Bài giảng: Công nghệ sản xuất đồ uống
Giảng viên: Nguyễn Khánh Hoàng
Số trang: 61
File: pdf
Mục lục:
Chương1. Mở đầu
Chương2. CNSX Cồn
1.PHƯƠNG PHÁP NẤU GIÁN ĐOẠN
2.PHƯƠNG PHÁP NẤU BÁN LIÊN TỤC
3.PHƯƠNG PHÁP NẤU LIÊN TỤC
*CNSX Bia
- Tổng quan quy trình sản xuất Beer
- Nguyên liệu trong sản xuất bia
- Công nghệ sản xuất bia
61 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2608 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng: Công nghệ sản xuất đồ uống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thế kỷ 17- Hop
• Thế kỷ 17 loại Beer không sử dụng Hop hòan
tòan biến mất
• Sự đa dạng của các sản phẩm Beer tùy thuộc
vào vùng nguyên liệu và điều kiện khí hậu
• Nguyên liệu chủ yếu để sản xuất Beer là lúa đại
mạch tuy nhiên cũng có thế thay thế bởi nguyên
liệu khác như yến mạch, lúa mì, gạo
• Trong thời gian này việc đánh thuế của một số
địa phương trên sản phẩm Beer là rất cao
13
Beer đã trở thành văn hóa
• Beer đã trở thành văn hóa trong cộng đồng dân
cư phía bắc và trung tâm Châu âu vào thời trung
cổ và khỏang đầu của thời kỳ hiện đại
• Beer nhẹ được sử dụng hàng ngày cho mọi đối
tượng
• Beer mạnh dùng cho những người thích sử
dụng thức uống có độ cồn cao hay trong các lễ
hội
Phân loại sản phẩm beer
• Việc phân biệt và đánh giá giữa Beer nhẹ
và Beer mạnh cũng không có một công
thức chung
• Beer mạnh từ nước thứ nhất dịch trích
Malt
• Beer nhẹ được lên men từ dịch trích từ
malt đại mạch nước 2, 3
• Beer được sản xuất và dự trữ trong thời
gian từ tháng 10 đến tháng 3 (vì trong
mùa hè Beer thường bị hư hỏng)
Thế kỷ 18
• Ngành Beer có một sự chuyển đổi nhỏ khi
có sự kết hợp của những cơ sở sản xuất
gia đình với những nhà máy quy mô nhỏ
• Châu Âu và ở Mỹ đến năm 1800 có trên
150 nhà máy sản xuất Beer
• Ngành vận tải biển phát triển giá thành
vận chuyển hàng hóa thấp
• Benjamin Wilson người đã buôn bán Beer
với số lượng vài ngàn Hectoliters tại vùng
Baltic
14
• Dân cư các thành phố ở Châu Âu tăng
nhanh dẫn đến nhiều thay đổi của ngành
sản xuất Beer
• LonDon sản lượng tạo ra đã vượt quá nhu
cầu tiêu thụ với tỉ lệ 100:1 trong khi tỉ lệ
này tính cho toàn quốc là 1:1
Porter: Sản phẩm beer được công
nghiệp hóa đầu tiên
• Xuất xứ từ tên của nó là Beer dành cho giới khuân vác
• Theo tài liệu ghi chép lại năm 1760 Beer Porter được tạo
ra năm 1722 tại vùng phía Tây thành London
• Sản phẩm do có độ đắng cao, màu sẫm và giá thành
thấp
• Pha lẫn 3 loại Beer để tạo ra loại Porter
– Chủ yếu là beer nâu tươi mới sản xuất;
– Beer nhạt vừa chín (giá 3 xu);
– Beer nâu cũ
• Thực tế nguồn gốc của Beer Porter xuất phát từ chính
sách thuế
Tiến bộ của ngành sinh hóa và vi trùng học
cũng góp phần phát triển ngành Beer
• Beer thường được chứa nhiều tháng trong
những thùng lớn trước khi đem đi tiêu thụ
• Khắc phục nhược điểm của việc lên men
bằng chủng nấm men Brettanomyces
• Beer Porter đã chinh phục được thị trường
thành thị
• Quả là một thành công ngoài mong đợi
15
Cơ giới hóa và tiêu chuẩn hóa
• Năm 1785 khi Whitbreads lắp đặt động
cơ hơi nước tại nhà máy beer thứ 2 của
mình
• Cuối thế kỷ 18 ít nhất 26 động cơ hơi
nước được lắp đặt trong những nhà máy
beer
• Michael Combrune cho rằng nhiệt độ sấy
Malt khác nhau sẽ cho ra sản phẩm có
màu sắc thay đổi, ông cũng quan sát quá
trình nghiền Malt và nhiệt độ lên men
• John Richardson, một người sản xuất
beer giới thiệu đường kế cho phép đo
hàm lượng đường trong nước nha
Thế kỷ 19- Công nghiệp hóa
• Châu Âu dẫn đầu trong những nước uống
bia
• Nhu cầu tăng từ 2 đến 4 lần từ giữa
những 1830 đến 1900
• Sự phát triển của những mạng lưới đường
sắt từ những năm 1830 làm thay đổi
phương thức phân phối
• Đến cuối thế kỷ 19 chỉ có 1% trong số
những nhà máy beer được vào sở giao
dịch chứng khóan
Cuộc chiến giữa Beer Porter và Beer Ale
• Vào đầu thế kỷ 19 Beer Porter của Anh
gần như chiếm lĩnh thị trường
• Vào năm 1830 thị phần Porter lần đầu bị
giảm sút trong vòng 50 năm
• Beer trung bình (midle) và pale ale
• Ứng dụng đường kế để xác định hiệu suất
thu hồi; dùng một ít malt có màu sẫm (thay
đổi chế độ sấy) kết hợp với malt nhạt màu
cho hiệu quả tương tự như cách sử dụng
malt nâu với giá thành rẻ hơn
16
Thời đại của kỹ thuật lên men chìm
• Gabriel Sedlmayr Jr. và Anton Dreher người đã
có một cuộc hành trình chung quanh Nước Anh
và Scotland vào 1833
• Các ông phát triển kỹ thuật lên men chìm mặc
dù kỹ thuật này đã được biết đến ít nhất từ năm
1400 ở Bavaria
• Việc tạo ra máy lạnh nhân tạo vào những năm
70 của thế kỷ 18 đã giúp cho kỹ thuật lên men
chìm càng phát triển
• Kỹ thuật lên men chìm mang lại những ưu điểm
cho sản phẩm
Khoa học beer và các ứng dụng
• 1883 Viện nghiên cứu và giảng dạy về Beer đã
ra đời tại Đức
• Tạp chí đầu tiên Brewers’ Journal xuất bản tại
Anh vào năm 1865
• Lui Pasteur đã nghiên cứu quá trình lên men
của Rượu và Beer từ năm 1860 đến 1870
• 1900 chưa nơi nào trên thế giới có trường dạy
về công nghệ sản xuất Beer
• William Waters Butler chịu tránh nhiệm giảng
dạy ngành mới này tại trường đại học
Birmingham
Bao bì sản phẩm
• Beer chai có lẽ xuất hiện vào đầu thế kỷ
18
• 1872 chai có nút vặn mới được cấp bằng
sáng chế
• Chai có nút bần vào năm 1875
• Chai như hiện tại vào năm 1892
17
Thế kỷ 20
• Anh, Đức và Mỹ chiếm 67,5% tổng sản lượng
trên toàn thế giới
• Sản lượng Beer có sút giảm chút ít trong thời kỳ
chiến tranh thế giới lần 1 và lần 2
• Từ năm 1960 đến 1990 sản lượng beer toàn thế
giới tăng 3 lần
• Trung Quốc nổi lên với sản lượng rất ấn tượng
1 tỉ Hectoliters trong 30 năm
• 2002 sản lượng Beer trên thế giới ước tính 1400
triệu Hectoliters cao gấp 5 lần so với thế kỷ
trước
Chính sách thuế khác nhau trên sản phẩm Beer
• Thuế suất đối với sản phẩm
Beer tại Mỹ và Đức không thay
đổi trong khi đó tại Anh lại tăng
• Thuế Beer tại Mỹ tăng 2 lần
nhưng chỉ bằng ¼ thuế tại Anh
• Thuế trên Beer tại Anh cao hơn
tại Pháp 7 lần
Ứng dụng khoa học và thay đổi công nghệ
• Nghiên cứu Beer chưa bao giờ cao
• Anh chỉ chi 0,003% doanh thu của ngành Beer
cho nghiên cứu trong những năm 30 của thế kỷ
20
• Những tiến bộ khoa học chỉ áp dụng trong quy
mô trung bình
• Vai trò của những nhà hóa học và vi khuẩn học
không được đánh giá cao trong nhà máy sản
xuất
• Hiếm khi có các báo cáo được đăng tải trên các
tạp chí
18
Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tế
• Máy nghiền trục dùng nghiền Malt được
ứng dụng vào năm 1902
• Richard Seligman giới thiệu bộ trao đổi
nhiệt ngược chiều được cấp bằng sáng
chế năm 1923
• Trong 25 năm đầu tiên tồn tại, BIRF xuất
bản hơn 700 bản báo cáo khoa học
• Ứng dụng về vật liệu chế tạo thiết bị (Inox,
thép không rỉ
• Kỹ thuật phân tích; kỹ thuật nảy mầm
• Vào năm 1950 ứng dụng cơ giới hóa quá trình
nảy mầm giúp giải phóng lao động và ổn định
chất lượng Malt
• Các ứng dụng chất hocmon sinh trưởng
(gibberellic acid kết hợp với kali bromate) trong
qúa trình nảy mầm vào những năm 60
• năm 1998 có 30 công ty sản xuất Malt tạo ra
60% sản lượng trên toàn thế giới
• Thập niên 1980 đưa ra những kết quả nghiên
cứu của sự hình thành Nitrosamin
• Hệ thống lọc thùng được ứng dụng trong những
năm 60 và là chuẩn của các nhà máy
• Thiết bị lắng xóay tâm (the Whirlpool separator)
được lắp đặt đầu tiên tại nhà máy của Molson
Canada năm 1960 và đến những năm 80 được
lắp đặt trong mọi nhà máy
• Công nghệ lên men liên tục được triển khai và
ứng dụng trong thâp niên 50 nhưng không được
hưởng ứng bởi các nhà sản xuất
19
Tác dụng ngược
• Không phải tất cả những ứng dụng khoa
học vào sản xuất Beer đều mang lại hiệu
quả
• Sử dụng muối Cobatl trong cải thiện khả
năng tạo bọt vào cuối những năm 1950
• Gây nên cái chết của hàng trăm người tại
Bắc Mỹ
• Muối Cobatl bị cấm vào năm 1966
Thành phần và giá trị dinh dưỡng của bia
• Bia là loại thức uống giải khát rất giàu dinh dưỡng
• Một lít bia có thể cung cấp từ 400-800Kcal
• 1 lít bia có 20-50mg tianin (B1);
• 340-560mg riboflavin (B2);
• 5800-9000mg acid nicotinic (PP).
• đạm hoà tan chiếm 8- 10% chất tan bao gồm : protein,
peptid, và amino acid
• Glucid tan (70% là dextrin, pentosan- sản phẩm
caramen hoá)
• Lupulin trong bia (có ở hoa houblon) có tính an thần dễ
ngủ
• CO2 làm giảm nhanh cơn khát cho người uống
Các loại bia
• 5000 nhà máy Beer nổi tiếng trên thế giới
cho ra 8 loại beer khác nhau
• Có khoảng 40.000 nhãn hiệu Beer được
bán trên thị trường toàn thế giới
• Theo tự điển “phong cách” (Style) được
định nghĩa: Bằng phương pháp, kỹ thuật
khác nhau tạo ra sản phẩm có chất
lượng khác biệt so với những sản
phẩm khác
20
Làm thế nào để tạo ra những phong cách
Beer khác nhau?
• Thành phần
• Quy trình
• Bao bì
• Tiếp thị
• Văn hóa
– Bằng sự kết hợp các yếu tố trên tạo ra hàng trăm loại
Beer thành công khác nhau.
– Điều này giải thích tại sao nhiều nhãn hiệu tồn tại lâu
dài và tại sao có những sản phẩm chỉ tồn tại một thời
gian ngắn
Thành phần
• Nước
• Dịch trích ly từ malt đại mạch
• Hop
• Sự chuyển hóa của nấm men.
– Sự thay đổi các thành phần này dẫn đến việc
cho ra đời những sản phẩm có phong cách
khác nhau
Quy trình
• Có hàng trăm quy trình sản xuất ảnh hưởng đến
hương vị, cảm quan, sự cân bằng và những đặc
tính của sản phẩm Beer
– Thiết kế và cấu hình của thiết bị
– Quá trình nảy mầm ngũ cốc
– Quá trình nghiền
– Quá trình đường hóa
– Quá trình lọc
– Quá trình đun sôi
– Nhiệt độ và thời gian lên men
– Thời gian lên men phụ
– Quá trình lọc trong Beer
21
Tiếp thị sản phẩm
• Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm tiếp thị
đóng vai trò cực kỳ quan trọng nhằm tạo
ra ham muốn tiêu thụ sản phẩm trong tâm
trí của khách hàng.
• Rất nhiều ví dụ cho thấy vai trò của tiếp thị
trong việc tiêu thụ một sản phẩm mặc dù
sản phẩm đó không có gì nổi bật so với
các sản phẩm khác cùng loại có mặt trên
thị trường.
Văn hóa
• Các yếu tố về chính trị; văn hóa; xã hội; tôn giáo
đều ảnh hưởng đến sản phẩm Beer.
• 1516 luật độ thuần khiết của Đức
(Reinheitsgebot) ra đời đã ảnh hưởng đến các
nhà sản xuất nhỏ.
• Việc hạn chế nhập khẩu lúa mạch tại Nigeria
dẫn đến việc phát triển các sản phẩm Beer nhẹ
làm từ lúa miến.
• Thuế suất tăng cao của nguyên liệu sản xuất
Beer dẫn đến sản phẩm SoSho
• “Mặt trời không bao giờ lặn trên thuộc địa
của Anh”. Chính vì thế chỉ có một kiểu Beer của
Anh
Nguồn gốc của các kiểu Beer
• Beer Bock của Đức là một loại Beer sẫm màu,
độ cồn cao và có xuất xứ từ thị trấn Einbeck của
Đức
• Beer nhẹ của Ấn độ được tạo ra bởi nhu cầu
đặc biệt. Do lúc này Ấn độ là thuộc địa của Anh
và việc cung cấp Beer cho một nơi có khỏang
cách xa rất khó khăn và dễ bị hư hỏng
• Beer nhẹ Pilsener ra mắt đầu tiên tại Plzen một
địa danh thuộc Tiệp Khắc nay là Cộng hòa
Czech
22
• Beer Ales xuất xứ tại Anh
– Loại Beer Anh cổ điển
– Loại Beer Anh- Ấn
– Loại Beer đắng thường
– Beer đắng và rất đắng
– Beer nhẹ kiểu Scottish
– Beer nặng kiểu Scottish
– Beer Scottish xuất khẩu
– Beer nâu kiểu Anh
– Beer nâu nặng (Imperial Stout)
– Beer lúa mạch kiểu Anh (English-Style Barley
Wine Ale)
• Các sản phẩm xuất xứ từ Ailen (Irish
Origin)
– Beer đỏ
– Beer cổ điển
• Beer có xuất xứ từ Bắc Mỹ
– Beer nhẹ kiểu Mỹ
– Beer nhẹ Ấn độ kiểu Mỹ
– Beer hổ phách/ đỏ kiểu Mỹ
– Beer vàng
– Beer nâu nặng kiểu Mỹ
• Beer có xuất xứ từ Đức
– Beer nâu
– Beer kiểu miền Nam Đức Hefeweissbier
– Beer kiểu miền Nam Đức Kristal Weissbier
– Beer kiểu miền Nam Đức Dunkel Weissbier
• Beer có xuất xứ từ Bỉ và Pháp
– Beer Flanders
– Beer Dubbel
– Beer Tripel
– Beer nhẹ
– Beer trắng (Beer lúa mì)
– Beer Lambic
– Lager Beer (Bia nhẹ)
• Beer Pilsener kiểu Đức
• Beer Pilsener kiểu Châu Âu
• Beer Bock truyền thống Đức
• ….
23
Beer có nguồn gốc khác
• Beer Úc, châu Mỹ latin; nhiệt đới
• Nước giải khát lên men có hương liệu
• Beer rau
• Beer thảo dược và gia vị
• ...
Tổng quan quy trình sản xuất Beer
• Quy trình sản xuất Beer bao gồm 15 bước
– Nảy mầm
– Nghiền Malt
– Trích ly nước nha
– Tách nước nha
– Đun sôi dịch nha
– Tách cặn
– Làm lạnh dịch nha và sục khí
– Chuẩn bị giống
– Vào Giống
– Lên men chính
– Lên men phụ
– Thu hồi men (rút men)
– Lọc trong Beer
– Đóng chai
– Tồn trữ và phân phố
Nguyên liệu trong sản xuất bia
• Malt đại mạch
• Nguyên liệu thay
thế và phụ liệu
• Hoa houblon
• Nước
• Nấm men
24
Malt đại mạch
• Có 2 loại đại mạch là
– Hordeum vulgare (6 hàng)
– Hordeum distichon (2 hàng)
• khí hậu ôn đới
• Đại mạch trồng được 2
mùa:
– Mùa Đông
– Mùa Xuân
• 135 triệu tấn hàng năm
– 21 triệu tấn tạo ra 17 triệu tấn
malt
• Hạt đại mạch bao gồm:
– Vỏ trấu (10- 12%);
– Vỏ lụa (2- 3%);
– Lớp Aleurone (4- 5%);
– Tinh bột trong nội nhũ (77- 82%) và khoảng
5% Protein
– Phôi (2- 3%).
Sản xuất Malt
• Hạt đại mạch cần phải được bảo đảm
không bị hư hỏng nhất là lớp cám và phôi
trong quá trình sấy khô và bảo quản
• Tỉ lệ nảy mầm của đại mạch sử dụng sản
xuất malt phải bảo đảm trên 90%
• Vì vậy nếu sử dụng phương pháp sấy để
làm giảm hàm ẩm thì nhiệt độ sấy đại
mạch không quá 60oC
25
Ngâm nước; nảy mầm; sấy và chất lượng Malt
5%Sản phẩm
Malt
Thay đổi5%43%Sấy Malt
5 ngày16-
20oC
43%46%Nảy mầm
2 ngày16-
20oC
46%11%Ngâm
< 60oC11%15%Sấy
15%Thu hoạch
Thời
gian
Nhiệt độẨm độ
cuối
Ẩm độ ban
đầu
Trạng thái
Sấy Malt
• Bất họat vi sinh vật và làm độ ẩm của Malt
từ 43% đến 5%
• Độ ẩm thấp có tác dụng làm dừng hoạt
động của enzym
• Màu sắc của Malt có được do phản ứng
Melanoidin (Maillard) giữa đường và acid
amin
Nhiệt độ sấy malt
• Malt sấy ở nhiệt độ dưới 65oC có thể làm
gia tăng hàm lượng DMS trong nước nha
nóng
• Malt sấy ở nhiệt độ từ 80- 82oC có thể làm
tăng SMD trong quá trình lên men từ việc
chuyển hóa Dimethysulfoxide (DMSO)
• Nitrosodimethylamine (NDMA) tác nhân
gây ung thư khi Hordernin của phôi phản
ứng với Oxyt nitơ sinh ra trong quá trình
sấy trực tiếp bằng khí thiên nhiên
26
Sự đa dạng của sản phẩm Malt
• Có 2 loại malt:
– Rượu chưng cất
• Whisky lên men từ dịch trích ly Malt
• Whisky lên men từ hạt malt
– Beer
• Malt Pilsener và Lager có độ màu thấp khoảng 2 EBC;
• Malt trung bình có độ màu khỏang 7 EBC;
• Malt Munich có độ màu khoảng 15- 20 EBC và nồng độ
enzym thấp hơn so với malt lager.
• Màu sắc của malt phụ thuộc vào nhiệt độ sấy ví
dụ Malt hổ phách/nâu có độ màu từ 900 đến
1100 EBC; Malt đen có độ màu từ 1100 đến
1400 EBC.
Bảng phân tích màu sắc của malt và nhiệt độ sấy
0 /l kg0 EBCCTrích (Màu ( Nhiệt độ (
2301000-15501.5Malt lúa mạch
2301100-14001.5Malt rang
220900-11001.5Malt chocolate
150100-1402.0Malt nâu
75100-3004.0Tinh thể malt
7525-357.0Malt Munich
802.04.5Malt Pislner
1005.04.0Malt trung bình
(Nhiệt độ
sấy)
(Độ màu
EBC)
Độ ẩm (%)Sản phẩm
Nguyên liệu thay thế và phụ liệu
• Theo luật độ thuần khiết của Đức ban
hành thì thế liệu (Phụ liệu) được định
nghĩa là những nguyên liệu ngòai Malt;
Houblon; Nước
• Ủy ban tiêu chuẩn thực phẩm của Anh
định nghĩa phụ liệu là bất cứ nguồn
Carbon hydrat ngoài malt đại mạch góp
phần vào chất lượng đường của dịch nha
27
Lĩnh vực của Phụ liệu
• Những phụ liệu thô phi malt dạng rắn sử dụng
trong quá trình sản xuất beer (Gạo; ngũ cốc
chưa nảy mầm).
• Những phụ liệu dạng lỏng đưa vào tạo nên tính
chất đặc trưng (chế phẩm Sirop)
• Những loại malt ngũ cốc khác malt đại mạch
góp phần vào chất lượng dịch nha (Malt thóc;
malt lúa miến…)
• Tại Mỹ lượng phụ liệu sử dụng trung bình
khỏang 38%,
– Bắp là loại phụ liệu được sử dụng nhiều và thông
dụng nhất chiếm 46%
– Gạo chiếm 31%
– Sirop chiếm 22%.
Bắp (Ngô)
• Bắp được sử dụng nhiều ở Mỹ và
Canada phải loại bỏ lớp vỏ ngoài và
phôi chỉ để lại nội nhũ
• Hiệu suất trích ly của Bắp thấp hơn
những thế liệu khác nhưng lại chứa
nhiều đạm và chất béo hơn.
• Nhiệt độ hồ hóa của thế liệu bắp thấp
hơn (62- 74oC) so với gạo (64- 78oC)
• Bắp nếu sử dụng dạng tấm cho hiệu
suất trích ly cao hơn.
• Các nghiên cứu cũng khảo sát về khả
năng trích ly, hàm lượng amino acid, độ
nhớt của dịch nha và cho thấy một số
lợi ích của thế liệu Ngô
• Tỉ lệ thế liệu đạt 20% mà không thay đổi
chất lượng dịch nha so với sử dụng 100%
• Đường Succrose và đường Fructose giảm
khi tăng tỉ lệ thế liệu
• Tỉ lệ Bắp 30% ta có thành phần chất thơm
bay hơi tương ứng với khi dùng 100%
malt
• Việc dùng thế liệu với tỉ lệ cao là nguyên
nhân tăng mức độ Diacetyl khi kết thúc
quá trình lên men chính
28
Gạo
• Gạo là loại thế liệu được sử
dụng đứng hàng thứ 2 sau
Bắp tại Mỹ.
• Gạo có giá thành cao hơn
bắp khoảng 25%
• Gạo được sử dụng dưới dạng
đã tách trấu, cám và mầm
• Gạo dùng trong sản xuất beer
sẽ cho hương thơm và vị
trung tính, sản phẩm có màu
sáng và trong
• Không phải tất cả các loại gạo đều có thể dùng
sản xuất Beer
• Theo các nhà nghiên cứu nếu gạo có thời gian
dịch hóa khi đun sôi trong thời gian 15 phút có
thể dùng làm thế liệu sản xuất beer
• Lượng Malt lót từ 5- 10% với mục đích làm giảm
khối lượng mạch tinh bột
• Vào cuối giai đoạn nấu cháo trong một số
trường hợp nhiệt độ nồi cháo đạt đến 112oC
• Theo các nghiên cứu và hiện còn tranh luận về
hàm lượng nitơ hòa tan trong dịch nha khi dùng
thế liệu gạo còn thấp hơn khi dùng thế liệu Bắp
Lúa mạch
• Việc sử dụng lúa mạch chưa nảy mầm
trong sản xuất Beer như một thế liệu đã
có từ lâu.Trong quá khứ lúa mạch sử
dụng trong sản xuất beer ở dạng đã
được hồ hóa sơ bộ ở nhiệt độ 85oC sau
đó được làm khô đến độ ẩm 8- 10%.
• Nhược điểm của thế liệu lúa mạch chưa
nảy mầm là làm giảm lượng nitơ hòa tan
và màu của dịch nha
• Tại một số nhà máy beer tại Úc sử dụng
thế liệu lúa mạch chưa nảy mầm lên 50%
• Khả năng lên men dịch nha từ thế liệu
lúa mạch chưa nảy mầm với tỉ lệ 50%
bằng với tỉ lệ 100% malt
• Dịch nha dùng thế liệu này chứa ít đường
Fructose, Succrose, Glucose, Maltotriose
nhưng nhiều đường Maltose hơn so với
dịch nha trích ly từ Malt đại mạch
29
Lúa Miến (Kê)
• Tổ chức lương nông thế giới (FAO)
khuyên nên dùng lúa miến để sản
xụất Beer (vì năng suất cao)
– Châu phi đã sử dụng lúa miến để sản
xuất Beer với nhãn hiệu “Bantu beer”
– Nam Phi, “dolo”
– Burkina Faso,
– “billi billi” ở Chad (Sát)
Beer này không dùng houblon, có vị
chua nhẹ và thường không qua quá
trình lọc vì thế thừơng được sử dụng
ở vùng nông thôn
• Tinh bột của lúa miến tương tự Bắp chứa
75% Amylopectin và 25% amylose.
• Kích thước hạt tinh bột lúa mạch 15µm so
với 10µm của tinh bột bắp.
• Nhiệt độ hồ hóa của tinh bột lúa mạch (68-
72oC) cao hơn so với tinh bột bắp (62-
68oC).
• Trong quá trình nấu cháo để quá trình
trích ly đạt hiệu quả cao người ta bổ sung
5% lượng malt lót vào nồi cháo
Tinh bột bắp
• Có giá thành cao nhất trong sản xuất
Beer
• Thành phần tinh bột bắp chứa 96% lọt
sàng 200 mesh.
• Nhiệt độ hồ hóa và dịch hóa của tinh bột
bắp thấp hơn so với gạo và bắp
• Khi sử dụng kết hợp chú ý tránh bị khét
do quá trình lắng đọng (tăng tốc độ
khuấy).
30
Tinh bột lúa mì
• Ít được sử dụng tại Mỹ trong sản xuất beer vì lý
do giá thành cao, chỉ có Canada sử dụng lượng
lúa mì trong thời kỳ vào mùa chính vụ
• Tinh bột lúa mì rất giống với tinh bột bắp
• Nhiệt độ hồ hóa của chúng tương đương với
nhiệt độ của Malt nên có thể trộn trực tiếp vào
nồi nấu Malt
• Sử dụng lượng Malt lót 10%, duy trì nhiệt độ
48oC trong 30 phút trước khi nâng nhiệt độ lên
66oC để tạo điều kiện thủy phân β Glucan tốt
hơn
Bỏng ngũ cốc
• Là sản phẩm ngũ cốc được xử lý ở nhiệt độ
260oC sau đó cho tăng kích thước đột ngột bằng
phương pháp giảm áp suất đột ngột
• Quá trình tạo sản phẩm làm biến tính một lượng
protein đáng kể nên khi sử dụng có thể làm
giảm lượng protein hòa tan trong dịch nha
• Cả lúa mạch và lúa mì đều có thể dùng tạo bỏng
ngũ cốc
• Bỏng ngũ cốc hút nước nhiều hơn những loại
phụ liệu khác
Siro
23202020Dextrin
1520125Maltotriose
54552810Maltose
854065Glucose
Dịch maltEnzymAcid và
Enzym
Xúc tác
acid
Loại
đường
Nguồn: Cung cấp bởi Chantler, J. 1990. Tech. Q. Master Brewers’ Assoc. Am.,
27:78–82
Tỉ lệ đường (%) của Siro được tạo thành bởi các phương pháp so với 100%
malt đại mạch
31
Malt làm từ các loại ngũ cốc khác Đại mạch
• Malt lúa mì
– còn hạn chế vì kỹ thuật nẩy mầm
• Malt yến mạch và malt lúa mạch đen
– Malt lúa mạch đen ngày nay hầu như không còn sử dụng
trong sản xuất beer mặc dù trước đây 50 năm nó đã được
dùng để sản xuất loại Beer đặc biệt
• Malt lúa miến
– Năm 1988 khi Nigeria ban hành luật cấm nhập khẩu Malt đại
mạch và khuyến khích sử dụng các nguyên liệu địa phương
100110Họat độ ά- Amylase (%)
10018Họat độ β- Amylase (%)
55- 5964- 68Nhiệt độ hồ hóa tinh bột (oC)
Malt đại mạchMalt lúa miến
• Việc sử dụng các loại phụ liệu trong sản xuất
beer liên qua trực tiếp đến luật thuần khiết sản
phẩm beer của Đức.
• Ngày nay, phụ lịêu được sử dụng rộng rãi tại
nhiều khu vực và quốc gia trên thế giới nhằm
mục đích
– Giảm giá thành
– Đạt được những tính chất đặc trưng cho sản phẩm.
• Với các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực
công nghệ sinh học và công nghệ enzym mở ra
hướng ứng dụng các loại phụ liệu trong sản xuất
beer ngày càng phổ biến
Hoa houblon
• Houblon dùng tại trung tâm Châu Âu khoảng
năm 1000 sau công nguyên nhưng không được
chắc chắn
• Tài liệu ghi chép cho thấy Houblon được sử
dụng trong sản xuất beer tại Đức và Cộng hòa
Séc trong thời gian từ 1000- 1200 và nước Anh
sử dụng vào thế kỷ 14
• Văn bản luật đầu tiên quy định việc sử dụng
houblon trong sản xuất beer là luật độ thuần
khiết được ban hành vào năm 1516
– Nhà sản xuất quan tâm rất sớm vì khả năng kháng
khuẩn
– Hương thơm
32
• Houblon được trồng rất rộng rãi cả Nam và Bắc
bán cầu,
• Các địa để thành công trong việc trồng cây
houblon cần phải đạt yêu cầu cả mặt kỹ thuật
(cách chăm bón) và điều kiện khí hậu (ôn đới).
• Hiện này Đức và Mỹ là 2 quốc gia sản xuất Hop
lớn nhất thế giới (chiếm 60% tổng sản lượng).
Sản lượng và tỉ lệ được thể hiện trong bảng.
100,0100,095,78257,987Tổng cộng
4,99,74,6575,602Các nước khác
0,80,7790385New Zealand
0,90,8891491Nam Phi
1,41,41,356811Pháp
1,51,31,439780Tây ban nha
2,31,42,230818Úc
2,33,12,2461,748Slovenia
2,63,92,5062,238Ba lan
2,93,42,7401,998Anh
6,110,55,8706,107Cộng hòa Séc
12,58,111,9354,689Trung Quốc
30,323,729,01513,715Mỹ
31,432,030,10718,569Đức
Sản lượngDiện tíchHop (triệu tấn)Diên tích (Ha)Quốc gia
Tỉ lệ (%)Nguồn: Hopsteiner 2002 Guidelines for Hop Buying. Simon H. Steiner
GmbH, Mainburg, Germany..
Cây Houblon
• Houblon có xuất xứ từ Châu Á (có thể từ
Trung Quốc)
• Chúng được phân bố vùng Nam bán cầu
nhưng cũng phát triển tốt tại Bắc bán cầu.
• Thuộc bộ thực vật Humulus lupulus L.
– Thuộc Bộ (order) Urticales
– Họ (family) Cannabaceae
– Chi (genus) Humulus
– Loài (species) Lupulus
33
• Humulus lupulus là một loại cây lâu năm
thuộc loại dây leo lá có 3 hoặc 5 thùy
được mô tả như một loại thực vật có cây
đực và cây cái
• Chỉ cây cái mới tạo thành hoa Hop bên
trong chứa các hạch Lupulin
• Hoa cái chưa thụ phấn mới được dùng
trong sản xuất beer
Các loại sản phẩm Houblon
• Trước đây người ta thường chia
Houblon làm 3 loại:
– Hương (chứa nhiều hương, hàm
lượng α-acid 3- 7%);
– Nhiều mục đích (Hương thơm,
hàm lượng α- acid 6- 10% );
– Hàm lượng α-acid cao (hương
thơm tạm chấp nhận, hàm lượng
α- acid 9- 16%).
• Hiện nay trên thị trường Houblon
có 2 dạng: Dạng viên và dạng
cao
(nguồn:www.nzhops.co.nz)
Thành phần của Hoa Houblon
• Theo nghiên cứu của Steven năm 1967 thành
phần của Houblon như sau:
– Resin chiếm 15%
– Protein chiếm 15%
– Đường đơn chiếm 2%
– Polyphenol chiếm 4%
– Pectin chiếm 2%
– Tinh dầu dễ bay hơi 0,5%
– Tro chiếm 8%
– Ẩm chiếm 10%
– Cellulose chiếm 43%
34
Nhựa mềm:
• Trong Houblon tươi chứa một số lượng
nhỏ nhựa mà thành phần chủ yếu của nó
là
– α- acid
– β- acid
– Một phần nhỏ dedoxy α- acid (là thành phần
không đóng vai trò gì trong sản xuất beer
chúng sẽ bị nấm men hấp phụ trong quá trình
lên men).
• Nhựa mềm là thành phần có khả năng
hòa tan trong dung môi hexane
Nhựa cứng:
• Chiếm 1 tỉ lệ rất nhỏ trong Houblon tươi nhưng
sẽ tăng trong quá trình tồn trữ.
• Nó được cho là thành phần nhựa không hòa tan
trong dung môi Hexane
• Công thức tính hàm lượng các acid như sau:
– %α-Acids = D [_19.07A275 + 73.79A325 – 51.56A355]
– %β-Acids = D [5.10A275 – 47.59A325 + 55.57A355]
– Trong đó D là hệ số pha loãng.
35
Polyphenol
• Proanthocyanidin
– Phân tử Proanthocyanidin có thể chứa đến 20
monomer.
– Đa số Proanthocyanidin sẽ bị loại bỏ trong
quá trình lắng,
– Chỉ có những phân tử có khối lượng phân tử
nhỏ (dimer; trimer..) tồn tại trong dịch nha góp
phần vào việc bảo quản, chống ôxy hóa và
cải thiện hiện tượng đục của beer đồng thời
do chứa điện tích dương nên chúng có tác
động đến sự ổn định của hương vi sản phẩm
Flavonoids
• Xanthohumol (XN)
– Màu vàng của Lupulin chứa Xanthohumol
chiếm hàm lượng 1,5% so với khối lượng khô
của Houblon
– Trước đây chúng không được quan tâm lắm
vì là nguyên nhân gây nên hiện tượng đục
beer nên cần phải được loại bỏ.
– Tuy nhiên, gây đây người ta đang nghiên cứu
và thấy rằng nó có khả năng chống ung thư
và kháng khuẩn. Vì thế Xanthohumol được
cho rằng có giá trị trong y học.
36
• Isoxanthohumol (IX)
– Xanthohumol hòa tan kém trong nước, thành
phần này nhanh chóng bị kết tủa và chỉ có 1
phần rất nhỏ tồn tại trong beer thành phẩm.
– Khi trình đun sôi chuyển sang một dạng đồng
phân gọi là Isoxanthohumol có khả năng hòa
tan tốt hơn chất này đã được chứng minh
trong phòng thí nghiệm có khả năng chống
ung thư
8-Prenylnaringenin (8-PD)
• Còn được gọi là “Hopein”
• Những người phụ nữ làm công việc thu
hoạch hoa bằng tay có hiện tượng rối lọan
kinh nguyệt
• Thủ phạm là do 8- PN vì chúng có họat
tính như một kích thích tố nữ với hoạt độ
cao hơn estrogen
• Dẫn đến khả năng chống ung thư các bộ
phân như vú, tử cung, tuyến tiền liệt
37
Tinh dầu dễ bay hơi
• Chủ yếu của tinh dầu Houblon là Terpene.
• Terpene trong tinh dầu Houblon có 3
dạng:
– monoterpene myrcene;
– α-humulene;
– β-caryophyllene.
• Dường như chỉ có Myrcene có tác dụng
tích cực đến hương thơm của Beer
Sử dụng Houblon
• Việc sử dụng Houblon phụ thuộc vào
nhiều yếu tố và mục đích sử dụng.
• Dựa vào các yếu tố trên chúng ta
quyết định lựa chọn lọai Houblon nào
tối ưu nhất.
• Các yếu tố và mục đích như
– Mức độ đắng
– Độ thơm
– Bền mùi
– Bền bọt
38
Ví dụ : Tính toán lượng Houblon sử dụng trong
sản xuất beer
• Giả thiết đầu:
– Thể tích dịch 100 Hl
– Độ đắng 20 mg/ lít Iso α- acid trong sản phẩm
cuối cùng
– Sản phẩm Hop 90% Aroma viên chứa 5% α-
acid
– Thời điểm sử dụng Houblon: Giai đoạn đun
sôi
– Cao chứa 30% α- acid
Tính toán:
– (a) Tổng số iso-α-acids cần có trong 100 hl:
– 20 (mg/l) x 100 = 2000mg/hl
– 2000 (mg/hl) x 100 (hl) = 200,000mg = 0.20 kg iso-α-
acids
– (b) Lượng cao 30% sử dụng:
– 0.20 x 100/30 = 0.67 kg α-acids
– (c) Lượng α-acids chứa trong hoa viên aroma (5%):
– 0.67 x 100/5 = 13.4 kg hoa viên aroma
Nước
• 97% trên bềmặt quả đất ở trong biển
• 3% lượng nước là nước ngọt.
• Trong tổng số nước ngọt thì 75% lượng
nước đó ở trạng thái đóng băng
• 22% nước tồn tại dưới mặt đất
• Một phần nhỏ nước bềmặt tồn tại trong
các ao hồ sông suối
39
Nước sản xuất beer
• Để tạo ra được một đơn vị thể tích sản
phẩm thường 1: 6 (1 l beer cần 6 l nước).
• Beer là một sản phẩm chứa trên 90%
nước
• Ngoài ra trong quá trình nảy mần cần
lượng nước 30- 40 Hl/ 1 tấn malt
• Lắp đặt một nhà máy sản xuất beer chúng
ta phải quan tâm đến nguồn nước (số
lượng và chất lượng).
Chức năng và nhiệm vụ của
nước trong sản xuất beer
• Nước trong beer thành phẩm. Tỉ lệ sử
dụng 2,7: 1
• Nước trong sản xuất. Tỉ lệ sử dụng 2,1: 1
• Nước dùng mục đích khác. Tỉ lệ sử dụng
1:1
• Nước dùng cho phục vụ. Tỉ lệ sử dụng
0,2:1
– (Tiêu chuẩn theo bảng. Tiêu chuẩn nước cấp
theo UK 2000 và EU )
Nguồn Ion trong Beer
• Thành phần các ion vô cơ trong nước có
tác động đến hương thơm và chất lượng
– Vùng Burton có độ cứng rất cao nên sản
phẩm tại vùng này nổi tiếng những loại Beer
nặng.
– London và Munich có nguồn nước kiềm vì thế
tại đầy rất nổi tiếng loại Beer sẫm màu,
– Vùng Pilsen chứa rất ít khóang chất vì thế sản
phẩm beer cổ điển rất nổi tiếng
40
Hiệu ứng trực tiếp của Ion kim loại lên beer
• Ion Na+ chịu trách nhiệm điều khiển vị
mặm.
– Ngưỡng 150- 200 mg/l
– Chát, chua (250mg/l),
– Dưới 100 mg/l thì vị ngọt sẽ được tăng cường
• Ion Mg2+
– Có tác dụng đến vị đắng và chua ở ngưỡng
vượt 70 mg/l tác động này còn phụ thuộc vào
cân bằng của ion Mg2+ và ion Ca2+
• Ion Ca2+
– Có thể làm giảm bớt vị chua khi hàm lượng
Mg2+ cao
• Ion Cl-
– Khi hàm lượng từ 200- 400mg/l chúng ta sẽ
nhận được vị ngọt của dung dịch
• Ion SO42-
– Đóng góp vị đắng và dư hậu đắng của sản
phẩm nếu hàm lượng đạt mức từ 200- 400
mg/l
Hiệu ứng gián tiếp của ion kim loại lên beer
• Đáp ứng nhu cầu của nấm men
• Tác động trên enzym của Malt
• Tác động trên hệ keo của dung dịch
• Tác dụng trên pH của dung dịch
41
Các phương pháp xử lý nước
Loại bỏ cặn rắn
– bằng phương pháp keo tụ; kết bông; lọc bằng cát;
oxy hóa;
• Điều chỉnh hàm lượng khoáng chất trong nước
– bằng phương pháp đun nóng; Sử dụng vôi; Acid hóa;
Cột trao đổi ion; Thẩm thấu ngược; Điện giải; Sử
dụng muối canci.
• Loại bỏ các hợp chất hữu cơ
– bằng bể hiếu khí; cột than họat tính;
• Thanh trùng nước loại bỏ vi sinh vật
– bằng Chlorine; Bromine; Ozon; Bạc ion; Tia cực tím;
Màng siêu lọc;
• Loại khí hòa tan
– bằng kỹ thuật hút chân không
Nấm men
• Có hàng ngàn chủng Saccharomyces cerevisiae.
• Những chủng này được sử dụng trong các ngành công
nghiệp sản xuất beer, bánh, rượu qua chưng cất và
trong phòng thí nghiệm.
• Saccharomyces, tiếng Latin chỉ một loại đường từ nấm
được đặt tên cho một chủng nấm men sử dụng lần đầu
tiên năm 1838 bởi Meyen,
• Hansen nghiên cứu tại phòng thí nghiệm Carlsberg
laboratory ở Denmark trong những năm 1880s
• Chủng nấm men lên men nổi tên là S. cerevisiae dùng
trong sản xuất beer ale
• Chủng S. carlsbergensis là chủng lên men chìm ở nhiệt
độ thấp dùng trong sản xuất beer lager.
Nguồn gốc
• Saccharomyce
s sensu stricto
được xem là
chủng gốc của
hầu hết các
chủng nấm
men dùng
trong ngành
công nghiệp
lên men
42
Việc phân loại các chủng nấm men vẫn còn trải
qua nhiền biến đổi cho đến ngày nay
• Có 3 nguyên nhân để giải thích cho hiện
tượng này:
– (1) Một số loại nấm men đã bị gọi hoặc mô tả
chưa đúng
– (2) Những phát hiện mới về chúng dẫn đến
thay đổi
– (3) Những xuất bản trước đây đưa ra thông
tin về nấm chưa được bao quát
• Năm 1970, các nhà phân loại học xếp các
chủng S. carlsbergensis và S. uvarum vào
nhóm nấm men Lager.
• Năm 1990, họ lại xếp S. uvarum là một nhánh
của S. cerevisiae.
• Sau đó S. cerevisiae và carlsbergensis lại
được xếp vào nhóm S. pastorianus thường
được viết rõ ràng với tên S.
pastorianus/carlsbergensis.
• Đã có nhiều tranh luận nhằm giữ tên S.
carlsbergensis cho chủng nấm men lên men sản
phẩm lager beer thay vì dùng tên S. pastorianus.
• Trong những năm gần đây các nhà khoa học lại
chứng minh rằng S. bayanus và S. pastorianus
không giống nhau và không phải là chủng nấm
men có trong nhóm tự nhiên (do đột biến tạo
thành).
Sinh trưởng- Sinh sản
• Hầu hết các chủng nấm men trong sản xuất
beer là nhị bội thể (diploid), đa bội thể
(polyploid) hoặc có số bội thể không chỉnh
(aneuploid)
• Tuổi của nấm men phụ thuộc vào số lần chúng
đã phân chia
• Mỗi tế bào nấm men có thể sinh sản được từ
10- 33 tế bào con
• Trong sản xuất công nghiệp chủng nấm men lên
men beer ale có thể đạt tối đa 21,7 ±7,5 lần
phân chia và tối thiểu 10,3 ± 4,7 lần phân chia
43
• Sau một lần sinh sản trên tế bào mẹ sẽ
hiện diện một vết sẹo, điều này không có
trên tế bào con
• Trong điều kiện môi trường giàu chất dinh
dưỡng như dịch nha và điều kiện nhiệt độ
tối ưu thời gian để tạo ra một thế hệ mới
khoảng 90 phút
Nấm men sát thủ (Killer yeast)
• Năm 1963, Bevan và Makower quan sát hiện
tượng chết hàng loạt trong một chủng S.
cerevisiae,
• Kết quả cho thấy rằng trong chủng
Saccharomyces, có một chủng được đặt tên là
nấm men sát thủ
• Chúng tiết ra độc tố có tác dụng độc và nhạy
cảm đối với các chủng cùng loài, ít có tác động
hơn với những chủng khác loài.
– Thí nghiệm trộn 10% chủng nấm men sát thủ lager
vào chủng nấm men ale. Trong vòng 10 giờ toàn bộ
chủng nấm men ale hầu như bị tiêu diệt, chỉ khi mật
độ nấm men sát thủ lager giảm xuống còn 1% (sau
24 giờ) chủng nấm men ale mới có khả năng phục
hồi
Nhu cầu dinh dưỡng
• Nhu cầu Oxygen
– Oxygen đóng vai trò quan trọng trong quá trình
tăng sinh khối của nấm men
– Oxogen cần thiết để nấm men tổng hợp sterols
và acid béo nhằm tăng sinh khối quá trình này
xảy ra trong điều kiện nồng độ oxygen dưới tối
ưu (suboptimal concentrations).
– Oxygen hòa tan (DO) cần phải có độ tinh khiết
và chất lượng cao
44
Chuyển hóa Hydrocarbon
• Dịch nha chứa các loại đường như Succrose; Glucose;
Maltose; Maltotriose; và dextrin
• Glucose và Fructose luôn luôn được ưu tiên sử dụng trước
sau đó mới tới đường Maltose và Maltotriose
• khi Glucose cao (lớn hơn 1% w/v) thì gene MAL loci (gene
điều khiển chuyển hóa maltose và maltotriose) bị khống
chế.
• Khi hàm lượng glucose giảm xuống còn 40- 50% thì quá
trình sử dụng maltose và maltotriose mới bắt đầu.
• Như vậy việc có mặt của glucose trong dịch nha là nguyên
nhân làm giảm tốc độ lên men
Sản phẩm sinh ra từ nấm men
• Cồn (Alcohols)
– Thành phần alcohol chủ yếu do nấm men
sinh ra là ethanol,
– Vài loại cồn khác cũng được tạo ra như các
cồn bậc cao, dầu fusel các thành phần này
góp phần quan trọng đến hương beer
• Ester
– Trong quá trình lên men hàng trăm ester có
thể được tạo ra bở sự kết hợp giữa rượu bậc
cao và Acyl- coenzym A (Acyl- CoA)
• Các hợp chất Sulfur
– Chúng sẽ gây nên mùi khó chịu và chỉ được
chấp nhận với nồng độ rất thấp.
– Hợp chất sulfur thường có trong beer là
Dimethylsulfur (DMS) có mùi đường bắp cháy.
Các tiền chất của DMS là S- methylmethionine
(SMM)
– Dimethylsulfoxide (DMSO) là những chất được
tạo ra trong quá trình malt hóa
45
• Diacetyl and Pentane-2,3-dione
– Thường có trong sản phẩm beer chúng góp
phần tạo nên tính chất mùi
– Chúng được mô tả có mùi bơ scotch, mật ong
hoặc mùi kẹo bơ
– Hàm lượng ngưỡng của diacetyl trong beer
lager là 0.1 - 0.14 mg/l và cao hơn một ít
trong beer ale
– Diacetyl và pentane-2,3-dione được hình
thành bên ngoài tế bào nấm do quá trình oxy
hóa hợp chất α-acetolactate và
decarboxylation α-acetohydroxybutyrate
– Diacetyl trong beer do nhiễm khuẩn như
Pediococcus hoặc Lactobacillus.
Chọn lọc chủng
• Henson và Reidl xác định điều kiện cần thiết:
– Thường xuyên bảo đảm nguồn nấm men thuần khiết
– Bảo đảm cung cấp giống cho sản xuất đều đặn
– Kiểm soát vi khuẩn
• Chỉ dừng lại từ đời thứ 8 đến đời thứ 10
• Khi phát hiện thấy sự ngoại nhiễm, hay có vấn
đề trong quá trình lên men được xác định do
giống
• Người ta thường áp dụng phương pháp cấy
phân lập định kỳ để tinh sạch giống
Công nghệ sản xuất bia
46
Nghiền malt và thế liệu
• Nghiền nhằm 2 mục đích: giảm và kiểm soát
kích thước hạt
• Quá trình này phụ thuộc nhiều yếu tố:
– loại nguyên liệu (malt, gạo);
– thiết bị (lọc khung bản; lọc thùng);
– quy trình công nghệ (tỉ lệ thế liệu; chủng loại thế liệu).
• Nguyên liệu có chứa vỏ trấu sử dụng máy
nghiền trục để duy trì kích thước vỏ trấu giúp
cho quá trình lọc dễ dàng hơn.
• Nguyên liệu gạo hoặc trong quá trình lọc sử
dụng thiết bị lọc thùng sử dụng máy nghiền búa
nhằm giảm kích thước hạt tạo điều kiện hồ hóa
tốt hơn
47
Quá trình đường hóa
• Mục đích của quá trình đường hoá:
– Chuyển hoá các thành phần chính của malt và thế
liệu thành những chất hoà tan trong nước
– Loại bỏ những chất không hoà tan ra ngoài
• Trong bột malt tồn tại 3 loại enzyme rất quan
trọng là:
– protease,
– -amylase, -amylase
– Một số enzyme khác chiếm số lượng không đáng kể
Điều khiển quá trình
• Protease hoạt động
mạnh ở 47 – 520C
• -amylase hoạt động
mạnh ở 70 –750C
• -amylase hoạt động
mạnh ở 60 – 650C
Acid aminPeptit7,5- 8,045-48Peptidase
Albumoza, pepton,
polypetit
Protein4,6- 5,050 -60Protease
Sản phẩmCơ chấtpHotptotp (oC)Loại Enzym
Dextrin70Amilophosph
atase
Maltose60-63ß-amylsea
Dextrin70-75α-amylase
Sản phẩm chínhtop( 0C)Loại Enzym
Các yếu tố ảnh hưởng
• Ảnh hưởng của pH
– Đa số các enzym bền trong giới hạn pH từ 5- 9
– Làm mềm nước trước khi sử dụng và tăng độ chua
của dịch cháo bằng cách bổ sung acid lactic hoặc
CaCl2 hoặc CaSO4
• Ảnh hưởng của nồng độ cơ chất
– Nồng độ chất hòa tan đầu tiên không quá 16%, nếu
cao hơn thì thới gian đường hóa sẽ kéo dài
• Ảnh hưởng của nồng độ enzym
– khối lượng
– hoạt tính
– điều kiện
48
Đường hoá gồm 3 giai đoạn
• Hồ hoá
– Hồ hoá là làm trương nở và phá vỡ các hạt
tinh bột trong dịch hồ nóng
– Tinh bột của gạo bị hồ hoá ở 80-85oC. Đây là
nhiệt độ cao nhất, hạt tinh bột của gạo lại nhỏ
nhất. Ngô 75-78oC, tinh bột của gạo trương
nở hơn tinh bột malt.
– Nhiệt độ hồ hoá phụ thuộc vào tinh bột của
loại hạt và kíc thước hạt tinh bột
• Dịch hoá
– α- amylase tác dụng các chuỗi dài amylo và
amylopectin sẽ nhanh chóng bị cắt đứt thành
những chuỗi nhỏ hơn, vì thế độ nhớt trong mẻ
nấu giảm rất nhanh
– Enzym tác động nhiệt hoá ở nhiệt độ thích
nghi nhất là 65-70oc, pH thích nghi 4,6
• Đường hoá
– Biến đổi của tinh bột đã dịch hoá thành
dextrin và maltoza
– α- amylaza dextin hoá; 70-75oC, pH 5,8
– β- amylaza maltoza hoá; 60-65oC, pH 5,4
• Trong quá trình đường hóa, tinh bột còn
chịu sự tác động bởi quá trình phosphoryt
hóa.
• Dưới tác dụng của enzym phosphorylase
sẽ tạo thành glucoza-1-phosphat, và sau
đó qua nhiều biến đổi ta sẽ thu được các
loại đường khác nhau như Fructose và
Saccharose
• Sản phẩm chính là đường maltose (chiếm
khoảng 50% chất hòa tan trong dịch
đường), ngoài ra còn có những dextrin
bậc cao, dextrin bậc thấp, đường fructose,
glucose, saccharose.
49
Quá trình lọc
• Mục đích nhằm tách các thành phần đã
trích ly từ pha rắn có trong malt và các
phụ liệu dạng rắn để phục vụ cho quá
trình chuyển hóa của vi sinh vật tạo ra sản
phẩm mong muốn
• Nguyên tắc: Lọc nhanh; Rửa bã chậm
• Kết thúc quá trình rửa bã khi nồng độ
đường trong nước rửa bã còn khoảng 1
độ
Lọc thùng; Lọclauter tun; Lọc Strainmaster; Lọc khung bản
50
Đun sôi dịch nha với hoa houblon
• Mục đích của quá trình đun sôi:
– Bốc hơi, cô đặc; loại bỏ những chất dễ bay hơi (DMS)
– Bất họat enzym
– Thanh trùng
– Trích ly hoa Houblon
– Đông tụ Protein
– Thúc đẩy phản ứng giữa protein và thành phần của hoa
– Tạo các muối
– Tạo phản ứng màu (Caramen; Melanoidin)
– Tạo hương
– Xử lý nhiệt đường không lên men.
• Quá trình đun sôi gồm các giai đoạn:
– Nhập liệu
– Gia nhiệt
– Sôi
– Chuyển sang nồi lắng
• Đây là quá trình sử dụng năng lượng
nhiều nhất trong cả quy trình (chiếm 18%
tổng năng lượng)
• 99% năng lượng phục vụ cho quá trình
sôi; 1% năng lượng tổn thất do nước bốc
hơi
• Hoa houblon được cho vào trong qua trình đun
sôi.
• Thời gian trích ly hoa tối ưu là 30 phút;
• Một lượng tinh dầu của hoa sẽ mất trong quá
trình đun sôi.
• Lượng Nitrogen trong dịch nha có liên quan đến
pH; độ trong của dung dịch.
• Polyphenol có trong Houblon sẽ oxy hóa các
hợp chất hữu cơ tạo thành kết tủa.
• pH của dịch nha sẽ giảm xuống từ 0,2- 0,3 và
đạt đến chỉ số 5,2- 5,3 ở cuối quá trình nấu,
nguyên nhân lượng ion Ca2+ bị thất thoát do liên
kết với phosphate và polyphenol (phóng thích
ion H+) trong quá trình đun sôi
51
Quá trình lắng trong
Dịch nha sau khi đun sôi cần phải được lắng
nhanh trước khi làm lạnh nhanh.
• Lắng trong mục đích loại bỏ cặn rắn hình
thành trong quá trình đun sôi.
• Hàm lượng cặn lắng trong dịch nha từ 2- 8
gam/ lít tùy theo nguyên liệu sử dụng ;
lượng cặn trong dung dịch trước khi đem
làm lạnh phải nhỏ hơn 0,1 g/l.
Quá trình lạnh nhanh
• Dịch nha khoảng 95oC cần được làm lạnh
đến nhiệt độ 8- 22oC (tùy theo công nghệ
và giống nấm men lên men).
• Quá trình này được kết hợp với sục khí để
phục vụ cho tăng sinh khối của vi sinh vật
• Lượng Oxy cung cấp chủ yếu phục vụ quá
trình tăng sinh khối của nấm men.
• Nếu khí được cho vào phía dịch nóng sẽ
tham gia phản ứng oxy hóa polyphenol
làm sẫm màu dịch nha. Cấp oxy vào dịch
nha lạnh
Sục khí:
• Hàm lượng oxy cung cấp cho dịch nha
cần đạt 70- 90% nồng độ bão hòa (4- 14
mg/l).
• Dịch nha ở nhiệt độ 15oC bão hòa không
khí chứa 8 mg/l oxy; nhưng cũng ở nhiệt
độ này nồng độ oxy bão hòa là 38 mg/l vì
thế việc chọn nguồn khí sục vào dịch nha
có ảnh hưởng đến quá trình lên men.
• Khí cung cấp vào dịch nha phải ở trạng
thái bọt nhỏ để tăng cường khả năng hòa
tan
52
Cấp men giống
• Trước khi dịch nha vào thiết bị lên men,
chúng được cấp giống thông qua thiết bị
lưu trữ giống bằng bơm hoặc van.
• Mật độ và chất lượng giống được kiểm
sóat bằng kỹ thuật đếm men sau khi bơm
dịch nha vào thiết bị lên men.
• Nếu quá trình cấp dịch tiến hành nhiều lần
(thể tích của Tank lên men lớn hơn thể
tích nồi nấu) chúng ta cũng tiến hành cấp
giống nhiều lần
Quá trình lên men bia
• Dịch nha khi vào thiết bị lên men có những
đặc điểm như sau:
– pH 5,0- 5,4
– Tổng chất rắn hòa tan (độ plato) tính theo
đường Succro 10- 12 độ
– Oxy đủ để nấm men tăng sinh khối (8- 10
mg/l)
– Mật độ nấm men 10- 25 triệu tế bào/ ml dịch
lên men
53
• Quá trình chuyển hóa hydrocarbon theo
thứ tự ưu tiên:
– Fructose; Glucose; Maltose; Maltotriose.
• Đường Dextrin không được chuyển hóa
bởi nấm men
• Acid amin rất cần thiết để nấm men tổng
hợp tế bào vì thế cần phải có một lượng
nitơ amin tự do (FAN) trong dịch nha
Lên men chính
• Phát triển nấm men trong quá trình lên
men chính: Có 3 giai đoạn trong suốt quá
trình lên men
• -Pha thích nghi (từ 12- 24 giờ)
– Nấm men làm quen với môi trường dinh
dưỡng mới chúng sử dụng oxy nhiều để hô
hấp
– Glycogen được tạo thành trong tế bào nấm
men. Lượng Glycogen này được cho là tác
nhân kích họat sử dụng glucose để tổng hợp
sản phẩm.
54
• -Pha sinh trưởng
– Nấm men phát triển mạnh nhất đạt mật độ cực đạt;
– Quá trình lên men cũng đạt độ cực đạt (bắt đầu sau
khi mật độ đã đạt cực đại).
– Trong giai đoạn này Glycogen cũng được tổng hợp
giúp tế bào đối phó với tình trạng cạn kiệt dưỡng chất
• -Pha chậm:
– Dưỡng chất trong môi trường bắt đầu cạn kiệt, nấm
men sẽ chuyển dần vào pha dừng.
– Các tế bào kết cụm lại với nhau và chìm xuống đáy
thiết bị (giống nấm men chìm), tốc độ phát triển chậm
lại.
• Lưu ý nấm men tăng sinh khối suốt cả quá trình
lên men chúng chỉ chậm lại ở cuối quá trình lên
men chính
Đặc điểm của quá trình lên men
• Duy trì nhiệt độ lên men chính từ 7- 14oC giúp
tạo ra sản phẩm mong muốn.
• Khỏang nhiệt độ trên có thể biến thiên (do sinh
nhiệt lượng 140Kcal/ kg cơ chất.)
• Ở sản phẩm beer truyền thống thời gian lên
men chính từ 8- 20 ngày nhưng với kỹ thuật
hiện đại thời gian này còn 7 ngày.
• Trong 6- 10 giờ đầu tiên nấm men sử dụng hết
lượng oxy hòa tan trong dịch nha (không có dấu
hiệu sử dụng Glucose), sau 8- 16 giờ dấu hiệu
lên men bắt đầu được phát hiện bởi các bọt khí
CO2 tạo thành lớp bọt mỏng trên bề mặt.
• Nấm men nảy chồi trong vòng 24 giờ.
Trong khỏang thời gian từ 24- 48 giờ tốc
độ sinh sản và đồng hóa đường đạt cực
đại, CO2 cũng được tạo ra nhiều trong giai
đọan này.
• pH của dịch lên men sẽ giảm và đạt đến
mức tối thiểu 3,8- 4,4 do hình thành các
acid hữu cơ và do mật độ nấm men tăng.
• Việc giảm pH có tác động tích cực đến
bảo quản vì đây không phải điều kiện
thuận lợi cho vi sinh vật khác nhiễm vào
sản phẩm
55
Quá trình lên men phụ
• Quá trình lên men phụ bắt đầu khi nồng độ đường trong
dịch lên men còn từ 1- 4 độ plato. Mục đích của quá
trình lên men phụ
• Tiếp tục lên men phần chất khô còn lại sau khi lên men
chính
• Tăng mùi cho bia
• Bão hoà CO2
• Ổn định chất lượng bia.
• Nhiệt độ thấp từ 0- 20C nhằm hạn chế sự xâm nhập, phá
hoại của vi sinh vật không mong muốn.
• Thu về một loại nước uống bão hoà CO2, vị dễ chịu và
có hương thơm.
Các biến đổi trong quá trình lên men phụ
• Diacetyl là sản phẩm phụ của quá trình lên men,
gây cho bia có hương vị khó chịu. Ở nhiệt độ
thấp diacetyl sẽ dần giảm đi.
• Trong suốt quá trình nổi bọt, CO2 góp phần đẩy
O2 ra làm giảm rH: hạn chế các vi sinh vật hiếu
khí phát triển sẽ làm giảm chất lượng bia.
• Quá trình "chín bia" là quá trình làm mất mùi vị
bã hèm, vị ngọt sẽ mất khi đã lên men hết lượng
chất khô còn lại.
• Vị đắng gắt sẽ dần mất hết do sự tác dụng
tương hỗ giữa các protein và tanin hình thành
nên các phức chất kết tủa.
• Vị cay tê sẽ biến mất và nấm men sẽ lắng xuống
đáy khi quá trình lên men phụ kết thúc.
56
Tiến trình lên men phụ
• Bia non được lên men phụ trong cùng một tank với lên
men chính.
• Đặc điểm của lên men phụ là quá trình lên men diễn ra
rất chậm, tiêu hao một lượng đường không đáng kể.
• Trong quá trình này bia được lắng trong, và bão hòa
CO2.
• Với phương pháp này, quá trình lên men phụ được tiến
hành ở nhiệt độ 0-10C, với áp suất 1-1,2 kg/cm2 (tăng
khả năng hòa tan CO2 trong bia; hạn chế vi sinh vật xâm
nhập, phá hoại).
• Các tế bào nấm men còn sót lại nhanh chóng lắng
xuống và được lấy ra qua van xả đáy.
• Bia non có vị cay nồng của nấm men, lượng CO2 ít
khoảng 0.2%.
• Thời gian lên men phụ khoảng 5-7 ngày.
• Hiện tượng lắng trong nhờ hạ nhiệt độ từ
lên men chính sang lên men phụ.
• Với nhiệt độ thấp thì nhựa houblon, các
hợp chất tanin, protein đông tụ
• Tế bào nấm men chịu ảnh hưởng của
nhiệt độ thấp, của áp suất và nồng độ CO2
cao kéo xuống đáy tiếp tục quá trình lên
men chậm.
• Nhờ các hiện tượng trên, bia dần dần
trong, tạo các ester, bão hòa CO2. Do đó
bia ngon hơn và độ bền của bia lớn hơn,
dễ dàng cho quá trình lọc sau này.
Sự cố trong quá trình lên men
• Các sự cố thường xảy ra trong quá trình
lên men là hiện tượng “Struck” hoặc
“Hung” (sự ì trong quá trình lên men).
• Nguyên nhân:
– Cấp men không đủ;
– Cấp khí không đủ;
– Khả năng sống của nấm men;
– Thành phần dinh dưỡng của dịch nha (khi sử
dụng thế liệu với tỉ lệ cao); đôi khi do hàm
lượng đường fructose cao quá;
– Lẫn nấm men sát thủ.
57
Cách xử lý:
• Có thể thêm vào môi trường tinh chất nấm nem
(Yeast extract) trong trường hợp nguyên nhân
do thành phần dinh dưỡng của dịch nha không
bảo đảm.
• Biện pháp cấp giống lại sẽ được sử dụng nếu
nguyên nhân do giống;
• Ta cũng có thể phối trộn vào 10- 20% thể tích
dịch lên men tốt, trong vài trường hợp số này có
thể tăng lên 50%.
• Trường hợp nguyên nhân do cấp khí người ta ít
sử dụng phương pháp sục khí vì sẽ tăng nguy
cơ nhiễm khuẩn và phản ứng oxy hóa làm giảm
hương vị.
Thu hồi CO2
Phần lớn lượng đường còn lại được dùng
để tạo ra Ethanol và CO2. (<10% tăng sinh
khối)
• Lượng CO2 sinh ra trong quá trình khá
nhiều
• Khoảng 4 Kg CO2 được tạo ra.
– Sự tạo thành khí Carbonic phụ thuộc vào
nhiều yếu tố (cấu tạo thiết bị; tốc độ lên men;
hiệu suất của hệ thống thu hồi… )
• Khí CO2 được dùng cho các mục đích:
– Duy trì áp suất trong thiết bị
– đẩy và làm sạch đường ống vận chuyển
– đóng gói chiết chai
– bão hòa beer thành phẩm
• Thu hồi khí CO2 cần phải đạt các tính chất
sau
– Không hoặc chứa rất ít oxy (vì thế chỉ thu hồi
CO2 khi hàm lượng Oxy trong dịch nha thấp
nhất (thấp hơn hoặc bằng 0,01%).
– Kết thúc thu hồi khi hàm lượng hydrocarbon
trong dịch nha gần hết vì CO2 rất ít
58
Hoàn thiện
• Lọc trong bia
• Bão hòa CO2
• Tàng trữ
• Chiết chai
• Thanh trùng
Lọc bia
• Mục đích
– Làm dịch Bia được trong hơn,
• Tách bỏ những hạt nhỏ của tế bào nấm men
• Hạt protein, hạt hoa Houblon
– Tăng giá trị cảm quan
– Ổn định thành cơ học.
• Thiết bị lọc
– Lọc khung bản
– Lọc ống
Nguyên tắc lọc
• Thực hiện trong một hệ thống kín
• Nhiệt độ từ 0 – 10C để tránh tổn thất CO2
• Tránh sự xâm nhập của oxy không khí
cùng với vi sinh vật khác.
• Lọc càng nhanh càng tốt nhưng phải đạt
yêu cầu.
59
Quá trình bão hoà CO2
• Mục đích:
– Tăng chất lượng cảm quan,
– Chống kết tủa và là môi trường tốt để bảo quản Bia.
– Bổ sung lượng CO2 bị thất thoát trong quá trình lọc
Bia.
• Phương pháp bão hoà CO2:
– Hạ nhiệt độ trong absort xuống 20C
– Bia sau khi lọc được bơm vào absort.
– Nạp CO2 trực tiếp vào đáy thiết bị (áp suất lên gần 5
kg/ cm2 )
Chiết rót bia
• Mục đích:
– Dễ dàng vận chuyển đến nơi tiêu thụ
– Đảm bảo thời gian bảo quản.
• Yêu cầu kỹ thuật:
– Nhiệt độ chiết bia khoảng 2 4oC. Không quá
16oC
– Áp suất chiết 3 bar
– Bia chiết phải đúng mức quy định
– Bia phải được chiết trong hệ thống kín và
không còn O2 trong chai sau khi chiết.
Chiết rót bia
Bia TBF Ringbowl
Chai Nâng chai
Hút chân
không
Thổi CO2
Hút chân
không
Cân bằng
áp
Chiết chaiĐuổi O2
60
Thanh trùng bia
• Mục đích
– Thanh trùng để đình chỉ sự hoạt động của nấm men
– Tiêu diệt vi sinh vật còn sót lại trong bia sau khi lọc
– Ổn định chất lương bia sau lọc.
• Yêu cầu:
– Nhiệt độ thanh trùng 62oC
– Thời gian thanh trùng của 1 chai bia khoảng 40 phút.
– Chai kín, bóng, không có cặn và nổi bọt.
32,241,451,261,760,760,85951,642,133,6Nhiệt độ TT
10987654321Hầm
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG BIA THÀNH PHẨM
Vị hòa hợp, êm dịu,dễ chịu, hoàn
toàn đặc trưng cho vị sản phẩm
được sản xuất hoàn hảo
Vị
Có mùi thơm dễ chịu, đặc trưng cho
sản phẩm, không có mùi lạ
Mùi
Bọt nở đều, xốp, rất bền khi lên khỏi
mặt thoáng, thời gian giữ bọt lâu
Trạng thái và độ
bền bọt
Màu vàng, sáng đặc trưng của sản
phẩm
Độ màu
Bia trong suốt không có vật thể lạĐộ trong
1,3 1,7
1,3 1,8
1,3 1,8
1,5
1,6
1,5
Độ chua ml NaOH 0,1N 10ml
Bia (ml)
4,8
4,8
4,8
5 5,5
5 5,5
5,0
Hàm lượng CO2 (g/l)
11,2
11,4
12
11,4
11,5
12,3
Độ hòa tan nguyên thủy (oP)
4,7
4,8
5,1
4,9
4,5
5,3
Độ cồn (%, V/P)
2 2,5
2 2,6
2 27
2,2
2,3
2,3
Độ hòa tan biểu kiến (oP )
Mức chấp thuậnMức mong muốnCác chỉ tiêu
61
6 7,5
6 8,5
6 8
6,5
7
7
Độ màu (EBC)
< 0,1< 0,1Diacetyl (tham khảo)
100Tổng số VSV hiếu khí (khuẩnlạc/ml)
Không cóKhông cóTổng số nấm men mốc
< 20 10Độ trong % (Neph)
4 4,44,2pH
18 24
18 24
18 24
21
22
23
Độ đắng (mg/l)
Mức chấp
thuận
Mức mong
muốnCác chỉ tiêu
Chúc sức khỏe và thành công
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bài giảng- Công nghệ sản xuất đồ uống.pdf