngạch phải thành lập hội đồng kiểm tra để sát hạch về trình độ, năng lực của công chức. Khi xét chuyển ngạch không được kết hợp nâng bậc, nâng ngạch. b. Điều động Điều động là chuyển cán bộ, công chức từ đơn vị này sang làm việc ở một cơ quan, đơn vị khác. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức có quyền điều động cán bộ, công chức đến làm việc tại cơ quan, tổ chức ở trung ương hoặc địa phương theo yêu cầu nhiệm vụ, công vụ. Việc điều động cán bộ, công chức phải xem xét đến điều kiên, hoàn cảnh gia đình và bản thân của cán bộ, công chức được điều động. Việc điều động công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây: - Tăng cường, bổ sung cho cơ quan tổ chức, đơn vị về số lượng, chất lượng đội ngũ công chức để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Thực hiện việc luân chuyển công chức giữa trung ương và địa phương, giữa các ngành, lĩnh vực theo quy hoạch đội ngũ công chức. c.Biệt phái Biệt phái là trường hợp cử cán bộ, công chức đến làm việc có thời hạn ở một cơ quan, tổ chức khác theo yêu cầu của nhiệm vụ, công vụ. Thời hạn cử biệt phái không được quá 3 năm. Việc cử biệt phái công chức được thực hiện trong những trường hợp sau đây: - Do có những nhiệm vụ đột xuất, cấp bách mà chưa có khả năng điều động công chức. - Do có những công việc cần giải quyết trong một thời gian nhất định. Cán bộ, công chức được biệt phái phải chịu sự phân công công tác của cơ quan, tổ chức nơi được cử đến. cơ quan, tổ chức biệt phái cán bộ, công CP D Co lle ge BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 30 chức có trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi khác của cán bộ, công chức được bệt phái. d. Đào tạo, bồi dưỡng Mục đích của vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là nhằm trang bị kiến thức, kinh nghiệm để cán bộ, công chức hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ, công vụ được giao. Cơ quan quản lý cán bộ, công chức có trách nhiệm xây dựng quy hoạch, kế hoạch và tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng để tạo nguồn và nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ, công chức. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phải căn cứ vào quy hoạch, tiêu chuẩn đối với từng chức vụ, tiêu chuẩn nghiệp vụ của từng ngạch. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng do ngân sách nhà nước cấp, chế độ đào tạo, bồi dưỡng do các cơ quan có thẩm quyền quy định. e.Hưu trí, thôi việc Cán bộ công chức có đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì được hưởng chế độ hưu trí và các chế độ khác theo quy định của luật lao động. Cán bộ, công chức được thôi việc và hưởng chế độ thôi việc trong những trường hợp sau đây: - Do sắp xếp tổ chức, giảm biên ché theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. - Tự nguyện xin thôi việc được cơ quan, tổ chức óc thẩm quyền đồng ý. Cán bộ công chức tự ý bỏ việc thì bị xử lý kỷ luật, không được hưởng chế độ thôi việc và các quyền lợi khác,phải bồi thường chi phí đào tạo theo quy định của pháp luật. 3.Quản lý cán bộ, công chức Nội dung quản lý cán bộ, công chức bao gồm: - Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, điều lệ, quy chế về cán bộ, công chức. - Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. - Quy định chức danh và tiê chuẩn cán bộ, công chức. - Quyết định biên chế, quyết định công chức trong cơ quan nhà nước ở trung ương; quy định định mức biên chế hành chính, sự nghiệp thuộc UBND; hướng dẫn định mức biên chế trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước ở trung ương. - Tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng và phân cấp quản lý cán bộ, công chức. - Ban hành quy chế tuyển dụng, nâng ngạch, chế độ tập sự, thử việc. - Đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá cán bộ, công chức. BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 43 - Quyền được nhà nước Việt Nam bảo vệ về danh dự, nhân phẩm theo quy định của pháp luật Việt Nam và những điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết. - Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng. - Quyền được lao động trong phạm vi pháp luật cho phép. - Người nước ngoài bị hạn chế ở một số lĩnh vực lao động: + Các hoạt động đánh bắt và khai thác hải sản. + Lâm nghiệp: Trồng rừng, khai thác rừng, săn bắn thú rừng. + Sửa chữa máy thông tin: Phát thanh, truyền thanh, truyền hình. + Nghề khắc dấu, đúc chữ. + Nghề in, sao chụp, đánh máy. + Nghề kinh doanh liên quan đến chất nổ, chất phóng xạ. + Nghề giải phẩu thẩm mỹ, cho thuê nhà trọ. - Quyền được học tập: + Người nước ngoài, người không quốc tịch được học tập tại các trường của nhà nước Việt Nam từ các lớp mầm non, đến các trường Đại học, sau Đại học. Ngoại trừ một số trường họ không được học: Quân sự, an ninh, kiểm sát, trường đào tạo thẩm phán... - Quyền được khám và chữa bệnh tại các cơ sở ý tế của Nhà nước Việt Nam. - Quyền được hưởng các chế độ bảo trợ xã hội. * Nghĩa vụ: - Phải tuân thủ pháp luật Việt Nam. - Phải tôn trọng phong tục tập quán của người Việt Nam. - Không được làm phương hại đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước Việt Nam, không được tuyên truyền gây hận thù dân tộc, không được chia rẽ mối đoàn kết giữa nhân dân Việt Nam và các dân tộc trên thế giới. CP D Co lle ge BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 42 * Quyền: - Công dân có quyền tự do kinh doanh. - Công dân có quyền và nghĩa vụ lao động. - Công dân có quyền được nghỉ ngơi. - Quyền được trả lương theo sức lao động. - Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập. - Công dân có quyền được bảo vệ sức khoẻ. - Công dân có quyền nghiên cứu khoa học. * Nghĩa vụ: - Công dân có nghĩa vụ nộp thuế. - Công dân có nghĩa vụ lao động công ích. - Công dân phải có nghĩa vụ giữ gìn vệ sinh công cộng, bảo vệ môi trường. c. Quyền tự do cá nhân của công dân. * Quyền: - Tự do tín ngưỡng. - Quyền bất khả xâm phạm về thân thể. - Quyền được nhà nước bảo vệ về tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm. - Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. - Quyền được giữ bí mật về thư tín, điện tín, điện thoại. II. QUY CHẾ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VÀ NGƯỜI KHÔNG QUỐC TỊCH 1. Khái niệm Người nước ngoài là người đang có quốc tịch của một quốc gia khác đang lao động, học tập, công tác, sinh sống trên lãnh thổ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Người không quốc tịch là người không có quốc tịch của một nước nào nhưng cư trú trên lãnh thổ Việt Nam 2. Quy chế pháp lý hành chính của người nước ngoài và người không quốc tịch Quy chế pháp lý hành chính của người nước ngoài, người không quốc tịch là tổng thể những quyền mà nhà nước quy định họ được hưởng và những nghĩa vụ mà nhà nước bắt buộc họ phải thực hiện mối quan hệ với nhà nước Việt Nam. Quyền và nghĩa vụ của người nước ngoài, người không quốc tịch * Quyền: - Được cung cấp giấy chứng nhận đăng ký thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam. - Quyền được nhà nước Việt Nam bảo hộ về tính mạng, tài sản, những quyền và lợi ích hợp pháp khác. BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 31 - Thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. - Chỉ đạo, tổ chức giảo quyết khiếu nại, tố cáo với cán bộ, công chức III.QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 1.Quyền của cán bộ, công chức a.Quyền lợi Cán bộ công chức được hưởng tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, công vụ được giao, được hưởng các chế độ chính sách về nhà ở, được đảm bảo các điều kiện làm việc; được nghỉ ngơi theo quy định của pháp luật; được hưởng các chế độ trợ cấp, bảo hiểm xã hội, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí, chế độ tử tuất; có quyền tham gia hoạt động chính trị - xã hội theo quy định của pháp luật; được tạo điều kiên để học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ, được quyền nghiên cứu khoa học, được khen thưởng khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, công vụ được giao. b.Quyền hạn Quyền hạn là nội dung cơ bản của thẩm quyên, là phương tiện để cán bộ công chức hoàn thành nhiệm vụ, công vụ được giao. Quyền hạn của cán bộ, công chức phụ thuộc vào vị trí, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, công chức đó trong hệ thống cơ quan nhà nước. Do đó, quyền hạn của cán bộ, công chức được quy định trong rất nhiều trong các văn bản pháp luật như: Hiến pháp xác định quyền hạn của Chủ tịch nước, của Thủ twongs Chính phủ; Luật tổ chức Toà án xác định quyền hạn của Chánh án Toà án nhân dân Tối cao; Luật Tổ chức Viện kiểm sát xá định quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Tối cao; Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính xác định quyền hạn của Chủ tịch UBND các cấp, thanh tra viên nhà nước chuyên ngành, chiến sĩ cảnh sát...trong việc xử phạt vi phạm hành chính... 2.Nghĩa vụ của cán bộ, công chức Cán bộ công chức có nghĩa vụ trung thành với nhà nước; bảo vệ sự an toàn, danh dự và lợi ích quốc gia; chấp hành nghiêm chỉnh đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; tận tuỵ phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân; bảo vệ bí mật nhà nước... Ngoài ra, trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ, cán bộ, công chức phải chịu trách nhiệm trước pháp luật; chấp hành sự phân công, điều động công tác của cơ quan có thẩm quyền... Trong trường hợp nếu thấy có căn cứ cho rằng quyết định của cấp trên trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định, nếu người ra quiyết định vẫn giữ nguyên ý kiến thì cán bộ, công chức phải chấp hành nhưng phải báo cáo ngay với cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả thi hành quyết định đó. 3.Những việc cán bộ, công chức không được làm CP D Co lle ge BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 32 Pháp luật quy định cụ thể những việc cán bộ, công chức không được làm nhằm giữ gìn trong sạch đội ngũ cán bộ, công chức, ngăn ngừa cán bộ, công chức phạm tội hoặc vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến uy tín của Đảng và Nhà nước. Đó là: - Không được chây lười trong công tác, trốn tránh trách nhiệm hoặc thoái thác nhiệm vụ, không được gây bè phái, mất đoàn kết, cục bộ hoặc tự ý bỏ việc. - Không được cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết công việc. - Không được thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý điều hành các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phấn, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư. - Không được làm tư vấn cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, dịch vụ và các tổ chức, cá nhân khác ở trong và ngoài nước về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và các công việc khác mà việc tư vấn có khả năng phương hại đến lợi ích quốc gia. - Cán bộ, công chức làm việc ở những ngành nghề liên quan đến bí mật nhà nước thì trong thời hạn ít nhất là 5 năm kể từ khi có quyết định hưu trí, thôi việc không được làm cho các tổ chức, cá nhân trong nước, hoặc tổ chức liên doanh với nước ngoài trong phạm vi các công việc liên quan đến ngành nghề trtước đây mình đảm nhiệm - Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng, bố mẹ, con của những người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước. - Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức không được bố trí vợ hoặc chồng, bố mẹ, con, anh chị em ruột của mình giữ chức vụ lãnh đạo về tổ chức nhân sự, kế toán - tài vụ; làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức hoặc mua bán vật tư hàng hoá, giao dịch, ký kết hợp đồng cho co9ư quan, tổ chức đó. IV.KHEN THƯỞNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Khen thưởng là một trong những hình thức ghi nhận công lao, những đóng góp, cống hiến của cán bộ, công chức. Khen thưởng cũng là biện pháp quản lý nhằm khích lệ, động viên tinh thần cán bộ, công chức. Các hình thức khen thương: - Giấy khen; - Bằng khen; - Danh hiệu vinh dự nhà nước; BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 41 CHƯƠNG VIII ĐỊA VỊ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CÁ NHÂN I. QUY CHẾ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CÔNG DÂN 1. Khái niệm Quy chế pháp lý hành chính của công dân là tổng thể các quyền và nghĩa vụ của công dân trong quản lý hành chính nhà nước được quy định trong các văn bản pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và được đảm bảo thực hiện trong thực tế. 2. Đặc điểm - Mọi công dân Việt Nam được hưởng đầy đủ các quyền về tự do cá nhân, về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội. - Được xác lập trên cơ sở các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân do Hiến pháp quy định. - Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật. - Quyền và nghĩa vụ là hai mặt không thể tách rời, công dân được hưởng quyền đồng thời phải làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước - Nhà nước chỉ truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với công dân khi công dân có hành vi vi phạm pháp luật và trong giới hạn pháp luật cho phép. 2. Quy chế pháp lý hành chính của công dân a.Quyền và nghĩa vụ của công dân trong lĩnh vực hành chính - chính trị * Quyền: - Quyền tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội (điều 53 Hiến pháp 1992). - Quyền bầu cử. - Quyền được bình đẳng trước pháp luật. - Quyền tự do đi lại, cư trú ở trong nước, tự do đi ra nước ngoài và từ nước ngoài trở về. - Quyền tự do ngôn luận, lập hội, biểu tình, theo quy định của Pháp luật. - Quyền khiếu nại, tố cáo. * Nghĩa vụ: - Công dân có nghĩa vụ tuân thủ Hiến pháp và Pháp luật. - Công dân có nghĩa vụ trung thành và bảo vệ Tổ quốc. - Công dân có nghĩa vụ tôn trọng và bảo vệ tài sản của Nhà nước, tài sản công cộng. b.Quyền và nghĩa vụ của công dân trong lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội CP D Co lle ge BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 40 Tổ hoà giải ở khu phố, thôn xóm, các cụm dân cư có trách nhiệm hoà giải các mâu thuẩn nhỏ trong nội bộ cộng đồng dân cư, giúp nhân dân xây dựng nếp sống văn hoá, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật... Tổ chức thanh tra nhân dân thông qua việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, đã góp phần to lớn vào sự nghiệp phòng chống vi phạm pháp luật. BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 33 - Huy chương; - Huân chương. Cán bộ, công chức (trừ những người do bầu cử để đảm nhận chức vụ theo nhiệm kỳ trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội) lập thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì được xét nâng ngạch, nâng bậc lương trước thời hạn. Tuỳ theo tính chất nghề nghiệp mà nhà nước còn quy định những hình thức khen thương riêng như huy chương “vì an ninh tổ quốc” đối với ngành công an nhân dân, danh hiệu nhà giáo ưu tú, nhà giáo nhân dân đối với ngành giáo dục, huy chương ‘bảo vệ pháp chế” đối với ngành kiểm sát... V.TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Cán bộ, công chức nếu vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm sẽ phải chịu những trách nhiệm pháp lý nhất định. 1.Trách nhiệm hình sự Khoản 3 Điều 39 Pháp lệnh cán bộ, công chức quy đinh: “Cán bộ, công chức vi phạm pháp luật mà có dấu hiệu của tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật” Cơ sơ để truy cứu trách nhiệm hình sự là hành vi tội phạm quy định trong luật hình sự. Cán bộ, công chức là chủ thể đặc thù của nhóm tội chức vụ như tội tham ô, tội nhận hối lộ, tội cố ý làm trái...trong đó yêu tố “lợi dụng chức vụ, quyền hạn” là yếu tố bắt buộc trong cấu thành tội phạm. Trong trường hợp cán bộ, công chức phạm các tội khác không liên quan đến chức vụ, công vụ thì cán bộ, công chức sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như mọi công dân khác. 2.Trách nhiệm hành chính Trách nhiệm hành chính của cán bộ, công chức phát sinh khi có hành vi vi phạm hành chính. Cũng như trách nhiệm hình sự, những vi phạm hành chính có yếu tố lợi dụng chức vụ, quyền hạn được coi là những vi phạm hành chính đặc thù của cán bộ, công chức và được xem là “tình tiết tăng nặng” khi xử lý vi phạm hành chính. 3.Trách nhiệm kỷ luật Cán bộ, công chức vi phạm các quy định của pháp luật, nếu chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau: - Khiển trách; - Cảnh cáo; - Hạ bậc lương; CP D Co lle ge BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 34 - Hạ ngạch; - Cách chức; - Buộc thôi việc. Thẩm quyền xử lý kỷ luật thuộc về cơ quan, tổ chức quản lý can bộ, công chức. Việc bãi nhiệm, kỷ luật đối với cán bộ đảm nhiệm chưcvs vụ theo nhiệm kỳ trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật và theo điều lệ của các tổ chức đó. 4.Trách nhiệm vật chất Trách nhiệm vật chất của cán bộ, công chức có bản chất là trách nhiệm dân sự tức là trách nhiệm bồi thường khi gây thiệt hại, song nó cũng xuất phát từ đặc tính nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức thể hiện ở mức bồi thường, trình tự, thủ tục xét bồi thường. Cán bộ, công chức làm mất mát, hư hỏng trang thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của nhà nước thì phải bồi thươngdf theo quy định của pháp luật. Việc xem xét quyết định bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào lỗi, tính chất hành vi gây thiệt hại, mức độ thiệt hại tài sản thực tế và cần xét đến thực trạng hoàn cảnh gia đình, nhân thân của cán bộ, công chức gây thiệt hại. Trường hợp gây thiệt hại dưới 5 triệu đồng về nguyên tắc phải bồi thường toàn bộ thiệt hại bằng cách trừ dần vào lương; nếu do vô ý thì phải bồi thường nhiều nhất là 3 tháng lương và được trừ dần vào lương nhưng không dưới 10% và không vượt quá 30% tổng thu nhập tiền lương và phụ cấp (nếu có). Người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải thành lập hội đồng để xem xét giải quyết việc bồi thường thiệt hại. BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 39 TNCS Hồ Chí Minh cũng có quyền giới thiệu thành viên của mình ra ứng cử vào cơ quan quyền lực nhà nước; những cán bộ chủ chốt của tổ chức xã hội có thể được nhà nước bổ nhiệm giữ các chức vụ trong cơ quan nhà nước. Đặc biệt đối với tổ chức Công đoàn, đại diện bảo vệ quyền, lợi ích cho người lao động. Công đoàn được quyền phối hợp với cơ quan nhà nước để quản lý bảo hiểm xã hội, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam được Nhà nước giao quyền quản lý Viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động, có nghĩa vụ phối hợp với cơ quan nhà nước liên quan nghiên cứu và kiến nghị với Nhà nước chương trình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động. 2.Quyền và nghĩa vụ của tổ chức xã hội trong lĩnh vực xây dựng pháp luật Điều 87 Hiến pháp năm 1992 quy định: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật ra trước Quốc hội”. Điều 5 Luật Công đoàn quy định: “Công đoàn tham gia với nhà nước xây dựng pháp luật, chính sách, chế độ về lao động, tiền lương, bảo hộ lao động và các chính sách xã hội khác liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động”. 3.Quyền và nghĩa vụ của tổ chức xã hội trong lĩnh vực thực hiện pháp luật Tổ chức xã hội có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế và công dân. Thông qua hoạt động này, tổ chức xã hội tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Các tổ chức xã hội có quyền và nghĩa vụ tuyên truyền, giáo dục ý thức pháp luật đối với các thành viên trong tổ chức mình và đối với nhân dân lao động nói chung thông qua việc phát động các phong trào quần chúng, những buổi sinh hoạt tập thể, trao đổi về khoa học kỹ thuật, đường lối chính sách của Đảng... Tổ chức Công đoàn có quyền kiểm tra hoạt động của cơ quan nhà nước trong lĩnh vực bảo hộ lao động, trong việc xử lý cán bộ, công chức, trong việc phân phối quỹ phúc lợi... CP D Co lle ge BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 38 Hiện nay theo Nghị định 25/2004/NĐ-CP ngày 15/01/2004 của Chính phủ thì Trung tâm trọng tài được thành lập tại TP.Hà Nội, TP. Đà Nẵng,TP. Hồ Chí Minh . Tuỳ thuộc tình hình phát triển kinh tế - xã hội, trung tâm trọng tài có thể được thành lập ở các địa phương khác. Việc thành lập các Trung tâm trọng tài phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Pháp lệnh trọng tài thương mại. Trung tâm trọng tài chỉ được phép thành lập khi có ít nhất năm sáng lập viên có đủ điều kiện làm trọng tài viên theo quy định của pháp luật đề nghị và được Hội Luật gia Việt Nam giới thiệu. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc cấp giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài. Trung tâm trọng tài được thành lập chi nhánh và các văn phòng đại diện ở trong và ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuôc jtrung ương, nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở. 4. Tổ chức tự quản - Được thành lập theo sáng kiến của nhà nước, hoạt động theo quy định của Pháp luật. - Mục đích: Nhằm tự quản trong những lĩnh vực mà nhà nước không trực tiếp quản lý. - Tổ chức và hoạt động: Được tổ chức theo phương thức bầu cử dân chủ, không có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, không tạo thành hệ thống. Hoạt động đặt dưới sự quản lý của các cơ quan nhà nước hữu quan. 5. Các tổ chức được thành lập theo dấu hiệu nghề nghiệp, sở thích hoặc các dấu hiệu khác - Mục đích: Nâng cao khả năng sáng tạo, sáng tác, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các thành viên. - Cùng sở thích: Tập hợp những người có cùng sở thích: Hội văn học nghệ thật, hội chim cảnh, cá cảnh... - Dấu hiệu đặc biệt: Hội người mù. III. QUY CHẾ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA TỔ CHỨC XÃ HỘI 1.Quyền và nghĩa vụ của tổ chức xã hội trong mối quan hệ với cơ quan nhà nước Giữa tổ chức xã hội và cơ quan nhà nước có mối quan hệ hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình hình thành, tồn tại và phát triển. Các tổ chức xã hội khác nhau thì có các quyền và nghĩa vụ khác nhau trong mối quan hệ với cơ quan nhà nước. Đảng Cộng sản Việt Nam có vai trò lãnh đạo nhà nước, lãnh đạo xã hội. Đường lối lãnh đạo của Đảng được thể chế hoá thành pháp luật. Các tổ chức xã hội khác như: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn, Đoàn BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 35 CHƯƠNG VII ĐỊA VỊ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA TỔ CHỨC XÃ HỘI I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ MỤC ĐÍCH CỦA TỔ CHỨC XÃ HỘI 1. Khái niệm Tổ chức xã hội là hình thức tổ chức tự nguyện của nhân dân, hoạt động theo nguyên tắc tự quản, nhằm đáp ứng những lợi ích chính đáng của các thành viên và tham gia vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội. 2. Đặc điểm - Các tổ chức xã hội được hình thành trên nguyên tắc tự nguyện của những thành viên cùng chung một lợi ích hay cùng nghề nghiệp, cùng sở thích... - Các tổ chức xã hội nhân danh tổ chức mình để tham gia hoạt động quản lý nhà nước, ngoại trừ trường hợp được nhà nước trao quyền thì có thể nhân danh nhà nước. - Các tổ chức xã hội hoạt động tự quản theo điều lệ do các thành viên trong tổ chức xây dựng hoặc theo quy định của nhà nước. - Các tổ chức xã hội hoạt dộng nhằm đáp ứng những lợi ích đa dạng, chính đáng của các thành viên và mục đích hoạt động của tổ chức xã hội không phải là phân chia lợi nhuận. 3. Mục đích - Tổ chức xã hội được thành lập nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia. - Giáo dục ý thức pháp luật cho các thành viên trong tổ chức. II. CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI Ở NƯỚC TA 1. Tổ chức chính trị Tổ chức chính trị là tổ chức mà thành viên gồm những người cùng hoạt động với nhau vì một khuynh hướng chính trị nhất định. Ở nước ta hiện nay chỉ có một Đảng chính trị là Đảng Cộng sản Việt Nam. Hiến pháp năm 1992 xác định: “Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc... là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội”. Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ cấu tổ chức và cách thức sinh hoạt chặt chẽ theo điều lệ. Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. CP D C lle ge BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 36 2.Các tổ chức chính trị - xã hội a. Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh - Mục đích: Tập hợp, thu hút thế hệ trẻ vào những hoạt động có tính chất lành mạnh, bổ ích nhằm giáo dục về đạo đức, tư tưởng và pháp luật cho các thành viên trong tổ chức. - Các tổ chức của Đoàn thanh niên được hình thành trên phạm vi cả nước, có mặt hầu như ở tất cả các tổ chức, đơn vị, cơ quan từ trung ương đến địa phương. b. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Mục đích: được thành lập nhằm huy động truyền thống đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí đoàn thể, đơn vị, động viên toàn dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân. - Tổ chức: theo hệ thống từ trung ương đến địa phương. c. Công đoàn - Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động. - Cơ cấu tổ chức: - Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ và được phân cấp để hoạt động trong phạm vi cả nước, tổ chức theo ngành nghề, có bốn cấp cơ bản: + Tổng liên đoàn lao động Việt Nam. + Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, công đoàn ngành, nghề toàn quốc. + Công đoàn ngành, nghề địa phương, liên đoàn lao động quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và cấp tương đương. + Công đoàn cơ sở và nghiệp đoàn. - Mục đích: Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, cùng với nhà nước tham gia vào vấn đề giải quyết việc làm, cải thiện và nâng cao đời sống của người lao động, đại diện lao động tham gia ký kết các thoả ước lao động, tham gia hoà giải tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động, có quyền kiến nghị với các cơ quan nhà nước về các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. d. Hội Liên hiệp phụ nữ - Mục đích: Tập hợp những người là giới nữ nhằm thực hiện quyền bình đẳng nam nữ, thu hút phụ nữ vào các hoạt động xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ, tuyên truyền giáo dục ý thức thực hiện pháp luật. - Tổ chức: Từ trung ương đến địa phương, tổ chức theo ngành nghề trong các đơn vị cơ sở. e. Hội nông dân Việt Nam BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 37 - Là tổ chức của giai cấp công nhân Việt Nam được thành lập nhằm phản ánh ý chí nguyện vọng của giai cấp nông dân Việt Nam, bảo vệ quyền lợi của người lao động, giúp nông dân nâng cao năng suất lao động. g.Hội cựu chiến binh Là tổ chức đại diện cho ý chí và quyền lợi của cựu chiến binh, là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, hoạt động theo đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của nhà nước. 3. Các tổ chức xã hội - nghề nghiệp: a. Đoàn luật sư * Mục đích: Hổ trợ tư pháp, đặt dưới sự quản lý của các cơ quan tư pháp, tư vấn về pháp lý cho các cá nhân, tổ chức, tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự, tập hợp hướng dẫn, giám sát và bênh vực quyền lợi cho các luật sư, duy trì uy tín nghề nghiệp và nâng cao hiệu quả hành nghề luật sư. - Đoàn luật sư có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng, hoạt động bằng kinh phí do các luật sư đóng góp và các nguồn thu hợp pháp khác. - Theo quy định tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được thành lập một đoàn luật sư khi có từ năm luật sư trở lên - Đoàn luật sư hoạt động theo quy định của pháp luật, không có điều lệ, cụ thể hoạt động theo Luật Luật sư - Tổ chức: Đoàn luật sư gồm có: Ban chủ nhiệm đoàn luật sư, Ban kiểm tra đoàn luật sư, nếu có số lượng đông thì thành lập Hội đồng luật sư. - Đoàn luật sư hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, mọi vấn đề đều được đưa ra bàn bạc tại hội nghị toàn thể luật sư (là cơ quan cao nhất của đoàn luật sư). b Trung tâm trọng tài Để thống nhất trong việc giải quyết các vụ tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại, bảo đảm quyền tự do kinh doanh, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ kinh doanh thương mại, ngày 25/02/2003 Uỷ ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh trọng tài thương mại. Theo pháp lệnh này thì hiện nay không còn tổ chức trọng tài kinh tế và trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam, hoạt động trọng tài thương mại do các trung tâm trọng tài thực hiện Trung tâm trọng tài là tổ chức xã hội nghề nghiệp có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại mà các bên tranh chấp là cá nhân kinh doanh hoặc tổ chức kinh doanh. Là một tổ chức phi chính phủ, Trung tâm trọng tài có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. CP D Co lle ge

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbg_luat_hanh_chinh_nha_nuo2_8733.pdf
Tài liệu liên quan