Bài giảng giáo dục học

Giáo dục thẩm mỹ trong quá trình dạy học các môn học + Giáo dục thẩm mỹ thông qua các môn không thuộc nhóm nghệ thuật. • Khi thực hiện GDTM cho học sinh thông qua các môn không thuộc nhóm nghệ thuật cần phát triển ở học sinh tư duy hình tượng, gắn liền với các phương diện logic trí tuệ. • Do tiềm năng TM ở các môn học không giống nhau, phẩm chất TM của đối tượng không giống nhau. Vì thế, thực hiện tốt giáo dục TM ở giờ học quan môn học rấy khó khăn, vì vậy giáo viên phải giúp đỡ học sinh mới có hiệu quả. + Giáo dục thẩm mỹ trong khi giảng dạy các môn thuộc nhóm nghệ thuật Ví dụ: các môn Ngữ văn, Âm nhạc, Mỹ thuật. Thông qua các môn này nhằm hình thành cho học sinh phát triển óc tưởng tượng, tái tạo lại những hình ảnh trong các tác phẩm - Giáo dục thẩm mỹ trong hoạt động ngoài giờ lên lớp và ngoài nhà trường. Hình thức: +Nói chuyện, thuyết trình, học them, gặp gỡ các nhà văn, nhà hoạt động nghệ thuật. + Tổ chức xem phim, nghe hòa nhạc, xem biểu diễn nghệ thuật, xem triển lãm tranh + Thông qua trang trí, xếp đặt một cách thẩm mỹ toàn bộ môi trường sinh hoạt + Chú ý đến trang phục, kiểu tóc, các đồ dùng học tập . - Giáo dục thẩm mỹ thông qua lao động - Tạo điều kiện cho học sinh tự giáo dục, tự rèn luyện

doc72 trang | Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 8245 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng giáo dục học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dẽ tìm. Các hộp đựng bản trong nên xếp theo chủ đề và ghi số hộp với tên chủ đề đó. Cần đặt bản trong nơi khô ráo, không để ướt hoặc thấm nước. - Máy thu hình: + Cách sử dụng: Cắm điện nguồn. Nhấn nút power bên phải máy, đèn đỏ sẽ báo hiệu máy đã sẳn sàng hoạt động. Nhấn nút PROGR trên màn hình sẽ xuất hiện các giá trị để chọn chương trình truyền hình phù hợp. Điều chỉnh âm lượng cho phù hợp. Nếu cần thiết dò và giấu chương trình. Ngoài ra có thể điều chỉnh máy trên REMOTE CONTROL Giáo viên hướng dẫn sinh viên tìm hiểu thêm những phương tiện dạy học khác, tự làm các phương tiện dạy học phục vụ cho các môn học cụ thể. 6. Đánh giá kết quả dạy học ở trường THCS 6.1. Khái niệm về kiểm tra - đánh giá Kiểm tra: là quá trình giáo viên thu thập thông tin về kết quả học tập của học sinh. Các thông tin này giúp cho giáo viên kiểm soát được quá trình dạy học, phân loại, giúp đỡ học sinh. Những thông tin thu thập được so sánh với tiêu chuẩn nhất định. Đánh giá: Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả của công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với mục tiêu và tiêu chuẩn đề ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh và nâng cao chất lượng và hiệu quả của công việc. Hai quá trình này liên quan chặt chẽ với nhau, kiểm tra là để đánh giá, đánh giá dựa trên cơ sở kiểm tra. 6.2. Ý nghĩa của việc đánh giá - Đây là công việc giúp cho giáo viên thu được thông tin ngược từ học sinh, phát hiện thực trạng kết quả học tập của học sinh cũng như những nguyên nhân cơ bản dẫn đến thực trạng kết quả đó. Trên cơ sở thực trạng đó giáo viên điều chỉnh, hoàn thiện hoạt động học của học sinh và hướng dẫn học sinh tự điều chỉnh hoạt động học của bản than. - Quá trình này giúp cho học sinh thấy được mình đã lĩnh hội những điều vừa học đến mức nào, những lỗ hổng cần phải bổ khuyết trước khi bước vào phần mới của chương trình. - Nâng cao tinh thần trách nhiệm và ý thức tự giác trong học tập, có ý chí vươn lên đạt kết quả cao hơn, nâng cao long tự tin, khắc phục tính tự mãn cho học sinh. - Giáo viên nắm được một cách cụ thể, khá chính xác năng lực và trình độ của mỗi học sinh trong lớp, sự tiến bộ và sút kém của từng học sinh. - Có biện pháp giúp đỡ riêng cho từng học sinh, nhất là đối với học sinh yêu, kém và giỏi. - Xem xét hiệu quả của việc dạy học, những cái tiến thường xuyên. Đánh giá nhằm giúp cho giáo viên và học sinh điều chỉnh cách dạy và cách học của mình. - Dựa vào kiểmtra – đánh giá giúp cho các cấp quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn, chỉ đạo kịp thời hoạt động dạy học trong nhà trường nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học. 6.3. Các hình thức đánh giá kết quả học tập ở trường THCS (sv tự học), yêu cầu phải nắm được các vấn đề sau: - Các phương pháp kiểm tra: Kiểm tra miệng: phương pháp này được dùng cho cho khi học bài mới, trong và sau khi học bài mới, khi ôn tập, khi mở đầu thí nghiệm hoặc thực hành. - Kiểm tra miệng có thể kết hợp với cả hình ảnh trực quan để giúp học sinh trình bày vấn đề. - Kiểm tra miệng có những ưu điểm và hạn chế giống như phương pháp vấn đáp (đã trình bày ở trên) - Sau khi học sinh trả lời giáo viên phải đưa ra nhận xét về mặt mạnh, hạn chế của học sinh để đưa ra kết luận, từ đó định hướng cho học sinh một cách phù hợp. Kiểm tra viết: phương pháp này được sử dụng cả trước và sau khi học môn một tiết học, một phần, một chương, một số chương hoặc toàn bộ nội dung chương trình. - Tùy theo yêu cầu nội dung kiểm tra mà thời gian dành cho kiểm tra viết có thể khác nhau. Có thể 10, 15 hoặc một hoặc hơn một tiết. - Kiểm tra viết trong xu thế hiện nay người ta thường thực hiện theo hình thức trắc nghiệm. - Ưu điểm của kiểm tra viết là kiểm tra đồng thời được tất cả học sinh trong một thời gian nhất định; thống nhất được yêu cầu kiểm tra, rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng ngôn ngữ viết; tiết kiệm được thời gian học tập. - Nhược điểm của kiểm tra viết là thiếu sự tiếp xúc sinh động giữa giáo viên và học sinh. - Yêu cầu: + Đề bài phải dể hiểu, chính xác, hiểu như nhau đối với mọi học sinh + Đề bài phải vừa sức với học sinh, phù hợp thời gian làm bài, phát huy được trí thông minh của học sinh. + Tránh những câu hỏi hỏi đánh lừa, gây hiểu lầm, rập khuôn, gài bẩy. + Tạo cho học sinh tâm lý thoải mái, bình tĩnh, tự tin khi làm bài. + Thu bài đúng thời gian quy định, đáp án phải chính xác, rõ rang, dễ hiểu. + Chấm bài cũng cần căn cứ theo thái độ là bài của học sinh. Kiểm tra thực hành: Phương pháp này kiểm tra kỹ năng, kỹ xảo thực hành như đo lường, thí nghiệm, lao động …ở trên lớp, trong phòng thực hành, trong phòng thí nghiệm. Trong kiểm tra thực hành cần kiểm tra theo nhóm và theo từng cá nhân. Đòi hỏi học sinh phải thực hiện một quy trình các thao tác, biện pháp nhất định. Kiểm tra bằng máy:là phương pháp sử dụng máy để đo kết quả, thường sử dụng trong các môn khoa học tự nhiên hoặc chấm trắc nghiệm. Phương pháp này có tính khách quan cao nhưng không chấm được hành vi, thái độ của học sinh, không kiểm tra được tính logic, ngôn ngữ cũng như những khó khăn của học sinh gặp phải. Phương pháp tự kiểm tra, tự đánh giá. Đây là phương pháp tạo điều kiện cho học sinh điều chỉnh được vấn đề tự nghiên cứu, tự học để có thể tự học suốt đời theo yêu cầu của thời đại. Đồng thời kiểm tra được các lỗ hổng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. - Đánh giá và tự đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Đánh giá là sự biểu thị thái độ theo một chuẩn mực nhất định. Thông qua kiểm tra đánh giá nêu nhận xét tổng hợp, đôi khi bằng lời hoặc bằng điểm số. Khi đánh giá cần tạo điều kiện cho học sinh tự đánh giá và tạo điều kiện cho học sinh đánh giá lẫn nhau, trên cơ sở đó và những thông tin thu thập được giáo viên đánh giá việc học tập của học sinh. Đồng thời đưa ra phương hướng phát triển mặt mạnh, khắc phục hạn chế của học sinh. Cần có thái độ nghiêm túc trong đánh giá học sinh, tránh việc đánh giá theo thành tích hoặc thiếu khách quan trong đánh giá học sinh. Như vậy: trong quá trình dạy học cần phải kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp một cách hợp lý để đạt được mục đích, nhiệm vụ dạy học đặt ra. 6.4. Cách đánh giá xếp loại học lực ở trường THCS (sv thực hành), Các yêu cầu trong kiểm tra đánh giá: + Đảm bảo khách quan + Đảm bảo tính toàn diện + Đảm bảo tính thường xuyên, có hệ thống. + Đảm bảo tính phát triển. Ghi chú: Sv sưu tầm quy định đánh giá ở trường THCS  Phần 3: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG THCS Chương 1: Những vấn đề cơ bản của lý luận giáo dục. 1. Quá trình giáo dục 1.1. Khái niệm và cấu trúc của QTGD 1.1.1. Khái niệm: QTGD là quá trình trong đó dưới tác động chủ đạo của nhà giáo dục, người được giáo dục tự giác, tích cực, độc lập hình thành và phát triển nhân cách của mình cho phù hợp với quy định của xã hội, đáp ứng được mục đích và nhiệm vụ giáo dục của nhà trường. QTGD là tổng hợp của các QTGD bộ phận khác. + GD đạo đức + GD thẩm mỹ + GD thể chất + GD lao động và hướng nghiệp. Trong QTGD người được giáo dục vừa là đối tượng tác động sư phạm, vừa là chủ thể tự giáo dục, tự tổ chức, tự điều khiển để hình thành nhân cách. Quá trình giáo dục thống nhất giữa vai trò chủ đạo của GV và hoạt động tự hoàn thiện nhân cách của học sinh. QTGD mang tính toàn vẹn, là quá trình vận động và phát triển liên tục, được thực hiện kết hợp trong nhiều hoạt động. Cấu trúc của QTGD QTGD được cấu trúc bởi 6 thành phần + Mục đích, nhiệm vụ giáo dục + Nội dung giáo dục +Phương pháp, phương tiện giáo dục,... + Giáo viên + Học sinh + Kết quả giáo dục. 1. 2. Bản chất và những đặc điểm của QTGD 1.2.1. Bản chất của QTGD Là quá trình chuyển hóa tích cực, tự giác những yêu cầu của các chuẩn mực xã hội đã được quy định thành hành vi và thói quen hành vi tương ứng của người được giáo dục dưới tác động chủ đạo của nhà giáo dục. Đây là quá trình tác động liên tục, có mục đích, có kế hoạch, nội dung, phương pháp xác định nhằm hình thành và phát triển nhân cách của người được giáo dục. Thống nhất vai trò của GV và HS trong QTGD. 1.2.2. Đặc điểm của QTGD - QTGD diễn ra với những tác động giáo dục phức hợp - QTGD có tính lâu dài và liên tục - QTGD có tính cá biệt hóa cao - QTGD thống nhất với QTDH 1.3. Động lực và lô gic của QTGD 1.3.1. Động lực của QTGD Động lực của QTGD là việc giải quyết có hiệu quả các mâu thuẩn xảy ra của QTGD Có các loại mâu thuẩn: + Mâu thuẩn bên trong: là mâu thuẩn giữa các thành tố trong cấu trúc của QTGD hoặc mâu thuẩn bên trong bản thân từng thành tố, khi giải quyết có hiệu quả mâu thuẩn này sẽ tạo nên động lực cho quá trình GD + Mâu thuẩn bên ngoài: là mâu thuẩn giữa các thành tố trong quá trình giáo dục với môi trường kinh tế xã hội bên ngoài. Mâu thuẩn cơ bản và động lực chủ yếu của quá trình giáo dục. Đó là mâu thuẩn giữa một bên là những yêu cầu của chuẩn mực xã hội được đề ra trong tiến trình giáo dục ngày càng cao và một bên là trình độ được giáo dục nói riêng và trình độ phát phát triển nói chung ở người được giáo dục còn hạn chế. Mâu thuẩn cơ bản khi được giải quyết sẽ tạo ra độn lực của QTGD. Điều kiện để mâu thuẩn trở thành động lực của QTGD + Mâu thuẩn phải được người được GD ý thức đầy đủ và có mong muốn, nhu cầu giải quyết. + Mâu thuẩn phải vừa sức,phải phù hợp với trình độ của học sinh. + Mâu thuẩn phải nảy sinh trong tiến trình giáo dục, do sự phát triển của QTGD mang lại. Logic của QTGD Logic của QTGD là trình tự thực hiện hợp lý các khâu của nó nhằm hoàn thành các nhiệm vụ GD đã được qui định. Khâu thứ nhất: tổ chức, điều khiển học sinh nắm vững tri thức về các chuẩn mực xã hội đã qui định. Đây là khâu đầu tiên giúp học sinh sang tỏ về các chuẩn mực, các qui tắc hành vi của xã hội. Khâu thứ 2: tổ chức, điều khiển học sinh hình thành niềm tin, tình cảm tích cực đối với những chuẩn mực đã được qui định. Khâu thứ 3: tổ chức, điều khiển người được giáo dục rèn luyện hành vi và thói quen hành vi phù hợp với chuẩn mực của xã hội đã được qui định. 2 Nguyên tắc giáo dục 2.1.Khái niệm về nguyên tắc giáo dục. Nguyên tắc giáo dục là những luận điểm cơ bản mang tính quy luật của lý luận giáo dục, có vai trò định hướng, chỉ đạo toàn bộ QTGD để thực hiện tốt mục đích và nhiệm vụ giáo dục. Hệ thống nguyên tắc giáo dục 1, Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích và tính tư tưởng trong giáo dục Tất cả các hoạt động giáo dục đều góp phần thực hiện mục đích GD là hình thành và phát triển nhân cách toàn diện của học sinh. Các hoạt động giáo dục cần phải đạt được mục tiêu hình thành cho học sinh về ý thức, thái độ và hành vi cho học sinh. Nó phản ánh tính định hướng của hoạt động giáo dục. Yêu cầu: Trong QTGD cần phải hình thành cho học sinh thế giới quan khoa học, nắm vững và thực hiện theo đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Giúp học sinh biết chọn lọc và tiếp thu những bản sắc văn hóa dân tộc và nhân loại. Trong cuộc sống phải biết phân biệt đúng sai, tốt xấu, kiên quyết đấu tranh xóa bỏ những cái xấu. Trong GD tránh thái độ áp đặt thô bạo, cứng nhắc đối với HS. 2, GD kết hợp với lao động sản xuất. - Giáo dục góp phần đào tạo người công dân, người lao động mới. - GD trong môi trường lao động sản xuất. - Yêu cầu: + Giúp HS có hiểu biết về CS, LĐSX. + Tổ chức cho HS tham gia các hoạt động lao động hữu ích trong nhà trường. + Cần phát huy vai trò của Đoàn, Đội, các hoạt động ngoại khóa…thu hút các lực lượng GD tham gia vào QTGD + Tránh tình trạng tách rời QTGD ra khỏi cuộc sống, khỏi QT lao động SX. 3, Đảm bảo giáo dục trong tập thể và bằng tập thể. - Tập thể vừa là MT, vừa là phương tiện để GD HS - Yêu cầu:GV phải thực hiện các biện pháp để xây dựng tập thể học sinh vững mạnh. 4, Tôn trọng nhân cách HS và đề ra yêu cầu hợp lý. QTGD phải tôn trọng NC HS, tin tưởng HS, kích thích sự vươn lên của HS. Đưa ra các yêu cầu hợp lý + Đáp ứng các đòi hỏi của mục tiêu GD + Vừa sức đối với HS, phù hợp hoàn cảnh + Kích thích tính tự giác, tích cực của HS + Có tính khả thi, mang lại hiệu quả cao. - Yêu cầu: + Gv đưa ra yêu cầu hợp lý, tôn trọng HS + Kịp thời động viên, kích thích học sinh phấn đấu vươn lên, nghiêm khắc và kiên quyết với những nhược điểm, sai lầm của HS để Hs sửa đổi. + Tránh: khắt khe, thô bạo hay nuông chiều quá mức, dễ dãi… + Hướng dẫn HS tự đề ra yêu cầu cho mình. 5, Phối hợp thống nhất tổ chức hoạt động của nhà GD đối với việc phát huy vai trò tự giáo dục của HS. Trong QTGD nhà GD đóng vai trò chủ đạo (tổ chức, điều khiển, điều chỉnh QTGD. HS đóng vai trò là chủ thể tích cực, tự giáo dục, tự hoàn thiện bản thân…dưới vai trò chủ đạo của GV. Yêu câu: Gv phải có năng lực SP vững vàng, phải có hiểu biết sâu sắc về đối tượng HS. 6, Đảm bảo tính liên tục và hệ thống của công tác giáo dục QTGD phải liên tục, không bị gián đoạn… Tác động GD một cách hệ thống đến HS, từ yêu cầu thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp và có sự kế thừa lẫn nhau. Hệ thống các nguyên tắc đã có là cơ sở hình thành phẩm chất tốt đẹp mới của nhân cách và ngược lại. 7, Đảm bảo sự thống nhất giữa giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. - Sự thống nhất giữa 3 lực lượng giáo dục này nhằm tạo ra môi trường giáo dục hoàn chỉnh, tạo nên sức mạnh tổng hợp, tác động đồng bộ lên nhân cách của người học sinh. - Mỗi một môi trường đều có vai trò nhất định, trong đó có vai trò chủ đạo thuộc về giáo dục nhà trường. - Yêu cầu: + GĐ, NT, XH cùng phối hợp để giáo dục trẻ em mọi nơi, mọi lúc, để cùng thống nhất các ảnh hưởng GD, nhằm hỗ trợ lẫn nhau trong QTGD. + Nhà trường luôn luôn thấy được và thực hiện vai trò chủ đạo của mình trong việc phối hợp các lực lượng giáo dục. + GĐ, XH cũng cần chủ động phối hợp với nhà trường trong giáo dục học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo dục NT và hạn chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực tới học sinh. 8, Đảm bảo chú ý đến đặc điểm lứa tuổi và tính cá biệt hóa. - Nhà GD phải biết đầy đủ các đặc điểm lứa tuổi và đặc điểm riêng của từng học sinh. - Trong giáo dục luôn luôn có sự phân hóa trình độ phát triển nhân cách ở các đối tượng GD theo các lứa tuổi khác nhau, thậm chí ngay trong một lứa tuổi để có tác động phù hợp. - Đảm bảo có sự phối hợp mật thiết giữa tính vừa sức chung và vừa sức riêng, giữa tính đại trà và tính cá biệt. - Mỗi sai lệch nào của học sinh cũng cần phân tích cụ thể, căn cứ vào từng tình huống để đưa ra tác động phù hợp. - Cần tránh tác phong đại khái, tùy tiện trong khi đưa ra các vấn đề giáo dục. 3 . Phương pháp dạy học 3.1. Khái niệm về phương pháp GD Phương pháp: Là cách thức, là con đường giải quyết vấn đề để đi đến mục đích. Phương pháp GD: Là cách thức, con đường hoạt động gắn bó giữa nhà giáo dục và người được giáo dục nhằm đạt được mục đích, giải quyết nhiệm vụ giáo dục do xã hội đặt ra. 3.2. Các nhóm phương pháp GD 3.2.1. Nhóm phương pháp hình thành ý thức cá nhân Đàm thoại - K/N: là phương pháp tổ chức trò chuyện chủ yếu là giáo viên và học sinh về các vấn đề đạo đức, thẩm mỹ…dựa trên hệ thống câu hỏi nhất định. - Các bước tiến hành: Chuẩn bị + Xác định chủ đề đàm thoại + Chuẩn bị tư liệu đàm thoại + Xây dựng hệ thống câu hỏi + Phương tiện và những điều kiện khác. Đàm thoại + Giới thiệu chủ đề và mục tiêu của buổi đàm thoại. + Giới thiệu tư liệu đàm thoại + GV nêu câu hỏi, tình huống có vấn đề để học sinh trả lời, khuyến khích học sinh nêu câu hỏi và thảo luận tích cực. Tổng kết GV hoặc HS chốt lại ý chính của kết luận, nêu rõ ý nghĩa, tác dụng và cách thức thực hiện tích cực. Yêu cầu khi sử dụng phương pháp này: + Vấn đề đàm thoại phải sinh động hấp dẫn, sâu sắc, xuất phát từ yêu cầu bức xúc của XH, thiết thực, được các em quan tâm. + Vấn đề đàm thoại cần thông báo trước và hướng dẫn để học sinh chuẩn bị chu đáo. + Khi đàm thoại, GV phải đặt những câu hỏi, tình huống có vấn đề, chú ý huy động mọi học sinh tham gia đóng góp ý kiến, biết lắng nghe và thể hiện quan niệm, nhận thức của bản thân + Khi kết thúc, giáo viên cần tổng kết nêu rõ những quan niệm, kết luận đúng đắn và gợi ý hướng hành động để củng cố kết quả đàm thoại. + Kết hợp với các phương pháp khác. Giảng giải K/N: là phương pháp giáo viên dùng lời nói của mình để trình bày, giải thích, chứng minh cho chuẩn mực đạo đức, thẩm mỹ…. Các bước tiến hành: + Bước chuẩn bị: chuẩn bị nội dung, dẫn chứng, phương tiện trực quan.. + Bước giảng giải: đặt vấn đề và tiến hành giảng giải theo nội dung chuẩn bị, kết hợp với phương pháp khác. + Bước tổng kết: kết luận ngắn gọn về chuẩn mực hành vi mà học sinh cần thực hiện, liên hệ thực tế, khuyến khích học sinh thực hiện. Yêu cầu: + Chuẩn bị nội dung đầy đủ, chính xác đáp ứng các câu hỏi: vì sao phải thực hiện chuẩn mực xã hội đó? Chuẩn mực xã hội đó bao gồm những gi? Cách thực hiện chuẩn mực đó như thế nào?... + Khi giảng giải, GV cần sử dụng lời nói rõ rang, ngắn ngọn, khúc chiết, dễ hiểu, lập luận mang tính logic cao, có những minh họa cụ thể, thu hút học sinh tham gia vào quá trình giảng giải và liên hệ thực tế. Thảo luận: K/N: là phương pháp tạo ra cuộc đối thoại thẳng thắn giữa các thành viên trong tập thể về các chủ đề thời sự đang diễn ra trong thực tiễn nhà trường và ngoài xã hội Đây là phương pháp giúp mọi người giải đáp những vấn đề bức xúc, những tình huống khó xử, những sự kiện cụ thể để tìm ra tiếng nói chung nhằm tạo ra dư luận tốt để điều chỉnh nhận thức của mỗi cá nhân. Các bước tiến hành. + Chuẩn bị:xác định chủ đề, chuẩn bị một nội và các điều kiện khác cho thảo luận. + Thảo luận: đặt vấn đề và tiến hành thảo luận, tạo mọi điều kiện để học sinh bộc lộ quan niệm, chính kiến …các thành viên lắng nghe, chia sẻ, điều chỉnh nhận thức chưa đúng, kết hợp với các phương pháp khác để đạt được hiệu quả giáo dục. + Tổng kết: kết luận ngắn gọn về chuẩn mực hành vi học sinh cần thực hiện, liên hệ thực tế, khuyến khích học sinh thực hiện. Kể chuyện K/N:là phương pháp GV dùng lời của mình thuật lại một câu chuyện có ý nghĩa giáo dục. Các bước tiến hành: Bước chuẩn bị + Lựa chọn câu chuyện + Tập dượt kể chuyện + Chuẩn bị câu hỏi tìm hiểu chuyện, các phương tiện… Bước kể chuyện + Giới thiệu khái quát về nội dung câu chuyện + Đặt câu hỏi khái quát về chuyện + Trình bày nội dung câu chuyện Bước đánh giá câu chuyện + Giáo viên nêu câu hỏi để học sinh phân tích, đánh giá nội dung câu chuyện và rút ra ý nghĩa câu chuyện Yêu cầu + Câu chuyện kể phải sinh động, diễn cảm, điệu bộ, giọng nói, nét mặt phải luôn thay đổi cho phù hợp với tình tiết cốt truyện tạo được sự chú ý và gây xúc cảm mạnh mẽ, sâu sắc đối với học sinh. + Cần sử dụng tranh ảnh minh họa + Phải nêu bật được các chi tiết, những tình huống cơ bản của nội dung câu chuyện giúp HS nghe không bị phân tán theo chi tiết vụn vặt. + Phải theo dõi nét mặt, thái độ của người nghe để điều chỉnh kịp thời cách kể chuyện. + Sau khi kể xong câu chuyện, GV phải yêu cầu HS tóm tắt câu chuyện, nêu câu hỏi, tình huống để học sinh trả lời, thảo luận giúp các em ghi nhớ được tốt hơn và rút ra bài học cho bản thân. Nêu gương K/N: là phương pháp dùng những tấm gương điển hình, cụ thể, sống động để kích thích học sinh bắt chước hoặc né tránh. Tác dụng của nêu gương: phát triển năng lực phê phán, đánh giá hành vi của người khác cho học sinh, từ đó rút ra kết luận bổ ích cho bản thân. Các bước tiến hành: Bước chuẩn bị: + Lựa chọn những tấm gương điển hình + Chuẩn bị tranh ảnh…có liên quan đến tấm gương. Bước nêu gương Thông qua biện pháp kể chuyện, đàm thoại, giảng giải, trình bày trực quan…giúp học sinh hiểu các tấm gương một cách sinh động, sâu sắc có trong xúc cảm, tình cảm để rút ra những bài học cần bắt chước hoặc né tránh. Bước tổng kết: Tác động, khuyến khích học sinh thực hiện theo tấm gương tốt, né tránh tấm gương xấu. Yêu cầu + Lựa chọn những tấm gương phù hợp với mục tiêu, nội dung, đặc điểm tâm sinh lý của học sinh. + Những tấm gương đó phải gần gũi với đời sống của HS, có tính điển hình, cụ thể, chứa đựng những giá trị phong phú… + Nêu gương cần cho học sinh liên hệ với thực tiễn cuộc sống, phân tích đánh giá bài học để rút ra bài học bổ ích. + Nhà giáo dục phải trở thành tấm gương sáng cho HS noi theo. 3.2.2. Nhóm phương pháp hoạt động và hình thành kinh nghiệm hành vi ứng xử. Nêu yêu cầu sư phạm K/N: là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hiện hành vi, công việc cụ thể phù hợp với công việc cụ thể phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội, quy định của tập thể. Các bước tiến hành Bước chuẩn bị: + Giáo viên xác định nội dung yêu cầu sư phạm + Chuẩn bị cách thực hiện yêu cầu + Chuẩn bị phương pháp hỗ trợ + Dự kiến khả năng thực hiện yêu cầu và phương tiện cần sử dụng. Bước nêu yêu cầu: + Yêu cầu sư phạm có những nội dung gi? + Vai trò, tác dụng, ý nghĩa của yêu cầu. + Phương pháp, cách thức thực hiện yêu cầu của học sinh. Tổ chức thực hiện yêu cầu Yêu cầu khi sử dụng phương pháp này + Yêu cầu được hiểu như những chuẩn mực ứng xử xã hội mà học sinh phải nắm vững, thực hiện như bổn phận của mình. + Chúng được biểu hiện như những nhiệm vụ cụ thể, thực tiễn mà học sinh phải hoàn thành. + Những yêu cầu đó đóng vai trò là những kích thích hay kìm hãm, như là những biện pháp giúp học sinh hiểu rõ ý nghĩa, lợi ích và sự cần thiết của công việc. + Kết hợp những đòi hỏi trực tiếp, tuyệt đối với những đòi hỏi gián tiếp dưới dạng khuyên bảo, gợi ý. Tập luyện K/N: là phương pháp tổ chức cho học sinh lặp đi lặp lại một cách thương xuyên, có hệ thống các thao tác, các hành động nhất định nhằm biến chúng thành kỹ năng, kỹ xảo, thói quen cần thiết. Các bước tiến hành Chuẩn bị + GV xác định nội dung của mẫu hành vi hay các thao tác cơ bản. + Chuẩn bị phương tiện có liên quan. + GV có thể huấn luyện một số học sinh để làm mẫu cho cả lớp. Bước huấn luyện + Cũng cố ý thức cho học sinh về mẫu hành vi + Trình bày trực quan về mẫu hành vi. + Tổ chức cho học sinh làm thử Bước tiến hành hằng ngày. Yêu cầu + GV chọn công việc luyện tập theo từng giai đoạn giáo dục, có nội dung, phương pháp hoạt động hấp dẫn, lý thú phù hợp với năng lực, lứa tuổi, giới tính của học sinh. + HS phải hiểu được giá trị, ý nghĩa của những điều tập luyện và cách thực hiện, nếu cần có thể làm mẫu về hành vi cần luyện tập. + Học sinh phải có thái độ tích cực, có sự ham muốn tập luyện và tập một cách thường xuyên, tuân thủ theo chế độ giờ giấc nghiêm ngặt. + Việc luyện tập cần được tiến hành trong các điều kiện khác nhau với tấn suất cao thì hiệu quả luyện tập càng cao. + GV thưỡng xuyên kiểm tra, theo dõi, động viên học sinh, khuyến khích học sinh tự kiểm tra, điều khiển, điều chỉnh kịp thời. + Có biện pháp khuyến khích kịp thời với những học sinh luyện tập đạt kết quả cao. Rèn luyện K/N: là phương pháp tổ chức cho học sinh thể nghiệm ý thức, tình cảm về các chuẩn mực xã hội trong các tình huống đa dạng của cuộc sống nhằm hình thành và củng cố những hành vi phù hợp với những chuẩn mực xã hội. Tác dụng của phương pháp này là học sinh có cơ hội thâm nhập vào các tình huống của cuộc sống mà trong đó các em phải đấu tranh động cơ để xác định phương hướng hành động và hành động cho phù hợp với XH nhằm giải quyết tình huống đó. Học sinh có cơ hội để hình thành thói quen bền vững. Yêu cầu: + Tận dụng những tình huống tự nhiên đồng thời tạo ra tình huống thích hợp để học sinh rèn luyện hành vi. + Tổ chức rèn luyện có hệ thống, thường xuyên, liên tục. + Kết hợp chặt chẽ giữa kiển tra và tự kiểm tra. 3.2.3. Nhóm phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi. Phương pháp thi đua K/N: là phương pháp kích thích khuynh hướng tự khẳng định của học sinh, thúc đẩy họ cố gắng, hăng hái vươn lên và lôi cuốn những người khác cùng vươn lên giành những thành tích cá nhân hay tập thể cao nhất. Yêu cầu: + Cần tổ chức thi đua với những mục tiêu rõ rang, cụ thể, thiết thực. + Động viên học sinh hăng hái thi đua với động cơ đúng đắn. + Sáng tạo nhiều hình thức thi đua mới mẽ, hấp dẫn. + So sánh công khai những kết quả đạt được trong thi đua, sơ kết, tổng kết, biểu dương khen thưởng kịp thời những thành tích thi đua. Khuyến khích (khen thưởng) K/N:là cách thức biểu thị sự đánh giá tích cực đối với hoạt động và hành vi ứng xử của cá nhân, nhóm, tập thể học sinh. Tác dụng của khuyến khích ở chỗ, khi được đánh giá tích cực, học sinh cảm giác hài lòng, phấn khởi, tự tin vào năng lực của mình và từ đó muốn tiếp tục thực hiện tốt hoạt động, hành vi đó. Các hình thức biểu thị khuyến khích: đồng tình, ủng hộ, khen ngợi, biểu dương, khen thưởng… Yêu cầu: + Cần khuyến khích không chỉ kết quả đạt được mà cả thái độ, động cơ, ý thức vươn lên.. của học sinh + Đánh gia công bằng, đúng lúc, đúng chỗ, kịp thời, tránh thiên vị. + Cần khuyến khích những em nhút nhát, rụt rè, những em chậm tiến. + Không nên quá lạm dụng khuyến khích. + Tạo được dư luận lành mạnh khi khuyến khích. + Tạo cho học sinh tâm lý đúng đắn khi được khen ngợi, tạo được nhu cầu vươn lên, tránh tâm lý chủ quan, thỏa mãn, kiêu ngạo khi được khen. Trách phạt K/N: là phương pháp biểu thị sự đánh giá tiêu cực đối với hoạt động và hành vi sai trái của học sinh không phù hợp với chuẩn mực hành vi xã hội, quy tắc tập thể. Tác dụng: HS thấy được những lỗi lầm, sai trái của mình từ đó thay đổi hành vi, thực hiện hành vi theo chuẩn mực xã hội. Các hình thức biểu thị của trách phạt: nhắc nhở, chê trách, phê bình,phạt … Yêu cầu: + Trách phạt phải khách quan, công bằng, đúng mức, có căn cứ và được tập thể ủng hộ. + Phải làm cho người trách phạt thấy rõ sai lầm của mình và tự nguyện chấp hành hình thức và mức độ trách phạt + Tránh trách phạt tập thể, nhưng nếu cần thiết phải nói rõ lỗi của từng người, đúng người, đúng tội. + Tôn trọng nhân cách học sinh, không gây ra sự đau khổ về tâm hồn và thể xác… + Có thể hoãn hoặc bãi bỏ khi HS tỏ ra ăn năn, sửa chữa. + Tạo ra dư luận lành mạnh khi trách phạt. 3.3. Vấn đề lựa chọn và vận dụng phương pháp giáo dục - Cần lựa chọn, vận dụng phối hợp nhiều phương pháp giáo dục với nhau một cách hợp lý trong QTGD - Không lạm dụng, vạn năng hóa một nhóm phương pháp nào. - Lưu ý khi lựa chọn và vận dụng các phương pháp giáo dục + Dựa vào mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ của QTGD + Dựa trên đặc điểm tâm sinh lý của học sinh. + Phát huy ý thức và thói quen tự giáo dục của học sinh. Hiệu quả sử dụng các phương pháp phụ thuộc nhiều vào trình độ, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm của nhà giáo dục. Chương 2: Tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục ở trường THCS Giáo dục đạo đức Nội dung. Giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS các vấn đề như sau: Giáo dục hiểu biết và có niềm tin đối với chủ nghĩa Mác – Lenil và tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Giáo dục tình yêu đối với Tổ quốc, dân tộc mình và dân tộc khác, tình yêu đối với nhân loại, hòa bình, phê phán chiến tranh…. Có lòng yêu lao động, cần cù, chăm chỉ, sáng tạo trong lao động. Tôn trọng, bảo vệ tài sản công và của người khác. Có ý thức tập thể, thái độ tôn trọng lẫn nhau, nhân ái và khoan dung, yêu quí và quan tâm đến gia đình, đến em nhỏ… Có ý thức trách nhiệm của bản thân đối với xã hội, trung thực, công bằng, trong sáng, giản dị, khiêm tốn…. Tất cả các nội dung đó phải hình thành cho học sinh theo các cấp độ: Ý thức, hình thành niềm tin, động cơ, tình cảm, thái độ, hành vi và thói quen hành vi. Lưu ý: 1.2. Phương pháp và hình thức - Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua việc dạy học các môn học Ví dụ: Giáo dục đạo đức thông qua các môn GDCD, Văn, Sử, Địa,… Các môn khoa học tự nhiên cũng đóng góp vào việc giáo dục đạo đức, hình thành cho học sinh những phẩm chất xã hội như tư duy hợp lý, thái độ lao động… Giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. + Hình thành cho học sinh kinh nghiệm đạo đức và thói quen hành vi đạo đức. + Yêu cầu: Các hoạt động phải đa dạng, nhiều màu sắc như: văn nghệ, vui chơi giải trí, thể dục thể thao, hoạt động công ích, hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường.. Khi tổ chức hoạt động phải lôi cuốn học sinh cùng tham gia, không để tình trạng học sinh không tham gia hoặc miễn cưỡng tham gia. Tạo điều kiện để học sinh chủ động, tự tổ chức, tự quản và điều khiển các hoạt động đó với tư cách là chủ thể tích cực. Giáo dục thẩm mỹ Nội dung. Đây là quá trình hình thành cho học sinh năng lực cảm thụ, thưởng thức, đánh giá, sáng tạo và hành động theo cái đẹp. Giáo dục thẩm mỹ nhằm bồi dưỡng cho học sinh + Năng lực tri giác, cảm thụ, thưởng thức cái đẹp trong tự nhiên, cuộc sống và nghệ thuật. + Năng lực đánh giá cái đẹp trong tự nhiên, cuộc sống và trong nghệ thuật + Có tình cảm và thị hiếu thẩm mỹ phù hợp với giá trị văn hóa dân tộc và văn minh của thời đại. + Có năng lực sáng tạo cái đẹp trong cuộc sống, lao động và học tập.. + Giúp học sinh hướng tới cái đẹp và hành động tích cực theo cái đẹp, quan trọng nhất là tu dưỡng đạo đức để tạo nên cái đẹp trong nhân cách con người. 2.2. Phương pháp và hình thức - Giáo dục thẩm mỹ trong quá trình dạy học các môn học + Giáo dục thẩm mỹ thông qua các môn không thuộc nhóm nghệ thuật. Khi thực hiện GDTM cho học sinh thông qua các môn không thuộc nhóm nghệ thuật cần phát triển ở học sinh tư duy hình tượng, gắn liền với các phương diện logic trí tuệ. Do tiềm năng TM ở các môn học không giống nhau, phẩm chất TM của đối tượng không giống nhau. Vì thế, thực hiện tốt giáo dục TM ở giờ học quan môn học rấy khó khăn, vì vậy giáo viên phải giúp đỡ học sinh mới có hiệu quả. + Giáo dục thẩm mỹ trong khi giảng dạy các môn thuộc nhóm nghệ thuật Ví dụ: các môn Ngữ văn, Âm nhạc, Mỹ thuật. Thông qua các môn này nhằm hình thành cho học sinh phát triển óc tưởng tượng, tái tạo lại những hình ảnh trong các tác phẩm… Giáo dục thẩm mỹ trong hoạt động ngoài giờ lên lớp và ngoài nhà trường. Hình thức: +Nói chuyện, thuyết trình, học them, gặp gỡ các nhà văn, nhà hoạt động nghệ thuật. + Tổ chức xem phim, nghe hòa nhạc, xem biểu diễn nghệ thuật, xem triển lãm tranh… + Thông qua trang trí, xếp đặt một cách thẩm mỹ toàn bộ môi trường sinh hoạt + Chú ý đến trang phục, kiểu tóc, các đồ dùng học tập…. Giáo dục thẩm mỹ thông qua lao động Tạo điều kiện cho học sinh tự giáo dục, tự rèn luyện… Giáo dục thể chất Nội dung Là quá trình tác động sư phạm hướng vào việc hoàn thiện thể lực cho học sinh, phát triển kỹ năng vận động cơ thể, tạo nên cuộc sống ổn định, lối sống có văn hóa. Giáo dục thể chất ở nhà trường nhằm Góp phần phát triển đúng đắn thể chất và sức khỏe Phát triển các phẩm chất vận động Hoàn thiện các kỹ năng, kỹ xảo vận động Hình thành hứng thú bền vững và nhu cầu tập luyện thể dục và hoạt động thể thao một cách hệ thống. Các phương tiện cơ bản để giáo dục thể chất Luyện tập thể lực (tập thể dục, trò chơi, thể thao, du lịch…) Các yếu tố lành mạnh từ tự nhiên: mặt trời, không khí, nước… 3.2. Phương pháp và hình thức - Thông qua các bài học thể dục Đây là hình thức giáo dục thể chất cơ bản, bắt buộc đối với học sinh. Giờ dạy thể dục cần phải thực hiện theo 3 phần: + Phần chuẩn bị (các động tác xây dựng đội hình, các động tác khởi động…) +Phần cơ bản dành cho giới thiệu, luyện tập và hoàn thiện các kiểu tập được quy định trong chương trình. + Phần kết thúc gồm các bài tập nhẹ nhàng như: các động tác thở, nhịp điệu…để đưa cơ thể vào trạng thái bình thường Các hình thức liên quan đến vệ sinh – sức khỏe trong chế độ học tập và sinh hoạt hàng ngày + Thể dục buổi sáng và trước buổi học. + Sự nghỉ ngơi và thể dục vào giờ nghỉ giữa tiết học + tổ chức ra chơi giữa buổi học + Hoạt động ngoài giờ, ngoài trường về thể dục, thể thao Giáo dục lao động – hướng nghiệp và dạy nghề Nội dung Giáo dục lao động là quá trình tác động hình thành cho học sinh kiến thức, thái độ và kỹ năng lao động để trở thành người lao động sáng tạo trong tương lai. Giáo dục hướng nghiệp: là những tác động định hướng nghề nghiệp cho học sinh nhằm giúp cho các em lựa chọn nghề phù hợp với năng lực, sở trường, nguyện vọng của cá nhân và phù hợp với yêu cầu nhân lực của XH Dạy nghề ở trường THCS thường tiến hành theo các môn kỹ thuật, nhằm giúp học sinh có những kiến thức, kỹ năng đối với một số nghề nhất định. Nội dung + Làm cho học sinh có ý thức đúng đắn đối với lao động, thấy được nghĩa vụ lao động của người công dân trong việc làm giàu đẹp cho gia đình, quê hương đất nước. + GD tình yêu thương đối với người lao động, quý trọng sản phẩm lao động +Cung cấp cho học sinh kiến thức và kỹ năng lao động tổng hợp + Hình thành cho học sinh thói quen và kỹ năng lao động tự phục vụ bản thân, gia đình, nhà trường. Yêu cầu: + GD nội dung lao động có ý nghĩa xã hội tích cực và có nội dung tư tưởng, đạo đức tiến bộ. + Thống nhất giữa dạy lý thuyết và dạy kỹ năng thực hành + Đảm bảo tính vừa sức, đa dạng. sáng tạo và tập thể trong lao động + GDHN hình thành cho học sinh các tri thức về một số nghề nghiệp của địa phương, đất nước. + Giúp học sinh có hứng thú đối với một số nghề nghiệp. + Học sinh tiếp xúc với người lao động, các nghề… Phương pháp và hình thức giáo dục lao động Giáo dục thông qua lao động học tập: thông qua học tập các môn học, đây cũng là hình thức lao động quan trọng và phổ biết nhất của học sinh. Học tập lao động: học tập tiến hành trong các giờ thực hành ở lớp, xưởng, vườn trường, cơ sớ sản xuất… Lao động công ích: các loại hình lao động phục vụ cho địa phương, các hoạt động xã hội Thông qua lao động tự phục vụ trong sinh hoạt hàng ngày cũng như trong cuộc sống. Lao động sản xuất: học sinh trực tiếp tham gia vào quá trình lao động ở gia đình, nhà trường, các tổ chức đoàn thể tổ chức. Chương 3: Người GV chủ nhiệm lớp ở trường THCS Vị trí, chức năng của người GVCN lớp 1.1. GVCN là người thay mặt hiệu trưởng quản lý toàn diện học sinh của một lớp Vì sao? Trong một trường học có rất nhiều học sinh được phân thành nhiều lớp. Hiệu trưởng không thể quản lý quá trình phát triển nhân cách của từng học sinh trong trường. Vì vậy cần có GVCN giúp hiệu trưởng quản lý học sinh cụ thể hơn. Công tác quản lý học sinh thể hiện ở những công việc cơ bản nào? Nắm được chỉ số về quản lý như: tên, tuổi, số lượng, đặc điểm tâm sinh lý và hoàn cảnh sống, trình độ, sở thích, năng lực, những thay đổi, điều kiện, hoàn cảnh gia đình, các mối quan hệ xã hội, bạn bè… Mặt khác phải dự báo được xu hướng phát triển nhân cách của học sinh và tập thể học sinh để lập kế hoạch cho việc tổ chức giáo dục cho phù hợp với điều kiện, khả năng học sinh, tập thể và nhà trường. Cụ thể: + Để lập kế hoạch giáo dục khoa học, hợp lý cần phải có thời gian chuẩn bị và tìm hiểu cụ thể đối tượng giáo dục, mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục của cấp học, trường học, lớp học, sự phát triển của học sinh và tập thể học sinh. + Tổ chức cho học sinh và tập thể thực hiện kế hoạch đã đề ra. Công việc này cần có sự phân công rõ ràng. + Chỉ đạo cho học sinh và cán bộ lớp thực hiện kế hoạch. Chỉ đạo thể hiện sự lãnh đạo, hướng dẫn, điều khiển, điều chỉnh và động viên kịp thời của GVCN. Không nên chỉ ra lệnh, yêu cầu cao mà nên thuyết phục, tôn trong người học, phát huy tính tích cực của học sinh, vai trò tự quản của tập thể lớp. + Kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế hoạch, đánh giá sự phát triển nhân cách của học sinh. Từ đó chỉ đạo sự học tập, rèn luyện của học sinh tốt hơn. + GVCN cùng GV bộ môn giúp hiệu trưởng xếp loại học lực và hạnh kiểm cho học sinh. Việc xếp loại phải khách quan, toàn diện, hệ thống, công khai và căn cứ theo tiêu chuẩn của Bộ, Sở GD - ĐT 1.2. GVCN là cầu nối giữa hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, các tổ chức trong nhà trường với học sinh và tập thể HS GVCN truyền đạt và đề bạt những vấn đề cần thiết trong công tác GD học sinh cho nhà trường. GVCN truyền đạt cho học sinh những yêu cầu, nội quy, quy chế, kế hoạch, chủ trương chính sách của nhà trường, của ngành đến tập thể lớp và từng học sinh. Sự truyền đạt đó không chỉ ra lệnh mà bằng thuyết phục, giải thích của GVCN để học sinh tự giác, tự nguyện những mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục. GVCN có khả năng cụ thể hóa chủ trương, kế hoạch của nhà trường thành nguyện vọng và chương trình hành động của tập thể lớp và học sinh GVCN là người tập hợp ý kiến và hiểu rõ nguyện vọng của học sinh để phản ánh với hiệu trưởng, với giáo viên bộ môn và các tổ chức giáo dục trong nhà trường. Thường xuyên tiếp nhận thông tin và giải quyết sự việc trong phạm vi cho phép để giáo dục học sinh. Phải hiểu được tâm tư, nguyện vọng của học sinh, giải tỏa được những băn khoăn, vướng mắc của học sinh. GVCN phải bảo vệ mọi quyền lợi của học sinh, góp phần thực hiện các điều khoản của Liên Hiệp Quốc về nhân quyền trẻ em, Luật bảo vệ và chăm sóc giáo dục trẻ em của nước ta 1.3. GVCN là người cố vấn cho các hoạt động tự quản của tập thể học sinh Quan hệ giữa GVCN với các tổ chức Đoàn, Đội TNTP HCM của học sinh không phải là quan hệ quản lý mà là quan hệ phối hợp. GVCN phải là người cố vấn đáng tin cậy cho tổ chức Đoàn, Đội trong nhà trường. Tuy theo sự phát triển của tập thể học sinh đến giai đoạn nào để GVCN đưa ra các góp ý, chỉ bảo ở chừng mực nhất định. Quan trọng là để học sinh phát huy hết khả năng độc lập, tích cực của họ. Định hướng, điều khiển, điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi, hoạt động của từng cá nhân học sinh và tập thể lớp. Chứcnăng cố vấn thực hiện trên tất cả các mặt giáo dục, kế hoạch hoạt động của cá nhân và tập thể, từ học tập đến việc rèn luyện đạo đức, văn nghệ,vui chơi, giải trí 1.4. GVCN là người đại diện cho nhà trường trong công tác phối hợp với cha mẹ HS và các lực lượng XH nhằm thực hiện mục tiêu GD( hướng dẫn tự học) Đây là công việc quan trọng liên quan đến hiệu quả tổ chức giáo dục học sinh chủ nhiệm GVCN cần căn cứ vào đặc điểm, điều kiện của lớp, nhà trường, cộng đồng và gia đình …để tổ chức phối hợp các lực lượng GD. Thống nhất yêu cầu, mục tiêu GD học sinh để tạo ra sức mạnh tổng hợp và môi trường GD thuận lợi, tích cực. Đây cũng là nguyên tắc GD nhằm tạo ra sự giáo dục thường xuyên, liên tục đối với HS. Nó phải được thể hiện trong tất cả các hoạt động giáo dục của nhà trường. Sự phối hợp này phải xây dựng được chương trình, kế hoạch hoạt động thống nhất. GVCN phải khai thác triệt để và hợp lý mọi tiềm năng của các lực lượng GD. 2. Nội dung công tác chủ nhiệm lớp 2.1. Tìm hiểu, nghiên cứu đối tượng giáo dục (học sinh) Những nội dung cần tìm hiểu về học sinh lớp chủ nhiệm. + Đặc điểm tâm - sinh lý của học sinh ( sức khỏe, tính cách, năng lực, khí chất, năng kiếu, nhu cầu, động cơ, hứng thú,..) + Tình hình hoàn cảnh gia đình, điều kiện sống, nghề nghiệp của phụ huynh, ….. + Tình hình, đặc điểm của lớp (phong trào, truyền thống, sĩ số, tỷ lệ nam/nữ, …..) Để tìm hiểu về những nội dung đó, người GVCN cần thông qua những hình thức nào? + Thông qua hồ sơ cá nhân ( sơ yếu lý lịch, học bạ, y bạ, bản tự nhận xét, bằng khen …) + Thông qua sổ sách, giấy tờ của lớp ( bảng điểm, sổ đầu bài, biên bản họp lớp, họp tổ, sổ điểm danh…) +Thông qua quan sát hàng ngày về hoạt động, thái độ, hành vi của HS + Thông qua đàm thoại hàng ngày với cá nhân và tập thể, BCS, BCH Đội, Đoàn, GVBM, + Thông qua thăm hỏi, trò chuyện với GĐ HS. + Thông qua điều tra, nghiên cứu sản phẩm hoạt động… Lưu ý: GVCN cần có sổ chủ nhiệm ghi chép đầy đủ, tỉ mỉ về những điều cần tìm hiểu về HS. 2.1. Xây dựng tập thể học sinh vững mạnh Khái niệm: Tập thể là gì? Tập thể là một cộng đồng người được tập hợp trên cơ sở những mục đích chung có ý nghĩa xã hội và những hoạt động chung hướng vào việc thực hiện mục đích đó. Quan hệ giữa các thành viên trong tập thể mang tính chất phụ thuộc trách nhiệm theo sự tổ chức, điều khiển của cơ quan tự quản do tập thể bầu ra. Tập thể học sinh là gì? TTHS là hình thức tổ chức của thanh thiếu niên học sinh cùng lứa tuổi, trình độ, đặc điểm tâm sinh lý, được tập hợp nhau lại trên cơ sở những hoạt động nhằm đạt mục đích chung trong học tập, rèn luyện, lao động, sinh hoạt, vui chơi giải trí. Các chức năng của TTHS + Chức năng tổ chức + Chức năng giáo dục. + Chức năng kích thích, điều chỉnh Các biện pháp xây dựn tập thể học sinh vững mạnh. (1)Xây dựng mối quan hệ đúng đắn trong tập thể Quan hệ phụ thuộc trách nhiệm. Đây là quan hệ công việc, trong đó mọi người thực hiện trao đổi thông tin về công việc, phân công, phân nhiệm, đánh giá kết quả …để đạt mục đích do tập thể đề ra. + Quan hệ này phải thể hiện tính dân chủ, bình đẳng, công bằng, tôn trong nhau giữa các thành viên. + Không nên có những biện pháp áp chế, hóng hách, hay sợ sệt, khúm núm… + Không nên để có sự dân chủ quá trớn, quá mức cho phép => “cha chung không ai khóc” Quan hệ đoàn kết, thân ái trong tập thể. + Xây dựng bầu không khí chan hòa, đoàn kết, thân ái, quan tâm, chia sẻ vui buồn… giữa các thành viên. + Mỗi thành viên quan tâm đến tập thể mình và tập thể khác, không có sự ghen tỵ lẫn nhau. + Quan hệ này ảnh hưởng đến đạo đức HS, nâng cao các quan hệ công việc và các quan hệ cá nhân. - Quan hệ riêng tư (cá nhân) + Do thường xuyên giao tiếp với nhau, đặc biệt do có tình cảm với nhau nên một số học sinh trở nên thân thiết, gắn bó, gần gũi nhau, tạo nên những nhóm bạn, đôi bạn. + GVCN phải tôn trọng quan hệ riêng tư, cá tính của mỗi học sinh. + Tuy nhiên cũng cần tìm cách tác động tế nhị để mối quan hệ này không ảnh hưởng đến tập thể. (2)Tổ chức các hoạt động và giao lưu trong tập thể Tác dụng: + Lôi cuốn mọi thành viên trong tập thể tham gia tích cực vào hoạt động chung của tập thể. + HS bộc lộ những ưu điểm, năng khiếu của mình. + Rèn luyện tính tự tin cho học sinh. + Bên cạnh học tập, HS tham gia các hoạt động khác như công tác xã hội, lao động sản xuất, văn hóa văn nghệ, TDTT…=> mở rộng tri thức cho học sinh, hình thành các chuẩn mực đạo đức. (3)Tổ chức các hoạt động và giao lưu với các tập thể trong và ngoài đơn vị (nhà trường) Đây cũng là ĐK để HS bộc lộ năng khiếu, tính tự tin và tích cực, tự giác tham gia các hoạt động của nhà trường, xã hội. Tạo mối quan hệ tốt đẹp, lành mạnh trong các tập thể với nhau… (4) Xây dựng ban tự quản của lớp Một số căn cứ khi lựa chọn Ban tự quản + Năng lực, học lực, năng khiếu, đạo đức + Uy tín, tích cực, có tinh thần tập thể, Tìm hiểu, nghiên cứu HS trong tập thể để phát hiện những em có đặc điểm trên. Tổ chức bầu chọn cán bộ tự quản nghiêm túc. Quan tâm bồi dưỡng năng lực lãnh đạo, quản lý, học tập, rèn luyện, uy tín của các em Phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, tạo điều kiện cho các em thực hiện tốt công việc. Động viên, khuyến khích tính tích cực, gương mẫu, tự giác, tự nguyện, sáng tạo của các em. - Chủ động giúp các em trong công tác tổ chức hoạt động và quản lý tập thể. (5) Xác định viễn cảnh, xây dựng truyền thống và hình thành dư luận xã hội. Tạo hệ thống viễn cảnh: Đây là những mục tiêu triển vọng của tập thể, là nhân tố làm cho tất cả các thành viên cùng tích cực hoạt động hướng vào mục đích chung. Cần xây dựng 3 loại viễn cảnh: + Viễn cảnh gần: đi chơi, xem kịch, dạ hội…. + Viễn cảng trung bình: đi trại hè, mọi người đều được lên lớp,…. + Viễn cảnh xa: cả lớp đều tốt nghiệp, cùng học THPT hoặc có việc làm phù hợp… GVCN giúp HS và TTHS đề ra viễn cảnh phù hợp với từng hoàn cảnh, năng lực cụ thể. Tránh đề ra cho cá nhân và tập thể những mục tiêu quá cao hoặc quá thấp, nếu không sẽ phá vỡ niềm tin của tập thể và cá nhân vào khả năng của mình. Phải liên tục xây dựng viễn cảnh mới, đồng thời phải tổ chức hoạt động thiết thực để thực hiện viễn cảnh. b. Xây dựng truyền thống tập thể. TTTT là nguyện vọng cơ bản của tập thể, những kinh nghiệm hoạt động đã được đúc kết, những quan hệ tốt đẹp đã được hình thành, những giá trị đã được chấp nhận và những xúc cảm hài lòng đã được thể nghiệm. TTTT thường là học tập tốt, lao động tốt, đạo đức tốt GVCN phải cùng tập thể trân trọng, giữ gìn và phát triển những truyền thống tốt đẹp của lớp, nhà trường, phải làm cho HS tự hào về TTTT của mình, có ý thức vươn lên để xứng đáng với truyền thống tốt đẹp đó. c. Hình thành dư luận lành mạnh trong tập thể. DLXH là những phán đoán, đòi hỏi, có tính chất đánh giá (tán thành, lên án…) của các thành viên đối với sự kiện (ý nghĩ, lời nói, hành động) diễn biến trong tập thể. Ý nghĩa của DL trong tập thể: + Điều chỉnh các quan hệ, xây dựng động cơ, hoàn thiện kinh nghiệm ứng xử. + Phát huy những cái tốt đẹp, xóa bỏ những cái xấu… + Tuy nhiên,DL có thể phá vỡ truyền thống tốt của TT GVCN phải có những biện pháp xây dựng, hướng dẫn dư luận, uốn nắn, điều chỉnh những dư luận sai trái để GD HS. 2.3. Tổ chức thực hiện nội dung giáo dục toàn diện cho học sinh. 2.4. Tổ chức phối hợp giáo dục HS với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh. 2.5. Phối hợp với các giáo viên bộ môn và các lực lượng giáo dục trong nhà trường để tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh. 2.6. Tổ chức phối hợp với cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường (LLXH) Trong quá trình phát triển, hs chịu ảnh hưởng từ nhiều phía, trong đó gia đình có ảnh hưởng rất quan trọng. Sự gương mẫu của các thành viên trong gia đình tác động trực tiếp, thường xuyên tới học sinh về nhiều mặt. Yêu cầu: cần làm cho gđ thấy rõ mục đích, nội dung, đặc điểm, kế hoạch hoạt động giáo dục của nhà trường, của lớp…từ đó thống nhất các yêu cầu giáo dục và phối hợp nhiều hoạt động giáo dục toàn diện cho học sinh. Việc phối hợp giáo dục giữa GVCN và gđ học sinh có thể tiến hành theo những hình thức nào? Thông qua sổ liên lạc gia đình Tổ chức các cuộc họp cha mẹ học sinh Thăm gia đình học sinh Mời phụ huynh đến trường Trao đổi qua thư từ với cha mẹ học sinh Mời cha mẹ học sinh tham gia trực tiếp vào một số hoạt động giáo dục phù hợp với đk và khả năng của họ. Thành lập hội cha mẹ hs để phối hợp GD Thành lập mạng luới cộng tác viên GD Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động chính trị - xã hội cảu địa phương. 1.7. Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp. - Yêu cầu đối với kế hoạch chủ nhiệm lớp:Kế hoạch CNL phải có tính toàn diện, cụ thể, khoa học, có trọng tâm, thống nhất. Xác định đúng cơ sở để xây dựng kế hoạch CNL như: dựa vào mục tiêu, kế hoạch của nhà trường về tất cả các mặt: học tập, lao động, văn nghệ, TDTT…trong năm học, học kỳ, từng tháng, từng tuần. Căn cứ vào đặc điểm tình hình của lớp CN, điều kiện giáo dục của nhà trườn (cơ sở vật chất, khả năng phối hợp các lực lượng giáo dục trong nhà trường. Kế hoach CN phải khắc phục được những hạn chế của lớp, phát huy mặt mạnh của lớp, vai trò tự quản của cán bộ lớp. Các biện pháp đưa ra trong kế hoạch CNL phải cụ thể, khả thi, sáng tạo và mang lại hiệu quả giáo dục cao. Đồng thời phát huy vai trò chủ đạo của thầy và vai trò tích cực, chủ động của học sinh. - Nội dung cụ thể của kế hoạch CNL cả năm, học ký có thể như sau: 1. Mục tiêu, kế hoạch của nhà trường. 2. Khái quát chung về đặc điểm của lớp: số lượng học sinh, nam, nữ, thuận lợi, khó khăn, những mặt mạnh, yếu của lớp và học sinh (hoàn cảnh kinh tế gia đình, nhu cầu, hứng thú, sở trường, năng khiếu, nguyện vọng, học lực, hạnh kiểm…) con hộ nghèo, con thương, bệnh binh, con liệt sĩ… 3. Xác định phương hướng chung của lớp: dựa trên phương hướng của nhà trường trong năm học, học kỳ và đặc điểm tình hình lớp để đưa ra phương hướng hoạt động của tập thể lớp trong năm, học kỳ… 4. Kế hoạch Thời gian Nội dung công việc Biện pháp Người phục trách Ghi chú Tháng 9 Tháng 10 Kế hoạch tháng KẾ HOẠCH CHỦ NHIỆM LỚP……TRƯỜNG………… Tháng…..Năm học: ………… Giáo viên chủ nhiệm………………. 1. Những yêu cầu của nhà trường……… 2. Tình hình, đặc điểm của lớp. 3. Phương hướng chung của lớp (chỉ tiêu, nhiệm vụ…) 4. Kế hoạch cụ thể Nội dung công việc Yêu cầu, chỉ tiêu Biện pháp Thời gian Người phụ trách Phương tiện Ghi chú Kế hoạch tuần KẾ HOẠC CHỦ NHIỆM LỚP……TRƯỜNG…………………. Tuần ….Tháng…..Năm học: …………………. GVCN………………………………………….. Những yêu cầu của nhà trường…….. Tình hình, đặc điểm của lớp………… Phương hướng chung của lớp (chỉ tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch cụ thể Thứ, ngày Giờ, tiết Nội dung công việc Hướng dẫn sư phạm Ghi chú 3. Phương pháp công tác chủ nhiệm lớp. 3.1. Phương pháp nghiên cứu đối tượng. Điều tra nắm vững đặc điểm của các đối tượng giáo dục, nắm vững tình hình kinh tế, văn hóa, giáo dục ở địa phương => phân loại và có tác động thích hợp. Phân loại HS được tiến hành theo các mặt: học lực, hạnh kiểm, sức khỏe, hứng thú, sở trường, năng khiếu…=> Định hướng giúp đỡ từng HS phát triển theo năng lực và nguyện vọng. 3.2. Phương pháp vận động quần chúng: Xây dựng tập thể vững mạnh thực chất là vận động, giáo dục đưa HS vào hoạt động có nề nếp, kỷ luật chặt chẽ, với các hoạt động phong phú….. Vận động gđ và các đoàn thể xh cùng tham gia, thống nhất mục tiêu, nội dung và phương pháp GD. 3.3. Phương pháp tổ chức sinh hoạt tập thể: đưa HS vào các tập thể có tổ chức, kỉ luật chặt chẽ, nội qui, điều lệ => tu dưỡng, phấn đấu vì mục tiêu, lý tưởng chung. 3.4. Phương pháp tổ chức hoạt động Tổ chức các hoạt động: học tập, văn hóa, văn nghệ, TDTT, tham quan, du lịch…..=> GD toàn diện cho HS 3.5. Phương pháp chăm sóc, giáo dục cá biệt. GVCN đưa ra các biện pháp giáo dục HS yếu kém về văn hóa, đạo đức, HS có năng khiếu, thành tích cao trong học tập và tu dưỡng. 4. Thực hành công tác CNL (SV nghe thầy Văn Đức Phước trường THCS Ng.Thị Lưu báo cáo kinh nghiệm CNL) Lưu ý: Một số yêu cầu về người GVCN Phải có đầy đủ những phẩm chất và năng lực của người GV XHCN Việt Nam. Có hiểu biết sâu sắc đến học sinh trong lớp chủ nhiệm, thương yêu HS và nhiệt tình trong công việc. Biết xây dựng kế hoạch chủ nhiệm và biết chỉ đạo tập thể thực hiện kế hoạch. GVCN cần có một số kỹ năng cần thiết như: + Kỹ năng sử dụng các PP chủ nhiệm + Kỹ năng xây dựng kế hoạch chủ nhiệm + Kỹ năng cảm hóa học sinh + Kỹ năng truyền đạt, thuyết phục học sinh. + Kỹ năng xây dựng tập thể học sinh vững mạnh. + Kỹ năng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động. + Kỹ năng phối hợp với các lực lượng khác (PHHS, Đoàn, Đội,….)trong GDHS Hết

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBai giang Giao duc hoc.doc
Tài liệu liên quan