8.5.2. Băng tần vệ tinh
Vì vệ tinh ở vị trí rất cao so với mặt đất nên sóng điện từ sử dụng trong thông
tin vệ tinh cũng phải có tần số rất cao để có thể xuyên qua tầng khí quyển trái đất.
Những sóng điện từ loại này nằm trong dải tần sóng viba có tần số lớn hơn 1GHz.
Theo tiêu chuẩn quốc tế, các vệ tinh viễn thông sử dụng các dải tần số L (1 –
2GHz), S (2 – 4GHz), C (4 – 8GHz), X (8 – 12GHz), Ku (12 – 18GHz), K (18 –106
26GHz), Ka (26 – 40GHz) và dải tần số có bước sóng milimet. Trong đó, các dải
tần C và Ku được sử dụng rộng rãi cho truyền hình. Bảng 8.3 mô tả các dịch vụ ứng
với các băng tần cụ thể.
Đường truyền dành cho truyền thông quảng bá có công suất lớn nhất, được
sử dụng cho cả các chương trình truyền hình trực tiếp qua vệ tinh. Các đường truyền
còn lại có công suất nhỏ hơn, được sử dụng cho các chương trình truyền hình cố
định.
Từ bảng 8.3 ta thấy, mỗi băng tần đều có băng thông 0,5 GHz (500 MHz)
cho cả đường lên và đường xuống. Băng thông này được chia thành các băng con,
mỗi băng con dành cho một bộ phát đáp. Độ rộng băng tần thông thường của bộ
phát đáp là 36 MHz cùng với khoảng bảo vệ giữa các bộ phát đáp là 4 MHz, do đó
băng thông của một bộ phát đáp thường là 40 MHz. Vì vậy, băng tần 500 MHz có
thể đảm bảo cho 12 bộ phát đáp. Bằng cách chỉnh phân cực anten (đứng – ngang,
phải – trái), ta có thể tăng bộ phát đáp lên gấp hai lần, tức là một băng tần có thể có
24 kênh 40 MHz, 12 kênh cho mỗi phân cực. Hình 8.15 cho thấy quy hoạch tần số
và phân cực cho vệ tinh thông tin băng C.
113 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 21/03/2022 | Lượt xem: 317 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Kỹ thuật audio và video - Nguyễn Phạm Hoàng Dũng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ằng khoảng lƣợng tử và thay đổi từ 0 đến R - Q
- Tất cả các bit mã hóa đều bằng 0 tƣơng ứng với mức lƣợng tử nhỏ nhất (0).
Ví dụ: xét bộ biến đổi A/D đơn cực có số bit biễu diễn một mẫu B = 3 và tầm
toàn thang R = 4V
Tổng số mức lƣợng tử là: 2B = 23 = 8 mức
74
Khoảng lƣợng tử: V
R
Q
B
5,0
2
4
2 3
Theo quy ƣớc, mức lƣợng tử nhỏ nhất là 0V tƣơng ứng với chuỗi bit 000. Do
đó, việc biến đổi các mức lƣợng tử thành các chuỗi bit nhị phân đƣợc thực hiện theo
ánh xạ nhƣ trong bảng sau.
Mức lƣợng tử Chuỗi bit
0 000
0,5 001
1 010
1,5 011
Mức lƣợng tử Chuỗi bit
2 100
2,5 101
3 110
3,5 111
b. Mã hóa nhị phân lưỡng cực offset
Thực tế các tín hiệu điện thƣờng có cả giá trị âm và dƣơng, do đó ngƣời ta
thƣờng sử dụng các bộ biến đổi A/D lƣỡng cực. Để sử dụng nguyên tắc mã hóa
lƣỡng cực offset, ta có một số quy ƣớc nhƣ sau:
- Các mức lƣợng tử cách đều nhau bằng khoảng lƣợng tử và thay đổi từ -R/2 đến
R/2 – Q
- Mức lƣợng tử nhỏ nhất (-R/2) đƣợc biểu diễn bằng chuỗi bit 0
Ví dụ: xét bộ biến đổi A/D lƣỡng cực có số bit biễu diễn một mẫu B = 3, tầm
toàn thang R = 4V và mã hóa theo nguyên tắc lƣỡng cực offset
Khoảng lƣợng tử: V
R
Q
B
5,0
2
4
2 3
Theo quy ƣớc, mức lƣợng tử nhỏ nhất là -2V ứng với chuỗi bit 000. Do đó,
việc biến đổi các mức lƣợng tử thành các chuỗi bit nhị phân đƣợc thực hiện theo
ánh xạ nhƣ trong bảng sau.
Mức lƣợng tử Chuỗi bit
-2 000
-1,5 001
-1 010
-0,5 011
Mức lƣợng tử Chuỗi bit
0 100
0,5 101
1 110
1,5 111
c. Mã hóa nhị phân lưỡng cực bù 2
75
Thực tế các tín hiệu truyền hình số đƣợc biểu diễn bằng mã lƣỡng cực bù 2,
do đó mã này thƣờng đƣợc sử dụng phổ biến nhất trong kỹ thuật truyền hình. Để sử
dụng nguyên tắc mã hóa lƣỡng cực bù 2, ta có một số quy ƣớc nhƣ sau:
- Các mức lƣợng tử cách đều nhau bằng khoảng lƣợng tử và thay đổi từ -R/2 đến
R/2 – Q
- Mức lƣợng tử nhỏ nhất (-R/2) có bit MSB bằng 1, các bit còn lại đều bằng 0, mức
lƣợng tử 0 có chuỗi bit biểu diễn đều bằng 0
Ví dụ: xét bộ biến đổi A/D lƣỡng cực có số bit biễu diễn một mẫu B = 3, tầm
toàn thang R = 4V và mã hóa theo nguyên tắc lƣỡng cực bù 2
Khoảng lƣợng tử: V
R
Q
B
5,0
2
4
2 3
Theo quy ƣớc, mức lƣợng tử nhỏ nhất là -2V ứng với chuỗi bit 100 và mức
lƣợng tử 0V đƣợc biểu diễn bằng chuỗi bit 000. Do đó, việc biến đổi các mức lƣợng
tử thành các chuỗi bit nhị phân đƣợc thực hiện theo ánh xạ nhƣ trong bảng sau.
Mức lƣợng tử Chuỗi bit
-2 100
-1,5 101
-1 110
-0,5 111
Mức lƣợng tử Chuỗi bit
0 000
0,5 001
1 010
1,5 011
Phương pháp xấp xỉ liên tiếp
Việc chuyển đổi các mẫu thành số nhị phân nhƣ để cập ở phần trên đƣợc
thực hiện bằng cách lập bảng để tìm ánh xạ giữa mức lƣợng tử và chuỗi bit. Tuy
nhiên phƣơng pháp này không thật sự hiệu quả khi tăng độ dài chuỗi bit biểu diễn
một mẫu và đặc biệt là không thể hiện thực bằng phần cứng. Một trong những
phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến để chuyển đổi một mẫu tín hiệu thành dạng số
ở dạng một chuỗi bit là xấp xỉ liên tiếp. Thuật toán đƣợc mô tả nhƣ hình vẽ 7.4. Giả
sử chuỗi bit biểu diễn là b1b2bB, đầu tiên B bit bị xóa về 0. Tiếp theo, bắt đầu từ
bit có trọng số cao nhất (MSB) b1, lần lƣợt từng bit trong chuỗi đƣợc bật lên 1 và sẽ
có sự đánh giá để xác định xem các bit này đƣợc giữ nguyên giá trị hay phải bị xóa
về 0. Quá trình đánh giá đƣợc thực hiện bằng cách so sánh hai giá trị x(n) và xQ(n),
76
ngõ ra C tƣơng ứng với giá trị của bit đang đƣợc đánh giá phụ thuộc vào hai ngõ
vào nhƣ sau:
Hình 7.4. Thuật toán xấp xỉ liên tiếp
)()(,0
)()(,1
nxnxkhi
nxnxkhi
C
Q
Q
Bit đang đƣợc đánh giá sẽ thay đổi theo ngõ ra C. Ngõ vào so sánh xQ(n)
đƣợc tính theo bảng 7.1
Bảng 7.1. Ngõ vào đánh giá thuật toán xấp xỉ liên tiếp
Loại chuyển đổi Quan hệ vào/ra
Nhị phân đơn cực xQ = R(b12
-1
+ b22
-2
+ . + bB2
-B
)
Nhị phân lƣỡng cực offset xQ = R(b12
-1
+ b22
-2
+ . + bB2
-B
– 0,5)
Nhị phân lƣỡng cực bù 2 xQ = R( 1b 2
-1
+ b22
-2
+ . + bB2
-B
– 0,5)
Một số lƣu ý khác:
- Đối với phƣơng pháp lƣợng tử làm tròn, ngõ vào so sánh x(n) đƣợc thay thế
bằng x’(n), với x’(n) = x(n) + Q/2
- Đối với nguyên tắc mã hóa lƣỡng cực bù 2, bit có trọng số lớn nhất b1 có
giá trị nhƣ sau:
0)(0
0)(1
1
nxkhi
nxkhi
b
Ví dụ: Bộ biến đổi A/D có tầm toàn thang R = 4V, số bit biểu diễn một mẫu
B = 6 bit. Tìm chuỗi bit biểu diễn cho mẫu x(n) = -1,2628V sử dụng các phƣơng
pháp lƣợng tử và mã hóa sau:
a. Lƣợng tử làm tròn, mã hóa lƣỡng cực offset
77
- Khoảng lƣợng tử: Q = R/2B = 4/26 = 0,0625
- Sử dụng phƣơng pháp lƣợng tử làm tròn nên ngõ vào so sánh là x’(n):
x
’
(n) = x(n) + Q/2 = -1,2628 + 0,0625/2 = -1,23155
Giả sử chuỗi bit biểu diễn một mẫu có dạng: b1b2b6
- Sử dụng loại chuyển đổi nhị phân lƣỡng cực offset nên ngõ vào so sánh
xQ(n) có dạng nhƣ sau:
xQ = R(b12
-1
+ b22
-2
+ . + bB2
-B
– 0,5)
Lập bảng thể hiện thuật toán xấp xỉ liên tiếp
test b1b2b3b4b5b6 xQ C
b1 100000 0 > -1,23155 0
b2 010000 -1 > -1,23155 0
b3 001000 -1,5 < -1,23155 1
b4 001100 -1,25 < -1,23155 1
b5 001110 -1,125 > -1,23155 0
b6 001101 -1,1875 > -1,23155 0
Vậy chuỗi bit biểu diễn cho mẫu x(n) = -1,2628V là 001100
b. Lƣợng tử rút bớt, mã hóa lƣỡng cực bù 2
Sử dụng phƣơng pháp lƣợng tử rút bớt và mã hóa nhị phân lƣỡng cực bù 2
nên các ngõ vào so sánh là x(n) và xQ(n)
Với x(n) = -1,2628V và xQ(n) = R( 1b 2
-1
+ b22
-2
+ . + bB2
-B
– 0,5)
Vì x(n) = -1,2628 < 0 nên b1 = 1, ta chỉ cần đánh giá các bit còn lại
Lập bảng thể hiện thuật toán xấp xỉ liên tiếp
test b1b2b3b4b5b6 xQ C
b2 110000 -1 > -1,2628 0
b3 101000 -1,5 < -1,2628 1
b4 101100 -1,25 > -1,2628 0
b5 101010 -1,375 < -1,2628 1
b6 101011 -1,3125 < -1,2628 1
Vậy chuỗi bit biểu diễn cho mẫu x(n) = -1,2628V là 101011
7.3. Biến đổi tín hiệu số - tƣơng tự
78
Có chức năng khôi phục lại tín hiệu tƣơng tự từ chuỗi bit nhị phân nhận
đƣợc. Mạch biến đổi số - tƣơng tự gồm rất nhiều thành phần, trong đó thành phần
chính là bộ biến đổi số - tƣơng tự, làm việc theo nguyên tắc cộng điện áp hoặc cộng
dòng.
7.4. Tín hiệu video số tổng hợp tiêu chuẩn 4FSC NTSC
Các tiêu chuẩn video số tổng hợp ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu phải có một
tiêu chuẩn chung cho tín hiệu truyền hình số để tiện cho việc chế tạo các bộ thu
truyền hình kỹ thuật số cũng nhƣ chia sẻ các chƣơng trình truyền hình số. Trên nhu
cầu đó, hai hệ thống tiêu chuẩn số hóa tín hiệu video tổng hợp đã đƣợc phát triển
rộng rãi, đó là các tiêu chuẩn 4fSC NTSC và 4fSC PAL. Sau đây ta sẽ tìm hiểu một số
thông số kỹ thuật của hai tiêu chuẩn này.
Quá trình lấy mẫu tín hiệu video tổng hợp theo tiêu chuẩn NTSC đƣợc thực
hiện với tần số bằng 4 lần tần số sóng mang phụ nên tiêu chuẩn này còn gọi là 4fSC
NTSC. Do đó, tần số lấy mẫu tín hiệu video chuẩn 4fSC NTSC là: fS = 4 x 3,58 =
14,32 MHz. Với tiêu chuẩn NTSC, tần số quét dòng là fH = 15734,25 Hz, ta tính
đƣợc số mẫu trên một dòng video NTSC là: fS/fH = 14,32.10
6
/15734,25 = 910 mẫu.
Trong đó, nhƣ mô tả trong hình 7.5, số mẫu tích cực là 768 mẫu, 142 mẫu còn lại sử
dụng cho việc đồng bộ dòng video.
Hình 7.5. Các mẫu tín hiệu trên dòng video số tổng hợp chuẩn 4fSC NTSC
Việc lƣợng tử hóa đƣợc thực hiện theo thang lƣợng tử đều, mã hóa mỗi mẫu
bằng 8 hoặc 10 bit. Hình 7.6 mô tả thang lƣợng tử trong trƣờng hợp mã hóa mỗi
79
mẫu tín hiệu video bằng 10 bit. Từ hình vẽ ta thấy giá trị giá trị điện áp đỉnh – đỉnh
của tín hiệu video là 1304,2mV (thay đổi từ -306,1mV đến 998,1mV). Giá trị này
đƣợc chia thành 1024 mức lƣợng tử, mỗi mức biểu diễn một tín hiệu màu sắc hoặc
tín hiệu đồng bộ. Bốn mức lƣợng tử cao nhất (3FC đến 3FF) và thấp nhất (000 đến
003) là các mức dự phòng không đƣợc sử dụng cho bất kỳ tín hiệu nào. Một số mức
lƣợng tử quan trọng khác đƣợc liệt kê trong bảng 7.2.
Hình 7.6. Thang lƣợng tử tín hiệu video tổng hợp chuẩn 4fSC NTSC
Bảng 7.2. Các mức lƣợng tử tín hiệu video tổng hợp chuẩn 4fSC NTSC
Các mức tín hiệu Giá trị lượng tử (HEX)
Mức bảo vệ 3FC, 3FD, 3FE, 3FF
Mức lƣợng tử hóa cao nhất 3FB
Mức đỉnh tín hiệu màu 3CC
Mức trắng 320
Mức đen 11A
Mức xóa 0F0
Đỉnh đồng bộ 010
Mức lƣợng tử hóa thấp nhất 004
Mức bảo vệ 003, 002, 001, 000
80
7.5. Tín hiệu video số tổng hợp tiêu chuẩn 4FSC PAL
Cũng giống nhƣ tiêu chuẩn NTSC, tín hiệu video tổng hợp chuẩn PAL đƣợc
lấy mẫu với tần số bằng 4 lần tần số sóng mang phụ nên tiêu chuẩn này còn đƣợc
gọi là 4fSC PAL. Do đó, tần số lấy mẫu tín hiệu video chuẩn 4fSC PAL là: fS = 4 x
4,4336 = 17,7344 MHz.
Với tiêu chuẩn PAL, tần số quét dòng fH = 15625 Hz, do đó, số mẫu trên một
dòng video chuẩn PAL là: fS/fH = 17,7344.10
6
/15625 = 1135 mẫu. Trong đó, nhƣ
mô tả ở hình 7.7, số mẫu tích cực là: 948 mẫu, 187 mẫu còn lại sử dụng cho việc
đồng bộ dòng video.
Hình 7.7. Các mẫu tín hiệu trên dòng video số tổng hợp chuẩn 4fSC PAL
Việc lƣợng tử hóa đƣợc thực hiện theo thang lƣợng tử đều, mã hóa mỗi mẫu
bằng 8 hoặc 10 bit. Hình 7.8 mô tả thang lƣợng tử trong trƣờng hợp mã hóa mỗi
mẫu tín hiệu video bằng 10 bit. Từ hình vẽ ta thấy giá trị giá trị điện áp đỉnh – đỉnh
của tín hiệu video là 1238,3mV (thay đổi từ -304,8mV đến 933,5mV). Giá trị này
đƣợc chia thành 1024 mức lƣợng tử, mỗi mức biểu diễn một tín hiệu màu sắc hoặc
tín hiệu đồng bộ. Một số mức lƣợng tử quan trọng đƣợc liệt kê trong bảng 7.3.
Bảng 7.3. Các mức lƣợng tử tín hiệu video tổng hợp chuẩn 4fSC PAL
Các mức tín hiệu Giá trị lượng tử (HEX)
Mức bảo vệ 3FC, 3FD, 3FE, 3FF
Mức lƣợng tử hóa cao nhất 3FB
Mức đỉnh tín hiệu màu 3FB
81
Mức trắng 34C
Mức đen 100
Mức xóa 100
Đỉnh đồng bộ 004
Mức lƣợng tử hóa thấp nhất 004
Mức bảo vệ 003, 002, 001, 000
Hình 7.8. Thang lƣợng tử tín hiệu video tổng hợp chuẩn 4fSC PAL
Tín hiệu video số tổng hợp có ƣu điểm tốc độ dữ liệu thấp nên chỉ cần băng
thông nhỏ, nhƣng có khá nhiều nhƣợc điểm, trong đó nổi bật là:
- Phụ thuộc vào hệ thống truyền hình tƣơng tự nên gây ra khó khăn trong việc trao
đổi các chƣơng trình truyền hình
- Tín hiệu video số tổng hợp rất khó xử lý và tạo kỹ xảo truyền hình
Do đó, kiểu số hóa tín hiệu video tổng hợp thƣờng ít đƣợc sử dụng. Để khắc
phục các nhƣợc điểm trên, ngƣời ta xây dựng tiêu chuẩn số hóa tín hiệu video bằng
cách số hóa các tín hiệu video thành phần.
82
7.6. Tín hiệu video số thành phần
Đối với tiêu chuẩn video số thành phần, các tín hiệu đƣợc lấy mẫu và mã hóa
là tín hiệu độ chói (Y) và hai tín hiệu màu (R-Y và B-Y).
Để đảm bảo vấn đề đồng bộ, ngoài yêu cầu phải thỏa mãn định lý lấy mẫu,
tần số lấy mẫu tín hiệu video thành phần đƣợc chọn là bội số của tần số quét dòng
của cả hai tiêu chuẩn truyền hình 525/60 và 625/50. Việc lấy mẫu đƣợc thực hiện
cho ba tín hiệu nên tùy theo tiêu chuẩn mà mỗi tín hiệu có tần số lấy mẫu khác
nhau, nhƣng đều dựa trên tần số chuẩn fo = 3,375 MHz. Sau đây ta xét một số tiêu
chuẩn lấy mẫu tín hiệu video số thành phần.
a. Tiêu chuẩn 4:4:4
Tín hiệu chói và hai tín hiệu màu thành phần đều đƣợc lấy mẫu với tần số
fS = 4fo = 4x3,375 = 13,5 MHz
Hình 7.9 mô tả các điểm lấy mẫu theo tiêu chuẩn 4:4:4. Tiêu chuẩn này cho
khả năng khôi phục hình ảnh với chất lƣợng tốt nhất, thuận tiện cho việc xử lý tín
hiệu, Tuy nhiên, tiêu chuẩn này yêu cầu tốc độ bit khá lớn.
Hình 7.9. Tiêu chuẩn 4:4:4
Với hệ PAL, màn hình có 576x720 điểm ảnh, nếu mã hóa mỗi mẫu bằng 10
bit thì tốc độ bit tối thiểu phải là: 720 x 576 x 3 x 10 x 25 = 311,04 Mbps (hệ PAL
có tần số hình là 25 hình/s)
Tiêu chuẩn này thƣờng đƣợc sử dụng cho truyền hình số chất lƣợng cao.
b. Tiêu chuẩn 4:2:2
- Tín hiệu chói đƣợc lấy mẫu với tần số: fS(Y) = 4fo = 4 x 3,375 = 13,5 MHz
- Tín hiệu màu đƣợc lấy mẫu với tần số: fS(R,B) = 2fo = 2 x 3,375 = 6,75 MHz
Hình 7.10 mô tả các điểm lấy mẫu theo tiêu chuẩn 4:2:2. Điểm ảnh đầu tiên
đƣợc lấy mẫu cả ba tín hiệu chói và màu, điểm ảnh tiếp theo chỉ lấy mẫu tín hiệu
83
chói. Bộ giải mã màu sẽ sử dụng phƣơng pháp nội suy để tìm các tín hiệu màu ở
điểm ảnh này. Điểm ảnh tiếp theo sẽ đƣợc lấy mẫu đầy đủ cả ba tín hiệu. Quá trình
sẽ tiếp tục đƣợc lặp lại nhƣ vậy cho toàn bộ một ảnh.
Hình 7.10. Tiêu chuẩn 4:2:2
Với hệ PAL, màn hình có 576x720 điểm ảnh, nếu mã hóa mỗi mẫu bằng 10
bit thì tốc độ bit tối thiểu phải là: (720 + 360 + 360) x 576 x 10 x 25 = 207,36 Mbps
c. Tiêu chuẩn 4:1:1
- Tín hiệu chói đƣợc lấy mẫu với tần số: fS(Y) = 4fo = 4 x 3,375 = 13,5 MHz
- Tín hiệu màu đƣợc lấy mẫu với tần số: fS(R,B) = 1fo = 1 x 3,375 = 3,375
MHz
Hình 7.11 mô tả các điểm lấy mẫu theo tiêu chuẩn 4:1:1. Điểm ảnh đầu tiên
đƣợc lấy mẫu cả ba tín hiệu chói và màu, ba điểm ảnh tiếp theo chỉ lấy mẫu tín hiệu
chói. Bộ giải mã màu sẽ sử dụng phƣơng pháp nội suy để tìm các tín hiệu màu ở các
điểm ảnh này. Điểm ảnh tiếp theo sẽ đƣợc lấy mẫu đầy đủ cả ba tín hiệu. Quá trình
sẽ tiếp tục đƣợc lặp lại nhƣ vậy cho toàn bộ một ảnh.
Hình 7.11. Tiêu chuẩn 4:1:1
Với hệ PAL, màn hình có 576x720 điểm ảnh, nếu mã hóa mỗi mẫu bằng 10
bit thì tốc độ bit tối thiểu phải là: (720 + 180 + 180) x 576 x 10 x 25 = 155,52 Mbps
84
Tiêu chuẩn này có tốc độ bit thấp nhất trong ba tiêu chuẩn, thƣờng sử dụng
cho các dịch vụ hoặc chƣơng trình truyền hình chất lƣợng trung bình.
Thang lƣợng tử đƣợc sử dụng để mã hóa các mẫu là thang đều, mỗi mẫu
đƣợc mã hóa bằng 8 hoặc 10 bit. Các mức lƣợng tử cụ thể cho tín hiệu độ chói và
tín hiệu mang màu đƣợc mô tả nhƣ trong bảng 7.4 và 7.5.
Bảng 7.4. Các mức lƣợng tử cho tín hiệu độ chói
Mã hóa 8 bit Mã hóa 10 bit
Các mức bảo vệ FF 3FC, 3FD, 3FE, 3FF
Mức lƣợng tử hóa cao nhất FE 3FB
Mức trắng EB 3AC
Mức xóa 10 040
Mức lƣợng tử hóa thấp nhất 01 004
Các mức bảo vệ 00 000, 001, 002, 003
Bảng 7.5. Các mức lƣợng tử cho tín hiệu mang màu
Mã hóa 8 bit Mã hóa 10 bit
Các mức bảo vệ FF 3FC, 3FD, 3FE, 3FF
Mức lƣợng tử hóa cao nhất FE 3FB
Mức dƣơng cao nhất F0 3C0
Mức xóa 80 200
Mức âm cao nhất 10 040
Mức lƣợng tử hóa thấp nhất 01 004
Các mức bảo vệ 00 000, 001, 002, 003
7.7. Tiêu chuẩn truyền hình số cơ bản – CCIR601
Việc đề ra một tiêu chuẩn truyền hình số nhằm các mục đích sau:
- Thuận tiện cho quá trình sản xuất, trao đổi chƣơng trình
- Tƣơng thích cho tất cả các thiết bị video số
- Dễ dàng trong việc xử lý tín hiệu
Một số nguyên tắc cần phải quan tâm khi lựa chọn các thông số.
85
- Lựa chọn tín hiệu mã hóa là video tổng hợp hay video thành phần: thực tế cho
thấy phƣơng pháp mã hóa các tín hiệu video thành phần sẽ cho chất lƣợng hình ảnh
tốt hơn.
- Chọn các thông số lấy mẫu tín hiệu video: bao gồm cấu trúc lấy mẫu và tần số lấy
mẫu. Sử dụng cấu trúc lấy mẫu phổ biến, đó là cấu trúc trục giao. Tần số lấy mẫu
phải thỏa mãn định lý lấy mẫu và các điều kiện đồng bộ. Do đó, tần số lấy mẫu
đƣợc chọn là 13,5 MHz cho tín hiệu độ chói và 6,75MHz cho tín hiệu màu.
Tiêu chuẩn truyền hình số cơ bản có tên gọi là CCIR-601. Tiêu chuẩn này
phù hợp cho cả hai hệ truyền hình 525 và 625, còn đƣợc gọi là tiêu chuẩn 4:2:2.
Một số thông số kỹ thuật đƣợc cho trong bảng 7.6
Bảng 7.6. Các thông số kỹ thuật của tiêu chuẩn CCIR-601
STT Thông số Hệ 525/60 Hệ 625/60
1 Tín hiệu đƣợc số hóa Y, (R-Y) và (B-Y)
2 Tổng số mẫu mỗi dòng
- Tín hiệu chói
- Mỗi tín hiệu màu
858
429
864
432
3 Cấu trúc lấy mẫu
Cấu trúc lấy mẫu trực giao, cố định, lặp
lại theo dòng, mành và ảnh
4
Tần số lấy mẫu
- Tín hiệu chói
- Tín hiệu màu
13,5MHz
6,75 MHz
5 Phƣơng thức mã hóa Lƣợng tử hóa đều, mã hóa 8 bit/mẫu
6
Số mẫu tích cực trên một dòng
- Tín hiệu chói
- Tín hiệu màu
720
360
7
Tổng số mức
- Tín hiệu chói
+ Mức đen
+ Mức trắng
- Tín hiệu màu
0 – 255 mức
220 mức
mức 16
mức 235
255 mức, đối xứng qua trục tại mức 128
86
7.8. Tín hiệu audio số
Quá trình số hóa tín hiệu audio cũng đƣợc thực hiện thông qua ba bƣớc cơ
bản nhƣ tín hiệu video, đó là: lấy mẫu, lƣợng tử và mã hóa.
- Tần số lấy mẫu tín hiệu âm thanh tùy thuộc vào ứng dụng cụ thể
+ 32 KHz: cho các ứng dụng truyền dẫn
+ 44,1 KHz: cho các ứng dụng lƣu trữ, ghi băng PAL, NTSC
+ 48 KHz: cho truyền thanh, truyền hình quảng bá
- Các giá trị tín hiệu audio đƣợc biểu diễn theo dạng số bù 2: giá trị âm khi
bit MSB bằng 1, giá trị dƣơng khi bit MSB bằng 0
- Số bit biểu diễn cho một mẫu: 16, 20 hoặc 24 bit tùy vào ứng dụng cụ thể
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 7
1. Trình bày các ƣu điểm nổi bật của truyền hình số.
2. Trình bày định lý lấy mẫu.
3. Một hệ thống hòa âm số stereo, ghi âm riêng biệt, mỗi kênh lấy mẫu ở tần số
48KHz và mã hóa mỗi mẫu 20 bit. Các mẫu số hóa này đƣợc lƣu trên một đĩa cứng
để xử lý sau này. Cần bao nhiêu dung lƣợng đĩa cứng để ghi một ca khúc trong thời
gian 4 phút?
4. Bộ biến đổi tƣơng tự - số có tầm toàn thang R = 2V, lƣợng tử rút bớt, mã hóa
lƣỡng cực bù 2, mỗi mẫu đƣợc biểu diễn bằng 6 bit.
a. Xác định sai số lƣợng tử hiệu dụng
b. Tìm chuỗi bit biểu diễn cho các mẫu: 0,367V và -0,812V
5. Thế nào là tiêu chuẩn video số thành phần 4:4:4, 4:2:2 và 4:1:1. Trong hệ NTSC,
tính tốc độ dữ liệu tối thiểu cho từng tiêu chuẩn trên.
6. Nêu các tiêu chuẩn của truyền hình số cơ bản (CCIR601) cho cả hai hệ 525/60 và
625/50?
87
Chƣơng 8. TRUYỀN DẪN TÍN HIỆU TRUYỀN HÌNH SỐ
8.1. Hệ thống ghép kênh và truyền tải
8.1.1. Truyền tải theo tiêu chuẩn MPEG-2
MPEG-2 đƣợc xây dựng từ năm 1994, đây là tiêu chuẩn mã hóa có nén hình
ảnh động. Tiêu chuẩn này cho phép kết hợp dữ liệu nén của âm thanh, hình ảnh và
các loại dữ liệu khác vào một luồng dữ liệu duy nhất phục vụ cho việc lƣu trữ và
truyền dẫn. MPEG-2 hiện nay đƣợc sử dụng rộng rãi để truyền dẫn tín hiệu truyền
hình số mặt đất, vệ tinh và cáp. Hình 8.1 mô tả các thành phần chính của hệ thống
truyền tải theo tiêu chuẩn MPEG-2.
Hình 8.1. Truyền tải theo tiêu chuẩn MPEG-2
Tiêu chuẩn MPEG-2 là sự kết hợp của nhiều tiêu chuẩn, trong đó ba tiêu
chuẩn đƣợc sử dụng trong truyền tải là: ISO/IEC 13818-1, ISO/IEC 13818-2 và
ISO/IEC 13818-3.
- ISO/IEC 13818-2: quy định tiêu chuẩn dùng để mã hóa tín hiệu hình (video).
- ISO/IEC 13818-3: quy định tiêu chuẩn dùng để mã hóa tín hiệu tiếng (audio)
88
- ISO/IEC 13818-1: quy định cấu trúc đóng gói các luồng dữ liệu cơ sở và ghép
kênh các gói dữ liệu.
Các luồng dữ liệu cơ sở (còn gọi là ES) là các tín hiệu video và audio sau khi
đƣợc số hóa và nén, với chiều dài gần nhƣ vô tận và chỉ chứa những thông tin cần
thiết để có thể khôi phục lại tín hiệu hình và tiếng ban đầu.
8.1.2. Đóng gói luồng dữ liệu cơ sở (PES)
Đóng gói luồng dữ liệu cở sở là việc chèn thêm các trường bit vào đầu mỗi
luồng dữ liệu cơ sở phục vụ cho việc đồng bộ dữ liệu trên đƣờng truyền, phát hiện
và sửa sai dữ liệu bên phía thu, giúp phía thu nhận biệt đƣợc các thông tin phụ của
luồng dữ liệu,
Việc đóng gói luồng dữ liệu cơ sở đƣợc mô tả nhƣ hình 8.2. Phần chèn thêm
vào là tiêu đề, còn gọi là trường header. Trƣờng tiêu đề bao gồm một số trƣờng
khác có kích thƣớc nhỏ hơn.
Hình 8.2. Đóng gói luồng dữ liệu cơ sở
- Trường mã khởi đầu: có kích thƣớc 3 byte (24 bit) và có giá trị cố định là
000001H, dùng để nhận biết khởi đầu của một luồng dữ liệu cở sở đã đƣợc đóng gói
(còn gọi là PES).
- Chỉ số ID của luồng: có kích thƣớc 1 byte (8 bit) dùng để phân biệt các luồng dữ
liệu khác nhau cũng nhƣ thể loại của luồng dữ liệu cơ sở.
+ Chỉ số ID có giá trị từ C0H đến DFH: luồng dữ liệu audio
+ Chỉ số ID có giá trị từ E0H đến EFH: luồng dữ liệu video
Từ đó ta thấy mỗi header có thể phân biệt đƣợc 16 chƣơng trình video và 32
chƣơng trình audio. Từng chƣơng trình trong số 48 chƣơng trình (video và audio)
đều có thể kèm theo dữ liệu riêng của ngƣời dùng.
89
- Trường dung lượng của luồng dữ liệu cơ sở (ES): có kích thƣớc 2 byte (16 bit),
dùng để chỉ dung lƣợng của luồng dữ liệu cở sở (ngay sau header) tính theo đơn vị
byte. Do đó, mỗi gói PES chỉ có thể mang luồng dữ liệu cở sở có dung lƣợng tối đa
là 64Kbyte (2
16
byte).
- Trường tùy chọn: có thể có hoặc không có trong PES tùy vào ứng dụng cụ thể.
Trƣờng này cũng bao gồm một số trƣờng nhỏ hơn có kích thƣớc khác nhau dùng để
thể hiện một số thông tin của luồng dữ liệu cơ sở nhƣ: thông tin về bản quyền, dữ
liệu cơ sở là bản gốc hay bản sao chép, trƣờng chứa các bit kiểm tra lỗi và sửa sai
dữ liệu, các thông tin riêng tƣ của ngƣời dùng,
8.1.3. Ghép kênh luồng chƣơng trình
Thông thƣờng có hai phƣơng thức cung cấp thông tin video và audio số tới
ngƣời sử dụng: từ các nguồn phát tại chỗ nhƣ ổ đĩa cứng, các đĩa quang (CD, DVD)
và từ mạng truyền hình quảng bá thông qua cáp, vệ tinh hoặc truyền thông mặt đất.
MPEG-2 định nghĩa hai phƣơng pháp ghép kênh phục vụ cho cả hai phƣơng thức
trên.
Luồng chƣơng trình đƣợc thiết kế để truyền dẫn trong môi trƣờng không tạp
nhiễu và sai nhầm, ví dụ nhƣ việc đọc/ghi ổ đĩa cứng, đĩa quang, Hình 8.3 mô tả
phƣơng pháp ghép kênh luồng chƣơng trình. Quá trình này chỉ đơn thuần là việc
ghép các gói PES lại với nhau theo trật tự nhất định (thƣờng là theo tuần tự thời
gian). Do không có trƣờng phân biệt các chƣơng trình khác nhau nên tại một thời
điểm chỉ có thể ghép một kênh chƣơng trình.
Hình 8.3. Ghép kênh luồng chƣơng trình
Vì môi trƣờng truyền dẫn phát sóng thực tế mà chúng ta quan tâm luôn có
tạp nhiễu và sai nhầm, do đó không thể dùng luồng chƣơng trình mà phải dùng
luồng truyền tải.
8.1.4. Ghép kênh luồng truyền tải
90
Việc ghép kênh luồng truyền tải không chỉ là việc ghép các gói PES của
cùng một chƣơng trình lại với nhau mà còn là việc ghép nhiều chƣơng trình lại để
có thể truyền dẫn trên một cùng một kênh. Hình 8.4 mô tả phƣơng pháp ghép kênh
luồng truyền tải. Khác biệt cơ bản nhất của ghép kênh luồng truyền tải so với ghép
kênh luồng chƣơng trình là các gói dữ liệu vào ghép kênh đều có chiều dài 184
byte.
Hình 8.4. Ghép kênh luồng truyền tải
Mỗi gói PES (bao gồm cả header của PES) đƣợc chia thành những gói nhỏ
hơn có chiều dài cố định 184 byte nhƣ mô tả trong hình 8.5. Riêng đối với gói dữ
liệu cuối cùng nếu không đủ 184 byte sẽ đƣợc thêm một số byte để đủ chiều dài 184
byte. Các byte thêm vào đƣợc gọi là trƣờng Adaptation, sẽ không đƣợc giải mã ở bộ
thu. Mỗi gói nhỏ có kích thƣớc 184 byte này sẽ đƣợc gắn thêm một tiêu đề (header)
có kích thƣớc 4 byte để tạo thành những gói dữ liệu có kích thƣớc đều nhau 188
byte, gọi là gói TS. Các gói TS này đƣợc ghép nối tiếp nhau tạo thành luồng truyền
tải.
Hình 8.5. Chia gói PES thành các gói TS
91
Cũng nhƣ gói PES, mỗi gói TS đều có phần tiêu đề (header) dùng để đồng
bộ, định thời và chống lỗi đƣờng truyền. Hình 8.6 mô tả cấu trúc của một TS
header. Ý nghĩa của một số trƣờng trong TS header nhƣ sau:
- Sync byte: có độ dài 8 bit với giá trị cố định là 47H, đóng vai trò là từ đồng bộ thể
hiện khởi đầu của một gói TS
- Transport Error Indicator: cờ báo lỗi truyền dẫn. Khi tỉ lệ sai nhầm bit (BER)
vƣợt quá giá trị cho phép, cờ này sẽ bật lên 1
- Start Indicator: cờ báo bắt đầu một gói PES. Khi truyền một gói PES mới, cờ này
sẽ đƣợc bật lên 1
- Transport Priority: cờ báo gói TS đƣợc ƣu tiên truyền dẫn
- PID: có chiều dài 13 bit thể hiện chỉ số của gói PES. Đây là trƣờng rất quan trọng
trong header. Do gói PES đƣợc chia nhỏ thành nhiều gói TS nên trƣờng này dùng
để nhận biết gói TS thuộc gói PES nào. Các gói TS của cùng một luồng dữ liệu cơ
sở sẽ có cùng chỉ số PID. Các giá trị PID đƣợc mô tả nhƣ trong bảng 8.1. Ta thấy có
khoảng 8175 giá trị PID (từ 0010H đến 1FFEH) đƣợc dùng để gán cho các luồng sơ
cấp PES, nhƣ vậy có thể ghép tối đa đến hơn 8000 luồng cơ sở vào một kênh truyền
tải.
Hình 8.6. Cấu trúc của TS header
- Scrambling Control: chỉ chế độ trộn dữ liệu trong trƣờng dữ liệu TS
- Adaptation Field Control: gồm 2 bit điều khiển trƣờng Adaptation. Hai bit này
dùng để xác định có hay không trƣờng Adaptation trong dữ liệu TS. Bảng 8.2 thể
hiện ý nghĩa của các giá trị trong trƣờng này.
92
- Continuity Counter: có chiều dài 4 bit, sẽ tăng lên 1 đơn vị theo các gói TS kế tiếp
nhau thuộc về cùng một luồng gói sơ cấp PES (cùng PID). Điều này cho phép phía
thu có thể sắp xếp lại các gói TS theo đúng thứ tự ở phía phát.
- Adaptation Filed: sự xuất hiện của trƣờng này trong gói TS phụ thuộc vào giá trị
của trƣờng Adaptation Field Control. Adaptation Field có độ dài thay đổi mang
thông tin về các giá trị đƣợc gắn thêm vào trong phần dữ liệu TS khi cần thiết.
Bảng 8.1. Bảng các giá trị PID của TS header
Giá trị PID Mô tả
0000H Bảng hiệp hội chƣơng trình
0001H Bảng truy cập có điều kiện
0002H – 000FH Dành riêng
0010H – 1FFEH
Dành cho luồng PES, bảng thông tin đặc
tả chƣơng trình,
1FFFH Gói rỗng
Bảng 8.2. Các giá trị của trƣờng Adaptation Field Control
Giá trị Mô tả
00 Giá trị dự phòng, không sử dụng
01 Không có trƣờng Adaptation, chỉ có dữ liệu PES trong dữ liệu TS
10 Chỉ có trƣờng Adaptation, không có dữ liệu PES trong dữ liệu TS
11 Trong dữ liệu TS, theo sau trƣờng Adaptation là dữ liệu PES
Từ các lý thuyết truyền tải trên, ta thấy luồng truyền tải MPEG-2 rất linh
hoạt, thể hiện dƣới hai đặc điểm sau:
- Các chƣơng trình đƣợc định nghĩa là sự kết hợp của các luồng bit dữ liệu cơ sở có
đánh dấu chỉ số (ID) để nhận dạng. Các luồng bit dữ liệu sơ cấp có thể xuất hiện
trong một hoặc nhiều chƣơng trình khác nhau. Các chƣơng trình cũng có thể đƣợc
sửa đổi cho phù hợp với một số yêu cầu đặc biệt. Ví dụ: cùng một chƣơng trình
truyền hình, nhƣng phần audio có thể đƣợc thay đổi cho phù hợp với ngôn ngữ từng
vùng, tức là cùng một luồng video kết hợp với hai luồng audio khác nhau để phục
vụ cho các khu vực khác nhau.
93
- Nhiều chƣơng trình khác nhau có thể đƣợc ghép kênh trong cùng một hệ thống
truyền tải, do đó, có thể khai thác tối đa băng thông của một kênh truyền. Việc thêm
các chƣơng trình, các dịch vụ mới chỉ đơn thuần là ghép thêm các luồng dữ liệu cơ
sở mới và gán các chỉ số ID mới.
8.2. Kỹ thuật điều chế số cơ sở
8.2.1. Điều chế dịch pha PSK
Điều chế dịch pha PSK là phƣơng pháp điều chế tín hiệu số, trong đó, thay vì
đƣợc truyền dƣới dạng các chuỗi bit, thông tin sẽ đƣợc truyền đi dƣới dạng các biểu
trƣng (còn gọi là symbol), mỗi symbol mang thông tin của 1, 2, 3 hoặc nhiều bit
hơn. Trong trƣờng hợp tổng quát một symbol mang thông tin của n bit thì ta sẽ có tổ
hợp M = 2n symbol mà một sóng mang có thể biểu diễn đƣợc, nên kiểu điều chế này
còn đƣợc gọi là điều chế M-PSK. Cụ thể hơn, trong điều chế M-PSK, pha của sóng
mang sẽ dịch theo những góc đều nhau tùy thuộc vào số bit đƣợc biểu diễn trong
một symbol.
Ví dụ, trong trƣờng hợp một symbol mang 1 bit, khi đó sẽ có tổ hợp M = 2
symbol, ta có kiểu điều chế 2-PSK hay BPSK, còn đƣợc gọi là điều chế dịch pha hai
trạng thái. Hai trạng thái này cách nhau góc 180o (2π/2 = π radian). Nếu một symbol
mang 2 bit, ta phải dùng bốn trạng thái pha cách đều nhau một góc 90o (2π/4 = π /2
radian) tƣơng ứng với bốn trƣờng hợp của 2 bit nhị phân, do đó ta có kiểu điều chế
4-PSK hay QPSK, còn gọi là điều chế dịch pha bốn trạng thái. Trƣờng hợp điều chế
M-PSK tổng quát, cần phải có M trạng thái pha khác nhau của sóng mang cách đều
nhau góc 360
o
/M (hoặc 2π/M radian). Kiểu điều chế này còn đƣợc gọi là điều chế
dịch pha M trạng thái.
Biểu thức toán học của kiểu điều chế M-PSK có dạng nhƣ sau:
vM-PSK(t) = Acos(ωot + 2πi/M + λ) (8.1)
trong đó:
+ A: biên độ sóng mang
+ ωo = 2πfo, với fo là tần số sóng mang
+ i = 0, 1, 2, , M – 1 chỉ số thứ tự của từng trạng thái pha sóng mang
+ λ: kết hợp với 2πi/M tạo thành pha ban đầu của sóng mang
94
- Với M = 4, ứng với điều chế QPSK
+ Giả sử λ = 0, khi đó, các cặp bit 00, 01, 11, 10 (tƣơng ứng với i = 0, 1, 2, 3)
sẽ ứng với các góc pha ban đầu là 0, π/2, π và 3π/2. Các trạng thái này có thể đƣợc
biểu diễn bằng giản đồ vector nhƣ trong hình vẽ 8.7a.
+ Giả sử λ = π/4, khi đó các cặp bit 00, 01, 11, 10 sẽ ứng với các góc pha ban
đầu là π/4, 3π/4, 5π/4 và 7π/4. Các trạng thái này có thể đƣợc biểu diễn bằng giản
đồ vector nhƣ trong hình vẽ 8.7b.
Hình 8.7. Giản đồ vector của kiểu điều chế QPSK ứng với λ = 0 và λ = π/4
Khoảng cách d giữa các trạng thái biểu diễn trên giản đồ vector đặc trƣng
cho khả năng phân biệt giữa trạng thái này với trạng thái khác. Giá trị d càng nhỏ
thì khả năng nhận sai trạng thái dẫn đến sai bit càng lớn và ngƣợc lại. Từ các giản
đồ vector trên ta thấy khoảng cách giữa hai trạng thái gần nhất là d = A√ , với A là
biên độ sóng mang, tỉ lệ với công suất sóng mang. Do đó, công suất sóng mang
càng lớn thì khoảng cách d càng lớn làm giảm xác suất nhận sai bit.
- Với M = 8, ứng với điều chế 8-PSK
Giả sử λ = 0, giản đồ vector biểu diễn các trạng thái điều chế 8-PSK đƣợc
mô tả nhƣ hình 8.8.
Từ giản đồ vector hình 8.8 ta thấy khoảng cách giữa hai trạng thái gần nhất
đã giảm đáng kể so với kiểu điều chế QPSK. Do đó với cùng một công suất sóng
mang, xác suất nhận sai bit của kiểu điều chế 8-PSK cao hơn so với QPSK.
95
Hình 8.8. Giản đồ vector của kiểu điều chế 8-PSK
8.2.2. Điều biên trực pha QAM
Điều biên trực pha QAM là sự kết hợp giữa điều pha và điều biên của sóng
mang đối với chuỗi số.
Trong phƣơng pháp điều chế M-PSK, để tăng hiệu suất sử dụng băng tần với
cùng một tốc độ bit, ta cần phải tăng bậc điều chế, có nghĩa là tăng M. Tuy nhiên,
nhƣ đã đề cập ở trên, khi tăng M, khoảng cách d giữa các trạng thái kề nhau sẽ giảm
và xác suất thu sai bit sẽ tăng. Để khắc phục khó khăn này, ta dùng phƣơng pháp
điều chế QAM thay cho kiểu điều chế M-PSK khi truyền số liệu trên cùng một dải
băng tần với tốc độ bit không đổi.
Xét kiểu điều chế QAM 16 trạng thái biểu diễn 4 bit số nhị phân, còn gọi là
16-QAM. Các trạng thái của 16-QAM trong không gian tín hiệu đƣợc mô tả nhƣ
hình 8.9. Các điểm trạng thái QAM không phân bố đều trên các vòng tròn nhƣ điều
chế M-PSK mà phân bố cách đều nhau trong mặt phẳng tọa độ vuông.
Khoảng cách giữa các trạng thái phụ thuộc vào năng lƣợng bit. Khi năng
lƣợng bit tăng, tƣơng ứng với công suất phát tăng hoặc tốc độ bit giảm, khoảng cách
d giữa các trạng thái sẽ tăng và do đó xác suất thu sai sẽ giảm.
Thực tế, QPSK, 16-QAM, 64-QAM và 256-QAM là các kiểu điều chế đƣợc
sử dụng phổ biến trong truyền hình số.
96
Hình 8.9. Các trạng thái của tín hiệu 16-QAM
8.3. Truyền hình cáp
8.3.1. Giới thiệu về hệ thống truyền hình cáp
Hệ thống truyền hình cáp (CATV) là thuật ngữ đƣợc dùng để chỉ chung cho
các hệ thống truyền hình cáp vô tuyến và hữu tuyến.
Tại Việt Nam, truyền hình cáp vô tuyến MMDS sử dụng sóng điện từ có
băng tần 2,5GHz – 2,69GHz. Tuy nhiên, từ năm 2010, dịch vụ truyền hình MMDS
đã dừng phát sóng do phải nhƣờng lại băng tần cho các dịch vụ vô tuyến khác. Do
đó, truyền hình cáp hiện nay thƣờng đƣợc gọi là truyền hình cáp hữu tuyến, trong
đó tín hiệu truyền hình đƣợc truyền dẫn bằng cáp quang hoặc cáp đồng trục. Trong
thực tế, mạng truyền hình cáp là mạng lai giữa cáp đồng trục và cáp quang.
Trong quá trình xây dựng mạng truyền hình vô tuyến quảng bá, các nhà kỹ
thuật truyền hình gặp phải vấn đề là sóng điện từ không thể đến đƣợc các vùng lõm
sóng, tức là các khu vực có địa hình phức tạp, bị che khuất, Giải pháp đƣợc đề ra
cũng là nền tảng của công nghệ truyền hình cáp hiện nay. Tín hiệu đƣợc thu tại
những điểm có sóng tốt, sau khi đƣợc xử lý sẽ đƣợc dẫn đến nơi thu bằng dây cáp.
97
Về mặt kỹ thuật, truyền hình cáp hữu tuyến có những ƣu điểm vƣợt trội so
với các hệ thống truyền hình vô tuyến.
- Ít chịu ảnh hƣởng của nhiễu công nghiệp do tín hiệu truyền hình đƣợc truyền dẫn
bằng các sợi cáp có khả năng chống nhiễu cao, đảm bảo chất lƣợng tín hiệu
- Không bị ảnh hƣởng của các điều kiện địa lý nhƣ thời tiết, địa hình. Truyền hình
cáp hữu tuyến đặc biệt phù hợp với các đô thị đông dân cƣ
- Không chiếm dụng phổ tần số vô tuyến mà vẫn có thể truyền dẫn một số lƣợng lớn
các kênh truyền hình. Điều này đặc biệt hữu ích khi tài nguyên tần số ngày càng bị
thu hẹp do xuất hiện ngày càng nhiều dịch vụ sử dụng sóng vô tuyến điện từ
- Không gây can nhiễu cho các trạm phát sóng nghiệp vụ khác do tín hiệu đƣợc
truyền dẫn trong các sợi cáp đƣợc cách ly và chống nhiễu tốt
- Có khả năng tích hợp dịch vụ truyền hình số và các dịch vụ hai chiều khác nhƣ
internet, thoại,
- Về mặt thẩm mỹ: truyền hình cáp hữu tuyến không sử dụng anten, góp phần tăng
vẻ mỹ quan cho các thành phố
Truyền hình cáp có nhƣợc điểm lớn nhất đó là, việc triển khai mạng cáp hữu
tuyến tốn rất nhiều chi phí thời gian và công sức. Do đó, các dịch vụ cáp hầu hết
đều là các dịch vụ tốn phí.
8.3.2. Sơ đồ tổng quát hệ thống truyền hình cáp
Nhƣ mô tả trong hình 8.10, mạng truyền hình cáp bao gồm ba thành phần
chính: trung tâm truyền hình (Headend), mạng phân phối tín hiệu và các thiết bị
thuê bao.
Hình 8.10. Sơ đồ tổng quát hệ thống truyền hình cáp
- Trung tâm truyền hình (Headend): là nơi cung cấp, quản lí các chƣơng trình cho
hệ thống truyền hình cáp. Các chƣơng trình có thể đƣợc thu từ các trung tâm khác
thông qua vệ tinh, vô tuyến mặt đất, cáp hoặc các các chƣơng trình do trung tâm
98
trực tiếp sản xuất. Đây cũng là nơi thu thập các thông tin giám sát trạng thái, kiểm
tra hoạt động mạng và cung cấp các tín hiệu điều khiển mạng.
- Mạng phân phối tín hiệu: là môi trƣờng truyền dẫn tín hiệu từ Headend đến các
thuê bao. Đối với truyền hình cáp hữu tuyến, mạng phân phối là hệ thống dây cáp
(cáp quang, cáp đồng trục, ), các bộ chuyển mạch và khuếch đại tín hiệu. Mạng
phân phối là bộ phận quyết định đến chất lƣợng dịch vụ và khả năng mở rộng, nâng
cấp hệ thống.
- Thiết bị thuê bao: trong truyền hình cáp là các máy thu hình. Rộng hơn là các bộ
chia tín hiệu dùng để sử dụng đồng thời nhiều dịch vụ nhƣ: truyền hình, internet,
8.3.3. Mạng phân phối tín hiệu truyền hình cáp hữu tuyến
a. Mạng toàn cáp đồng trục
Đây là mạng chỉ sử dụng cáp đồng trục để phân phối tín hiệu truyền hình từ
trung tâm truyền hình đến các thuê bao. Đây là hình thức phân phối tín hiệu ban đầu
của truyền hình cáp hữu tuyến. Tuy vậy, ngoài nhƣợc điểm chung của hình thức
truyền dẫn tín hiệu hữu tuyến là chi phí triển khai lắp đặt rất lớn, hình thức này còn
có rất nhiều nhƣợc điểm khác
- Truyền dẫn bằng cáp đồng trục có mức suy hao tín hiệu lớn, đặc biệt mức suy hao
tỉ lệ với khoảng cách truyền dẫn, do đó cần phải đặt rất nhiều bộ khuếch đại tín hiệu
trên đƣờng truyền làm cho các chi phí khác kèm theo.
- Do phải sử dụng khá nhiều bộ khuếch đại để khôi phục lại tín hiệu trên đƣờng
truyền nên các tín hiệu nhiễu cũng đƣợc tích lũy, khuếch đại theo và thƣờng không
đƣợc loại bỏ hết tại phía thu, nên càng xa trung tâm truyền hình chất lƣợng tín hiệu
càng giảm, do đó, bán kính phục vụ của mạng bị hạn chế.
- Cũng do đặc điểm tín hiệu bị suy hao trên đƣờng truyền nên việc giữ công suất
cân bằng cho tất cả các thuê bao là vấn đề khó khăn. Để có thể truyền tín hiệu đi xa,
các trung tâm truyền hình phải tăng công suất phát, nhƣng giải pháp này lại ảnh
hƣởng đến các thuê bao ở gần trung tâm truyền hình. Do đó, các thuê bao ở gần
Headend thƣờng đƣợc trang bị thêm thiết bị thụ động để làm suy giảm bớt mức tín
hiệu gọi là Pad.
99
Để giải quyết các nhƣợc điểm trên, ngƣời ta thay cáp trung kế đồng trục bằng
cáp quang. Toàn hệ thống vừa có cáp quang và cáp đồng trục, gọi là mạng kết hợp
cáp quang và cáp đồng trục.
b. Mạng kết hợp cáp quang và cáp đồng trục (HFC)
Mạng HFC kết hợp cả cáp quang và cáp đồng trục, đƣợc mô tả nhƣ trong
hình 8.11. Việc truyền tín hiệu từ trung tâm đến các node quang là cáp quang, còn
từ các node quang đến thuê bao là cáp đồng trục.
Hình 8.11. Mạng HFC
- Mạng truyền dẫn: bao gồm hệ thống cáp quang và các bộ chia tín hiệu (còn gọi là
Hub) sơ cấp, có nhiệm vụ truyền dẫn tín hiệu truyền hình từ Headend đến các khu
vực xa.
- Mạng phân phối tín hiệu bao gồm hệ thống cáp quang và các Hub thứ cấp và node
quang. Tín hiệu quang từ các Hub sẽ đƣợc chuyển thành tín hiệu điện tại các node
quang để truyền đến thuê bao qua cáp quang.
- Mạng truy nhập bao gồm hệ thống cáp đồng trục truyền dẫn tín hiệu truyền hình
từ node quang đến các thiết bị thuê bao.
Ƣu điểm của hệ thống này đến từ việc truyền dẫn tín hiệu thông qua cáp
quang. Cáp quang có ƣu điểm vƣợt trội so với các phƣơng thức truyền dẫn khác, đó
là: băng thông rất lớn, suy hao tín hiệu rất thấp, tín hiệu truyền dẫn là tín hiệu quang
100
gần nhƣ không bị ảnh hƣởng bởi nhiễu điện từ, bảo đảm chất lƣợng tín hiệu trên
đƣờng truyền.
Tuy nhiên, việc lắp đặt hệ thống cáp quang và các thiết bị quang đòi hỏi độ
chính xác rất cao và chi phí rất lớn so với việc lắp đặt cáp đồng trục, đây cũng là
nhƣợc điểm lớn nhất của hệ thống cáp quang nói chung.
8.3.4. Tiêu chuẩn DVB-C
Tại Việt Nam, tín hiệu truyền hình đƣợc số hóa theo tiêu chuẩn DVB của
Châu Âu. Mỗi phƣơng thức truyền dẫn tín hiệu truyền hình có một tiêu chuẩn riêng.
- Truyền hình cáp hữu tuyến: số hóa theo tiêu chuẩn DVB-C
- Truyền hình mặt đất: số hóa theo tiêu chuẩn DVB-T
- Truyền hình vệ tinh: số hóa theo tiêu chuẩn DVB-S
Với tiêu chuẩn DVB-C, tín hiệu truyền hình số đƣợc nén theo chuẩn MPEG-
2 và sử dụng phƣơng thức điều chế tín hiệu số một sóng mang, có mức điều chế cao
nhƣ 16-QAM, 32-QAM, 64-QAM, 256-QAM. Tín hiệu truyền hình số đƣợc ghép
kênh theo thời gian nên trên băng thông 8MHz của một kênh truyền hình tƣơng tự
có thể truyền đƣợc nhiều hơn một kênh truyền hình số.
Ngoài ra việc truyền dẫn tín hiệu số qua cáp có khả năng chống nhiễu cao,
luồng dữ liệu số đƣợc chèn thêm các bit có khả năng tự phát hiện và sửa lỗi nên tại
phía thu tín hiệu truyền hình gần nhƣ đƣợc khôi phục hoàn toàn, giúp cho chất
lƣợng hình ảnh và âm thanh cải thiện đáng kể so với truyền hình tƣơng tự. Tiêu
chuẩn DVB-C sử dụng Reed-Solomon cho chức năng phát hiện và sửa sai dữ liệu ở
phía thu.
Hiện nay, tiêu chuẩn DVB-C đã có phiên bản thứ hai là nâng cấp của phiên
bản đầu tiên, gọi là DVB-C2. Tiêu chuẩn DVB-C2 có một số thay đổi so với DVB-
C. Những thay đổi này nhằm mục đích sử dụng băng tần có hiệu quả hơn, tăng
cƣờng khả năng chống nhiễu trong quá trình truyền dẫn tín hiệu và tăng tốc độ
truyền dữ liệu. Một số thay đổi cụ thể nhƣ sau:
- Phƣơng pháp điều chế một sóng mang trong tiêu chuẩn DVB-C đƣợc thay thế
bằng kỹ thuật ghép kênh đa sóng mang trực giao OFDM.
101
- Mã sửa sai Reed-Solomon trong DVB-C đƣợc thay thế bằng hai tầng mã sửa sai:
BCH (mã ngoài, đƣợc ghép vào từng gói dữ liệu) và LDPC (mã trong, theo tỉ lệ
n/m).
- Phƣơng pháp điều chế QAM đƣợc mở rộng đến 4096-QAM.
Băng thông của cáp khá lớn nên ngoài một phần băng thông sử dụng cho các
kênh truyền dẫn tín hiệu truyền hình số, cáp còn đƣợc sử dụng cho các dịch vụ khác
nhƣ truyền số liệu, internet,
8.4. Truyền hình số mặt đất
8.4.1. Sơ đồ hệ thống truyền hình số mặt đất
Truyền hình số mắt đất có đầy đủ những ƣu điểm của truyền hình số nói
chung.
- Tiết kiệm băng thông: truyền hình số có khả năng truyền tải nhiều hơn một
chƣơng trình trên một kênh truyền hình tƣơng tự. Đặc điểm này giúp giải phóng
một số băng tần trên dải tần số đƣợc sử dụng cho truyền hình tƣơng tự hiện nay.
- Chất lƣợng: truyền hình số có chất lƣợng âm thanh và hình ảnh cao hơn hẳn so với
truyền hình tƣơng tự.
Những đặc điểm trên giúp truyền hình số mặt đất ngày càng phổ biến và
đang thay thế dần truyền hình tƣơng tự. Rất nhiều quốc gia trên thế giới đã số hóa
hoàn toàn tín hiệu truyền hình mặt đất. Tại Việt Nam, đề án số hóa truyền hình mặt
đất cũng đang đƣợc triển khai. Theo lộ trình, đến năm 2020, truyền hình kỹ thuật số
mặt đất sẽ thay thế hoàn toàn truyền hình tƣơng tự mặt đất.
Hình 8.12 mô tả khái quát cấu trúc của một hệ thống truyền hình số mặt đất.
Hình 8.12. Khái quát hệ thống truyền hình số mặt đất
- Studio số: là các trung tâm truyền hình có chức năng thu nhận hoặc tự sản xuất và
lƣu trữ các chƣơng trình truyền hình đã đƣợc số hóa.
102
- Mã hóa nguồn: có chức năng nén dữ liệu nguồn để giảm bớt tốc độ dữ liệu (tốc độ
bit). Việc nén dữ liệu đƣợc hiểu là bỏ bớt một phần dữ liệu thể hiện các thông tin dƣ
thừa hoặc các thông tin lặp đi lặp lại của nguồn dữ liệu số.
- Mã hóa kênh truyền: chèn thêm có các dữ liệu phụ vào luồng dữ liệu cơ sở với
mục đích đồng bộ, thể hiện thông tin chƣơng trình, phát hiện và sửa lỗi trên đƣờng
truyền
- Điều chế: sử dụng các phƣơng pháp điều chế số cơ sở điều chế luồng dữ liệu phục
vụ cho việc truyền dẫn.
- Giải điều chế: quá trình tách luồng dữ liệu khỏi sóng mang.
- Giải mã kênh truyền: đọc các thông tin đồng bộ, thông tin về chƣơng trình, kiểm
tra và sửa lỗi đƣờng truyền.
- Giải mã nguồn: giải nén và khôi phục lại luồng dữ liệu cơ sở.
- D/A: biến đổi tín hiệu truyền hình dạng số thành dạng tƣơng tự để xuất ra máy thu
hình.
8.4.2. Tiêu chuẩn DVB-T
DVB-T là tiêu chuẩn số hóa tin hiệu truyền hình mặt đất của châu Âu đƣợc
lựa chọn để số hóa truyền hình mặt đất tại Việt Nam. Tiêu chuẩn DVB-T có một số
đặc điểm nhƣ sau:
- Mã hóa nguồn: sử dụng tiêu chuẩn nén MPEG-2 để nén dữ liệu truyền hình số
- Mã hóa kênh truyền: sử dụng hai tầng chống lỗi (phát hiện và sửa sai) đƣờng
truyền là Reed-Solomon (mã ngoài) và mã xoắn Viterbi (mã trong). Mã ngoài đƣợc
ghép vào mỗi gói dữ liệu truyền đi (có chiều dài 188 byte) có chức năng phát hiện
và sửa lỗi cho gói dữ liệu dài. Mã Reed-Solomon có khả năng sửa lỗi hoàn toàn khi
tỉ lệ lỗi nhỏ hơn 2.10-4 (cứ 2.104 bit thì có 1 bit lỗi). Mã trong thƣờng đƣợc ghép
chung với dữ liệu theo tỉ lệ n/m (cứ m bit truyền đi thì có n bit mang thông tin). Với
chuẩn DVB-T thì tỉ lệ n/m có thể là: 1/2, 2/3, 3/4, 5/6, 7/8.
- Truyền dẫn sử dụng kỹ thuật ghép kênh đa sóng mang trực giao OFDM với các
kiểu điều chế số cơ sở là: QPSK, 16-QAM và 64-QAM
- Tốc độ bit thông thƣờng là: 24 Mbps, có thể đạt cực đại 31,7 Mbps
103
- Yêu cầu tỉ số tín hiệu trên nhiễu (C/N): lớn hơn 16,7 dB (khi truyền với tốc độ
24Mbps)
Hiện nay, tiêu chuẩn DVB-T đã có phiên bản thứ hai là nâng cấp của phiên
bản đầu tiên, gọi là DVB-T2. Tiêu chuẩn DVB-T2 có một số thay đổi so với DVB-
T. Những thay đổi này nhằm mục đích sử dụng băng tần có hiện quả hơn, tăng
cƣờng khả năng chông nhiễu trong quá trình truyền dẫn tín hiệu và tăng tốc độ
truyền dữ liệu. Một số thay đổi cụ thể nhƣ sau:
- Hai tầng chống lỗi Viterbi-Reed-Solomon đƣợc thay thế bằng LDPC-BCH có khả
năng chống lỗi tốt hơn và có nhiều lựa chọn tỉ lệ mã hóa hơn (có thêm hai tỉ lệ 3/5
và 4/5).
- Bổ sung thêm kỹ thuật điều chế số cơ sở: 256-QAM
- Nâng cao tốc độ dữ liệu: tốc độ thông thƣờng là: 40 Mbps, tốc độ tối đa là: 45,5
Mbps
- Yêu cầu tỉ số tín hiệu trên nhiễu thấp hơn: 10,8 dB (so với 16,7 dB khi truyền với
tốc độ 24 Mbps).
8.5. Truyền hình vệ tinh
8.5.1. Giới thiệu
Việc sử dụng vệ tinh cho hệ thống truyền hình quảng bá đƣợc bắt đầu từ
những năm 70 của thế kỷ XX và phát triển với tốc độ rất nhanh chóng. Điểm khác
biệt lớn nhất của truyền hình vệ tinh so với truyền hình cáp và mặt đất là môi trƣờng
truyền dẫn. Việc truyền dẫn tín hiệu truyền hình đƣợc thực hiện thông qua một trạm
đặt trên không gian, thông thƣờng là vệ tinh địa tĩnh.
Các thành phần của một hệ thống truyền hình vệ tinh đƣợc mô tả nhƣ hình vẽ
8.13. Một trạm mặt đất muốn truyền tín hiệu truyền hình sẽ thực hiện phát tín hiệu
lên vệ tinh theo đƣờng lên, gọi là uplink, bằng anten có búp sóng hẹp. Tín hiệu đƣợc
thu nhận tại vệ tinh sẽ đƣợc khuếch đại và dịch chuyển tần số xuống dải tần số phát
xuống qua bộ chuyển đổi, gọi là bộ phát đáp. Tín hiệu đƣợc truyền xuống mặt đất
thông qua đƣờng xuống, gọi là downlink. Vùng mặt đất mà vệ tinh có thể phủ sóng
đƣợc gọi là vệt vệ tinh. Phạm vi của vệt có thể thay đổi tùy thuộc vào công suất bức
xạ của vệ tinh.
104
Hình 8.13. Hệ thống truyền hình vệ tinh
Hình 8.14 mô tả một hệ thống thu tín hiệu truyền hình vệ tinh quảng bá của
đầu cuối gia đình.
Hình 8.14. Hệ thống thu tín hiệu truyền hình vệ tinh của đầu cuối gia đình
105
Khối thu ngoài trời bao gồm bộ nhiễu thấp LNB thƣờng đƣợc đặt ở tiêu điểm
của một thiết bị thu tín hiệu vệ tinh có dạng parabol, còn gọi là chảo parabol. Bộ
LNB có chức năng chính là khuếch đại nhiễu thấp và bƣớc đầu đổi tần tín hiệu
(trong trƣờng hợp này tín hiệu truyền hình vệ tinh quảng bá có dải tần số 12,2 đến
12,7 GHz sẽ đƣợc đổi tần xuống dải tần số 950 đến 1450 MHz). Tín hiệu sau đổi
tần sẽ đƣợc dẫn đến đầu thu vệ tinh bằng cáp đồng trục. Đầu thu có chức năng giải
mã tín hiệu vệ tinh thành tín hiệu truyền hình trƣớc khi đƣa đến máy thu hình.
Do những đặc thù riêng của môi trƣờng truyền dẫn nên truyền hình vệ tinh
có một số ƣu điểm nổi bật nhƣ sau:
- Vì khoảng cách truyền rất lớn, tầm phủ sóng rộng khắp trái đất nên truyền hình vệ
tinh rất thích hợp cho các chƣơng trình quảng bá bên ngoài lãnh thổ một quốc gia
hoặc chƣơng trình tƣờng thuật trực tiếp các sự kiện lớn đến từng quốc gia trên thế
giới.
- Đƣờng truyền vệ tinh không bị ảnh hƣởng bởi điều kiện địa lý, tín hiệu truyền
hình vệ tinh có thể đến với những vùng sâu, vùng xa, đại dƣơng, hải đảo, những
nơi mà truyền hình cáp và truyền hình mặt đất không thể phủ sóng tới.
Tuy nhiên, truyền hình vệ tinh cũng có những nhƣợc điểm rất đặc trƣng,
trong đó đặc biệt là tác động lớn của nhiễu bên ngoài làm cho chất lƣợng của truyền
hình vệ tinh không tốt nhƣ truyền hình cáp và mặt đất. Các nguồn nhiễu có thể bắt
nguồn từ môi trƣờng truyền dẫn hoặc điều kiện thời tiết mƣa, gió, Các anten thu
và phát nếu mất đồng chỉnh cũng sẽ làm tín hiệu bị tổn hao đáng kể. Khi vệ tinh đi
vào vùng tối của trái đất, mất nguồn cung cấp điện từ mặt trời, khi đó vệ tinh sẽ sử
dụng nguồn năng lƣợng dự trữ cũng làm cho công suất phát của vệ tinh giảm đi một
phần. Đây cũng là vấn đề mang tính đặc trƣng của vệ tinh.
8.5.2. Băng tần vệ tinh
Vì vệ tinh ở vị trí rất cao so với mặt đất nên sóng điện từ sử dụng trong thông
tin vệ tinh cũng phải có tần số rất cao để có thể xuyên qua tầng khí quyển trái đất.
Những sóng điện từ loại này nằm trong dải tần sóng viba có tần số lớn hơn 1GHz.
Theo tiêu chuẩn quốc tế, các vệ tinh viễn thông sử dụng các dải tần số L (1 –
2GHz), S (2 – 4GHz), C (4 – 8GHz), X (8 – 12GHz), Ku (12 – 18GHz), K (18 –
106
26GHz), Ka (26 – 40GHz) và dải tần số có bƣớc sóng milimet. Trong đó, các dải
tần C và Ku đƣợc sử dụng rộng rãi cho truyền hình. Bảng 8.3 mô tả các dịch vụ ứng
với các băng tần cụ thể.
Bảng 8.3. Băng tần dịch vụ truyền hình vệ tinh
Dịch vụ Băng tần Phát lên (GHz) Phát xuống (GHz)
Truyền thông cố định (FSS)
C 5,925 – 6,425 3,7 – 4,2
Ku 14,0 – 14,5 11,7 – 12,2
Truyền thông quảng bá (BSS) Ku 17,3 – 17,8 12,2 – 12,7
Đƣờng truyền dành cho truyền thông quảng bá có công suất lớn nhất, đƣợc
sử dụng cho cả các chƣơng trình truyền hình trực tiếp qua vệ tinh. Các đƣờng truyền
còn lại có công suất nhỏ hơn, đƣợc sử dụng cho các chƣơng trình truyền hình cố
định.
Từ bảng 8.3 ta thấy, mỗi băng tần đều có băng thông 0,5 GHz (500 MHz)
cho cả đƣờng lên và đƣờng xuống. Băng thông này đƣợc chia thành các băng con,
mỗi băng con dành cho một bộ phát đáp. Độ rộng băng tần thông thƣờng của bộ
phát đáp là 36 MHz cùng với khoảng bảo vệ giữa các bộ phát đáp là 4 MHz, do đó
băng thông của một bộ phát đáp thƣờng là 40 MHz. Vì vậy, băng tần 500 MHz có
thể đảm bảo cho 12 bộ phát đáp. Bằng cách chỉnh phân cực anten (đứng – ngang,
phải – trái), ta có thể tăng bộ phát đáp lên gấp hai lần, tức là một băng tần có thể có
24 kênh 40 MHz, 12 kênh cho mỗi phân cực. Hình 8.15 cho thấy quy hoạch tần số
và phân cực cho vệ tinh thông tin băng C.
Hình 8.15. Quy hoạch tần số và phân cực băng C
107
8.5.3. Tiêu chuẩn DVB-S
DVB-S là tiêu chuẩn số hóa tín hiệu truyền hình vệ tinh của châu Âu đƣợc
lựa chọn để số hóa tín hiệu truyền hình vệ tinh ở Việt Nam. Cũng giống nhƣ các
tiêu chuẩn DVB-C và DVB-T, DVB-S sử dụng tiêu chuẩn mã hóa nguồn MPEG-2,
mã phát hiện và sửa sai Reed-Solomon và Viterbi, kiểu điều chế số cơ sở là: QPSK,
8-PSK và 16-QAM.
DVB-S2 là tiêu chuẩn thế hệ thứ hai, là phiên bản nâng cấp của DVB-S. Với
việc tăng hệ số điều chế, DVB-S2 cho phép khai thác có hiệu quả hơn băng thông
của một bộ phát đáp. Mã chống lỗi Reed-Solomon và Viterbi trong DVB-S cũng
đƣợc thay thế bằng mã LDPC và BCH trong DVB-S2.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 8
1. Thế nào là luồng dữ liệu cơ sở (ES), luồng dữ liệu cơ sở đóng gói (PES), luồng
chƣơng trình, luồng truyền tải?
2. Giải thích các trƣờng trong tiêu đề (Header) của luồng dữ liệu cơ sở đóng gói
(PES)? Vì sao mỗi PES chỉ có thể mang dữ liệu với dung lƣợng tối đa là 64KB?
3. Giải thích các trƣờng trong tiêu đề (Header) của luồng truyền tải (TS)?
4. Giải thích nguyên lý ghép kênh luồng truyền tải?
5. Trình bày những ƣu điểm nổi bật của truyền hình cáp hữu tuyến.
6. Mô tả khái quát một hệ thống truyền hình số mặt đất.
7. Trình bày những ƣu điểm nổi bật và khuyết điểm của truyền hình vệ tinh.
8. Vì sao sóng mang sử dụng trong truyền hình vệ tinh có tần số rất cao?
108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Đỗ Hoàng Tiến, Dƣơng Thanh Phƣơng, Giáo trình Kỹ thuật truyền hình, Nhà
xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, năm 2004.
[2]. Vũ Đình Thành, Nguyên lý thông tin tương tự - số, Nhà xuất bản ĐHQG Tp.Hồ
Chí Minh, 2003.
[3]. Hoàng Đình Chiến, Mạch điện tử thông tin, Nhà xuất bản ĐHQG Tp.Hồ Chí
Minh, 2013.
[4]. Lê Tiến Thƣờng, Xử lý số tín hiệu và wavelets, Nhà xuất bản ĐHQG Tp.Hồ Chí
Minh, 2012
[5]. Nguyễn Kim Sách, Truyền hình số có nén và multimedia, Nhà xuất bản Khoa
học và Kỹ thuật, 2000
[6]. A. Bruce Carlson, Communication Systems, McGraw-Hill Fourth Edition, 2002.
[7]. European Standard ETSI EN 300 v1.6.1, 2009
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_ky_thuat_audio_va_video_nguyen_pham_hoang_dung.pdf