Bài giảng công nghệ khí - Chương 6: Làm khô khí bằng glycol
Khí thường bão hòa hơi nước khi được khai thác. Nước ở pha lỏng sẽ gây
ăn mòn khi có mặt CO
2
và H
2
S trong khí tạo thành hydrat.
Hydrat có thể làm bít đường ống khí, thiết bị và các van ở nhiệt độ cao
khoảng 20
o
C. Áp suất càng cao và nhiệt độ càng thấp thì càng có khả
năng để hydrat tạo thành.
Các lý do chính để người sử dụng đặt ra các thông số kỹ thuật cụ thể
được yêu cầu đối với khí là:
Người sử dụng khí luôn cần một áp suất chuyển giao tối thiểu
Trong hầu hết các trường hợp, khí sử dụng làm nhiên liệu do đó người sử
dụng cần một năng suất tỏa nhiệt tối thiểu và tối đa của khí
Trong gần như tất cả các trường hợp, người sử dụng khí có các thông số
nghiêm ngặt đối với hàm lượng H
2
S bởi vì tính độc hại của nó. Đối với khí
làm nhiên liệu gia dụng thì thông số cụ thể là nhỏ hơn 5mg/m
3
.
Người sử dụng khí không muốn có nước trong khí với lý do tương tự như
nơi sản xuất. Thông thường thông số này được xác định bằng điểm sương
của nước.
49 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 3925 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng công nghệ khí - Chương 6: Làm khô khí bằng glycol, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài giảng
CÔNG NGHỆ KHÍ
Chương 6:
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG GLYCOL
GVGD: ThS. Hoàng Trọng Quang
GVTG: ThS. Hà Quốc Việt
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 2
NỘI DUNG
Nhiệm vụ, mục đích xử lý
Mục đích xử lý khí
Quy trình xử lý cơ bản
Làm khô khí bằng phương pháp hấp thụ
Làm khô khí bằng glycol
Nồng độ tối thiểu của glycol sạch
Tính toán lượng glycol tuần hoàn
Tính toán, thiết kế contactor
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 3
NHIỆM VỤ, MỤC ĐÍCH CỦA XỬ LÝ KHÍ
Mục đích của công tác xử lý khí là làm cho khí thích hợp
với quá trình vận chuyển và sẵn sàng đưa vào sử dụng.
Xử lý khí cũng được yêu cầu để thu hồi những thành phần
có giá trị từ khí.
Khí thường được khai thác ở các điều kiện áp suất, nhiệt
độ và có các thành phần làm cho việc vận chuyển khí khó
khăn, đắt tiền hoặc không thể thực hiện được và khí có thể
có những tính chất không tuân theo các yêu cầu của nơi
tiêu thụ.
Mục đích của xử lý khí
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 4
Các thành phần trong khí gây ra nhiều vấn đề khó khăn
trong việc vận chuyển, đối với cả bộ phận sản xuất cũng
như bộ phận tiêu thụ khí là:
Hơi nước (ăn mòn, hydrat)
Sunfua hydro - H2S (độc hại, ăn mòn)
Dioxit cacbon - CO2 (ăn mòn)
Thủy ngân - Hg (ăn mòn)
Các hydro nặng hơn (gây ra dòng chảy hai pha trong ống vận
chuyển)
Mục đích của xử lý khí
NHIỆM VỤ, MỤC ĐÍCH CỦA XỬ LÝ KHÍ
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 5
Các lý do chính cần phải xử lý khí là:
Áp suất để các thiết bị xử lý khí làm việc hiệu quả nhất thường từ
10 – 100atm.
Ở áp suất thấp các bình và các tháp xử lý cần có đường kính
lớn để hoạt động một cách thích hợp và sẽ chiếm nhiều không
gian cũng như có thể cồng kềnh và chi phí đắt tiền.
Ở áp suất cao các thiết bị có thể nhỏ hơn về kích thước nhưng
bề dày của thành sẽ lớn và có thể cần một loại thép đặc biệt, do
đó sẽ đắt tiền.
Để thu hồi hydrocacbon nặng hơn từ khí, áp suất tối ưu vào
khoảng giữa 20 đến 40 atm.
Áp suất để vận chuyển khí qua một khoảng cách lớn thay đổi
giữa khoảng 70 và 140 atm. Áp suất yêu cầu để bơm ép khí
vào vỉa dầu có thể cao hơn nhiều.
Mục đích của xử lý khí
NHIỆM VỤ, MỤC ĐÍCH CỦA XỬ LÝ KHÍ
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 6
Khí thường bão hòa hơi nước khi được khai thác. Nước ở pha lỏng sẽ gây
ăn mòn khi có mặt CO2 và H2S trong khí tạo thành hydrat.
Hydrat có thể làm bít đường ống khí, thiết bị và các van ở nhiệt độ cao
khoảng 20oC. Áp suất càng cao và nhiệt độ càng thấp thì càng có khả
năng để hydrat tạo thành.
Các lý do chính để người sử dụng đặt ra các thông số kỹ thuật cụ thể
được yêu cầu đối với khí là:
Người sử dụng khí luôn cần một áp suất chuyển giao tối thiểu
Trong hầu hết các trường hợp, khí sử dụng làm nhiên liệu do đó người sử
dụng cần một năng suất tỏa nhiệt tối thiểu và tối đa của khí
Trong gần như tất cả các trường hợp, người sử dụng khí có các thông số
nghiêm ngặt đối với hàm lượng H2S bởi vì tính độc hại của nó. Đối với khí
làm nhiên liệu gia dụng thì thông số cụ thể là nhỏ hơn 5mg/m3.
Người sử dụng khí không muốn có nước trong khí với lý do tương tự như
nơi sản xuất. Thông thường thông số này được xác định bằng điểm sương
của nước.
Mục đích của xử lý khí
NHIỆM VỤ, MỤC ĐÍCH CỦA XỬ LÝ KHÍ
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 7
Người sử dụng khí không muốn các hydrocacbon nặng tạo thành
trong đường ống. Thông thường người ta đưa ra thông số điểm
sương của hydrocacbon.
Một số thành phần khí có trong khí có thể gây hỏng các thiết bị
trong nhà máy cũng như gây nguy hiểm.
Các thông số kỹ thuật của khí thành phẩm:
Năng suất tỏa nhiệt (nhiệt cháy): có thể ở giữa 20 và 65 MJ/m3
Áp suất chuyển giao: có thể thấp cỡ 2 atm và cao cỡ vài trăm atm.
Điểm sương của hydrocacbon: tiêu biểu từ -8oC → 0oC ở tất cả các
giá trị áp suất có thể.
Điển sương của nước: giống như của hydrocacbon nhưng ở áp
suất cao nhất có thể.
Hàm lượng H2S, CO2, N2, Hg phụ thuộc vào đối tượng sử dụng
khí.
Mục đích của xử lý khí
NHIỆM VỤ, MỤC ĐÍCH CỦA XỬ LÝ KHÍ
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 8
Quy trình xử lý khí cơ bản bao gồm các bước sau:
Tách khí ra từ dung dịch tự do như dầu nặng, condensate, nước,
hạt rắn lên theo.
Xử lý khí để tách những chất ngưng tụ và thu hồi những hơi
hydrocacbon.
Xử lý tách hơi nước ngưng tụ mà trong một số điều kiện thích hợp
nào đó nó sẽ tạo thành hydrat.
Xử lý để tách ra khỏi khí những hợp chất không mong muốn như
H2S, CO2.
Quy trình xử lý cơ bản
NHIỆM VỤ, MỤC ĐÍCH CỦA XỬ LÝ KHÍ
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 9
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG PHƯƠNG PHÁP HẤP THỤ
Trong công nghiệp quá trình hấp thụ được dùng để:
Thu hồi các cấu tử trong pha khí
Làm sạch pha khí
Tách hỗn hợp thành các cấu tử riêng biệt
Tạo thành một dung dịch sản phẩm
Trong trường hợp thứ nhất và thứ ba bắt buộc phải tiến
hành quá trình nhả hấp sau khi hấp thụ để thu hồi các cấu
tử và dung môi. Trong trường hợp thứ hai thì quá trình này
không cần thiết nếu dung môi rẻ tiền, dễ kiếm (ví dụ:
nước) và khí lạ thường là bỏ đi, chỉ khi nào cần thực hiện
thu hồi dung môi ta mới thực hiện quá trình nhả hấp.
Mục đích
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 10
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG PHƯƠNG PHÁP HẤP THỤ
Trong đó một hỗn hợp khí được cho tiếp xúc với một chất
lỏng nhằm mục đích chọn lựa một hay nhiều cấu tử của
hỗn hợp khí để tạo nên một dung dịch các cấu tử trong
chất lỏng.
Phương Pháp
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 11
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG PHƯƠNG PHÁP HẤP THỤ
Là quá trình truyền khối từ pha khí sang pha lỏng
Đây là quá trình tương tác vật lý giữa hơi nước và dung môi
Hai định luật chi phối quá trình hấp phụ:
trong đó:
– Pi : áp suất riêng phần của cấu tử i
– Pi* : áp suất hơi của cấu tử i nguyên chất
– Ptotal : áp suất tổng của dòng khí
– Xi : % cấu tử i trong pha lỏng
– Yi : % cấu tử i trong pha khí
Diễn ra hiệu quả hơn ở T thấp và Ptotal cao
Quá trình hấp thụ
Raoult: Pi = Pi* x Xi
Dalton: Pi = Ptotal x Yi
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 12
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG PHƯƠNG PHÁP HẤP THỤ
Yêu cầu của dung môi:
Có ái lực với nước mạnh, và với HC thấp
Có độ bay hơi thấp tại nhiệt độ hấp thụ: giảm mất mát dung môi
Có độ nhớt thấp: dễ bơm và tiếp xúc tốt với dòng khí
Có độ bền nhiệt tốt: hiệu quả thu hồi cao
Khả năng gây ăn mòn thấp
Triethylene glycol (TEG) là dung môi phổ biến nhất
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 13
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG PHƯƠNG PHÁP HẤP THỤ
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 14
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG PHƯƠNG PHÁP HẤP THỤ
Trong đó một hỗn hợp khí được cho tiếp xúc với một chất
lỏng nhằm mục đích chọn lựa một hay nhiều cấu tử của
hỗn hợp khí để tạo nên một dung dịch các cấu tử trong
chất lỏng.
Vật chất luôn luôn đi từ nơi có tích tụ cao đến nơi có tích tụ
thấp. Sự tích tụ của chất hấp thụ của phần hơi phải cao
hơn của phần lỏng.
Ở Stripping, ngược lại với sự hấp thụ, sự tích tụ của phần
lỏng cao hơn cả hai. Sự tích tụ là driving force. Thuật ngữ
“concentration – Sự tích tụ” trong phần này có liên quan
đến “sự cân bằng”
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG PHƯƠNG PHÁP HẤP THỤ
Sức kháng chuyển đổi thì tương hổ với diện tích. Theo kinh nghiêmk
hệ số chuyển đổi vật chất gồm sự ảnh hưởng của tất cả thay đổi của
sự tích tụ có thể chấp nhận được
Đối với sự hoạt động của hệ thống đã cho tại những điều kiện đặc biệt
với các tính chất đặc trưng của các dòng chảy nhánh, hiệu quả của vật
chất chuyển đổi tùy vào diện tích tiếp xúc giữa hơi và lỏng, và cũng
trên những yếu tố đó (như là độ nhớt, sức căng bề mặt, độ nhớt tương
đối…) mà ảnh hưởng sự khuyếch tán của các phân tử của vùng giao
giữa chất lỏng – hơi. Diện tích, gradient nhiệt độ và tỉ số hơi lỏng của
vật chất chuyển đổi là những biến sẵn có để cho việc thiết kế qui trình
làm việc đạt hiệu quả kinh tế.
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 15
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG PHƯƠNG PHÁP HẤP THỤ
Đối với một vùng phân đoạn với một thành phần no và điều kiện pha,
tại áp suất phù hợp, các biến cơ bản, để thiết kết việc kiểm soát nhiệt
độ tại đáy và đầu vùng tiếp xúc hơi lỏng. Trong chất hấp phụ các biến
cơ bản sẽ là lưu lượng hấp thụ, thành phần hấp thụ, và khối lượng tiếp
xúc của vùng hấp thụ.
Có ba cách cơ bản để làm lớn nhất diện tích tiếp xúc giữa phần hơi
lỏng trên một đơn vị thể tích của tháp:
Điểm sôi khí qua lỏng
Bơm chất lỏng dạng giọt sương vào dòng khí
Dòng chất lỏng dưới dạng dẻo trên bề mặt trong diện tích lớn
Các hình thể cơ học khác nhau có thể được phát triển để thiết lập
những yếu tố này.
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 16
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Các loại mâm (plate – tray) trong tháp (tower)
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 17
Hình minh họa
của các mâm
trong tháp
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG CHẤT HẤP THỤ
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 18
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
11/14/2013 19
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG PHƯƠNG PHÁP HẤP THỤ
Structured Parking và Bubble cap
Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG GLYCOL
11/14/2013 20
- Structured Parking và Bubble cap
Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG PHƯƠNG PHÁP HẤP THỤ
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 21
Các tháp sử dụng Structured
và/hoặc Packing ngẫu nhiên
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 22
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG GLYCOL
Khí được làm khô với mục đích tách hơi nước ra khỏi khí
gas để tránh hiện tượng có nước tự do xuất hiện trong hệ
thống (nước là nguồn gốc của hiện tượng hydrates và ăn
mòn)
Tạo ra cho khí có nhiệt độ điểm sương theo nước thấp
hơn so với nhiệt độ cực tiểu mà tại đó khí được vận
chuyển hay chế biến.
Với ưu điểm của TEG có độ hút ẩm cao, tạo được điểm
sương cho khí sau làm khô khá cao (-47oC), khi tái sinh dễ
dàng thu được dung dịch có nồng độ khối lượng cao trên
99% nên nó được dùng trong hầu hết các hệ thống làm
khô khí.
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 23
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG GLYCOL
Trong công nghiệp các phương pháp làm khô khí sau đây
thường được sử dụng:
Hấp thụ bằng các chất lỏng hút ẩm như diethylene glycol (DEG),
triethylene glycol (TEG), monoethylene glycol (MEG), tetraethylene
glycol (TREG).
Hấp thụ hơi nước bằng các tác nhân sấy rắn hoạt tính, ngưng tụ
ẩm do nén, hoặc làm lạnh khí.
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 24
HÌNH 6: SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ TIÊU BIỂU CHO CỤM LÀM KHÔ KHÍ
(Khí khô)
(Khí ướt)
(đầu lọc)
(Chất lỏng tự do)
(Hơi nước)
Đầu ra
Máy lọc hơi đốt
(tia khí)
(Glycol nghèo)
Tháp tiếp xúc Glycol
Glycol giàu
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 25
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG GLYCOL
Đặc điểm quy trình:
Quy trình hấp thụ ngược dòng: dòng khí ướt từ dưới đi lên
thu được khí khô tại đỉnh tháp; TEG nguyên chất từ trên
chảy xuống, dòng TEG lẫn nước bị hấp phụ ra khỏi đáy tháp
và được đưa đi thu hồi.
Áp suất hoạt động của tháp hấp thụ: 70 - 80 bar
T của dòng khí ướt : 18 - 38 oC
%TEG nguyên chất: 98.5 - 98.9
Tại tháp thu hồi TEG: T 185 - 200 oC
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 26
NỒNG ĐỘ TỐI THIỂU CỦA GLYCOL LÀM SẠCH
Nồng độ của glycol sạch là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất
đến điểm sương của khí gas nó cao hơn ngay cả khi bạn
tăng lưu lượng tuần hoàn glycol.
Trong tháp tiếp xúc (contactor) glycol sạch chỉ tiếp xúc với
khí gas tại mâm trên cùng còn ở các mâm dưới nồng độ
glycol đã giảm đi do đã hấp thụ nước do đó trong tháp tiếp
xúc điểm sương thực tế của khí đã làm khô sẽ cao hơn từ
8oC đến 12oC so với điểm sương cân bằng.
Thông thường làm khô khí bằng glycol được thực hiện
đến điểm sương không thấp hơn –25oC đến –35oC. Muốn
làm khô triệt để thì cần dung dịch glycol có độ sạch càng
cao.
Để chọn nồng độ yêu cầu của glycol sạch để đạt được
nhiệt độ điểm sương yêu cầu của khí gas sau làm khô ta
có đồ thị HÌNH 8.
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 27
HÌNH 7: ĐỒ THỊ TRA NỒNG ĐỘ GLYCOL THEO YÊU CẦU
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 28
CÁCH TRA NỒNG ĐỘ GLYCOL SẠCH THEO YÊU CẦU
Giả sử nhiệt độ điểm sương sau khi làm khô khí gas
là –5oC nhiệt độ tháp tiếp xúc là 46oC để đạt được
các yều nhiệt độ điểm sương này trong khi tra đồ thị
ta lấy giảm nhiệt độ điểm sương xuống thêm 10oC,
vậy khi đó nhiệt độ điểm sương là –15oC. Tọa độ của
điểm sương cân bằng –15oC và nhiệt độ tháp tiếp
xúc 46oC rơi vào đường nồng độ glycol sạch là
99.5%, đây chính là nồng độ glycol sạch yêu cầu.
Đường nồng độ đứt đoạn ứng với nồng độ 98.5%
đây là giới hạn của nồng độ glycol có thể tái sinh ở
204oC và áp suất bình tái sinh (áp suất điều kiện tiêu
chuẩn)
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 29
Khi muốn đạt nồng độ glycol sau khi tái sinh lớn hơn thì phải
được tái sinh trong điều kiện áp suất chân không (<101 Kpa)
hoặc/và có sự tham gia của khí stripping gas.
Cứ giảm đi 1 kpa trong bình tái sinh thì nồng độ phần trăm khối
lượng glycol sạch tăng thêm 0.014% Khí stripping gas này phải
là khí sạch nó được đưa vào thiết bị tái sinh với mục đích là làm
giảm áp suất hơi nước trên bề mặt dung dịch, thúc đẩy sự bốc
hơi nước ra khỏi dung dịch.
Trong thiết bị tái sinh glycol nhiệt độ được duy trì trong khoảng
190oC -204oC nếu ở 206.7oC thì TEG sẽ bị phân huỷ.
Nếu ở bình tái sinh có áp suất thấp 10 → 13 kpa thì dưới các
điều kiện về nhiệt độ và áp suất như vậy ta có thể thu được
glycol sạch có nồng độ khối lượng cỡ 99.5%.
CÁCH TRA NỒNG ĐỘ GLYCOL SẠCH THEO YÊU CẦU
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 30
Nhiệt độ giới hạn trên trong tháp tiếp xúc được xác định
bằng sự tiêu hao cho phép của glycol do bay hơi và trong
thực tế nhiệt độ này vào khoảng 38oC.
Còn giới hạn dưới phụ thuộc vào sự giảm khả năng hút
ẩm của glycol gây ra bởi sự tăng độ nhớt của glycol nhiệt
độ cực tiểu này vào khoảng 10oC.
Trong hầu hết các hệ thống làm khô khí bằng glycol, lưu
lượng glycol tuần hoàn vào khoảng 15-40 lites TEG cho 1
kg H2O tách ra, đây là dải giá trị được cho là có kinh tế
nhất.
CÁCH TRA NỒNG ĐỘ GLYCOL SẠCH THEO YÊU CẦU
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 31
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG GLYCOL
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 32
LƯU LƯỢNG GLYCOL TUẦN HOÀN
Ta thực hiện 6 bước sau:
Bước 1:
Từ nhiệt độ điểm sương yêu cầu của khí gas sau khi làm khô trừ
tiếp khoảng 10oC và nhiệt độ tháp tiếp xúc, ta tra ra nồng độ Xgl (%)
yêu cầu qua đồ thị HÌNH 8.
Bước 2:
Tính lượng nước bão hòa của khí gas khi vào tháp tiếp xúc W_inlet
(kg/106std m3)
Bước 3:
Tính lượng nước bão hòa của khí gas khi ra khỏi tháp tiếp xúc
W_outlet (kg/106 std m3)
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
LƯU LƯỢNG GLYCOL TUẦN HOÀN
Bước 2 & 3:
Tra đồ thị hình 10
Bước 4:
Tính tỉ số (W_inlet - W_outlet)/ W_inlet sau đó có số tầng lý thuyết
của contactor N tra các đồ thị hình 6.5 đến 6.9 ta có lưu lượng
tuần hoàn của TEG (m3 TEG/kg H2O)
Bước 5:
Density của TEG = 1.12kg/liter
Bước 6:
Để tra lưu lượng stripping gas ta dùng đồ thị HÌNH 9.
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
HÌNH 8: Đồ thị tra nồng độ Glycol sạch (Xgl)
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 34
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 35
HÌNH 9. ĐỒ THỊ TRA LƯU LƯỢNG STRIPPING KHI CHO STILL COLUMN
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 36
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG GLYCOL
VÍ DỤ:
Hệ thống làm khô khí cho dòng khí 3x106 std m3/d, γ = 0,6,
áp suất 12500kpa và 40oC, nhiệt độ điểm sương yêu cầu –
5oC contactor có số mâm lí thuyết N = 1.5.
Tính toán nồng độ tối thiểu của glycol sạch và lưu lượng
tuần hoàn để đạt được nhiệt độ điểm sương cân bằng là -
5oC thì trong tính toán ta phải lấy nhiệt độ điểm sương tính
toán thấp đi thêm 10oC khi đó nhiệt độ điểm sương tính
toán là -15oC.
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 37
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG GLYCOL
Theo dữ liệu bài toán, ta được nồng độ glycol sạch yêu cầu: Xgl =
99,2%
-15oC
99,2%
Giải
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 38
LÀM KHÔ KHÍ BẰNG GLYCOL
Lượng nước bão hòa của khí khi vào contactor (12500kpa, 40oC) tra
đồ thị HÌNH 10.
W_inlet: 700kg nước /1 triệu m3 khí gas
Lượng nước bão hòa của khí gas khi ra contactor (12500kpa, -5oC) tra
đồ thị HÌNH 10
W_outlet: 60kg nước /1 triệu m3 khí gas (W_inlet - W_outlet)/ W_inlet =
(700-60)/700 = 0,914
Tra hình 10 ra lưu lượng TEG tuần hoàn là 0,031 m3TEG/kg H2O.
Lượng nước tách ra từ dòng khí là 3x(700-60)/24 = 80kg/h
Vậy lượng TEG sạch tuần hoàn là 31(liter)x80 = 2480 lit/h
Để tra lưu lượng stripping gas ta dùng đồ thị HÌNH 9 tra được 1 std m3
stripping gas/ m3 TEG x 2,48 = 2,48 std m3/h
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 39
HÌNH 10: ĐỒ THỊ HƠI NƯỚC BẢO HOÀ TRONG HỖN HỢP KHÍ (GAS)
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 40
TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ CONTACTOR
Vận tốc cho phép của khí gas khi qua contactor:
Trong đó:
Ks = 0,055m/s nếu contactor dùng bublecaps = 0,09→0,105
contactor dùng structured packing.
ρL: Khối lượng riêng pha lỏng với hệ TEG-H2O thì =
1120kg/m3
ρg: Khối lượng riêng pha khí ở điều kiện contactor kg/m3
Riêng đối với contactor dùng structured packing thì có thể dùng:
v = 3/(ρg)0.5
5,0
g
gL
sKv
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 41
Khi đó đường kính tối thiểu của contactor là:
d = [4qact/(πv)]0.5
Trong đó:
d: đường kính contactor (m)
qact: lưu lượng khí thực tế (m3/s)
Lưu ý:
qact = m/ρg
qact = qstd PstdTactZact/(86400PactTstd)
m (kg/s): Lưu lượng khối lượng dòng khí gas
qstd (std m3/d): Lưu lượng thể tích dòng khí
TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ CONTACTOR
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 42
BÀI TẬP VÍ DỤ
VÍ DỤ: TEG vào contactor để làm khô dòng khí gas 1x106 std m3/d ở
40oC, 7000kpa, hệ số nén của khí là z = 0,85, Mw = 19 tính kích cỡ
contactor dùng bublecaps, structured packing
Giải:
ρg = 7000x19/(0,85x8,314x313) = 60 kg/m3
v = Ks[(ρL - ρg)/ρg]0.5
Contactor dùng bublecaps
v = 0,055[(1120 - 60)/60]0,5 = 0,23 m/s
(Ks = 0,055m/s nếu contactor dùng bublecaps)
qact = qstd PstdTactZact/(86400PactTstd)
= 1000000x101x313x0.85/(86400x7000x288) = 0.154m3/s
d = [4qact/(πv)]0,5
= [4x0,154/(0,23x3,14)]0,5 = 0,92m
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 43
Giải:
Contactor dùng structured packing
(Ks = 0,09→0,105)
v = 0,095[(1120 - 60)60]0,5 = 0,39m/s
hoặc
v = 3/(ρg)0,5 = 3/600,5 = 0,39
d = [4qact/(πv)]0,5 = [4x0,154/(0,39x3,14)]0,5 = 0,71m
BÀI TẬP VÍ DỤ
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 44
HÌNH 11: STRUCTURED PARKING & BUBBLE CAP
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 45
HÌNH 12: ĐỒ THỊ TRA LƯU LƯỢNG GLYCOL SẠCH (N=1)
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 46
HÌNH 13: ĐỒ THỊ TRA LƯỢNG GLYCOL SẠCH (N = 1.5)
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 47
HÌNH 14: ĐỒ THỊ TRA LƯU LƯỢNG GLYCOL SẠCH (N=2)
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 48
HÌNH 15: ĐỒ THỊ TRA LƯU LƯỢNG GLYCOL SẠCH (N=2.5)
Copyright 2008
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 49
HÌNH 16: ĐỒ THỊ TRA LƯU LƯỢNG GLYCOL SẠCH (N=3)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 42_compatibility_mode__1038.pdf