– Những tương quan của quá trình
Nguyên liệu thô phải được lựa chọn nhằm đạt đƣợc
khả năng lên men cơ chất cao nhất và sự chuyển
hoá thành sản phẩm mong muốn cao nhất không
chỉ để hạ chi phí xuống mức thấp nhất mà còn
phải giảm thiểu các chất thải tạo ra.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Công nghệ sinh học thực phẩm - Chương 2 Công nghệ sinh học trong tạo nguồn nguyên liệu cho công nghệ thực phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƢƠNG II:
CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG
TẠO NGUỒN NGUYÊN LIỆU
CHO CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Thực vật
Động vật TNSH
Vi sinh vật
Các nguồn khác
1. Tài nguyên sinh học
1.1 Phân loại thực phẩm theo tài nguyên sinh học
TÀI NGUYÊN ĐỘNG VẬT ĐẶC TRƢNG DINH DƢỠNG
Động vật Có hàm lƣợng cao các protein chất lƣợng tốt
Trứng Cholesterol trong lòng đỏ cao
Các sản phẩm từ sữa Chất béo bảo hoà cao
Calcium cao (trừ bơ)
Lactose (một số cá nhân không hấp thu đƣợc đƣờng
này)
Cá nƣớc ngọt
Cá biển
Cá nƣớc ngọt ít Na hơn cá biển. Nhiều acid béo thiết
yếu.
Nghêu, sò, hến Cung cấp cholesterol với mức độ tƣơng tự nhƣ cá,
nhƣng cho nhiều acid béo thiết yếu hơn.
Nhiều nguyên tố vi lƣợng, nhƣng đôi khi nhiễm kim
loại nặng.
Động vật giáp xác (ví dụ: tôm sú, tôm
hùm)
Nhiều cholesterol hơn cá, nhiều acid béo thiết yếu.
Động vật ăn cỏ Hàm lƣợng sắt cao.
Hàm lƣợng chất béo bảo hoà cao.
Động vật dạ dày đơn, đã đƣợc thuần
hoá (vd: heo)
Chất béo nhiều hơn động vật ăn cỏ.
Động vật dạ dày đơn, chƣa đƣợc thuần
hoá (vd: Kangaroo, thỏ)
Chất béo nhiều hơn động vật ăn cỏ.
Gia cầm (thuộc giống chim) Thƣờng ít chất béo.
Thịt từ các cơ quan động vật:
Gan Là nguồn tài nguyên tốt về vitamin và đa số
nguyên tố.
Hàm lƣợng cholesterol cao.
Hàm lƣợng acid amin cao.
Óc Hàm lƣợng cholesterol cao.
Các cơ quan khác (thận, tim, ruột) Hàm lƣợng cholesterol cao.
TÀI NGUYÊN THỰC VẬT
Thực vật nói chung Đều có chứa các sợi ăn đƣợc, chứa Ca nhiều
hơn Na.
Rau quả:
Củ (cà rốt, khoai tây, khoai lang) Hàm lƣợng tinh bột cao.
Hàm lƣợng vitamin C vừa phải và hàm lƣợng
vitamin A cao trong các loại có màu vàng
cam.
Lá xanh Carotene, vitamin K cao.
Họ bầu, bí Carotene cao (nếu có màu vàng cam)
Hoa Hàm lƣợng vit C cao.
Thân (vd: cần tây, hành) Cung cấp năng lƣợng thấp.
Cà chua Năng lƣợng thấp và hàm lƣợng vit C vừa
phải.
Ớt Năng lƣợng thấp, vit C cao.
Các loại đậu Hàm lƣợng tinh bột cao.
Số lƣợng protein vừa phải nhƣng thiếu
protein thiết yếu là methionin.
Ngũ cốc và hạt Chứa các sợi ăn đƣợc giàu pentosan là
chất có vai trò chủ yếu trong chức
năng của ruột.
Hàm lƣợng tinh bột cao.
Hàm lƣợng protein vừa phải nhƣng thiếu
protein thiết yếu là lysin.
Bắp Thiếu 2 amino acid thiết yếu (lysin và
tryptophan) và vitamin nhóm B
(niacin).
Trái cây:
Họ cam chanh Giàu pectin, có đặc điểm làm keo tụ.
Hàm lƣợng vit C cao và folacin vừa phải.
Quả cứng (mận, đào, mơ) Hàm lƣợng caratene vừa phải, vit C thấp.
Lê và táo Thành phần chủ yếu là nƣớc, crbonhydrate
và sợi, ít vit. và chất khoáng.
Quả nhiệt đới (xoài) Hàm lƣợng carotene, vit. C cao, giàu pectin.
Quả mọng (dâu) Vit. C cao.
Hạt (đậu, cà phê) Năng lƣợng cao, nhiều loại acid béo với hàm
lƣợng cao, hàm lƣợng protein vừa phải.
CÁC CHẤT NGỌT
Các chất tạo ra đƣờng Cung cấp năng lƣợng cao, dinh dƣỡng thấp.
VI SINH VẬT
Vi sinh vật đất Tạo ra vit 8-12; ngƣời ăn chay thƣờng thiếu
các vitamin này.
Nấm men Tạo ra nhiều loại vitamin và các nguyên tố vi
lƣợng, hàm lƣợng acid nucleic cao.
Nƣớc uống lên men Hàm lƣợng dinh dƣỡng tuỳ thuộc vào nguồn
carbohydrate dùng trong quá trình chế
biến; có độ rƣợu.
Thực phẩm lên men Hàm lƣợng amino acid cao, Na có thể cao.
CÔN TRÙNG
Phần thân thể côn trùng Hàm lƣợng protein cao.
Mật ong Hàm lƣợng đƣờng đơn cao.
NƢỚC
Nƣớc Không cung cấp năng lƣợng, hàm lƣợng
nguyên tố khoáng thay đổi.
ĐẤT
Thƣờng là do nhiễm bẩn thức ăn Có nhiều nguyên tố và vi sinh vật.
1.2 Các chất phụ gia thực phẩm
• Phụ gia thực phẩm là những cơ chất đƣợc thêm vào
với mục đích cải thiện vẻ ngoài cho bắt mắt hơn, vị
ngon, kết cấu, quá trình chế biến hay thời gian dự
trữ thực phẩm. Trong đa số quốc gia, việc dùng
chất phụ gia thực phẩm đƣợc chi phối bởi nhiều
quy định. Chỉ những chất phụ gia đƣợc phép mới
đƣợc dùng và tiếp theo là loại phụ gia nào đƣợc
dùng cho loại thực phẩm nào với nồng độ tối đa
đƣợc xác định.
• Trƣớc khi một chất phụ gia đƣợc chứng nhận là
đƣợc dùng cho thực phẩm thì nó phải đƣợc xác
nhận là an toàn và phải không có sản phẩm tƣơng
tự đƣợc sản xuất mà không cần dùng chất phụ gia
đó.
• Khi phụ gia thực phẩm đƣợc dùng, trên nhãn hiệu
hàng hoá phải ghi rõ điều này bằng tên hoá học hay
tên của lớp. Trong đa số trƣờng hợp, tên lớp mô tả
chức năng của phụ gia trong thực phẩm.
PHÂN LOẠI PHỤ GIA THỰC PHẨM
Anti-caking agents
Antioxidants
Artificial sweetening
substances
Bleaching (tẩy trắng) agents
Colours
Emulsifiers
Enzymes
Flavours
Flour treatment agents
Food acids
Flavour enhancers
Humectants (chất làm ẩm)
Minerals
Mineral salts
Preservatives
Propellants (Tác nhân đẩy)
Thickeners (Chất làm đặc)
Vegetable gums
Vitamins
SỬ DỤNG CHẤT PHỤ GIA THỰC PHẨM
NHÓM PHỤ GIA VÀ CHỨC NĂNG THỰC PHẨM CÓ THỂ CHỨA
CHẤT PHỤ GIA
Tác nhân chống vón cục
(e.g. sodium alumino silicate).
Added to finely powdered and
crystalline foods to prevent lumping.
Salt, milk powder in drink-
dispensing machines.
Chất chống oxy hoá
(e.g. butylated hydroxyanisole).
Preservatives to retard development
of rancidity and discolouration.
Edible oils and fats, margarine,
'instant' potato, dehydrated
vegetables.
Tác nhân tẩy trắng
(e.g. chlorine dioxide).
Added to flour to lighten its colour
and improve bread-making.
Flours, bread.
NHÓM PHỤ GIA VÀ CHỨC NĂNG THỰC PHẨM CÓ THỂ CHỨA
CHẤT PHỤ GIA
Màu
(e.g. tartrazine).
To improve appearance and reinforce
flavour.
Pastry products, cake, cheese,
confectionery, cordials, dessert mixes,
flavoured milk, fruit-flavoured drinks,
spreads and fillings, fruit yoghurt, ice
cream, icing mixture, jams, jellies,
margarine, pickles, sauces, soft drinks.
Chất tạo nhũ, chất làm đặc
(e.g. glyceryl monostearate).
To improve consistency, impart body
and stabilize air/oil/water mixtures.
Biscuits, bread, cake, canned meats,
confectionery, thickened cream, instant
potato, dessert mixes, flavoured milk,
fruit drinks, fruit yoghurt, ice cream,
imitation cream, margarine, mayonnaise,
peanut butter, salad dressings, soups.
Chất tạo hƣơng vị và tăng cƣờng
hƣơng vị
(e.g vanillin).
To impart taste and/or aroma to food
Pastry products, cheese, chocolate,
confectionery, cordials, dessert mixes,
flavoured milk, ice cream, imitation
cream, jellies, manufactured meats, soft
drinks, margarine, pickles.
The most widely used flavour enhancer,
MSG (monosodium glutamate) is used
in prepared meat/fish dishes, packet
soups and many canned foods.
NHÓM PHỤ GIA VÀ CHỨC NĂNG THỰC PHẨM CÓ THỂ CHỨA
CHẤT PHỤ GIA
Acid thực phẩm
(e.g. citric acid)
Give sour or tart taste, aid
preservation
Pastry products, cake, cheese, cider,
confectionery, jellies, cordials,
desserts, pickles, fruit drinks, jams,
modify other flavours, sauces,
mayonnaise, salad dressings,
soft drinks, soups, spreads.
Chất tạo ẩm
(e.g. glycerol)
Help to retain a soft consistency
during storage.
Pastry products, cake, confectionery,
fruit spreads and fillings, almond
icing, sweetened coconut.
Chất bảo quản
(e.g. benzoic acid)
Prevent the growth of moulds,
yeasts and bacteria.
Pastry products, bread, canned fruit,
canned meat products, cheese,
cordials, cured meat,'instant' potato,
flour, fruit drinks, fruit salad,
pickles, sausages, soft drinks, tomato
juice.
2. Những vấn đề về nguyên liệu
cho chế biến thực phẩm
2.1 Những ứng dụng của công nghệ sinh học
trong quá trình chế biến thực phẩm
Công nghệ sinh học bao gồm nhiều kỹ thuật có thể
đƣợc ứng dụng vào lĩnh vực thực phẩm và nông
nghiệp. Những kỹ thuật đó bao gồm: biến đổi gen,
chuyển gen, chuyển phôi, tạo các dạng tam bộiNó
cũng bao gồm cả những kỹ thuật dùng để thu hái
nguyên liệu thô từ mùa vụ, từ đánh bắt hải sản và từ
vật nuôi. Điều này đƣợc quan tâm vì nó rất quan
trọng đối với việc an toàn thực phẩm.
- Mục tiêu của công nghệ sinh học thực phẩm là chọn
lọc và cải tiến chủng vi sinh vật nhằm có thể điều
khiển quá trình, nâng cao sản lƣợng, chất lƣợng, an
toàn và ổn định sản phẩm. Vi sinh vật dùng trong
CNSH TP gồm cả vi khuẩn, nấm men và nấm mốc.
- Lên men là quá trình chuyển hoá sinh học
những chất hữu cơ nhờ vi sinh vật hay
enzyme vi sinh vật, thực vật hay động vật.
Lên men là dạng được dùng lâu đời nhất để
bảo quản thực phẩm. Những thực phẩm lên
men như phô mai, rượu vang, bánh mìđã
được tiêu thụ hàng ngàn năm nay và có liên
quan đến văn hoá và truyền thống của các
quốc gia dân tộc. Ước tính thực phẩm lên
men chiếm 1/3 trong thực phẩm toàn cầu.
Lên men được ứng dụng rộng rãi trong việc bảo
quản các chất liệu từ nông nghiệp (ngũ cốc, rễ, củ,
rau quả, sữa, thịt, cá). Nhiều sản phẩm đã được
đưa ra thị trường và chiếm thị phần lớn như phô
mai, yogurt, sữa lên men, nước tương Ở các
nước phát triển, thực phẩm lên men được đông
đảo người tiêu dùng chấp nhận vì tính an toàn của
nó do quá trình lên men được điều khiển nghiêm
nhặt. Trong khi đó, một số quá trình lên men
truyền thống lại không được kiểm soát và phụ
thuộc vào vi sinh vật từ môi trường cũng như cơ
chất dùng cho lên men. Những quá trình như thế
dẫn đến sản lượng thấp và chất lượng không ổn
định.
2. 2 Hiện trạng của công nghệ sinh học thực phẩm
2.2.1 Công nghệ sinh học dùng trong thực phẩm lên men:
• Vi sinh vật là yếu tố trung tâm của hệ thống quá trình
trong sự sản xuất thực phẩm lên men. Các chủng VSV có
thể được cải tiến về mặt di truyền bằng cả phương pháp
truyền thống cũng như các kỹ thuật hiện đại. Những tính
chất được quan tâm trong quá trình cải tiến chủng VSV là
nâng cao chất lượng về mùi, hương, vẽ ngoài, kết cấu, tính
ổn định, kháng vi rút, khả năng tạo kháng sinh để ức chế
những VSV không mong muốn. Trong nhiều nước phát
triển, nghiên cứu còn tập trung vào khả năng phân giải
hoặc bất hoạt các chất độc tự nhiên (vd: cyanogenic
glucosides trong cây sắn), độc chất của nấm trong lên men
ngũ cốc).
• Các phƣơng pháp truyền thống: gây đột biến
gen, tiếp hợp (dùng cho vi khuẩn), phƣơng
pháp lai dùng trong nấm men đƣợc ứng
dụng rộng rãi trong công nghệ bia và bánh
mì.
a) Gây đột biến gen
Dùng các hoá chất gây đột biến hoặc tia UV để
tạo ra những thay đổi trong bộ gen. Các
chủng đột biến nhƣ thế sẽ tiếp tục đƣợc
chọn lọc dựa trên những tính chất cơ bản
nhƣ khả năng tạo màu hay kháng vi rút. Tuy
nhiên, những đột biến này lại thƣờng có
những biểu hiện không mong muốn có thể
ảnh hƣởng đến quá trình lên men.
b) Sự tiếp hợp
Đây là quá trình mà chất liệu di truyền đƣợc
chuyển đến những loài VSV gần gũi do sự
tiếp xúc lý học giữa thể cho và thể nhận. Sự
trao đổi gen tiếp hợp cho phép chuyển cả
gen nhiễm sắc thể và gen nằm trên plasmid.
c) Sự lai
Sự sinh sản hữu tính trong nấm men dẫn đến
sự tái tổ hợp gen, nhờ đó có sự cải tiến
giống trong nấm men. Ví dụ, sự giao phối
giữa những chủng nấm men đơn bội có đặc
diểm tách khí tốt với nấm men có đặc tính
làm khô tốt sinh ra chủng mới tập hợp đƣợc
cả hai đặc điểm trên.
• Phƣơng pháp phân tử
a) Biến đổi gen
Phƣơng pháp DNA tái tổ hợp đƣợc dùng trong biến
đổi gen ở vi khuẩn, nấm men và nấm mốc để biểu
hiện đƣợc những gen mong muốn, che dấu những
gen. Những ứng dụng thành công trong biến đổi gen
dùng cho CNSH thực phẩm đòi hỏi sự phát triển và
sử dụng các vector dùng cho thực phẩm tức là
những plasmid không chứa những gen kháng kháng
sinh nhƣ là các gen đánh dấu gồm các trình tự DNA
từ các VSV đƣợc xác định là an toàn.
Nấm men biến đổi gen ứng dụng trong làm bánh mì và
bia đã đƣợc chấp nhận cho sử dụng đã cho thấy
sử dụng tốt hơn nguồn carbon hydrat. Tuy nhiên
không có chủng nào đƣợc thƣơng mại hoá.
b) Sự đặc trƣng hoá di truyền
• Sự đặc trƣng di truyền của những chủng
VSV thông qua việc dùng những kỹ thuật
chẩn đoán phân tử có thể đóng góp nhiều
cho sự hiểu biết về quá trình lên men. Những
chẩn đoán phân tử cung cấp những công cụ
hữu ích cho việc khám phá, nhận dạng và
đặc trƣng hoá các chủng VSV dùng cho cải
tiến quá trình lên men. Những hểu biết đó
bao gồm những tƣơng tác sinh thái của
những chủng VSV, vai trò của chúng, sự
cạnh tranh trong quá trình lên men để dẫn
đến sản phẩm cuối cùng có chất lƣợng cao.
c) Liên quan đến bộ gen
• Trong những năm gần đây, trình tự bộ
gen của nhiều VSV liên quan đến thực
phẩm đã đƣợc giải mã, ví dụ nhƣ
Saccharomyces cerevisiae-1996
2.2.2 Công nghệ sinh học trong việc sản xuất enzyme
• Enzymes là chất xúc tác sinh học giúp cho
các phản ứng chuyển hoá tiến hành nhanh
và thuận lợi. Đó là những protein và đòi hỏi
cơ chất chuyên biệt để hoạt động. Điều kiện
xúc tác của chúng nằm trong giới hạn hẹp
(nhiệt độ, pH). Đa số enzyme bị biến tính ở
trên 42°C. Tuy nhiên các enzyme vi khuẩn có
giới hạn nhiệt độ rộng hơn.
• Sản xuất công nghiệp enzyme từ VSV liên
quan đến việc nuôi cấy VSV trong các bồn
lên men. VSV sẽ tiết enzyme vào môi trƣờng
nuôi cấy nhƣ là chất chuyển hoá của hoạt
động vi sinh. Sau đó enzyme đƣợc chiết tách
ra khỏi môi trƣờng, tinh chế và dùng cho
nhiều quá trình chế biến.
2.2.3 Công nghệ sinh học trong việc sản xuất các
thành phần thực phẩm
Các tác nhân tạo mùi, các acid hữu cơ, phụ gia thực phẩm
và các amino acid là các chất chuyển hoá của vi sinh vật
trong quá trình lên men. Quá trình lên men vi sinh vật do
đó đã đƣợc ứng dụng trong thƣơng mại để sản xuất ra
những thành phần của thực phẩm. Kỹ thuật chuyển hoá,
một phƣơng pháp mới liên quan con đƣờng chuyển hoá
theo mục tiêu của VSV đƣợc nghiên cứu rộng rãi để cải
tiến năng suất và sản lƣợng các thành phần thực phẩm.
Các nghiên cứu này liên quan đến việc thay đổi hoạt
động ngoại bào dựa vào enzyme, chức năng vận chuyển
và điều hoà của tế bào nhờ kỹ thuật tái tổ hợp ADN và
các kỹ thuật di truyền khác.
2.2.4 Công nghệ sinh học trong chẩn đoán các
xét nghiệm thực phẩm
Nhiều phƣơng pháp vi sinh thực phẩm cổ điển
dùng trong quá khứ thì dựa vào quá trình nuôi
cấy VSV trên những đĩa thạch và khám phá
những đặc điểm sinh hoá. Những phƣơng pháp
này thƣờng chậm chạp và độ chính xác không
cao. Những chẩn đoán và nhận dạng dựa trên
gen khắc phục những nhƣợc điểm trên. Các
phƣơng pháp sinh học phân tử nhƣ
polymerase chain reaction (PCR), ribotyping
(xác định sự tƣơng đồng và khác nhau giữa vi
khuẩn ở mức độ loài và chủng), restriction
fragment length polymorphism (RFLP) phân tích
ribosomal ribonucleic acids (rRNA) genes
3. Công nghệ sinh học cổ điển tạo nguyên liệu
cho chế biến thực phẩm
• Mặc dù con ngƣời có xu hƣớng xem CNSH
nhƣ một ngành khoa học mới, nhƣng thực ra
nó đã xuất hiện trên 6000 năm kể từ sản
phẩm bia đầu tiên đƣợc lên men.
• Lịch sử của CNSH liên quan đến thực phẩm
bắt đầu từ khi con ngƣời biết trồng cây, nuôi
thú để dùng cho bữa ăn, biết làm bánh mì,
làm rƣợu và tạo ra nhiều sản phẩm lên men
khác nhƣ yoghurt, phô mai, các sản phẩm
lên men từ đậu
Những giai đoạn chính của sự phát triển CNSH
liên quan đến thực phẩm:
- CNSH cổ điển 4000 năm TCN: Ngƣời Ai Cập
dùng nấm men để làm bánh mì và làm rƣợu.
- 2000 năm TCN: Ngƣời Trung quốc phát triển
các kỹ thuật lên men để làm bia và phô mai.
- 1500 năm TCN: Phát triển kỹ thuật làm
yoghurt, chứng minh cho việc tạo hƣơng vị
và bảo quản thực phẩm bằng vi khuẩn
Aztecs làm bánh từ tảo Spirulina.
- 1861: Nhà hoá học Pháp Louis Pasteur phát
triển phƣơng pháp khử trùng pasteur, dùng
nhiệt để bảo quản thực phẩm.
- 1879: William James Beal thực hiện thí
nghiệp lai bắp đầu tiên.
- 1928 F.Griffith khám phá biến nạp gen và
chuyển gen từ vi khuẩn này sang vi khuẩn
khác.
- 1941: A. Jost dùng thuật ngữ kỹ thuật di
truyền trong bài giảng về sinh sản hữu tính ở
nấm men.
- 1943: Oswald Avery, Colin MacLead and
Maclyn McCarty chỉ ra DNA mang thông tin
di truyền của tế bào.
- Những năm 1970, Paul Berg, Stanley Cohen
and Herbert Boyer giới thiệu kỹ thuật tái tổ
hợp DNA.
- 1986, thực vật chuyển gen đầu tiên (thuốc lá).
4. Công nghệ sinh học hiện đại tạo nguyên liệu
cho chế biến thực phẩm
4.1 CÁC THỰC VẬT CHUYỂN GEN
Chuyển gen vào thực vật là một trong những lĩnh vực
phát triển nhanh nhất của Công nghệ sinh học phân
tử. Ngay trong năm 2000, diện tích cây trồng chuyển
gen trên thế giới đã đạt 42 triệu ha.
4.1.1. Các đặc điểm chuyển gen ở thực vật
Sự can thiệp của công nghệ gen vào thực vật có
những đặc điểm sau :
– DNA bộ gen của đa số thực vật có kích cỡ rất lớn
(1010 – 1011bp), hơn gấp 10 đến 100 lần bộ gen
ngƣời. Do đó, genomics thực vật chỉ thực hiện trên
vài đối tƣợng ngoại lệ đặc biệt nhƣ Arabidopsis
thaliana (một loài cỏ hoang với DNA khoảng 100Mb),
lúa, cà chua.
– Thực vật có vách tế bào dày nên khó biến
nạp trực tiếp DNA vào tế bào mà phải qua
trung gian là vi khuẩn Agrobacterium
tumefaciens chuyển plasmid Ti, hoặc nhờ
công cụ bắn DNA vào trong tế bào.
– Bào quan lục lạp (chloroplast) của tế bào
thực vật có cấu trúc giống tế bào vi khuẩn
nên qua nó có thể thực hiện chuyển gen.
– Thƣc vật xanh là những sinh vật sản xuất có
vai trò sinh môi to lớn cho sự sống trên hành
tinh, và cây trồng là nguồn cung cấp lƣơng
thực thực phẩm chủ yếu cho nhân loại nên
việc ứng dụng các sinh vật biến đổi gen
(genetically modified organism – GMO) là
vấn đề gây nhiều tranh cãi.
CN gen hỗ trợ hữu hiệu cho việc chọn
giống cây trồng: chọn giống đơn bội,
chọn giống đa bội, tạo dƣa hấu không
hạt, chọn giống có hiệu suất quang
hợp cao, chọn giống mang gen cố định
đạm (không cần phân đạm), chọn
giống mang gen diệt sâu hại (hạn chế
sử dụng thuốc trừ sâu), chọn giống
kháng virus, chọn giống giàu dinh
dƣỡng, chọn giống đề kháng thuốc trừ
cỏ...
• CN gen mở ra tiền đồ to lớn trong việc tạo ra
các cây trồng chuyển gen (GMC= Genetic
Modification Containment hay GMO =
Genetically Modified Organism).
• Các nƣớc hiện có cách nhìn không thống
nhất về GMC. Hoa Kỳ mở rộng rất nhanh
chủng loại và diện tích gieo trồng GMC.
Trung Quốc thận trọng hơn nhƣng riêng loại
bông kháng sâu hại cũng đã đƣợc đƣa ra
diện tích tới 5 triệu mẫu TQ (15 mẫu TQ =
1ha). Nhiều nƣớc Châu Âu chống lại chủ
trƣơng phát triển các loại GMC. Cũng có thể
còn do có cả các lý do cạnh tranh thị trƣờng.
Nƣớc ta có nguồn gen sinh học đa dạng
vào loại nhất thế giới; có rất nhiều tiềm
năng để phát huy thế mạnh của nghề
nông, nghề rừng, nghề biển; có phong
phú các nguồn nguyên liệu cho công
nghệ lên men (rỉ đƣờng, tinh bột,
cellulose và lignin...).
4.1.2. Cải thiện giống cây trồng
Bước phát triển đầu tiên của các thực vật
chuyển gen (transgenic plants) là đưa vào
các giống cây trồng các đơn gen nhƣ
kháng thuốc diệt cỏ (herbicide) và kháng
bệnh. Gần đây có các nỗ lực hƣớng vào sự
chuyển đa gen. Các phƣơng pháp khác nhau
đƣợc ứng dụng nhằm :
– Vô hiệu hoá sự nhiễm virus vào cây trồng để
có kiểu hình kháng virus tƣơng ứng.
– Tạo giống cây kháng bệnh nấm nhƣ ở thuốc
lá và cải dầu (Brassica napus) kháng
Rhizoctonia solani.
– Chuyển gen Bt của Bacillus
thuringiensis vào cà chua, thuốc lá,
bông vải giúp kháng sâu hại.
– Tạo sắc tố ở các thực vật chuyển gen.
Nhiều thực vật đƣợc dùng làm cây
cảnh nên việc biến đổi màu sắc của
chúng rất đƣợc quan tâm. Sắc tố của
hoa chủ yếu do 3 nhóm chất: flavonoid,
carotenoid và betacyanin. Nhiều gen
tạo flavonoid đã đƣợc tạo dòng và
đang tìm nhiều cách khác nhau cho
biểu hiện ở thực vật .
4.1.3. Biến đổi chất lƣợng thực phẩm của cây
trồng
Đây là bước phát triển lớn thứ hai của thực vật
chuyển gen và đã thành công trong biến đổi
hàng loạt tính chất nhƣ tăng amino acid có
giá trị (lysine, methionine, cysteine), lipid tốt
hơn, tăng lƣợng vitamin, độ ngọt, chất bột...
Một số ví dụ điển hình.
Năm 1988, 2 nhóm các nhà khoa học đã sử
dụng antisense RNA làm cho cà chua chín
chậm và khó bị dập hơn khi vận chuyển.
Thực vật sản xuất vaccin đã thu đƣợc kết quả
đầu tiên ở khoai tây, tiếp theo là ở chuối và gần
đây ở cà chua. Ngƣời ăn chuối có vaccin sẽ
khỏi phải tiêm (chích) vào cơ thể và một hƣớng
phát triển mới hình thành là ăn trị bệnh, còn gọi
là dinh dưỡng dược (nutriceutical).
- Mặc dù gạo đƣợc một nửa dân số thế giới ăn
hàng ngày, nhƣng nó thiếu một số chất dinh
dƣỡng và vitamin A. Khoảng 124 triệu trẻ em
trên thế giới bị thiếu vitamin A và hậu quả là 1 –
2 triệu trẻ em chết hằng năm. Bằng biến nạp
nhờ Agrobacterium, con ngƣời đã chuyển gen
quy định toàn bộ chuỗi sinh tổng hợp beta-
carotene (tiền chất vitamin A) vào lúa.
• Giống lúa đã đƣợc chuyển 3 gen là gen mã
hoá ferritin (protein trữ sắt hàm lƣợng cao)
từ đậu ve (green bean Phaseolus vulgaris),
gen mã hoá phytase và gen mã hoá
metallothionein từ nấm Aspergillus
fumigatus, làm tăng hấp thu sắt và cho hạt
gạo giàu sắt dễ hấp thụ.
• Monellin là protein có trong một loại trái
cây ở châu Phi, nó ngọt gấp 3000 lần đƣờng
ăn khi so cùng khối lƣợng. Gen mã hoá
monellin đƣợc biến đổi đã đƣợc chuyển
thành công vào cà chua và rau sà lách.
• Ngoài ra, KTDT còn có thể cải thiện
thành phần protein của thực vật hay loại bỏ
các độc tố của thực phẩm.
4.1.4. Thực vật sản xuất các loại hoá chất
đặc biệt
Đây là bước tiến thứ ba với các kết quả
nhƣ sau :
– Dầu nhờn công nghiệp : Thực vật bậc
cao tạo ra hơn 200 loại acid béo và một
số đƣợc dùng làm thực phẩm. Tuy
nhiên, một số dầu thực vật có giá trị
công nghiệp cao hơn dầu ăn. Đã tạo
ra nhiều giống cải dầu chuyển gen làm
biến đổi thành phần các acid béo để có
nhiều ứng dụng rộng rãi hơn.
– Chất dẻo plastic : Ví dụ, cây Arabidopsis
mang gen vi khuẩn sản xuất chất dẻo
polyhydroxybutyrate (PHB) là chất dự trữ ở
vi khuẩn và có tính chất tƣơng tự celophan
(giấy bóng).
– Các protein trị liệu : Đã tạo ra các thực vật
sản xuất enkephalin ở cây cải dầu làm chất
giảm đau, serum albumin ở khoai tây để
tăng máu. Các gen của globine máu đƣợc
đƣa vào cây thuốc lá (1996). Các gen
immunoglobin đƣợc biểu hiện ở thực vật có
thể đạt 1% protein hoà tan của lá.
4.2 ĐỘNG VẬT CHUYỂN GEN
4.2.1. Các đặc điểm chuyển gen ở động vật
Một số động vật có nhiều gen gần giống với
các gen của ngƣời, nên chúng đƣợc nghiên
cứu chi tiết và việc giải kí tự chuỗi bộ gen đã
hoàn tất ở các đối tƣợng mô hình nhƣ ruồi
giấm, tuyến trùng Caenorhabditis elegans,
chuột.
Vi tiêm là phƣơng pháp chuyển gen thông
dụng hơn cả. DNA đƣợc bơm thẳng vào hợp
tử ở giai đoạn nhân non (pronucleus). Ngoài
ra có thể sử dụng các virus, tế bào phôi gốc
hay điện biến nạp để chuyển gen. Chuyển
gen ở cá dễ thực hiện nhờ thụ tinh ngoài.
Nhƣợc điểm lớn nhất là các virus động
vật có nhiều khả năng gây bệnh cho
ngƣời. Đặc biệt, sự ra đời của kĩ thuật
tạo dòng vô tính động vật, bằng cách
chuyển nhân tế bào soma vào các tế
bào trứng mất nhân (enucleated eggs),
mở rộng đáng kể khả năng tạo các
động vật mang gen lạ ổn định qua
nhiều thế hệ. Tiếp theo là việc hình
thành kĩ thuật chuyển gen vào tế bào
gốc đã tạo nên bƣớc phát triển mới.
4.2.2 Các động vật nuôi chuyển gen sản xuất
r-protein
Con ngƣời đã tiến khá xa trong sử dụng các
động vật (bò, dê, cừu, heo, thỏ) chuyển gen
để sản xuất r-protein ngƣời nhƣ cho gen
biểu hiện ở tuyến sữa để có thể thu nhận
nhiều lần một cách dễ dàng với số lƣợng
đáng kể. Ở đây, tuyến sữa trở thành
bioreactor sản xuất r-protein. Nếu một con
bò sữa giống tốt cho 10000 lít sữa/năm, mà
mỗi lít có 1 gr r-protein với hiệu suất tinh
sạch chỉ 50%, thì từ 20 con sẽ thu đƣợc
100kg r-protein.
5. An toàn và bảo quản nguyên liệu sinh
học cho chế biến thực phẩm
• An toàn thực phẩm dựa trên khái niệm ngƣời
tiêu dùng sẽ không bị nguy hiểm khi thực
phẩm đƣợc dự trữ, chuẩn bị và ăn. Trong
lịch sử, thực phẩm đƣợc chuẩn bị và sử
dụng trong nhiều năm phải đƣợc an toàn.
• Công nghệ sinh học hiện đại - đƣợc mở rộng
đến khái niệm biến đổi di truyền đƣợc thực
hiện ở giai đoạn nuôi trồng, có thể dẫn đến
thực phẩm ít an toàn hơn những thực phẩm
theo kỹ thuật truyền thống. Tuy nhiên chƣa
có tiêu chuẩn đánh giá một cách pháp lý và
thống nhất về mức độ an toàn theo công
nghệ.
• Phƣơng pháp đánh giá an toàn thực
phẩm đƣợc thực hiện độc lập bởi
OECD, WHO và FAO thì dựa vào sự so
sánh các sản phẩm mới với những sản
phẩm làm theo công nghệ truyền thống.
Họ cũng đánh giá theo quá trình đƣa
vào tiêu thụ đƣợc ngƣời tiêu dùng
chấp nhận.
• Để đánh giá một thực phẩm mới so với
thực phẩm truyền thống, ngƣời ta dựa
vào 3 yếu tố chính:
1. Thành phần và tính chất của sản phẩm
truyền thống là gì?
2. Những tính chất nào đƣợc thay đổi để tạo ra
thực phẩm mới, và những thay đổi này dẫn
đến thay đổi thành phần nhƣ thế nào? Điều
này thực hiện bằng cách xem xét cách thu
nhận sản phẩm truyền thống, những thay đổi
để thu nhận sản phẩm mới, những ảnh
hƣởng phụ của sản phẩm mới và tính chất
của những phần đƣợc thay đổi trong sản
phẩm mới.
3. Những tính chất và thành phần của sản
phẩm mới so với sản phẩm truyền thống.
• Dựa vào 3 yếu tố trên, những hiểu biết về
thực phẩm mới hay thành phần thực phẩm
đƣợc tạo ra từ nguyên liệu có những đặc
trƣng mới sẽ đƣợc mô tả kỹ lƣỡng, cộng
thêm sự đảm bảo về việc không gây nguy
hiểm cho ngƣời tiêu dùng, thực phẩm mới sẽ
đƣợc xem xét để đƣợc tồn tại.
• Cũng có trƣờng hợp liên quan đến an toàn
và dinh dƣỡng đƣợc xem là không thuận lợi.
Ví dụ: khoai tây bíến tự nhiên có lớp protein
vỏ vi rút chống tác nhân xâm nhiễm. Những
protein này chẳng bao giờ có ảnh hƣởng tác
hại. Khoai tây có thể kháng lại những bệnh vi
rút. Khoai tây biến đổi di truyền lại chứa lớp
vỏ này với mức độ kháng virut thấp.
• Nếu thực phẩm mới không tƣơng đồng
với thực phẩm truyền thống về những
đặc điểm ƣu việt thì tình trạng khá
phức tạp và sẽ đƣợc tập trung xem xét
đánh giá để đảm bảo chắc chắn chỉ
những thực phẩm an toàn mới đƣợc
đƣa ra ngƣời tiêu thụ. Khi một biểu
hiện đƣợc xem là không an toàn thì
phải đảm bảo rằng gen mã hoá cho nó
không đƣợc chuyển sang loài khác.
TÀI NGUYÊN SINH HỌC
ĐƠN GIẢN NHẤT CHO THỰC PHẨM
I. Các ứng dụng về sự lên men các nguyên
liệu thô có thành phần căn bản là đƣờng
II. Các ứng dụng về sự lên men các nguyên
liệu thô từ tinh bột
I. Các ứng dụng về sự lên men các nguyên liệu thô có
thành phần căn bản là đƣờng
1. Mở đầu:
• Những nguyên liệu thô chủ yếu: những
carbohydrate, cung cấp nguồn năng lƣợng chủ
yếu cho các vi sinh vật có thể xâm nhiễm đƣợc,
liên quan đến quá trình lên men công nghiệp. Các
đƣờng tinh nhƣ glucose hay sucrose thƣờng quá
đắt để dùng trong công nghiệp, do đó cần thiết
phải tìm nguồn carbon rẻ hơn.
• Hiệu quả kinh tế quan trọng nhất chọn nguyên
liệu cho quá trình lên men hết sức cần thiết. Nguồn
carbon chiếm một phần lớn trong toàn bộ giá
thành sản phẩm (chiếm tối thiểu 25%).
– dựa vào yếu tố giá
– nhiều yếu tố khác nhƣ là: kiểu lên men, sản
lƣợng tạo ra, giá của các thành phần dinh
dƣỡng cần bổ sung theo nhu cầu của vi sinh vật.
• Carbohydrate vừa là nguồn năng lƣợng, vừa
là nguồn nguyên liệu cho sự tổng hợp các
đại phân tử, cũng nhƣ cung cấp oxygen và
hydrogen. Các nguyên liệu thô phức tạp hơn
nhƣ xi- rô hay mật đƣờng chứa nitrogen, các
chất khoáng, vitamin hay những cơ chất
tăng trƣởng khác có thể giảm giá thành của
việc sản xuất biomass.
• Một số lƣợng lớn carbohydrate thô và tinh
có thể thu đƣợc từ tinh bột, cellulose hay
các carbon khác chứa nguyên liệu thô,
chƣơng này chỉ đề cập đến các nguyên liệu
thô từ đƣờng. Thuật ngữ đƣờng ở đây dùng
để chỉ disaccharide sucrose và những sản
phẩm của công nghệ đƣờng bao gồm chủ
yếu là sucrose.
2. Nguồn gốc của đường và các nguyên liệu thô
Củ cải đƣờng hoặc mía
Nƣớc Chiết rút đƣờng Bột, bã mía
Tinh chế nƣớc ép, lọc
Nƣớc ép loãng
Làm bốc hơi nƣớc ép Nƣớc
Nƣớc ép cô đặc
Tinh thể hoá Nƣớc
Đƣờng tinh thể Mật đƣờng
3. Nguyên liệu thô dùng như cơ chất
- Nƣớc ép trái cây và mật đƣờng đƣợc xem là
nguyên liệu thô. Trong lên men công nghệ
sinh học, các nguyên liệu này đƣợc sử
dụng nhƣ cơ chất nhờ có giá trị dinh
dƣỡng cao, giảm chi phí do không phải bổ
sung các chất tăng trƣởng khác.
- Đa số các sản phẩm trung gian không có giá
trị thƣơng mại cao nên ít có thông tin về
thành phần của chúng, tuy nhiên thành
phần của các nguyên liệu thô này cơ bản là
giống nhau. Chúng khác nhau chủ yếu ở
hàm lƣợng nƣớc và độ tinh sạch cũng nhƣ
một vài chất thứ yếu thay đổi trong sự bốc
hơi.
- Một cơ chất dùng trong công nghệ lên men
phải đƣợc chuẩn bị sẳn sàng quanh năm vì
có thể mùa vụ chỉ kéo dài trong một thời
gian ngắn.
- Nƣớc ép thô có hàm lƣợng sucrose khoảng
15% có thể dùng nhƣ nguồn carbon thuận
lợi cho sự lên men quy mô lớn vì nó chứa
nhiều hợp chất lên men bổ sung mà những
chất này sẽ bị loại dần trong từng buớc của
quá trình chế biến. Tuy nhiên, mặc dù ở pH,
nhiệt độ thuận lợi, nguyên liệu này không
tránh khỏi quá trình bị xâm nhiễm bởi các
VSV nên nó phải đƣợc tiền xử lý trƣớc khi
dự trữ.
- Mật đƣờng cũng là một nguyên liệu tốt cho
lên men .
4. Mật đường
Các loại mật đường: Là dung dịch gồm đƣờng, các
chất hữu cơ, các chất vô cơ và nƣớc, nồng độ
đƣờng cao. Hai loại phổ biến: mật đƣờng củ cải,
mật đƣờng mía.
– Mật đường thật: là sản phẩm phụ trong quá
trình chế biến đƣờng
– Các sản phẩm giống mật đường: Hydrol (dung
dịch thu đƣợc sau khi chuyển tinh bột thành
đƣờng; Milk sugar molasse (dung dịch thu
đƣợc từ quá trình sản xuất lactose)
– Các sản phẩm tương tự mật đường: Cane high-
test molasse (thu đƣợc do bốc hơi trực tiếp từ
dịch nuớc mía ép), Citrus molasse (thu đƣợc từ
sự cô đặc nƣớc ép vỏ trái cây họ citrus đến
nồng độ khoảng 72%)
5. Dùng nguyên liệu thô từ đường cho lên men
• Quá trình dùng mật đƣờng truyền thống là
sản xuất ra alcohol, một quá trình thực hiện
với mật đƣờng chƣng cất, hay trong sự
sản xuất sinh khối nấm men. Nguyên liệu
thô từ đƣờng còn đƣợc dùng đơn lẻ hay
kết hợp với các nguồn carbon khác hoặc
pha trộn với mật đƣờng.
• Trong khi bã mía đƣợc ƣa dùng nhƣ nguồn
nhiên liệu trong công nghiệp đƣờng mía
hay dùng sản xuất bột giấy, thì củ cải
đƣờng phù hợp hơn nhƣ nguồn carbon
cho lên men số lƣợng lớn.
• Một số nguyên liệu thô không thuận lợi nhƣ nƣớc
ép trái cây cô đặc đƣợc thử nghiệm để sản xuất
nấm men bánh mì. Với sự pha trộn nƣớc ép và
mật đƣờng và mật đƣờng, sản lƣợng thu đƣợc
hầu nhƣ tƣởng ứng với mật đƣờng thuần chất.
• Một phƣơng pháp cải tiến cho sản xuất glycerol
đƣợc phát triển, ngƣời ta dùng mật mía nhƣ
nguồn carbon. Mặc dù dung dịch đƣờng từ nhiều
nguồn khác nhau đƣợc dùng để sản xuất acid
citric nhƣng mật đƣờng vẫn là nguồn nguyên liệu
chính đƣợc dùng để sản xuất acid citric với nấm
mốc Aspergillus niger. Mật mía phải đƣợc tiền xử
lý với potassium ferrocyanide, một hợp chất quan
trọng cho sự kết tủa mới có thể dùng nhƣ cơ chất.
• Nƣớc ép trái cây cô đặc cũng đƣợc
dùng trong sản xuất ethanol. Có nhiều
nấm men chịu nhiệt cũng đƣợc nghiên
cứu để lên men ethanol từ nƣớc mía ép
và mật mía. Năm 1987, ABATE và cộng
sự nghiên cứu sản xuất ethanol bằng
nấm men flocculent (kết thành cụm) với
cơ chất mật mía và nƣớc mía ép, và
thấy rằng sản lƣợng và nồng độ
ethanol cao hơn khi dùng cơ chất là
sucrose bổ sung peptone.
• Một số quá trình lên men khác nhƣ:
– Nƣớc ép mía, mật củ cải đƣờng dùng cho sản
xuất levan.
– Nƣớc ép trái cây đặc, mật đƣờng → sx L- lysine.
– So sánh việc dùng mật củ cải đƣờng với các
nguồn carbon khác → cải thiện sản lƣợng lysine
và giảm giá thành khi lên men với
Corynebacterium glutamicum. KHALAF: sản
lƣợng lysine tốt nhất trên môi trƣờng chứa 15%
mật đƣờng mía. Mật đƣờng đƣợc thủy phân và
xử lý với Ca2+ dùng để sx fructose và là nguồn
carbon tốt cho lên men acid glutamic và lysine.
– Mật củ cải đƣờng có ảnh hƣởng đồng thời trên
sự sản xuất poly- hydroxyalkanoates (PHB). Khi
trộn 0,5-3% mật củ cải đƣờng với 2% sucrose sẽ
kích thích tăng trƣởng và sản lƣợng PHB.
• Nhiều ứng dụng khác nhau phù hợp
với nguyên liệu thô có thành phần căn
bản là đƣờng. Đa số là những ứng
dụng trong lĩnh vực sản xuất alcohol,
nấm men và các acid hữu cơ.
II. Các ứng dụng về sự lên men các nguyên liệu thô từ
tinh bột
1. Mở đầu
• Tinh bột là một carbohydrate dự trữ trong
thực vật phong phú nhất. Nó hiện diện
trong hạt mầm hay củ với số lƣợng chiếm
hơn ½ trọng lƣợng khô. Tinh bột có thể ở 2
dạng, dạng phân tử mạch thằng gọi là
amylose và dạng phân nhánh gọi là
amylopectin.
• Amylose gồm những đơn vị glucose nối
với nhau bởi các nối (1,4) trong khi
amylopectin là những chuỗi phân nhánh
bởi liên kết (1,6) với chuỗi (1,4).
• Tinh bột có thể chiết xuất tƣơng đối dễ từ những
nguyên liệu thô khác nhau với sản lƣợng cao và khá
thuần chất. Thêm vào đó, nó có thể chuyển hoá bằng
quá trình đơn giản để cho một phổ rất rộng các các
sản phẩm thủy phân từ maltodextrin cho tới glucose.
Tinh bột hay các chất dẫn xuất của tinh bột có thể
đƣợc chuyển hoá hầu nhƣ hoàn toàn bởi nhiều loài
VSV khác nhau. Vì tất cả những lý do trên, tinh bột là
nguyên liệu thô cho lên men đƣợc chọn lựa nhiều
nhất.
• Tinh bột dùng trong quá trình lên men đƣợc chiết
xuất từ nhiều nguồn khác nhau tùy theo vùng địa lý.
Ví dụ, bắp là nguồn nguyên liệu chủ yếu ở Mỹ, tinh
bột lúa mì, bắp, cà chua đƣợc dùng ở châu Âu, bắp
và sắn đƣợc dùng ở châu Á.
2. Các loại tinh bột
Quá trình chiết xuất tinh bột tùy thuộc vào loại
nguyên liệu thô.
– Sản xuất tinh bột bắp
Bắp → rửa sạch → loại sạn, bắp vụn → ngâm
30-40 giờ trong nƣớc sulfite nóng (nhằm
làm mềm vỏ, bẻ cầu nối disulphur của
protein gluten, chiết dung dịch từ hạt ngũ
cốc) → loại mầm (mầm chứa 50% dầu) →
chất sệch đƣợc nghiền và loạt các sợi
bằng rây → ly tâm để tách tinh bột và
gluten → rửa sạch tinh bột, sấy tới độ ẩm
11-13%.
– Sản xuất tinh bột lúa mì
Lúa mì → nghiền → rây để thu nhận bột
→ trộn với nƣớc để đƣợc bột nhào →
rây và sàng lần nữa đề phân tách
gluten và tinh bột → rửa tinh bột để loại
protein còn sót và các dung dịch khác
→ tinh bột lúc mì gồm những hạt tinh
bột lớn (tinh bột A) và những hạt tinh
bột nhỏ (tinh bột B) → rửa để tách tinh
bột B→ tinh bột A sấy khô đến độ ẩm
12-13%.
– Sản xuất tinh bột sắn
Chiết rút từ phần củ của cây sắn.
Củ sắn → rửa, lột vỏ→ mài thành bột (chứa 70-90%
hạt tinh bột) → sàng bột để loại những tiểu phần
lớn → tiếp tục sàng → ly tâm → rửa → sấy khô.
– Sản xuất tinh bột khoai tây
Khoai tây → làm sạch, rửa→ nghiền bằng lƣỡi cƣa
quay → bột khoai tây thô → sang quay để tách tinh
bột ra khỏi bột → tinh bột dạng sữa đƣợc cô đặc
và ly tâm → rửa → sấy khô.
– Sử dụng tinh bột
Tinh bột hoá lỏng có thể dùng trong những ứng
dụng mà ở đó VSV có thể tạo ra các amylase
cần thiết để thủy phân cơ chất (vi khuẩn hình
que, nấm)
3. Maltodextrin
Maltodextrin là sản phẩm của quá trình
thủy phân tinh bột bằng enzyme hoặc
bằng acid.
Quá trình này phải tiến hành đồng thời
với quá trình gelatin hóa để tránh hình
thành nhớt.
Quá trình hiện đại: Dùng -amylase ổn
định với nhiệt của Bacillus
licheniformis hay Bacillus
stearothermophilus.
4. Dịch xi-rô
– Xi-rô glucose
• Xi-rô glucose thu đƣợc nhờ tác động của
glucoamylase lên dịch tinh bột. Sau khi
đƣờng hoá, xi-rô đƣợc cô đặc đến nồng độ
70-75%.
– Xi-rô maltose
– Xi-rô đặc biệt
Glucose/Maltose/Maltotriose/Maltotetraose
– Xi-rô fructose
– Xi-rô manno
5. D-glucose tinh thể (Dextrose)
• D-glucose tinh thể thƣờng đƣợc đặt tên là
dextrose để phân biệt với glucose dạng
lỏng. D-glucose có thể đƣợc tinh thể hoá
thành dạng monohydrate ở dƣới 500C hay
thành dạng anhydrous (khan) ở trên 500C.
• Sự hoá tinh thể D-glucose monohydrate
xảy ra bởi sự làm lạnh chậm xi- rô glucose
nồng độ bão hoà ở 50- 300C trong khoảng
2-3 ngày. Tinh thể thu đƣợc nhờ ly tâm,
đem rửa sạch với nƣớc và làm khô tới độ
ẩm ít hơn 9%. Dung dịch ban đầu có thể
làm bốc hơi để thu đƣợc những mảnh tinh
thể lần thứ hai.
• D-glucose khan đƣợc tạo ra bằng sự bốc hơi ở
650C dƣới điều kiện ủ trong quá trình tinh thể
hoá dạng mẻ. Khi sản lƣợng ở pha tinh thể theo
ƣớc muốn đã đạt đƣợc, đem ly tâm. Sau khi rửa,
tinh thể đƣợc làm khô tới độ ẩm rất thấp.
• D-glucose monohydrate thƣờng đƣợc dùng
trong phòng thí nghiệm hay trong sự lên men
quy mô nhỏ. Nó có thể đƣợc dự trữ rất dễ dàng,
không đòi hỏi thiết bị dự trữ chuyên biệt, và ổn
định trong nhiều tháng. Trong sự lên men quy
mô lớn, dextrose tinh thể ít hấp dẫn hơn xi-rô
glucose dạng lỏng ngoài trừ khi lên men tạo ra
các sản phẩm dƣợc hoặc các quá trình lên men
cần cơ chất thật tinh khiết.
6. Sorbitol
• Sorbitol đƣợc tạo ra bằng sự
hydrogen hoá glucose (dextrose)
trong sự hiện diện của chất xúc tác
kim loại và ở nhiệt độ cao. Nguyên
liệu thô đƣợc hydrogen hoá phải
đƣợc tinh chế nhằm tránh xúc tác do
chất độc. Sau phản ứng, các chất xúc
tác rắn có thể đƣợc dùng lại. Hỗn hợp
phản ứng sau đó đƣợc tinh chế bằng
sự trao đổi ion.
• Sorbitol đƣợc dùng chủ yếu cho sản xuất
acid ascorbic (vitamin C) nhờ quá trình
Reichstein. Trong quá trình này, sorbitol
đƣợc oxy hoá vi sinh học thành sorbone nhờ
Gluconobacter oxydans trong điều kiện hiếu
khí. Sorbone đƣợc tinh chế bằng sự tinh thể
hoá và đƣợc dung để chuyển hoá thành
vitamin C. Trong sự hydrogen hoá, một
lƣợng nhỏ mannitol hình thành từ glucose
bằng sự hydrogen hoá và đồng phân hoá.
Mannitol cũng đƣợc lên men nhờ
Glucobacter sp. và chuyển hoá thành
fructose, sau đó tiếp tục chuyển hoá thành
isoascorbic acid. Do vậy, điều quan trọng là
tối thiểu hoá sự hình thành mannitol trong
suốt sự hydrogen hoá.
7. Sự chọn lọc nguyên liệu thô dẫn xuất từ tinh bột
dùng cho lên men
Ngoài việc xem xét về hiệu quả kinh tế,sự chọn lọc
nguyên liệu thô dẫn xuất từ tinh bột dùng cho lên
men phải dựa vào 3 đặc điểm chính sau đây:
– Vi sinh vật
• VSV phải tạo ra amylase để có thể lên men tinh bột
hay maltodextrin.
• Enzyme maltase thì cần thiết để lên men các
oligosaccharide nhƣ maltose và maltotriose.
Glucose phù hợp nhất cho nhiều loài không tạo ra
các enzyme cần thiết để thủy giải oligo hay
polysaccharide.
• Cơ chất phải sẳn sàng cho VSV ở mức độ tối thích
cho sự chuyển hoá. Nếu nồng độ cơ chất quá cao,
có thể hình thành các sản phẩm phụ. Mặt khác, sự
ức chế cơ chất cũng có thể xảy ra, ví dụ glucose
có thể ức chế nấm men hay ức chế quá trình sản
xuất kháng sinh.
– Những giới hạn của quá trình
• Những điều kiện phòng thí nghiệm cho phép ta có
thể sử dụng bất cứ loại cơ chất nào, trong khi đó ở
điều kiện sản xuất thì sự chọn lựa cơ chất có thể bị
giới hạn. Ví dụ, tinh bột không thể đƣợc dùng
nguyên nhƣ thế mà phải hoá lỏng trƣớc khi khử
trùng môi trƣờng lên men.
• Một loại giới hạn khác cũng khá quan trọng cho sự
lựa chọn cơ chất, ví dụ, khi tinh bột đã hoá lỏng
đƣợc dùng, sự vận chuyển oxygen có thể bị hạn chế
bởi thiết bị đã đƣợc thiết kế cho tốc độ lƣu lƣợng
không khí thấp hay lắp đặt cho dạng bột. Trong
những trƣờng hợp nhƣ thế, chỉ một ít cơ chất dạng
nhày có thể đƣợc sử dụng cho quá trình.
– Những tương quan của quá trình
Nguyên liệu thô phải đƣợc lựa chọn nhằm đạt đƣợc
khả năng lên men cơ chất cao nhất và sự chuyển
hoá thành sản phẩm mong muốn cao nhất không
chỉ để hạ chi phí xuống mức thấp nhất mà còn
phải giảm thiểu các chất thải tạo ra.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- baigiangudcnshtrongcntp_2_1632.pdf