Bài giảng Kinh tế chính trị hệ trung cấp chuyên nghiệp

3. Phải có hệ thống chính sách và pháp luật tương đối đầy đủ Có chế độ kế toán và thống kê thích hợp; có Luật doanh nghiệp, Luật lao động, Luật ngân hàng, Luật thương mại, Luật hợp đồng kinh tế v.v.Có như vậy mới xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp hoạch toán kinh tế. 4. Có những định mức kinh tế kỹ thuật hợp lý, để làm căn cứ hiện thực cho việc hạch toán giá thành, từ đó các doanh nghiệp mới có cơ sở để tuân thủ các nguyên tắc của hạch toán kinh tế Tóm lại: Hạch toán kinh tế là tất yếu trong nền kinh tế thị trường. Muốn hạch toán tốt, ngoài việc phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản và tạo ra các điều kiện, các tiền đề, còn phải làm tốt việc hạch toán vốn và sử dụng có hiệu quả; phải hạch toán đầy đủ các yếu tố đầu vào, gắn với giá thành sản xuất và giá thành thương phẩm, để đảm bảo hàng hoá và dịch vụ ở đầu ra được thị trường thừa nhận.

doc120 trang | Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 447 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Kinh tế chính trị hệ trung cấp chuyên nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huật cho CNXH ở nước ta. - Xây dựng cở sở vật chất - kỹ thuật cho CNXH là quy luật đối với mọi nước đi lên CNXH trong TKQĐ. Nhưng đối với các nước khác nhau thì con đường và cách thức xây dựng cơ sở vật cơ sở vật chất - kỹ thuật cũng khác nhau. + Đối với các nước quá độ từ CNTB lên CNXH đã có cơ sở vật chất - kỹ thuật do CNTB để lại, nhưng cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNTB dù ó hiện đại đến đâu thì nó vẫn chỉ là tiền đề vật chất chứ chưa phải là cơ sở vật chất - kỹ thuật cho CNXH. Ở những nước này con đường xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho CNXH bằng cách tiến hành cách mạng về mặt QHSX và vận dụng những thành tựu khoa học – công nghệ mới của cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại; phân bố lại cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNTB để lại một cách hợp lý trong cả nước và tiếp tục hiện đại hoá, làm cho nó đạt trình độ cao hơn CNTB. + Đối với các nước có trình độ kém phát triển quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN như nước ta, thì việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho CNXH chỉ có thể thực hiện được bằng con đường CNH. Do vậy, CNH là con đường tất yếu để xậy dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho CNXH đối với các nước lạc hậu quá độ lên CNXH. - CHN là quá trình biến một nước có nền kinh tế lạc hậu thành một nước công nghiệp. Thực chất CNH là chuyển lao động thủ công thành lao động cơ khí chủ yếu trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. - Quan niệm CNH- HĐH của Đảng ta: CNH- HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dich vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao. 2.2. Tác dụng của CNH- HĐH ở nước ta - Tạo điều kiện thay đổi nền sản xuất xã hội, tăng năng xuất lao động xã hội, tăng sức chế ngự của con người đối với thiên nhiên, tăng trưởng và phát triển kinh tế, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân - Tạo điều kiện vật chất cho việc củng cố, tăng cường vai trò kinh tế của Nhà nước, nâng cao năng lực quản lý, khả năng tích luỹ và phát triển sản xuất. - Tạo điều kiện vật chất cho việc tăng cường củng cố, phát triển và hiện đại hoá nền quốc phòng và an ninh quốc gia. - Tạo điều kiện vật chất thúc đẩy mở rộng phân công lao động xã hội; tạo điều kiện cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả. - Là cơ sở kinh tế để củng cố và phát triển khối đoàn kết liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức ở nước ta. II. Nội dung của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta trong thời kỳ quá độ 1. Đẩy mạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật để trang bị kỹ thuật hiện đại cho nền kinh tế quốc dân. - Thế giới đã trải qua hai cuộc cách mạng kỹ thuật: + Cuộc cách mạng kỹ thuật lần 1 diễn ra vào những năm cuối thế kỷ 18 và hoàn thành vào những năm 50 đầu thế kỷ 20. Nội dung chủ yếu là cơ khí hoá, thay thế lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy móc. + Cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật lần thứ 2 (còn gọi là cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại) xuất hiện vào những năm 50 của thế kỷ 20. Nội dung chủ yếu là: Về tự động hoá: sử dụng ngày càng nhiều máy tự động quá trình, máy công cụ bằng số, rô bốt Về năng lượng: ngoài dạng năng lượng truyền thống, đã và đang sử dụng các dạng năng lượng “sạch” như năng lượng mặt trời Về vật liệu mới: xuất hiện nhiều chủng loại phong phú và có nhiều tính chất đặc biệt như vật liệu tổ hợp Về công nghệ sinh học: được ứng dụng ngày càng rộng rãi trong nông nghiệp, y tế, hoá chấtnhư công nghệ vi sinh, kỹ thuật gen.. Về điện tử và tin học: đang được loài người quan tâm, nhất là máy tính diễn ra theo bốn hướng là nhanh, nhỏ, có sử lý kiến thức và nối từ xa. - Đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ: + Khoa học đã trở thành LLSX trực tiếp do con người tạo ra và thông qua con người đến LLSX. Ngày nay bất kỳ sự tiến bộ nào của kỹ thuật sản xuất đều phải dựa trên những thành tựu của khoa học làm cơ sở vật chất cho nó. Do đó, phải có chính sách đầu tư cho khoa học kỹ thuật, trước mắt là đầu tư cho khoa học ứng dụng. + Thời gian cho một phát minh mới của khoa học ra đời thay thế cho phát minh cũ có xu hướng rút ngắn lại và phạm vi ứng dụng của một thành tựu khoa học vào sản xuất và đời sống ngày càng mở rộng - Giai đoạn hiện nay, khoa học và công nghệ luôn gắn bó với nhau: khoa học là tiền đề trực tiếp của công nghệ và công nghệ lại là kết quả trực tiếp của khoa học. Vì vậy ở nước ta, tiến hành cách mạng khoa học – công nghệ phải gắn với việc chuyển giao công nghệ để trang bị kỹ thuật hiện đại cho nền kinh tế quốc dân. Sự kết hợp đó có thể tiến hành với các hình thức sau: + Tự nghiên cứu, tự trang bị công nghệ mới cho sản xuất. + Chuyển giao công nghệ. + Kết hợp giữa tự nghiên cứu với chuyển giao. Đối với nước ta phương tiện chuyển giao và phát triển khoa học công nghệ là: đa dạng hoá công nghệ với nhiều trình độ, nhiều quy mô, ưu tiên quy mô vừa và nhỏ, có tính đến quy mô lớn. Khi điều kiện cho phép thì tranh thủ tối đa công nghệ tiên tiến hiện đại. Trước mắt ưu tiên những công nghệ ít vốn, thu hút nhiều việc làm, thu hồi vốn nhanh. 2. Xây dựng cơ cấu kinh tế và phân công lại lao động xã hội 2.1. Xây dựng cơ cấu kinh tế - Cơ cấu kinh tế là tổng thể các quan hệ kinh tế giữa các ngành, các lĩnh vực, các vùng kinh tế... - Cơ cấu kinh tế được xem xét dưới góc độ: cơ cấu ngành, cơ cấu vùng và cơ cấu thành phần kinh tế. Trong đó cơ cấu ngành là bộ xương của cơ cấu kinh tế. - Xây dựng cơ cấu kinh tế được gọi là tối ưu khi nó đáp ứng được các yêu cầu sau: + Phản ánh được và đúng các quy luật khách quan và xu hướng vận động phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. + Phù hợp với xu hướng tiến bộ của khoa học và công nghệ đã và đang diễn ra như vũ bão trên thế giới. + Cho phép khai thác tối đa mọi tiềm năng của đất nước, các ngành, các thành phần, các xí nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. + Thực hiện tốt sự phân công và hợp tác quốc tế theo xu hướng sản xuất và đời sống ngày càng được quốc tế hoá. Do vậy, cơ cấu kinh tế được tạo dựng phải là “cơ cấu mở” + Xậy dựng cơ cấu kinh tế của chặng đường trước phải tạo được đà cho chặng sau và được bổ sung, hoàn thiện dần trong quá trình phát triển. - Ở nước ta hiện nay, Đảng ta xác định xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý, mà bộ xương của nó là “cơ cấu kinh tế công – nông - dịch vụ gắn với phân công và hợp tác quốc tế sâu rộng”. Cơ cấu kinh tế đó được thực hiện theo phương châm: + Kết hợp công nghệ với nhiều trình độ, tranh thủ công nghệ mũi nhọn, tiên tiến để tận dụng nguồn lao động dồi dào + Lấy quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu, có tính đến quy mô lớn nhưng phải là quy mô hợp lý và có điều kiện. + Giữa được tốc độ phát triển hợp lý, tạo ra sự cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực kinh tế và các vùng trong nền kinh tế. 2.2. Phân công lại lao động xã hội - Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hoá sản xuất giữa các ngành, trong nội bộ ngành và giữa các vùng trong nền kinh tế. - Phân công lao động tuân thủ theo các quy luật: + Tỷ trọng và số tuyệt đối lao động nông nghiệp giảm, tỷ trọng và số tuyệt đối lao động công nghiệp ngày một tăng. + Tỷ trọng lao động trí tuệ ngày một tăng và chiếm ưu thế so với lao động giản đơn trong tổng lao động xã hội + Tốc độ tăng lao động trong các ngành sản xuất phi vật chất tăng nhanh hơn tốc độ tăng lao động trong các ngành sản xuất vật chất. - Ở nước ta phương hướng phân công lại lao động xã hội hiện nay cần triển khai trên cả hai địa bàn: tại chỗ và nơi khác để phát triển về chiều rộng kết hợp phát triển chiều sâu. Trong đó cần ưu tiên địa bàn tại chỗ. 3. Nội dung CNH - HĐH ở nước ta từ nay đến 2020 - Con đường CNH - HĐH ở nước ta cần phải và có thể rút ngắn thời gian bằng cách kết hợp hài hoà giữa phát triển tuần tự với phát triển nhảy vọt; gắn CNH với HĐH bằng cách tận dụng những công nghệ truyền thống, công nghệ hiện có kết hợp với công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng CNH - HĐH trên cơ sở phát huy thế mạnh, lợi thế so sánh của đất nước, tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và ngoài nước. - Huy động các nguồn lực để đẩy mạnh CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn. Đưa lâm nghiệp, nông nghiệp phát triển lên một trình độ mới bằng cách ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất. - Đối với công nghiệp, vừa phát triển ngành nhiều lao động, vừa đi nhanh vào một số ngành công nghệ hiện đại; xây dựng có chọn lọc một số ngành công nghiệp nặng quan trọng; chú trọng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ; từng bước hiện đại hoá kết cấu hạ tầng. - Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng ngành dịch vụ, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng. - Phát triển mạng lưới đô thị hợp lý; phát huy vai trò các vùng kinh tế trọng điểm có mức tăng trưởng cao, tích luỹ lớn; đồng thời tạo điều kiện phát triển các vùng khác, các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa. - Phát triển mạnh và phát huy vai trò chiến lược của kinh tế biển; kết hợp nuôi trồng, đánh bắt, chế biến hải sản. Phấn đấu đến năm 2015, cơ cấu ngành kinh tế trong GDP là: “nông nghiệp chiếm 15 -16%, công nghiệp và xây dựng cơ bản chiếm 43 – 44%, dịch vụ chiếm 40 - 41% .” (Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X) Phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. III. Những điều kiện, tiền đề cần thiết để thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH – HĐH ở nước ta. 1. Tạo nguồn tích luỹ vốn cho công nghiệp hoá - hiện đại hoá - Sự nghiệp CNH - HĐH đòi hỏi phải có nhiều vốn trong và ngoài nước, trong đó nguồn vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn bên ngoài là quan trọng. + Nguồn vốn bên trong gồm: nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, nhiều loại vốn hữu hình và vô hình khác. Nguồn vốn này được tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế, được thực hiện trên cơ sở hiệu quả sản xuất, nguồn của nó là lao động thặng dư của người lao động thuộc tất cả các thành phần kinh tế. + Nguồn vốn bên ngoài: được huy động từ các nước trên thế giới dưới nhiều hình thức khác nhau như vốn viện trợ của các nước, các tổ chức kinh tế - xã hội; vốn vay ngắn hạn, dài hạn; vốn đầu tư của nước ngoài vào hoạt động sản xuất kinh doanh, liên doanh liên kếtBiện pháp cơ bản để tận dụng, thu hút vốn bên ngoài là đẩy mạnh mở rộng các hình thức hợp tác quốc tế; tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà sản xuất kinh doanh nước ngoài; tranh thủ mọi sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế, vay vốn ở các nước - Ở nước ta hiện nay, nguồn vốn trong nước còn hạn hẹp, nên phải tập trung, khai thác nguồn vốn từ bên ngoài. Tuy nhiên, tạo nguồn vốn phải gắn chặt với quản lý sử dụng tốt, có hiệu quả cao, khai thác tối đa khả năng vốn đã có. 2. Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học – công nghệ - Khoa học và công nghệ được xác định là động lực của CNH – HĐH. - Khoa học và công nghệ có vai trò quyết định lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung, CNH - HĐH nói riêng. Tiềm lực khoa học và công nghệ suy cho cùng là tiềm lực trí tuệ và sáng tạo của cả dân tộc. - Do vậy trước mắt chúng ta cần tập trung vào một số vấn đề sau: + Vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh để xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định và triển khai đường lối, chủ trương CNH - HĐH đạt hiệu quả cao với tốc độ nhanh. + Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học để đánh giá chính xác tài nguyên quốc gia, nắm bắt các công nghệ caohướng mạnh vào việc nâng cao năng xuất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường. + Xây dựng tiềm lực nhằm phát triển một nền khoa học tiên tiến, gồm: Đẩy mạnh các hình thức đào tạo và sử dụng cán bộ khoa học, chuyên gia; tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành khoa học, tạo động lực cho sự phát triển khoa học – công nghệ, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học và công nghệ. 3. Thực hiện tốt công tác điều tra cơ bản, thăm dò địa chất - Không thể đẩy mạnh, khai thác tài nguyên nếu không có bản đồ địa chất và công trình vì thiếu bản đồ địa chất và công trình thì không thể phân bố xí nghiệp, xác định quy mô, trình độ kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của việc khai thác. - Do vậy, việc điều tra cơ bản, thăm dò địa chất, quy hoạch và dự báo phát triển là những điều kiện không thể thiếu được của CNH - HĐH đất nước. - Vấn đề là phải biết khai thác tài nguyên kịp thời để tránh bị mất lợi thế về tài nguyên. 4. Đào tạo cán bộ khoa học - kỹ thuật, khoa học quản lý và công nhân lành nghề cho CNH - Sự nghiệp CNH - HĐH là sự nghiệp của quần chúng, trong đó lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ, khoa học quản lý và công nhân lành nghề đóng vai trò đặc biệt quan trọng. - Qúa trình CNH - HĐH đòi hỏi phải có đầy đủ nguồn nhân lực về số lượng, đảm bảo về chất lượng và có trình độ cao. - Do vậy phải coi trọng con người và đặt con người vào vị trí trung tâm của sự phát triển kinh tế. Phải coi trọng đầu tư cho giáo dục, đào tạo là một trong những hướng chính của đầu tư phát triển. Giáo dục và đào tạo phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu. - Cần phải có quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên nguồn nhân lực, đảm bảo cơ cấu, tốc độ và quy mô phát triển hợp lýĐồng thời phải bố trí sử dụng tốt nguồn nhân lực đã được đào tạo, phải phát huy đầy đủ khả năng, sở trường và nhiệt tình lao động, sáng tạo của mỗi người để tạo ra năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, đóng góp vào sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. 5. Có chính sách kinh tế đối ngoại đúng đắn - Ngày nay, việc mở rộng quan hệ kinh tế giữa nước ta với các nước khác trở thành một tất yếu kinh tế, tạo ra khả năng và điều kiện để các nước chậm phát triển tranh thủ vốn, kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm tổ chức quản lýđể đẩy nhanh CNH - HĐH đất nước. - Muốn vậy, cần có một đường lối kinh tế đối ngoại đúng đắn vừa đạt hiệu quả kinh tế cao, kết hợp được sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, đảm bảo độc lập tự chủ theo định hướng XHCN. Câu hỏi ôn tâp: 1. Cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH khác với cơ sở vật chất - kỹ thuật của các phương thức trước đó như thế nào? 2. Xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH ở nước ta được thực hiện bằng cách nào? 3. Tại sao thực hiện CNH – HĐH chúng ta lại phải đẩy mạnh cách mạng khoa học- kỹ thuật gắn liền với chuyển giao công nghệ? 4. Để thực hiện sự nghiệp CNH – HĐH chúng ta phải có những điều kiện và tiền đề gì? BÀI 11 HỆ THỐNG LỢI KINH TẾ VÀ QUAN HỆ PHÂN PHỐI TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Tổng số tiết giảng: 5 * Mục đích yêu cầu: - Trình bày được bản chất, vai trò của lợi ích kinh tế. - Phân tích được vai trò của phân phối trong quan hệ sản xuất và tính đa dạng của quan hệ phân phối của thời kỳ quá độ ở nước ta. * Nội dung cơ bản: I. Bản chất và vai trò của lợi ích kinh tế 1. Bản chất và hệ thống lợi ích kinh tế - Lợi ích kinh tế có liên quan đến nhu cầu của con người. Song không phải mọi nhu cầu đều có thể thoả mãn bằng lợi ích kinh tế, chỉ những những nhu cầu về kinh tế mới chỉ có thể thoả mãn bằng lợi ích kinh tế - Lợi ích kinh tế là một phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ sản xuất được phản ánh trong ý thức thành động cơ thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu kinh tế của các cá nhân và các chủ thể tham gia hoạt động đó. - Trong thời kỳ quá độ, nền kinh tế còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế, thì lợi ích kinh tế tất yếu phải là một hệ thống phức tạp, đa dạng bao gồm nhiều phân hệ lợi ích kinh tế khác nhau. Cụ thể: + Từ góc độ các thành phần kinh tế, hệ thống lợi ích kinh tế bao gồm các phân hệ lợi ích kinh tế tương ứng với từng thành phần kinh tế. Ví dụ: thành phần kinh tế nhà nước thì lợi ích kinh tế của nhà nước, lợi ích kinh tế của tập thể, lợi ích kinh tế của các cá nhân + Từ góc độ 4 khâu của quá trình sản xuất, có hệ thống lợi ích tương ứng với từng khâu: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. + Từ góc độ khái quát, có hệ thống lợi ích kinh tế giữa xã hội - tập thể và các nhân người lao động. - Các hệ thống lợi ích tồn tại khách quan và thể hiện cụ thể trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của xã hội. 2.Vai trò của lợi ích kinh tế - Lợi ích kinh tế giữ vai trò động lực kinh tế, thúc đẩy con người và các chủ thể kinh tế vì lợi ích kinh tế mà quan tâm đến kết quả sản xuất - Thể hiện qua các phạm trù: giá cả, thuế, lợi tức, lợi nhuậnNhững phạm trù này được nhà nước vận dụng thông qua việc ban hành các chính sách kinh tế. - Những chính sách kinh tế và quyết định kinh tế được coi là đúng đắn khi nó giải quyết tốt lợi ích kinh tế, và do đó kích thích người lao động và các chủ thể kinh doanh hăng hái lao động và đầu tư. Đảng ta đã khẳng định: “mọi công dân có quyền đầu tư, kinh doanh trong những lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn mà pháp luật không cấm; có quyền bất khả xâm phạm và quyền sở hữu tài sản hợp pháp; có quyền bình đẳng trong đầu tư, kinh doanh, tiếp cận các cơ hội và các nguồn lực phát triển, trong cung cấp và tiếp nhận thông tin” (Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X) - Nền kinh tế nước ta còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế, nên trong các hệ thống lợi ích kinh tế phải coi trọng hệ thống lợi ích kinh tế giữa các thành phần. Đồng thời phải khắc phục sự mâu thuẫn giữa các hệ thống lợi ích kinh tế thông qua việc kết hợp hài hoà các phân hệ lợi ích kinh tế. II. Quan hệ phân phối trong thời kỳ quá độ lên CNXH 1. Vị trí, bản chất và tính đa dạng của quan hệ phân phối 1.1. Vị trí, bản chất - Phân phối là một khâu của quá trình tái sản xuất xã hội. + Phân phối là khâu trung gian nối sản xuất với tiêu dùng, nó quyết định quy mô, cơ cấu và tốc độ phát triển của sản xuất, thúc đẩy hoặc kiềm hãm sự phát triển của sản xuất. + Phân phối tổng sản phẩm xã hội và phân phối thu nhập quốc dân, được thực hiện thông qua hai hình thức là hiện vật và giá trị. - Phân phối là một mặt của QHSX: + Mỗi phương thức sản xuất có quy luật phân phối của cải vật chất khác nhau. QHSX thế nào thì quan hệ phân phối như thế ấy. + Quan hệ phân phối có tác dụng trở lại đối với quan hệ sở hữu và do đó đối với quan hệ sản xuất: có thể làm tăng hoặc giảm qui mô sở hữu hoặc làm biến dạng tính chất của QHSX. 1.2. Tính đa dạng của quan hệ phân phối - Trong nền kinh tế nhiều thành phần, mỗi thành phần kinh tế đều lấy một hoặc một số hình thức sở hữu nhất định về TLSX làm cơ sở cho sự tồn tại của nó. - Do vậy, quan hệ phân phối trong TKQĐ cũng sẽ không thuần nhất mà mang tính đa dạng. 2. Những nguyên tắc phân phối tồn tại trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam 2.1 phân phối theo lao động - Phân phối theo lao động là nguyên tắc phân phối chủ yếu mang tính định hướng xã hội chủ nghĩa. - Nội dung phân phối theo lao động : Trên cơ sở đảm bảo cho người có sức lao động được quyền lao động, xã hội giành cho phần tư liệu tiêu dùng phân phối cho người lao động căn cứ theo số lượng mà họ đã cống hiến, không phân biệt giới tính, chủng tộc và dân tộc. - Căn cứ phân phối theo lao động + Số lượng lao động hoặc số sản phẩm làm ra. + Trình độ thành thạo của lao động và chất lượng sản phẩm làm ra. + Điều kiện và môi trường lao động + Tính chất của lao động. + Các ngành nghề cần được khuyến khích. - Việc áp dụng phân phối theo lao động là tất yếu khách quan ở các thành phần kinh tế lấy sở hữu công cộng làm nền tảng (thành phần kinh tế nhà nước, thành phần kinh tế tập thể) vì: + Trong các thành phần kinh tế này, sở hữu tư nhân đã bị xóa bỏ, do đó phân phối phải căn cứ vào kết quả lao động mà mỗi cá nhân đã đóng gióp cho xã hội. + Trong TKQĐ vẫn còn sự khác biệt giữa các loại lao động, như lao động trí óc, lao động chân taylàm cho chất lượng lao động giữa các cá nhân không giống nhau. Do đó, trong phân phối phải tính đến cả yếu tố này. + Trong thời kỳ quá độ, LLSX đã phát triển nhưng sản phẩm vẫn chưa dồi dào cho phép thực hiện phân phối theo nhu cầu, mà vẫn phải phân phối theo lao động. + Trên thực tế, sự cống hiến về lao động cho xã hội giữa các cá nhân không giống nhau. Vì vậy, phân phối phải tính đến yếu tố này để khuyến khích người lao động tích cực trong lao động. - Yêu cầu của phân phối theo lao động + Trong điều kiện như nhau, lao động ngang nhau thì được trả công ngang nhau, và lao động khác nhau thì được trả công khác nhau. + Trong điều kiện khác nhau, lao động ngang nhau có thể được trả công khác nhau và lao động khác nhau có thể được trả công bằng nhau. - Tác dụng của phân phối theo lao động + Cho phép kết hợp chặt chẽ và thích đáng lợi ích xã hội, tập thể và cá nhân người lao động. + Góp phần ổn định và phát triển có kế hoạch sự phân bố lực lượng lao động trên phạm vi cả nước, qua đó kết hợp được sức lao động với tài nguyên để sản xuất của cải vật chất. + Góp phần giáo dục thái độ, quan điểm và kỷ luật lao động cho người lao động, có lợi cho việc hình thành con người mới theo định hướng XHCN. 2.2. Phân phối theo tài sản hay theo vốn - Các nguồn vốn và tài sản có thể huy động và khai thác được, bao gồm: + Vốn tự có của các chủ doanh nghiệp độc lập. + Vốn cổ phần của các cổ đông trong các công ty cổ phần và của xã viên trong các hợp tác xã bậc thấp. + Vốn cho vay. + Vốn nước ngoài dưới hình thức đầu tư trực tiếp. - Trong nền kinh tế thị trường, việc thừa nhận nguyên tắc phân phối theo tài sản và vốn còn góp phần thúc đẩy quá trình cải cách doanh nghiệp Nhà nước thông qua cổ phần hoá, hoàn thiện và phát triển thị trường tiền tệ, thị trường chứng khoán 2.3. Phân phối thông qua phúc lợi tập thể - Ý nghĩa: + Phát huy tính tích cực lao động cộng đồng của mọi thành viên trong xã hội. + Nâng cao mức sống toàn dân, làm giảm sự chênh lệch quá đáng về thu nhập giữa các thành viên trong cuộc sống. + Giáo dục ý thức cộng đồng, xây dựng chế độ xã hội mới. - Yêu cầu: + Quỹ phúc lợi tập thể, xã hội không thể mở rộng quá khả năng của nền kinh tế. + Tốc độ tăng trưởng thu nhập trực tiếp của cá nhân trong cộng đồng phải tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của quỹ phúc lợi tập thể và xã hội. + Trong thời hạn đã xác định, cần sử dụng một cách có hiệu quả, hợp lý và tiết kiệm các quỹ phúc lợi tập thể và xã hội. + Quỹ phúc lợi xã hội là bộ phận của chính sách xã hội cần được giải quyết theo tinh thần xã hội hoá, trong đó nhà nước giữa vai trò nòng cốt. III. Các hình thức thu nhập 1.Tiền lương, tiền công 1.1. Tiền lương - Tiền lương là một phần thu nhập quốc dân, dùng để phân phối cho người lao động dưới hình thức tiền tệ, căn cứ và số lượng và chất lượng mà mỗi người đã đóng góp. - Có hai hình thức tiền lương: + Tiền lương theo thời gian: Là hình thức tiền lương mà số lượng của nó ít hay nhiều tuỳ thuộc theo thời gian lao động của công nhân dài hay ngắn. + Tiền lương theo sản phẩm: Là hình thức tiền lương mà số lượng của nó phụ thuộc vào số lượng sản phẩm hay số lượng những bộ phận của sản phẩm mà công nhân đã sản xuất ra, hoặc là số lượng công việc đã hoàn thành. - Việc áp dụng hình thức này hay hình thức kia phải căn cứ vào đặc điểm của từng ngành, từng loại công việc, từng loại sản phẩmsao cho tính trội thuộc về ưu điểm của hình thức tiền lương đã được lựa chọn. - Cần phân biệt tiền lương danh nghĩa với tiền lương thực tế: + Tiền lương danh nghĩa: là số tiền mà người công nhân nhận được do bán sức lao động của mình cho nhà tư bản. + Tiền lương thực tế: là tiền lương được biểu hiện bằng số lượng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ mà công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa của mình. - Một chính sách tiền lương được coi là đúng đắn khi nó đáp ứng hai yêu cầu: + Bù đắp hay tái sản xuât sức lao động không chỉ ở mức đơn giản mà có phần mở rộng. + Kích thích người lao động hăng hái học tập văn hoá, khoa học, kỹ thuật, tay nghề, phát huy sáng kiến tăng năng xuất lao động đưa lại kết quả lao động cao. - Chính sách tiền lương ở nước ta tuy đã có nhiều cải biến nhưng vẫn chưa phù hợp với nhu cầu chuyển sang kinh tế thị trường định hướng XHCN. Tiền lương chưa thực sự trở thành đòn bẩy thúc đẩy, kích thích người lao động là việc với sự nhiệt tình và sức sáng tạo cao nhất. - Hướng cải cách tiền lương trong thời gian tới là tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động: + Phải gắn chặt tiền lương với năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc. + Phải đảm bảo quan hệ hợp lý về thu nhập cá nhân giữa các ngành nghề. + Nghiêm trị những kẻ có thu nhập bất chính, tiền tệ hoá tiền lương, xoá bỏ những đặc quyền, đặc lợi trong phân phối. 1.2. Tiền công - Là hình thức thu nhập của người lao động ở trong các doanh nghiệp tư bản, tư nhân, các hợp tác xã cổ phần, các công ty cổ phần, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - Căn cứ để xác định tiền công là giá trị sức lao động. 2. Lợi nhuận, lợi tức, cổ phần * Lợi nhuận: là hình thức thu nhập của các chủ tư bản, tư nhân trong TKQĐ lên CNXH, được nhà nước thừa nhận trong khuôn khổ pháp luật. - Gía trị mới thu được của các nhà tư bản, tư nhân sau khi khấu trừ đi chi phí về TLSX, được phân chia thành: + Trả nợ cho công nhân làm thuê và những người quản lý. + Nộp thuế và làm nghĩa vụ đối với nhà nước. + Phần còn lại là lợi nhuận của các nhà tư bản. * Lợi tức: Là hình thức thu nhập từ vốn cho vay, được huy động thông qua các hình thức tín dụng, các quỹ tiết kiệm - Mức độ lợi tức cao hay thấp phụ thuộc vào tỷ suất lợi tức. Tỷ suất này lên xuống theo quan hệ cung cầu về tiền cho vay, quan hệ cung cầu về hàng hoá, chỉ số giá cả và tỷ lệ lạm phát trong từng thời kỳ. * Cổ tức: Là hình thức thu nhập giữa các cổ đông trong các công ty cổ phần và thu nhập của người mua trái phiếu do các công ty cổ phần hoặc nhà nước phát hành. - Mức cổ tức cao hay thấp phụ thuộc vào mệnh giá ghi trên cổ phiếu. 3. Thu nhập từ quỹ phúc lợi tập thể, phúc lợi xã hội - Ngoài những khoản thu nhập dưới hình thức tiền lương, tiền công, lợi nhuận, lợi tứcmỗi cá nhân còn được nhận những khoản thu nhập từ các quỹ phúc lợi của tập thể, của xã hội như: trợ cấp khó khăn, sinh đẻ, ốm đau, tiền cứu tế xã hội, tiền hưu trí, tiền bảo hiểm - Hình thức này góp phần hổ trợ, bổ sung thu nhập cho các tầng lớp dân cư và làm giảm đi sự bất bình đẳng, chênh lệch giàu nghèo trong xã hội. IV. Một số quan điểm cần phải quán triệt trong phân phối thu nhập ở nước ta hiện nay 1. Chống chủ nghĩa bình quân và thu nhập bất hợp lý, bất chính trong phân phối - Chủ nghĩa bình quân trong phân phối là sản phẩm của cơ chế kinh tế bao cấp, nó tạo ra tâm lý dựa dẫm, không khuyến kích được tính năng động, tích cực sáng tạo của người lao động. Đảng Cộng Sản Việt Nam đã nhấn mạnh: “ Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong phạm vi cả nước, ở từng lĩnh vực địa phương, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển, thực hiện tốt các chính sách xã hội trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn quyền lợi và nghĩa vụ với cống hiến và hưởng thụ, tạo động lực mạnh mẽ và bền vững hơn cho phát triển kinh tế xã hội. Tập trung giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc” ( Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X) - Chuyển sang nền kinh tế thị trường, bên cạnh những ưu thế của cơ chế thị trường mà chúng ta cần khai thác, chính sách của nhà nước cần phải công khai, rõ ràng, chi tiết, pháp luật cần phải nghiêm minh để hạn chế và ngăn chặn những hành vi kinh doanh phi pháp và thu nhập bất chính 2. Khuyến khích làm giàu hợp pháp - Mục tiêu của Đảng và dân tộc là dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Vì vậy phải phát huy mọi nỗ lực làm giàu của mọi công dân, nhà nước không những khuyến khích mọi người làm giàu một cách hợp pháp mà còn tạo điều kiện giúp đỡ làm giàu bằng nhiều biện pháp. Đảng ta nhấn mạnh: “Khuyến khich mọi người làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả các chính sách xóa đói giảm nghèo. Tạo điều kiện và cơ hội tiếp nhận bình đẳng các nguồn lực phát triển, hưởng thụ các dịch vụ xã hội cơ bản, vươn lên thoát đói nghèo vững chắc ở các vùng nghèo và các bộ phận dân cư nghèo. Khắc phục tư tưởng bao cấp, ỷ lại”( Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X) - Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta trong tình hình hiện nay là: + Cùng toàn dân ra sức đầu tư phát triển, thực hiện tốt các kế hoạch và chương trình kinh tế - xã hội của nhà nước vạch ra. + Khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi công dân, mọi nhà đầu tư mở mang ngành nghề, tạo việc làm cho người lao động. + Phân bố lại dân cư trên địa bàn cả nước. + Mở rộng kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu lao động, tạo điều kiện cho mọi người tìm kiếm được việc làm. 3. Điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, thực hiện xoá đói giảm nghèo - Điều tiết thu nhập được thực hiện thông qua hình thức điều tiết giảm và điều tiết tăng thu nhập: + Điều tiết giảm thu nhập được thực hiện thông qua ngân sách nhà nước, ngân sách của các tổ chức chính trị - xã hội, các quỹ bảo hiểm, các khoản trợ cấp, các hình thức tín dụng - Xuất phát từ thực tiễn cụ thể nước ta, những nhiệm vụ trước mắt cần làm: + Xây dựng quỹ phát triển và xoá đói giảm nghèo, đi đôi với quản lý chặt chẽ việc sử dụng quỹ này sao cho đúng đối tượng và có hiệu quả. + Tổ chức tốt đời sống xã hội trên địa bàn để trong điều kiện thu nhập bình quân đầu người còn thấp vẫn tạo được cuộc sống khá hơn cho nhân dân. + Tổ chức việc thi hành pháp lệnh về người có công với đất nước và cách mạng, mở rộng phong trào đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc các gia đình chính sách. + Thực hiện và hoàn thiện chế độ bảo hiểm, ổn định đời sống người nghỉ hưu, từng bước cải thiện đời sống nhân dân. + Đẩy mạnh các hoạt động nhân đạo, từ thiện, xây dựng quỹ tình thương. Câu hỏi ôn tập: 1. Cho biết bản chất của lợi ích kinh tế. Vì sao lợi ích kinh tế giữ vai trò là động lực kinh tế? 2. Vì sao trong thời kỳ quá độ lên CNXH quan hệ phân phối không thuần nhất mà mang tính đa dạng? Nêu các nguyên tắc phân phối đang tồn tại trong nền kinh tế ở nước ta? 3. Cho biết sự cần thiết khách quan phải áp dụng nguyên tắc phân phối theo lao động trong các thành phần kinh tế lấy sở hữu công cộng làm nền tảng? 4. Nêu các quan điểm cần phải quán triệt trong phân phối thu nhập ở nước ta hiện nay? BÀI 12 CƠ CHẾ KINH TẾ TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM Tổng số tiết giảng: 9 Tổng số tiết thảo luận, kiểm tra: 3 * Mục đích yêu cầu: - Trình bày được sự cần thiết khách quan phải chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nuớc ở nước ta. - Phân tích được nội dung cơ bản của cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. - Góp phần hình thành tư duy kinh tế. * Nội dung cơ bản: I. Cơ chế kinh tế và sự cần thiết khách quan phải chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước ở nước ta 1. Khái niệm cơ chế kinh tế - Cơ chế kinh tế là một hệ thống có tác động có ý thức của con người đến các hoạt động kinh tế; những tác động này phản ánh được và đúng các quy luật kinh tế khách quan; đảm bảo nền kinh tế có thể vận động theo định hướng, mục tiêu đã xác định. - Cơ chế kinh tế ở nước ta trong nền kinh tế thị trường không phải là nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp mà là cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. 2. Sự cần thiết khách quan phải chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước ở nước ta * Đặc trưng cơ bản của cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp: - Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng mệnh lệnh hành chính là chủ yếu. - Các cơ quan nhà nước can thiệp quá sâu và hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở nhưng lại không chịu trách nhiệm đối với các quyết định của mình. - Quan hệ hàng hoá - tiền tệ chỉ mang tính hình thức và thay vào đó là các quan hệ hiện vật: bao cấp qua giá, qua chế độ tem phiếu, qua chế độ giao nộp cấp phát - Bộ máy quản lý cồng kềnh, kém năng động và gắn với nó là tệ quan liêu, cửa quyền. * Phương hướng cơ bản của sự đổi mới cơ chế kinh tế ở nước ta: - Dứt khoát xoá bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp, chuyển sang cơ chế kế hoạch hoá theo phương thức hoạch toán kinh doanh XHCN. - Hình thành đồng bộ và vận hành có hiệu quả cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. II. Cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước 1.Cơ chế thị trường - Cơ chế thị trường: Là bộ máy điều tiết toàn bộ sự vận động của nền kinh tế thị trường thông qua sự tác động của các quy luật kinh tế: quy luật giá trị, quy luật lưu thông tiền tệ, quy luật cung cầu - Các quy luật kinh tế điều tiết sự hoạt động của kinh tế thị trường. + Quy luật giá trị. + Quy luật cung cầu. + Quy luật lưu thông tiền tệ. - Những ưu thế và khuyết tật của cơ chế thị trường: + Ưu thế: linh hoạt, mềm dẻo, kích thích nhanh, mạnh sự đổi mới về kỹ thuật công nghệ, quản lý và do đó dễ dàng thoả mãn nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng, trên cơ sở đó kích thích sản xuất và trao đổi phát triển. + Khuyết tật: gây ra những hậu quả như khủng hoảng, thất nghiệp, lạm phát, phân hoá giàu nghèokích thích việc khai thác và khai thác sử dụng tài nguyên một cách vô tội vạ, phá môi trường và sự cân bằng sinh thái, làm nảy sinh những quan hệ cạnh tranh không lành mạnh như độc quyền. 2. Sự quản lý của nhà nước trong nền kinh tế thị trường 2.1. Tính tất yếu khách quan phải có sự quản lý của nhà nước trong nền kinh tế thị trường * Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế thị trường vì: - Khắc phục những khuyết tật của cơ chế thị trường. - Để hướng vào những mục tiêu kinh tế - chính trị - xã hội mà nhà nước của mỗi quốc gia đặt ra trong từng thời kỳ. 2.2. Các chức năng của nhà nước trong nền kinh tế thị trường - Xây dựng pháp luật, các quy định và quy chế điều tiết. - Ổn định và cải thiện các hoạt động kinh tế. - Tác động đến việc phân bố các nguồn lực. - Quy hoạch và tổ chức thu hút các nguồn đầu tư về kết cấu hạ tầng. Tóm lại: Nhà nước sử dụng các công cụ chủ yếu để thực hiện các chức năng trên như hệ thống pháp luật và bộ máy thực thi pháp luật, kế hoạch và thị trường, tài chính, tín dụng, lưu thông tiền tệ khu vực kinh tế nhà nước. III. Vai trò của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta 1. Những điểm chung và khác biệt cơ bản giữa vai trò kinh tế của Nhà nước Việt Nam và vai trò kinh tế của các nhà nước tư sản trong quản lý nền kinh tế thị trường - Những điểm chung: + Thừa nhận tính độc lập của các chủ thể kinh tế tham gia thị trường là cá nhân và doanh nghiệp. + Xây dựng hệ thống thị trường có tính cạnh tranh. + Xây dựng cơ chế điều tiết kinh tế vĩ mô có hiệu quả, khắc phục nhược điểm và thiếu sót của bản thân cơ chế thị trường. + Phải có pháp luật kinh tế đầy đủ, đảm bảo sự vận hành kinh tế theo khuôn khổ pháp luật. + Tôn trọng quy tắc thông lệ trong trao đổi kinh tế quốc tế. - Điểm khác nhau: + Về chính trị: Có Đảng lãnh đạo, có nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân nhằm mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. + Về kinh tế: Nền kinh tế thị trường có cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể dần dần trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. + Về mục tiêu: Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường là từng bước nhằm giải phóng người lao động thoát khỏi áp bức, bóc lột, làm cho người lao động có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc. 2. Chức năng của nhà nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. - Định hướng sự phát triển bằng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và cơ chế, chính sách trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc của thị trường. - Tạo môi trường pháp lý và cơ chế chính sách thuận lợi để phát huy các nguồn lực của xã hội cho phát triển, các chủ thể hoạt động kinh doanh bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh, công khai, minh bạc, có trật tự, kỷ cương. - Hổ trợ phát triển xây dựng hệ thống, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng, hệ thống an sinh xã hội. - Đảm bảo tính bền vững và tích cực của các cân đối vĩ mô, hạn chế các rủi ro và tác động tiêu cực của cơ chế thị trường. - Thực hiện quản lý nhà nước bằng hệ thống pháp luật, giảm tối đa sự can thiệp hành chính vào hoạt động của thị trường và doanh nghiệp. - Tiếp tục đổi mới chính sách tài chính, tiền tệ bảo đảm tính ổn định và sự phát triển bền vững của nền tài chính quốc gia. - Phân định rõ chức năng, mối quan hệ giữa quốc hội, chính phủ và các bộ ngành uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong quản lý nàh nước về kinh tế xã hội. 3. Công cụ quản lý kinh tế của nhà nước ta trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. 3.1. Kế hoạch và thị trường - Trong nền kinh tế thị trường, kế hoạch phải bao quát được tất cả các thành phần kinh tế, các quan hệ thị trường trong và ngoài nước. - Kế hoạch nhà nước gồm kế hoạch dài hạn và kế hoạch ngắn hạn, từ đó vạch ra các chương trình kinh tế có mục tiêu để định hướng đầu tư, điều tiết các hoạt động kinh tế thích hợp. 3.3. Hệ thống pháp luật - Xác định các chủ thể pháp lý, tạo cho họ các quyền năng và hành động mang tính thống nhất. - Qui luật các quyền về kinh tế: quyền sở hữu, quyền sử dụng - Về hợp đồng kinh tế dựa trên cơ sở thoả thuận, tự nguyện của các bên. - Về sự đảm bảo của nhà nước đối với các điều kiện chung của nền kinh tế 3.4. Tài chính - Tài chính là hệ thống quan hệ kinh tế biểu hiện trong lĩnh vực hình thành, phân phối và sử các quỹ tiền tệ nhằm xây dựng, bảo vệ và phát triển xã hội XHCN. - Bản chất tài chính biểu hiện qua các nhóm quan hệ tài chính sau: + Nhóm các quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp, dân cư, các tổ chức xã hội với nhà nước. + Nhóm các quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, dân cư với hệ thống ngân hàng. + Nhóm các quan hệ tài chính giữa các chủ thể với thị trường. + Nhóm các quan hệ tài chính trong nội bộ mỗi chủ thể (doanh nghiệp, tổ chức xã hội, dân cư) - Tài chính có hai chức năng cơ bản là chức năng phân phối và giám sát + Chức năng phân phối: phân phối lần đầu và phân phối lại. Phân phối lần đầu diễn ra trong lĩnh vực sản xuất vật chất nhằm hình thành các quỹ tiền tệ và các khoản thu nhập ban đầu. Qúa trình phân phối lại diễn ra cả trong và ngoài sản xuất với 3 mục đích: bổ sung thêm nguồn thu cho ngân sách, hình thành thu nhập cho các ngành không sản xuất vật chất, điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư. + Chức năng giám sát: như người “giám sát”, “đôn đốc”, “ kiểm tra”, tình hình hoạt động và sử dụng các quỹ tiền tệ. Cơ sở của chức năng giám đốc là sự thống nhất giữa sự vận động của các quỹ tiền tệ với quá trình hoạt động của nhà nước và các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. - Các công cụ của tài chính: + Hệ thống thuế: chính sách thuế đúng đắn tạo nguồn thu cho ngân sách và khuyến khích sản xuất, xuất khẩu. + Ngân sách nhà nước: tác động vào nền kinh tế nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng và công bằng, là hình thức cơ bản để hình thành nên các quỹ tiền tệ tập trung. - Đổi mới công tác tài chính ở nước ta hiện nay: + Đổi mới nền tài chính: chuyển từ tài chính đơn nhất sang nền tài chình nhiều thành phần. + Đổi mới về cơ chế tài chính: chuyển từ cơ chế giao nộp cấp phát sang cơ chế cho vay vốn và các doanh nghiệp được trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính. + Đổi mới về hệ thống tài chính: chuyển từ hệ thống tài chính 2 cấp (tài chính nhà nước và tài chính các đơn vị kinh tế) sang hệ thống tài chính thống nhất gồm 5 yếu tố: tài chính doanh nghiệp, tài chính hộ gia đình, ngân sách nhà nước, tài chính đối ngoại, các tổ chức tài chính trung gian (các quỹ tín dụng, các ngân hàng thương mại). 3.5. Tín dụng - Bản chất tín dụng: Tín dụng là hình thức vận động của vốn cho vay, nó phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa chủ thể sở hữu và các chủ thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế trên nguyên tắc hoàn trả có kỳ hạn cả gốc lẫn lợi tức. - Chức năng tín dụng: + Phân phối: phân phối lại vốn tiền tệ trên cơ sở tự nguyện theo nguyên tắc hoàn trả và có lợi tức, thông qua cơ chế huy động các nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi, phân tán trong xã hội. + Giám sát: giám sát tư cách pháp nhân của người vay vốn, tình hình hoạt động và sử dụng vốn của người vay, khả năng trả nợ của họ. - Các hình thức của tín dụng: + Tín dụng thương mại: Đây là việc mua bán chịu hàng hoá hoặc dịch vụ với kỳ hạn nhất định. Nó là hình thức vay nợ lẫn nhau giữa người mua và người bán, nhưng đối tượng vay nợ không phải bằng tiền mà bằng hàng hoá dịch vụ. Gía bán chịu thường cao hơn giá bán thanh tiền lương toán tiền ngay, khi bán chịu người mua phải viết cho người bán một phiếu nhận nợ gọi là kỳ phiếu thương mại. Khi đến hạn người bán căn cứ vào kỳ phiếu để thu nợ người mua. Trường hợp người bán cần tiền trước thời hạn có thể đem kỳ phiếu đến các ngân hàng thương mại thực hiện chiết khấu kỳ phiếu để được nhận tiền theo quy định chung. + Tín dụng ngân hàng: Là hình thức tín dụng có tầm quan trọng to lớn của kinh tế thị trường và là quan hệ tín dụng chủ yếu giữa ngân hàng và các doanh nghiệp. Tín dụng ngân hàng là hình thức mà các quan hệ tín dụng được thực hiện thông qua vai trò trung tâm là ngân hàng. Nó đáp ứng phần lớn nhu cầu tín dụng cho các doanh nghiệp và cư dân. + Tín dụng nhà nước: Là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với các tổ chức kinh tế trong nước, giữa nhà nước với các tầng lớp dân cư, giữa nhà nước với chính phủ các nước khác. Hình thức này thông qua việc nhà nước phát hành công trái bằng thóc, bằng vàng, bằng tiền để vay dân khi ngân sách nhà nước thiếu hụt. + Tín dung tập thể: Là hình thức tín dụng dựa trên tự nguyện góp vốn của các thành viên cho nhau vay hoặc để cùng nhau kinh doanh tín dụng, hợp tác xã tín dụng. Tín dụng tập thể là hình thức có vai trò bổ sung cho tín dụng ngân hàng về huy động và cho vay chủ yếu ở nông thôn. - Vai trò của tín dụng: + Góp phần giảm số tiết nhàn rỗi, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông và khắc phục lạm phát tiền tệ. + Thông qua cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, tín dụng góp phần tăng quy mô sản suất kinh doanh, đổi mới thiết bị, áp dụng tín bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, tạo khả năng và khuyến khích đầu tư và các công trình lớn, các ngành, lĩnh vực có ý nghĩa quan trọng đối với quốc kế dân sinh, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và khu vực. + Thông qua cho vay vốn tiêu dùng, tín dụng góp phần hỗ trợ vốn cho cư dân cải thiện đời sống. + Góp phần thúc đẩy giao lưu tiền tệ giữa nước ta và các nước khác trên thế giới và khu vực. - Chính sách tín dụng ở nước ta hiện nay: + Đơn giản hoá thủ tục vay vốn ngân hàng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn của dân cư. + Từng bước phát triển các hình thức tín dụng nhằm góp phần phát triển sản xuất và nâng cao đời sống người dân. + Tỷ suất lợi tức do nhà nước quy định phải tuân theo những quy tắc kinh tế chư không theo ý muốn chủ quan, duy ý chí. 3.6. Tiền tệ và lưu thông tiền tệ - Trong nền kinh tế thị trường XHCN, quan hệ tiền tệ đang trong quá trình chuyển đổi: + Từ chỗ mang nặng tính cấp phát chuyển sang hướng kinh doanh để từng bước củng cố sức mua của đồng tiền và nâng cao khả năng chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam. + Từ chỗ hầu như chỉ hoạt động thông qua độc quyền của hệ thống ngân hàng nhà nước chuyển sang nhiều hình thức tổ chức ngân hàng thuộc các thành phần kinh tế - Việc xây dựng chính sách tiền tệ hợp lý là một yêu cầu vô cùng quan trọng trong giai doạn hiện nay, góp phần vào việc ổn định và tăng sức mua của đồng tiền, kiềm chế lạm phát, huy động nhiều vốn cho vay 3.7. Các công cụ điều tiết kinh tế đối ngoại - Các công cụ chủ yếu là thuế xuất – nhập khẩu, hạn ngạch, tỷ giá hối đoái, trợ cấp xuất khẩu - Thông qua những công cụ này, nhà nước khuyến khích việc xuất - nhập khẩu, đồng thời lại bảo hộ một cách hợp lý nền sản xuất nội địa, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời vẫn giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, lợi ích dân tộc theo định hướng XHCN. Câu hỏi ôn tập Phân tích nội dung của cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước? Nêu các chức năng của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta? Trình bày hệ thống các công cụ chủ yếu để nhà nước ta thực hiện vai trò quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN? BÀI 13 HẠCH TOÁN KINH TẾ Tổng số tiết giảng: 4 * Mục đích yêu cầu: - Trình bày được bản chất của hạch toán kinh tế và cần thiết phải chuyển các doanh nghiệp Nhà nước sang hạch toán kinh tế. * Các nội dung cơ bản: I . Bản chất và tác dụng của hạch toán kinh tế 1. Bản chất của hạch toán kinh tế - Hạch toán kinh tế là phạm trù kinh tế gắn liền với sự xuất hiện của các doanh nghiệp nhà nước trong thời kỳ chính sách kinh tế mới ( NEP). - Xét về bản chất, hạch toán kinh tế vừa là quan hệ kinh tế lại vừa là phương pháp quản lý kinh doanh. + Với tư cách là quan hệ kinh tế, hạch toán kinh tế phản ánh các mối quan hệ giữa nhà nước và doanh nghiệp, giữa các doanh nghiệp với nhau, giữa doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế khác, giữa doanh nghiệp với các cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệptrong đó nhà nước là chủ sở hữu về vốn và tài sản, còn các doanh nghiệp là người được trao quyền sử dụng vốn và tài sản của nhà nước nên phải chịu trách nhiệm vật chất trước nhà nước và được khuyến khích bằng lợi ích vật chất. + Với tư cách là một phương pháp quản lý - kinh doanh, các doanh nghiệp nhà nước dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước chủ động sử dụng một cách hệ thống, có kế hoạch của các quan hệ hàng hoá - tiền tệ và các phạm trù kinh tế có liên quan, nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất với chi phí ít nhất. 2. Tác dụng của hạch toán kinh tế - Góp phần biến các doanh nghiệp từ đơn vị kinh tế bao cấp thực sự trở thành đơn vị kinh tế hàng hoá thích ứng với cơ chế thị trường. - Nâng cao tính chủ động, sáng tạo của doanh nghiệp cũng như của cá nhân người lao động, từ đó cho phép khai thác và phát huy đầy đủ các tiềm năng của doanh nghiệp. - Cho phép kết hợp một cách hài hoà lợi ích kinh tế của cá nhân với lợi ích kinh tế của doanh nghiệp và lợi ích kinh tế của xã hội. - Hạch toán kinh tế dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật của thị trường để tính toán và đưa ra các phương án lựa chọn nên cho phép nâng cao hiệu quả kinh doanh. II. Nguyên tắc cơ bản của hạch toán kinh tế 1. Tự bù đắp và có lãi - Nguyên tắc này xuất phát từ nhu cầu khách quan: + Các quy luật của kinh tế thị trường, đặc biệt là quy luật giá trị và quy luật cạnh tranh + Các nguyên tắc trong quản lý kinh tế, nhất là nguyên tắc hiệu quả. + Mục tiêu dân giàu nước mạnh. - Trong nền kinh tế thị trường, nếu nguyên tắc này không được thực hiện đầy đủ sẽ không thể có hạch toán kinh tế theo đúng nghĩa của nó. 2. Tự chủ về kinh tế tài chính Nguyên tắc này bắt nguồn từ nguyên tắc tập trung dân chủ và từ yêu cầu phải thừa nhận doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế hàng hoá. Với tư cách đó nó phải được tự chủ về mọi mặt (vốn, kinh doanh và có lãi), có tư cách pháp nhân, được vay vốn, được mở tài khoản ở ngân hàng, được tổ chức các hoạt động nghiệp vụ, kế hoạch, thống kê, kế toán - Nguyên tắc này cho phép quyền tự chủ của các doanh nghiệp, gắn liền nghĩa vụ với quyền lợi, từ đó tạo ra động lực kinh tế cho doanh nghiệp và cá nhân người lao động trong sản xuất kinh doanh. - Thực hiện nguyên tắc này còn cho phép kết hợp một cách hài hoà lợi ích kinh tế giữa nhà nước với doanh nghiệp, giữa các doanh nghiệp với nhau, giữa doanh nghiệp với người lao động. 3. Chịu trách nhiệm về vật chất và được khuyến khích bằng lợi ích vật chất - Nguyên tắc này cho phép quyền tự chủ của các doanh nghiệp, gắn liền nghĩa vụ với quyền lợi, từ đó tạo ra động lực kinh tế cho doanh nghiệp và cá nhân người lao động trong sản xuất kinh doanh. - Thực hiện nguyên tắc này còn cho phép kết hợp một cách hài hoà lợi ích kinh tế giữa nhà nước với doanh nghiệp, giữa các doanh nghiệp với nhau, giữa doanh nghiệp với người lao động. 4. Giám đốc bằng đồng tiền đối với các hoạt động kinh tế doanh nghiệp - Theo nguyên tắc này, doanh nghiệp hạch toán kinh tế phải chịu sự giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước cấp trên, của các cơ quan tài chính, ngân hàngcủa cán bộ công nhân viên chức trong doanh nghiệp. - Việc giám đốc này được thực hiện thông qua các bảng biểu hạch toán dưới hình thức tiền tệ. II. Những điều kiện tiền đề của hạch toán kinh tế 1.Ổn định chính trị Sự ổn định chính trị biểu hiện ở chỗ: thể chế chính trị đã lựa chọn được sự đồng tình của đại đa số nhân dân; hệ thống chính trị, nhất là Đảng và chính quyền từ trung ương đến địa phương, phải có đầy đủ uy tín đối với nhân dân và các doanh nghiệp. Muốn vậy, Đảng và nhà nước phải tự đổi mới để có đủ năng lực và phẩm chất thích ứng với tình hình và nhiệm vụ của giai đoạn mới, thích ứng với nền kinh tế thị trường. 2. Môi trường kinh tế ổn định Môi trường kinh tế được gọi là ổn định khi: - Có nền tài chính lành mạnh và ổn định. - Sức mua của tiền tệ tương đối ổn định; lạm phát ở mức vừa phải cho phép việc hạch toán của các doanh nghiệp có độ chính xác nhất định. - Mức lãi suất và giá cả tương đối ổn định 3. Phải có hệ thống chính sách và pháp luật tương đối đầy đủ Có chế độ kế toán và thống kê thích hợp; có Luật doanh nghiệp, Luật lao động, Luật ngân hàng, Luật thương mại, Luật hợp đồng kinh tế v.v..Có như vậy mới xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp hoạch toán kinh tế. 4. Có những định mức kinh tế kỹ thuật hợp lý, để làm căn cứ hiện thực cho việc hạch toán giá thành, từ đó các doanh nghiệp mới có cơ sở để tuân thủ các nguyên tắc của hạch toán kinh tế Tóm lại: Hạch toán kinh tế là tất yếu trong nền kinh tế thị trường. Muốn hạch toán tốt, ngoài việc phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản và tạo ra các điều kiện, các tiền đề, còn phải làm tốt việc hạch toán vốn và sử dụng có hiệu quả; phải hạch toán đầy đủ các yếu tố đầu vào, gắn với giá thành sản xuất và giá thành thương phẩm, để đảm bảo hàng hoá và dịch vụ ở đầu ra được thị trường thừa nhận. Câu hỏi ôn tập 1. Phân tích bản chất của hạch toán kinh tế. Vì sao nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đòi hỏi các doanh nghiệp Nhà nước phải áp dụng đầy đủ chế độ hạch toán kinh tế? 2. Nêu các nguyên tắc của hạch toán kinh tế và các điều kiện tiền đề để cho các doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN áp dụng tốt chế độ hạch toán kinh tế?

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbgiang_kinh_te_chinh_tri_tc_kte_3172_1897252.doc