Bài giảng công nghệ khí - Chương 7: Làm khô khí bằng chất hấp phụ
Bề mặt chất rắn có khuynh hướng hấp dẫn các cấu tử
trong pha khí và pha lỏng bao quanh nó. Các cấu tử này
thường được giữ thành một lớp, hay thỉnh thoảng nhiều
lớp, trên bề mặt chất rắn.
Như vậy quá trình hấp phụ là quá trình hút chọn lựa các
cấu tử trong pha khí hay pha lỏng lên bề mặt chất rắn.
Chất bị hút gọi là chất bị hấp phụ, còn chất rắn xốp gọi là
chất hấp phụ.
Trong đa số trường hợp, chất hấp phụ rắn phải liên kết
thuận nghịch với các cấu tử bị hấp phụ để có thể tái sử
dụng chất hấp phụ.
35 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2487 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng công nghệ khí - Chương 7: Làm khô khí bằng chất hấp phụ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài giảng
CÔNG NGHỆ KHÍ
Chương 7:
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG CHẤT
HẤP PHỤ
GVGD: ThS. Hoàng Trọng Quang
GVTG: ThS. Hà Quốc Việt
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất – Dầu khí
Giới thiệu
Sơ bộ về làm khô khí bằng chất hấp phụ
Làm khô khí bằng chất hấp phụ
Nguyên lý hấp phụ
Phương pháp hấp phụ
Cơ chế hấp phụ
Diễn biến trong tháp hấp phụ
Khả năng của chất hấp phụ
Thiết kế tháp hấp phụ
Ví dụ minh họa
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất – Dầu khí
Sơ bộ về chất hấp phụ
Hấp phụ mô tả bất kỳ quy trình xử lý ứng với mọi phân tử từ khí được
giữ chặt trên bề mặt của chất rắn bởi tương tác bề mặt.
Sự hấp phụ có thể được phân thành hai loại:
Những loại nhờ tính hoạt động của chúng tới hấp phụ bề mặt và tích tụ
mao dẫn.
Những loại hoạt chất hóa học.
Những đặc tính cần cho chất hấp phụ:
Diện tích bề mặt lớn cho hiệu suất cao
Xử lý “tính hoặt động” đối với các thành phần được di dời
Tốc độ khối lượng chuyển đổi cao
Dễ dàng tái sinh kinh tế
Sức kháng nhỏ cho dòng khí
Độ bền cơ học cao…
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất – Dầu khí
Sơ bộ về chất hấp phụ
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất – Dầu khí
Sơ bộ về chất hấp phụ
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất – Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG CHẤT HẤP PHỤ
Bề mặt chất rắn có khuynh hướng hấp dẫn các cấu tử
trong pha khí và pha lỏng bao quanh nó. Các cấu tử này
thường được giữ thành một lớp, hay thỉnh thoảng nhiều
lớp, trên bề mặt chất rắn.
Như vậy quá trình hấp phụ là quá trình hút chọn lựa các
cấu tử trong pha khí hay pha lỏng lên bề mặt chất rắn.
Chất bị hút gọi là chất bị hấp phụ, còn chất rắn xốp gọi là
chất hấp phụ.
Trong đa số trường hợp, chất hấp phụ rắn phải liên kết
thuận nghịch với các cấu tử bị hấp phụ để có thể tái sử
dụng chất hấp phụ.
Khái niệm
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất – Dầu khí
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG CHẤT HẤP PHỤ
Quá trình hấp phụ được thực hiện bằng cách cho tiếp xúc
2 pha không hòa tan là pha rắn (chất hấp phụ) với pha khí
hay lỏng. Dùng chất (chất bị hấp phụ) sẽ đi từ pha khí
(hoặc lỏng) đến pha rắn cho đến khi nồng độ của dung
chất phân bố giữa hai pha đạt cân bằng.
Hấp phụ khí và hơi trong hỗn hợp không khí đơn giản hơn
so với hấp phụ chất tan trong dung dịch. Ở điều kiện bình
thường khi hấp phụ chất khí trong hỗn hợp không khí thì
không khí không bị hấp phụ. Nhưng khi hấp phụ chất hòa
tan trong dung dịch thì dung môi cũng có thể bị hấp phụ.
Khái niệm
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất – Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG CHẤT HẤP PHỤ
Nguyên lý
Để giải thích hiện tượng hấp phụ thì người ta đưa ra rất nhiều
thuyết hấp phụ, nhưng phổ biến hơn cả là thuyết hấp phụ hóa học
của Lăng-mua và Dubinhin
Thuyết hấp phụ đẳng nhiệt Lăng-mua
Thuyết này giải thích nguyên nhân hấp phụ là do phân tử hay
nguyên tử trên bề mặt chất hấp phụ chưa bão hòa hóa trị,do lực
hóa trị dư tạo ra lien kết hóa học, khoảng tác dụng của lực này
không lớn hơn đường kính phân tử, do đó chỉ hấp phụ một lớp.
Quá trình hấp phụ chỉ xảy ra trên những điểm đặc biệt gọi là
tâm hấp phụ.
Thuyết hấp phụ đẳng nhiệt Dubinhin
Thuyết này giải thích hiện tượng hấp phụ bằng trường lực hấp
phụ khá lớn.
Phương pháp hấp phụ
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất – Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG CHẤT HẤP PHỤ
Nguyên lý (tt)
Thuyết hấp phụ đẳng nhiệt Dubinhin (tt)
Trên bề mặt chất hấp phụ không phải chỉ có một lớp chất bị hấp
phụ mà có nhiều lớp, mật độ của nó giảm dần tỷ lệ thuận với
khoảng cách đến bề mặt chất hấp phụ.
Mỗi một điểm của lớp hấp phụ tương ứng với thế năng của hấp
phụ ε.
Thế năng hấp phụ này là công do lực hấp phụ sinh ra khi
chuyển dời một phân tử chất bị hấp phụ từ chỗ không có lực
hấp phụ tác dụng đến điểm đã biết ở cách bề mặt chất hấp phụ
một khoảg là 1. Vậy thế năng hấp phụ ε là hàm số khoảng cách
l: ε = f(1)
Bề mặt gồm các điểm có cùng thế năng gọi là mặt đẳng thế.
Trên bề mặt đẳng thế ngoài cùng có thế năng hấp phụ ε = 0 và
thể tích giới hạn giữa mặt đẳng thế này với bề mặt chất hấp
phụ là một thể tích cực đại Wmax.
Phương pháp hấp phụ
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất – Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG CHẤT HẤP PHỤ
Có rất nhiều cơ chế hấp phụ như: hấp phụ trao đổi ion, hấp phụ kèm
theo phản ứng hóa học, hấp phụ không kèm theo phản ứng hóa học.
Hấp phụ trao đổi ion là hấp phụ có cực kèm theo sự trao đổi ion giữa
chất hấp phụ và dung dịch. Quá trình này chỉ xảy ra khi hấp phụ chất
tan trong dung dịch và đường kính mao quản của chất hấp phụ nhỏ
hơn 5 Ao(5.10-8 cm).
Hấp phụ có kèm theo phản ứng hóa học giữa các chất hấp phụ và các
chất bị hấp phụ gọi là hấp phụ hóa học. Quá trình này có thể xảy ra cả
trong môi trường không khí và môi trường lỏng, khi đường kính mao
quản của các chất hấp phụ lớn hơn 200 A0 và thường xảy ra ở nhiệt
độ cao(>2000C).
Nhiệt phát ra trong quá trình hấp phụ hóa học thường lớn cỡ nhiệt
phản ứng. Quá trình thường là không thuận nghịch.
Phân lọai cơ chế
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất – Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG CHẤT HẤP PHỤ
Hấp phụ không kèm theo phản ứng hóa học chia làm hai lọai: hấp phụ
vật lý và hấp phụ kích động:
Hấp phụ vật lý
Đặc điểm:
– Lực hấp phụ là lực Vandecvan, tức là lực hút tương hỗ giữa các
phân tử.
– Quá trình hấp phụ là quá trình thuận nghịch hoàn toàn.
– Nhiệt tỏa ra không đáng kể.
– Có thể hấp phụ một lớp hay nhiều lớp
Hấp phụ kích động
Đặc điểm:
– Tạo thành một lớp đặc biệt trên bề mặt chất hấp phụ gọi là lớp
đơn phân tử hay là lớp bề mặt, có khi lớp đơn phân tử hay lớp bề
mặt này không phủ kín bề mặt chất hấp phụ. Rất khó nhả chất bị
hấp phụ khi đi ra khỏi chất hấp phụ. Quá trình này xảy ra chậm,
cần phải kích thích để tăng tốc độ (ví dụ dùng ánh sang hay nhiệt
độ)
Phân lọai cơ chế
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất – Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG CHẤT HẤP PHỤ
Hấp phụ kích động (tt)
Nhiệt tạo ra lớn tương đương nhiệt phản ứng
Trong thực tế các lọai hấp phụ có thể xảy ra đồng thời và tùy theo
điều kiện thực hiện mà hấp phụ lọai này chiếm ưu thế hơn lọai kia.
Các hất hấp phụ có thể chia thành các loại sau:
Boxit: là các khoáng chất thiên nhiên chứa chủ yếu là Oxyt
nhôm Al2O3
Alumina Oxyt nhôm hoạt hoá đó là các boxit đã làm sạch.
Gel: là các hợp chất cấu tạo từ SiO2, hay alumina gel
Molecular Sieves: là các zeolite của potassium, sodium,calcium
Charcoal: Than hoạt tính.
Phân lọai cơ chế
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất – Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG CHẤT HẤP PHỤ
Chọn lựa chất hấp phụ
Việc chọn lựa loại chất hấp phụ nào phụ thuốc vào nhiều yếu tố
như dewpoint hơi ẩm, hàm lượng H2S, CO2,…yêu cầu kinh tế…
Theo dewpoint hơi ẩm ta có thể tham khảo khả năng một vài chất
hấp phụ phổ biến như:
Chất hấp phụ Dewpoint đạt được oC
Alumina -73
Silica gel -60
Molecular sieves -100
Molecular sieves còn có thể hấp phụ cả các hỗn hợp chứa sulfua song nó
khá đắt và năng lượng nhiệt để giải hấp cũng cao.
Phân lọai cơ chế
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất – Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG CHẤT HẤP PHỤ
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất – Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
Sơ đồ công nghệ minh họa cho cụm làm khô khí bằng chất hấp phụ
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất – Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG CHẤT HẤP PHỤ
Với hệ thống đơn giản nhất gồm hai tháp thì một tháp hấp phụ nước
còn một tháp giải hấp bằng khí gas nhiệt độ cao, tháp hấp phụ sẽ làm
việc cho đến khi bão hòa nước, thường thì vào khoảng 8~24 giờ. Hệ
thống làm khô khí bằng chất hấp phụ thường phải chi phí nhiều hơn
khi mua cũng như khi vận hành hơn hệ thống làm khô khí bằng glycol,
tuy nhiên nó lại hữu hiệu hơn khi đòi hỏi dewpoint thật thấp, khi sử lý
H2S
Chất hấp phụ được tái sinh bằng cách thổi gas (hay khí trơ) vào tháp
giải hấp với nhiệt độ lên đến 230~320 đối với molecule sieve, đối với
zeolite thì nhiệt độ lên đến 316~370oC
Phân lọai cơ chế
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất – Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG CHẤT HẤP PHỤ
Diễn biến trong tháp hấp phụ
Các vùng trong tháp hấp phụ
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất – Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG CHẤT HẤP PHỤ
Khi khí gas ẩm đi vào tháp thì tồn tại ba vùng trong cột hấp
phụ: vùng 1 là vùng cân bằng trong vùng này chất hấp phụ
đã bão hoà nước, vùng 2 (vùng MTZ) là vùng chuyển tiếp
bờ trên bão hoà 100% còn bờ dưới là 0%, vùng 3 là vùng
hoạt tính hoàn toàn không ngậm nước. Khi bờ dưới của
MTZ di chuyển đến đáy của cột hấp phụ thì quá trình hấp
phụ trong tháp này phải dừng lại nếu không lượng nước
trong gas sẽ gia tăng.
Diễn biến trong tháp hấp phụ
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất – Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG CHẤT HẤP PHỤ
Khả năng của chất hấp phụ
Khả năng hấp phụ nước của
chất hấp phụ được hiểu là
khối lượng nước bị hấp phụ
trên một đơn vị khối lượng
chất hấp phụ.
Khả năng hấp phụ nước tĩnh:
là khả năng hấp phụ nước của
chất hấp phụ mới ở trạng thái
tĩnh ( no fluid flow) (hình 7)
Đồ thị tra khả năng hấp phụ
nước tĩnh của chất hấp phụ
khi còn mới
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất – Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG CHẤT HẤP PHỤ
Khả năng hấp phụ nước động:
Là khả năng hấp phụ nước của chất hấp phụ mới ở trạng thái động
(fluid flow) thường lấy bằng khoảng 50~70% (Khả năng hấp phụ
nước tĩnh)
Khả năng hữu ích:
Đó là khả năng của chất hấp phụ thực tế còn lại suy giảm theo thời
gian so với lúc còn mới (hình 5 cho silica gel)
Khả năng của chất hấp phụ
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất – Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
Khả năng hấp phu hữu ích sụt giảm theo thời gian của Silica gel
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất – Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG CHẤT HẤP PHỤ
Khả năng hữu ích của chất hấp phụ có thể ước lượng như
sau:
(x)(hB)= (xs)(hB)-0,45(xs)(hZ)
Trong đó:
x: Khả năng hữu ích tối đa của chất hấp phụ (wt%)
xs: Khả năng hấp phụ nước động trong trạng thái bão hoà (wt%) =
50~70%(Khả năng hấp phụ nước tĩnh)
hZ: chiều dài MTZ
hB: chiều dài cột hấp phụ
Khả năng của chất hấp phụ
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất – Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG CHẤT HẤP PHỤ
Khả năng hữu ích (x) của một vài chất hấp phụ có thể lấy như sau:
Đối với silica gel và nhôm hoạt tính thì xs còn phụ thuộc vào nhiệt độ,
đồ thị 6. Xác định hệ số nhân hiệu chỉnh cho xs
Khả năng của chất hấp phụ
x (wt%)
Nhôm hoạt tính 5~12
Silica gel 5~8
Molecular sieve (4A) 7~14
Đồ thị tra hệ số nhân hiệu
chỉnh vì nhiệt độ cho khả
năng hấp phụ nước động xs
của silicagel và nhôm hoạt
tính
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất – Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG CHẤT HẤP PHỤ
Đối với molecular sieve khi nhiệt độ bé hơn 70oC thì không cần phải hiệu
chỉnh xs
Chiều dài MTZ: chiều dài MTZ phụ thuộc thành phần khí, vận tốc khí, cỡ hạt
hấp phụ, độ ẩm khí RH, độ sạch của cột hấp phụ.
Chiều dài MTZ có thể ước lượng như sau:
Trong đó:
qstd lưu lượng khí 106std m3/d
W lượng nước bão hoà trong khí ở P,T kg
RH độ ẩm tương đối của khí %
D đường kính tháp hấp phụ m
P áp suất khí kpa
T nhiệt độ khí oK
Z: hệ số nén khí
Khả năng của chất hấp phụ
5506,0
4778,0
0,52490,78952389,0 RHW115,0).(
Tz
P
d
qCh stdz
C hệ số tuỳ từng chất : silica gel C = 1; nhôm hoạt tính C = 0,8; molecular sieve C = 0,6
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất – Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG CHẤT HẤP PHỤ
Với hệ thống giản đơn chỉ gồm hai tháp chỉ nên áp dụng
cho lưu lượng khí nhỏ dưới 1,5 triệu m3 khí ngày, khi lưu
lượng khí lớn thì có thể dùng hệ thống 3~4 tháp.
Thời gian tái sinh tr và thời gian hấp thụ liên hệ như sau:
tr = ta/(n-1)
với n là số tháp.
Như vậy số tháp n phải phù hợp để đủ thời gian tái sinh.
Nếu khí bão hoà nước thì một chu kì hấp thụ thường là
8~16 giờ, nếu khí đã được làm khô bằng glycol trước đó
thì một chu kỳ hấp thụ là khoảng 24~30 giờ. Kích thước
của tháp liên quan đến vận tốc khí, sụt giảm áp suất cho
phép.
Thiết kế tháp hấp phụ
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất – Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG CHẤT HẤP PHỤ
Phương trình Ergun cho ta độ sụt giảm áp suất theo chiều
dài như sau: P/L = Bvg+C.g.vg2
Trong đó:
P/L áp suất sụt giảm theo chiều dài (kpa/m) [thường vào
khoảng 7~10 kpa/m]
P không nên vượt quá 70kpa.
độ nhớt khí (cp)
vg vận tốc khí bề mặt (m/s)
g khối lượng riêng khí (kg/m3)
Thiết kế tháp hấp phụ
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất – Dầu khí
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG CHẤT HẤP PHỤ
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
B và C tuỳ theo hình dáng kích cỡ hạt hấp thụ như sau:
Thiết kế tháp hấp phụ
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất – Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG CHẤT HẤP PHỤ
vg ước lượng như sau: vg = A/g0,5
A = 67 (hạt cầu 1/8”)
A = 48 (hạt cầu 1/16”)
Đường kính tháp: d = (4qa//vg)0,5
qa lưu lượng thực tế ở áp suất và nhiệt độ làm việc (m3/minus):
qa = (qs/1440)(Ps/P)(T/Ts)z (m3/minus)
Khi đường kính tháp đã có thì chiều cao cột hấp thụ tính như sau:
hB = 400mw/(xBd2)
hB chiều cao cột hấp thụ (m)
mw khối lượng nước bị hấp thụ trong một chu kì (kg)
x khả năng hấp phụ hữu ích (%)
B khối lượng riêng của chất hấp phụ (kg/m3)
d đường kính tháp (m)
Thiết kế tháp hấp phụ
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất – Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG CHẤT HẤP PHỤ
Chiều cao của tháp hấp phụ sẽ gồm chiều cao cột hấp phụ cộng với chiều dày
các thành phần ổn định và khoảng không cần thiết (chiều cao thêm vào
khoảng 1~1,5m) xem hình 7.
Tốt nhất tỉ số hB/d khoảng 2,5~6
Thiết kế tháp hấp phụ
Cấu tạo của một tháp hấp phụ
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất – Dầu khí
Bài tập
Ví dụ 7.1:
Tính sơ bộ cho hệ thống làm khô khí bằng Molecular Sieve cỡ hạt
1/8’’.
Biết lưu lượng khí qS = 106std m3/d, P = 6000kPa; T = 30oC; z =
0,86; = 0,65; µ = 0,014cp; W = 720kg/106 std m3/d.
Giả sử dùng hai tháp hấp thụ song song và 12 giờ cho một chu kỳ
thấp phụ.
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất – Dầu khí
Sơ đồ công nghệ minh họa cho cụm làm khô khí bằng chất hấp phụ
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất – Dầu khí
Bài tập
Bước 1:
Tính độ nhớt riêng của khí:
Bước 2:
Đường kính tháp:
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất – Dầu khí
Bài tập
Bước 3: Tính chiều cao của tháp sử dụng x = 10%.
Lượng trong 1 chu kỳ là:
Ta có: hB/d = 4.5/1.2 = 3.8 đạt
Độ sụt giảm áp:
– Vậy: P = (6.6).(4.5) = 30kPa đạt
Bước 4: Tính hiệu suất có ích của chất hấp phụ, ta có:
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
5506,0
4778,0
0,52490,78952389,0 RHW115,0).(
Tz
P
d
qCh stdz
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất – Dầu khí
Bài tập
Bước 4 (tt)
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
Giả sử khả năng hấp thụ nước động xs = 63% (Khả năng hấp phụ nước
tĩnh), ta có:
Khả năng hấp phụ nước tĩnh tra đồ thị = 22% xs = 0,63 22 = 14%
Tương đương với x giả sử 10 wt% vậy kích thước tháp đạt yêu cầu
làm việc.
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất – Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 45_compatibility_mode__3002.pdf