2. Gia công mặt định hình bằng đồ gá chép hình
Gia công bề mặt định hình bằng dao thông thường với đồ gá chép hình trên
máy công cө vạn năng thường dùng khi gia công bằng cách tiện, phay, mài
a. Tiện mặt định hình
- Tiện côn: ngoài việc dùng dao định hình, khi tiện côn có thể dùng các
phương pháp sau:
+ Tiện côn bằng cách dịch chuyển ө động theo phương ngang: khi tiện côn
có đường kính lớn D, đường kính nhỏ d, trên chiều dài l, chiều dài chi tiết gá trên
hai mũi tâm là L, ta thực hiện bằng cách dịch chuyển ө động theo phương ngang
một khoảng h tính theo công thức sau:
Khi dịch chuyển theo phương ngang, để gá đặt cứng vững, tránh biến dạng
thường sử dөng mũi tâm cầu. Theo cách này có thể gia công mặt côn có chiều dài
+ Tiện côn bằng cách xoay bàn dao trên, khi đó nới lỏng bàn dao trên và xoay
đi góc côn tương ứng, sau đó kẹp chặt lại. Theo cách này chuyển động tiến dao thực
hiện bằng tay và chỉ gia công mặt côn có chiều dài ngắn.
+ Tiện côn dùng đồ gá chép hình, khi đó vít me bàn dao ngang được tách
khỏi đai ốc để bàn dao ngang có thể di chuyển dọc theo dưỡng chép hình lắp trên
băng máy.
- Tiện mặt định hình: dùng cơ cấu chép hình khi thay dưỡng khác nhau có thể
gia công được các mặt định hình tròn xoay khác. Dùng đồ gá chép hình còn có thể
gia công các bề mặt cầu, cam đĩa (đồ gá tiện méo xéc-măng).
157 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 240 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Công nghệ chế tạo máy 1 - Trương Quang Dũng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng thô và tinh riêng
để giảm ảnh h ởng c a hiện t ợng phân bố lại ứng suất d sau khi gia công gây ra
biến dạng chi tiết sau khi gia công. Tr ờng hợp nếu gia công thô và tinh trong cùng
một lần gá trên máy bào gi ờng thì sau b ớc gia công thô nên nới lỏng các đòn kẹp
để chi tiết biến dạng tự do gây ra hiện t ợng phân bố lại ứng suất d ra sau khi cắt
thô, sau đó kẹp nhẹ đẻ tiếp t c cắt tinh.
- Dùng ph ơng pháp bào tinh mỏng bằng dao rộng bản chế tạo từ hợp kim cứng:
dao bào có bề rộng từ 40mm÷120mm, cắt với chiều dài cắt t nhỏ (t1=0,1÷0.2mm, t2
=0.05 ÷ 0.1mm) bằng một hoặc hai lần chạy dao, b ớc tiến cắt lớn ( S= 0.5 bề rộng
dao), Vc= 15÷200m/ph.
Bào tinh mỏng bằng dao rộng bản có các yêu cầu sau:
+ Máy phải đảm bảo chính xác:
+ Dao đ cứng vững, phần côngxôn c a dao ngắn, l ỡi dao phải thẳng và
đ ợc đánh bóng đạt Ra = 0.16µm, giá đặt dao phải kiểm tra bằng khe sáng.
GV: Tr ng Quang Dũng Trang114 Công nghệ ch tạo máy
+ Các mặt tỳ c a chi tiết phải thẳng và có Ra < 5µm.
Bào tinh mỏng bằng dao rộng bản đạt đ ợc độ chính xác kích th ớc, độ phẳng,
độ nhám bề mặt cao, có thề thay thế cho cạo hoặc khi không có ph ơng tiện khác
nh mài phẳng, chuốt.
5.2.2. Phay m t phẳng
Phay là ph ơng pháp gia công cắt gọt trong đó có d ng c cắt quay tròn tạo
ra chuyển động cắt. Chuyển động tiến dao thông th ờng do bàn máy, cũng có khi
do dao hoặc do cả máy và dao cùng thực hiện theo các h ớng khác nhau. Khác với
tiện và khoan, các l ỡi cắt c a dao phay không tham gia liên t c, phoi ngắn hơn,
l ỡi cắt bị nung nóng gián đoạn nên khả năng chịu tải tốt hơn.
1. Khả năng gia công các loại bề mặt của Phay
Phay có thề gia công đ ợc nhiều dạng bề mặt khác nhau bằng các loại dao và
các ph ơng pháp phay khác nhau (hình 5.10)
Hình 5.10. Các dạng phay
2. Chọn máy, dao và chế độ cắt khi phay
* Chọn máy:
+ Máy phay nằm ngang (6H81, 6H82 kỦ hiệu máy Liên Xô cũ; P81, P82,
ký hiệu máy Việt Nam) th ờng lắp dao phay tr , dao phay đĩa trên tr c dao nằm
GV: Tr ng Quang Dũng Trang115 Công nghệ ch tạo máy
ngang thực hiện chuyển động cắt chính khi quay, chi tiết lắp trên bàn máy thực hiện
các chuyển động tiến dao dọc, ngang và lên xuống.
+ Máy phay đứng (6H1, 6H12, kỦ hiệu Liên Xô cũ; P11, P12, kỦ hiệu
máy Việt Nam) th ờng lắp dao phay mặt đầu, dao phay ngón trên tr c dao thẳng
đứng thực hiện chuyển động cắt chính, còn chi tiết đ ợc gá đặt trên bàn máy thực
hiện chuyển động tiến dao.
+ Máy phay vạn năng là máy phay có cả đầu ngang và đầu đứng. Máy phay
gi ờng có thể lắp nhiều đầu dao còn chi tiết đ ợc lắp trên bàn máy, th ờng dùng để
phay các mặt phẳng lớn.
* Chọn dao:
Khi phay mặt phẳng có thể dùng các loại dao tr , dao phay mặt đầu, dao phay
ngón, dao phay đĩa.
- Dao phay mặt đầu th ờng đ ợc dùng trong sản xuất hàng loạt lớn, vì:
+ Dao phay mặt đầu có độ cứng vững cao hơn độ cứng vững c a các loại dao
phay khác do tr c gá dao ngắn,
+ Có thể sử d ng dao phay mặt đầu có đ ờng kính lớn để gia công đ ợc mặt
phẳng có bề rộng lớn với tốc độ cắt lớn, nâng cao năng suất cắt.
+ Có nhiều l ỡi cắt cùng tham gia cắt nên quá trình cắt êm hơn so với cắt
bằng dao phay hình tr .
+ Mỗi mãnh cắt quay có từ 3 tới 4 l ỡi cắt đ ợc chế tạo theo tiêu chuẩn rồi
đ ợc kẹp chặt vào đầu dao. Sau khi l ỡi cắt mòn dễ dàng xoay mảnh cắt quay để sử
d ng l ỡi cắt khác, khi tất cả các l ỡi cắt bị mòn có thể thay nhanh mảnh cắt quay
mới do đó rút ngắn thời gian ph .
+ Trong tr ờng hợp sử d ng máy chuyên dùng ó thể gia công đồng thời
nhiều bề mặt khác nhau bằng nhiều dao mặt đầu khác nhau.
- Dao phay tr và ph ơng pháp phay:
Khi phay mặt phẳng bằng dao phay tr tùy theo chiều dài c a dao và h ớng
tiến dao ng ời ta chia ra phay nghịch (hình 5.11a) và phay thuận (hình 5.11b).
GV: Tr ng Quang Dũng Trang116 Công nghệ ch tạo máy
Phay nghịch chiều dày phoi biến đổi từ min tới max nên quá trình cắt ít bị va
đập nh ng dễ gây nên hiện t ợng tr ợt ở thời điểm dao bắt đầu tiếp xúc với bề mặt
chi tiết, làm tăng chiều cao nhấp nhô bề mặt.
a. b.
Hình 5.11. Sơ đồ gia công mặt phẳng
a. Phay nghịch
b. Phay thuận
Ng ợc lại phay thuận chiều dài phoi thay đổi từ max tới min nên không có
hiện t ợng tr ợt, năng suất cắt cao hơn.
Với cùng một điều kiện công, cùng chế độ cắt, do không có hiện t ợng tr ợt
khi cắt nên phay thuận năng suất hơn so vời phay nghịch 50%. Tuy nhiên phay
thuận có va đập, đặc biệt ở thời điểm ban đầu dao có tiếp xúc trực tiếp với bề mặt
thô c a phôi (th ờng gia công áp lực hoặc có lớp cháy cát, do đúc trong khuôn
cát) do đó dao chóng mòn. Để giảm va đập cần phải khử bỏ khe hở giữa các bộ
phận di chuyển c a bàn máy.
* Chế độ cắt:
- Khi gia công thô, do bề mặt có vỏ cứng, chiều sâu cắt thay đổi, nên dùng
phay nghịch. Khi gia công tinh, chiều sâu cắt nhỏ, nên dùng phay thuận sẽ đạt năng
suất và chất l ợng gia công tốt hơn.
- Khi gia công tinh, th ờng chọn dao có đ ờng kính lớn hơn, số răng nhiều,
răng nhỏ. Khi gia công vật liệu cứng th ờng chọn dao răng nhỏ, cắt với chiều sâu
cắt nhỏ. Còn gia công vật liệu mềm (kim loại màu) th ờng chọn dao răng lớn, th a.
GV: Tr ng Quang Dũng Trang117 Công nghệ ch tạo máy
- Việc chọn chế độ cắt có liên quan tới ph ơng pháp phay, lựa chọn máy phay,
công suất máy, kích th ớc và kết cấu dao phay, l ợng d gia công, độ chính xác
yêu cầu và chất l ợng bề mặt. Th ờng khi phay nên chọn chiều sâu cắt nhỏ và
l ợng tiến dao trên răng lớn. Khi phay th ờng cho l ợng tiến dao trên một răng (sz),
sau đó ta phải tính ra l ợng tiến dao trên một phút theo dịch chuyển c a bàn máy
bằng công thức:
s sz z n (mm/ph)
Trong đó: sz - l ợng tiến dao trên một răng (mm/răng);
z - số răng c a dao;
n - số vòng quay c a dao (vg/ph).
Khi phay vật liệu cứng với dao thép gió, l ợng tiến dao có thể lấy từ 0,04÷ 0,8
mm. Khi gia công vật liệu mềm, lấy 0,1 ÷ 0,6 mm, nếu gia công bằng dao có gắn
mảnh hợp kim cứng, l ợng tiến dao giảm khoảng 50%.
* Độ chính xác:
Độ chính xác khi gia công mặt phẳng tuỳ thuộc vào chất l ợng máy, đặc tr ng
kết cấu c a dao phay và gá đặt dao, độ chính xác khi mài sắc dao phay và chế độ gia
công. Thông th ờng phay bằng dao phay tr có thể đạt độ song song và độ phẳng từ
0,1 ÷ 0,5 mm/1000 mm. Dùng dao phay mặt đầu có thể đạt độ chính xác gia công
cao hơn, độ nhám bề mặt Ra2,5.
3. Các biện pháp tăng năng suất khi phay m t phẳng
Để nâng cao năng suất khi phay mặt phẳng ng ời ta dùng các biện pháp sau
đây:
+ Phay đồng thời nhiều bề mặt cùng một lúc bằng cách dùng nhiều dao
trên một tr c dao (th ờng dùng trên máy vạn năng). Hoặc dùng máy phay
chuyên dùng có nhiều tr c dao nhằm tận d ng hết công suất c a máy, giảm thời
gian gá đặt (hình 5.12)
GV: Tr ng Quang Dũng Trang118 Công nghệ ch tạo máy
b.
a.
Hình 5.12. Phay đồng thời nhiều bề mặt
a) phay đồng thời nhiều bề mặt bằng nhiều dao trên cùng một trục.
b) phay đồng thời nhiều bề mặt trên máy chuyên dùng có nhiều trục.
+ Phay nhiều chi tiết trên cùng một lần gá theo cách gá tuần tự (hình 5.13a)
,cách gá song song (hình 5.13b), hoặc gá phối hợp (hình 5.13c).
a.
b.
GV: Tr ng Quang Dũng Trang119 Công nghệ ch tạo máy
Hình 5.13. Sơ đồ phay nhiều chi tiết trên cùng một lần gá
a) gá tuần tự b) gá song song c) gá phối hợp.
5.2.3. Mài m t phẳng
Mài phẳng là ph ơng pháp gia công tinh các mặt phẳng sau khi qua phay hoặc
bào, đư hoặc ch a qua nhiệt luyện.
Ngày nay do trình độ công nghệ đ ợc nâng cao, xu h ớng chung là ng ời ta
tập truing nghiên cứu thực hiện tối u hóa quá trình tạo phôi, giảm l ợng d gia
công cắt gọt, nâng cao độ chính xác hình dạng, độ chính xác kích th ớc cũng nh
chất l ợng bề mặt c a phôi, sau đó dùng mài thô thay thế các ph ơng pháp gia công
cắt gọt khác nhằm tiết kiệm vật liệu, giảm chi phí gia công cơ và rút ngắn quy trình
công nghệ, đặc biệt đối với các chi tiết khó gá đặt ( nh sec măng).
Mài phẳng thông th ờng đạt độ chính xác cấp 7, Ra = 1.6 µm, nếu chuẩn bị
công nghệ tốt có thể đạt độ chính xác cấp 6, Ra = 0.4 µm.
Tuy nhiên, do diện tích tiếp xúc giữa đá và chi tiết nhỏ nên năng suất thấp. Để
khắc ph c nh ợc điểm này ng ời ta có thể sử d ng đá có bề lớn hơn bề mặt rộng
chi tiết. Trong tr ờng hợp này đầu đá chỉ đ ợc thực hiện tiến dao đứng Sđứng sau và
phải sửa đá cẩn thận để tránh mặt đá bị côn hoặc đ ờng sinh đá không thẳng dễ gây
ra sao số in đập trên bề mặt chi tiết gia công.
GV: Tr ng Quang Dũng Trang120 Công nghệ ch tạo máy
Hình 5.14. Sơ đồ các phương pháp mài phẳng bằng đá mài hình trụ
- Mài phẳng bằng đá mài mặt đầu: mài phẳng bằng mặt đầu cảu đá chậu nguyên
hoặc ghép (hình 5.15a,b, c) cho năng suất cao, tiết kiệm đá và mở rộng đ ợc khả
năng công nghệ c a mài do:
Hình 5.15. Sơ đồ các phương pháp mài phẳng bằng đá mài mặt đầu.
GV: Tr ng Quang Dũng Trang121 Công nghệ ch tạo máy
Hình 5.16. Mài phẳng dùng mặt đầu của đá
trên máy chuyên dùng có nhiều trục đá.
+ Có thể mài đồng thời nhiều bề mặt trên máy mài chuyên dùng có nhiều
tr c đá khác nhau (hình 5.16).
+ Có thể mài đồng thời hai mặt c a một chi tiết bằng hai mặt đầu c a hai
viên đá khác nhau.
Nh ợc điểm c a mài mặt đầu là khó thoát phôi, khó dẫn dung dịch trơn
nguội vào vùng cắt do đó khó thoát nhiệt, vì vậy độ chính xác và độ nhẵn bề mặt
thấp hơn so với mài bằng đá mài hình tr .
5.3. Gia công m t trụ ngoài
5.3.1. Khái quát
Tr c là loại chi tiết có các bề mặt cơ bản cần gia công là các bề mặt tr ngoài
với các bậc có nhiều kích th ớc khác nhau. Tr c đ ợc sử d ng rộng rãi trong các
ngành chế tạo máy với nhiều m c đích: tr c có thể đ ợc dùng để truyền mômen
xoắn, truyền chuyển động qua các chi tiết khác lắp trên nó nh bánh răn, bánh đai,
bánh ma sát
* Phân loại: Tr c có thể bao gồm các loại tr c trơn, tr c bậc, tr c đặc, tr c
rỗng, tr c có một hoặc nhiều đ ờng tâm Tr c có thể có đ ờng kính và chiều dài
lớn, vừa hay nhỏ
* Để bảo đảm tính năng sử d ng, khi chế tạo tr c cần bảo đảm những yêu cầu
kỹ thuật ch yếu sau:
GV: Tr ng Quang Dũng Trang122 Công nghệ ch tạo máy
- Độ chính xác kích th ớc đ ờng kính các cổ tr c để lắp ghép yêu cầu cấp
chính xác 7 ÷ 8, có thể tới cấp 6; các sai số hình dáng, hình học nh độ côn, độ ô
van nằm trong giới hạn dung sai đ ờng kính.
- Độ chính xác kích th ớc chiều dài mỗi bậc tr c trong khoảng 0,05 ÷ 0,2
mm.
- Độ chính xác về vị trí t ơng quan nh độ đảo các cổ tr c, độ không thẳng
góc giữa đ ờng tâm và mặt đầu vai tr c sai lệch giới hạn trong khoảng 0,01 ÷ 0,05
mm.
- Độ nhám bề mặt c a các cổ tr c lắp ghép Ra = 1,25 ÷ 0,16 tuỳ theo yêu cầu
làm việc c thể.
Việc chọn ph ơng pháp gia công tr c ph thuộc vào điều kiện sản xuất, kích
th ớc, hình dạng kết cấu, yêu cầu kỹ thuật, vật liệu làm tr c và ph ơng pháp chế tạo
phôi.
5.3.2. Tiện m t trụ ngoài
Tiện là ph ơng pháp gia công cắt gọt đ ợc thực hiện nhờ chuyển động chính
th ờng là c a phôi quay tròn tạo thành chuyển động cắt vc, kết hợp với chuyển động
tịnh tiến c a bàn dao (gồm có tiến dao dọc và tiến dao ngang) hình 5.17.
1. Khả năng công nghệ
Tiện có thể gia công đ ợc nhiều loại bề mặt khác nhau nh các mặt tròn xoay
trong và ngoài, các loại ren, các bề mặt côn, các mặt định hình vv
GV: Tr ng Quang Dũng Trang123 Công nghệ ch tạo máy
Hình 5.17. Khả năng công nghệ tạo hình của phương pháp tiện.
a) Tiện mặt ngoài. b) Tiện lỗ. c) Tiện mặt đầu. d) Tiện cắt đứt.
e) tiện ren ngoài. f) Tiện ren trong. g) Tiện côn ngoài. h) Tiện côn trong
2. Khả năng đạt độ chính xác khi tiện
Độ chính xác c a nguyên công tiện ph thuộc ch yếu vào các yếu tố sau:
- Độ chính xác c a máy bao gồm: Độ đảo tr c chính, độ song song c a sống tr ợt
với đ ờng tâm tr c chính., độ đồng tâm giữa tâm động và tâm tr c chính,
- Tình trạng c a d ng c cắt.
- Trình độ tay nghề c a công nhân.
Bảng 5.1. độ chính xác và độ nhám đạt đ ợc
chính xác Độ nhám bề mặt ( m)
D ng b m t Độ
ạ ề ặ c
gia công kích th ớ
(TCVN)
Rz Ra
Thô 13-12 80 -
Bán tinh 11-9 40-20 -
Tinh 8-7 - 2,5
Tiện mỏng 7-6 - 1,25-0,63
GV: Tr ng Quang Dũng Trang124 Công nghệ ch tạo máy
* Chế độ cắt khi tiện:
- Chế độ cắt liên quan rất lớn đến chất l ợng và năng suất gia công. Tùy theo độ
chính xác, vật liệu gia công, hình dạng và kích th ớc c a chi tiết và phôi liệu ban
đầu để chọn d ng c cắt và chế độ cắt.
- Khi tiện thô, nên chọn t, s lớn để giảm số lần cắt và thời gian cơ bản t0 và nâng
cao năng suất cắt.
- Tiện bán tinh, tiện tinh để bảo đảm chất l ợng gia công nên thực hiện trên các
máy mới, chạy êm, có độ cứng vững cao. Tiện bán tinh có thể dùng một hay nhiều
dao, chiều sâu cắt t = 1,5 ÷ 4 mm, l ợng tiến dao s = 0,3 ÷ 0,5 mm/vg.
- Tiện tinh, để đạt độ nhẵn bóng bề mặt và độ chính xác cao, tr ớc khi tiện tinh, tr c
cần đ ợc kiểm tra và nắn thẳng do biến dạng sau khi tiện thô, một số tr ờng hợp
còn thực hiện tiện bán tinh để chiều sâu cắt đều, giảm bớt hiện t ợng in dập nhằm
nâng cao độ chính xác khi gia công. Tiện tinh đ ợc thực hiện với vận tốc cắt lớn
(v>110 m/ph), l ợng tiến dao nhỏ (0,04 ÷ 0,1 mm/vòng), chiều sâu cắt nhỏ (t = 0,05
÷ 0,12mm).
- Tiện tinh mỏng, các tr c có độ cứng vững cao cũng có thể dùng dao rộng bản, với
l ợng tiến dao lớn (2 ÷ 30 mm/vòng), chiều sâu cắt (0,1 ÷ 0,5 mm) và vận tốc cắt (2
÷ 12 m/phút)
3. Các biện pháp công nghệ khi tiện
Với các chi tiết có chiều dài L > d sẽ gây ra mất ổn định khi cắt, trong tr ờng
hợp đó ng ời ta phải sử d ng luynet để tăng độ cứng vững c a chi tiết gia công.
Các loại luynet:
- Luynet cố định: Đ ợc gá cố định trên băng máy có độ cứng vững cao, nh ng phải
yêu cầu điều chỉnh các vấu luynet chính xác, phần bề mặt phôi tiếp xúc với vấu
luynet phải đ ợc gia công sao cho dồng tâm với đ ờng tâm c a 2 lỗ tâm c a phôi.
- Luynet di động: Đ ợc lắp cố định trên bàn dao, chuyển động cùng với bàn dao
nên độ cứng vững thấp hơn luynet tĩnh nh ng luôn luôn đỡ gần vị trí cắt nên tác
d ng đỡ cao hơn so với luynet tĩnh.
GV: Tr ng Quang Dũng Trang125 Công nghệ ch tạo máy
a.
b.
Hình 5.18. Các loại luynet và cách gá chúng.
a- dùng luynet cố định; b- dùng luynét di động
- Mâm cặp bốn chấu, dùng để gia công các chi tiết có hình dạng phức tạp, hoặc khi
gia công các bánh, bạc lệch tâm.
GV: Tr ng Quang Dũng Trang126 Công nghệ ch tạo máy
Hình 5.19. Sơ đồ gá trên mâm cặp 4 chấu.
Ph ơng pháp cắt có ảnh h ởng quyết định tới năng suất và chất l ợng
nguyên công.
- Khi tiện thô mặt ngoài có thể cắt theo từng lớp, cắt từng đoạn hoặc cắt phối hợp
nh hình 5.20.
a.
b.
c.
Hình 5.20. Sơ đồ cắt khi tiện thô mặt ngoài
a) cắt từng lớp. b) cắt từng đoạn. c) cắt phối hợp.
- Cắt từng lớp hình 5.20a, dao tiện bóc đi từng lớp theo thứ tự từ lớp 1 đến lớp 3.
Cắt theo cách này lực cắt nhỏ, có thể đạt độ chính xác cao, nh ng năng suất thấp.
GV: Tr ng Quang Dũng Trang127 Công nghệ ch tạo máy
- Cắt từng đoạn hình 5.20b, khi đó chia các bậc tr c ra thành các đoạn và cắt theo
từng đoạn. Ph ơng pháp này có năng suất cao hơn, nh ng do l ợng d lớn, lực cắt
lớn, biến dạng nhiều dễ ảnh h ởng tới độ chính xác gia công.
- Ph ơng pháp cắt phối hợp (Hình 5.20c) khắc ph c đ ợc nh ợc điểm c a 2
ph ơng pháp trên.
- Để giảm chiều dài đ ờng cắt đồng thời giảm hành trình chạy không nhằm nâng
cao năng suất ng ời ta có thể dùng ph ơng pháp cắt nhiều dao đồng thời.
- Tiện thô các mặt tr ngoài có thể dùng một dao hoặc nhiều dao.
a. b.
Hình 5.21. Tiện thô mặt trụ ngoài dùng một dao hoặc nhiều dao
5.3.3. Mài m t trụ ngoài
Mài mặt tr ngoài là là một nguyên công gia công tinh bằng đá mài, th ờng
dùng để gia công các bề mặt tr ngoài có yêu cầu độ chính xác và độ nhẵn bóng bề
mặt cao và gia công các tr c có độ cứng cao (tr c sau khi tôi).
Gá đặt chi tiết khi mài: khi mài mặt tr ngoài, chi tiết gia công có thể gá đặt
theo hai ph ơng pháp: mài có tâm và mài không tâm.
1. Mài có tâm
Là ph ơng pháp mài mặt tr ngoài, chi tiết gá đặt vào hai lỗ tâm, nhờ đó có
thể đảm bảo độ đồng tâm c a các bậc tr c. Có thể mài rưnh, góc l ợn, các mặt tr
ngoài có rưnh. Với các chi tiết đư qua nhiệt luyện, tr ớc khi mài phải kiểm tra mức
biến dạng do nhiệt luyện để nếu cần phải tiến hành sửa lỗ tâm, nắn thẳng lại chi tiết.
Mài có tâm có thể chia ra các kiểu: tiến dao dọc, tiến dao ngang và tiến dao
nghiêng.
GV: Tr ng Quang Dũng Trang128 Công nghệ ch tạo máy
Hình 5.22. Sơ đồ mài có tâm tiến
dao dọc
Hình trên là kiểu mài có tâm tiến dao dọc, sau mỗi hành trình tiến dao dọc,
mới tiến đá sâu vào. Ph ơng pháp mài này rất thông d ng vì chiều sâu cắt nhỏ,
khi cắt thô t = 0,01 ÷ 0,04mm, khi cắt tinh t = 0,025 ÷ 0,01mm nên lực mài nhỏ.
L ợng tiến dao dọc đ ợc chọn theo chiều rộng đá (B), khi mài thô th ờng
lấy
Sd = (0,2 ÷ 0,3)B.
Khi mài tr c dài, có yêu cầu độ chính xác cao, cần sử d ng thêm một hoặc
nhiều luy-nét đỡ để nâng cao độ cứng vững c a tr c khi mài.
Với các tr c có độ cứng vững gá đặt cao, có thể mài một lần với chiều sâu
cắt lớn (0,1 ÷ 0,3) mm, khi đó đá đ ợc vác côn một phần với góc côn 2-30 để
bảo đảm quá trình sửa đá liên t c, đạt đ ợc năng suất cao.
Khi mài tinh bằng cách tiến dao dọc, ở những lần tiến dao cuối cùng ng ời ta
không cho đá tiến sâu vào nữa mà vẫn tiếp t c mài cho đến khi tắt hết hoa lửa.
Hình 5.23. Sơ đồ mài tiến dao ngang
Hình trên là kiểu mài tiến dao ngang th ờng dùng mài các tr c ngắn , đ ờng
kính lớn có đ cứng vững cao trong điều kiện sản xuất loạt lớn và hàng khối. Đá
mài đ ợc chọn có chiều rộng đá lớn hơn so với chiều dài mặt tr cần mài. Kiểu mài
này có năng suất cao hơn (30 ÷ 40%) so với các kiểu mài có tâm khác, nh ng để
GV: Tr ng Quang Dũng Trang129 Công nghệ ch tạo máy
đảm bảo độ chính xác, máy phải cứng vững, có công suất lớn và phải sửa đá thật
tốt.
Kiểu mài tiến dao nghiêng, khi đó đá đ ợc gá nghiêng một góc và có thể mài
cùng một lúc nhiều bề mặt, kiểu mài này cho năng suất cao nh ng khó đạt đ ợc cấp
chính xác cao do đá mài mòn không đều.
2. Mài không tâm
Thông th ờng mài không tâm có thể thực hiện đ ợc bằng hai cách: tiến dao
dọc và tiến dao ngang.
Mài không tâm tiến dao dọc, khi đó chi tiết đ ợc gá đặt giữa hai đá. Đá 1 dùng
để mài, đá dẫn 2 làm nhiệm v cung cấp cho chi tiết 2 chuyển độnglà quay tròn và
tịnh tiến theo h ớng dọc tr c, phía d ới có thanh đỡ 3 đặt song song với đá mài có
nhiệm v giữ cho chi tiết gia công cao hơn tâm c a đá mài một khoảng (h), h = (1/2
÷ 1)*R, (R – bán kính chi tiết). Để tiết diện chi tiết không bị méo khi mài, thanh dẫn
còn đ ợc vát nghiêng đi một góc để h ớng cho chi tiết luôn tỳ vào đá dẫn. Đá dẫn
có dạng hybecbôlôit tròn xoay, có đ ờng sinh là đ ờng thẳng và đ ợc gá nghiêng
một góc α, (α = 1 ÷ 2030’), nhờ vậy khi đá dẫn quay, nó truyền cho chi tiết chuyển
động quay và chuyển động tiến dao tự động đ ợc thể hiện trên hình sau.
L ợng d khi mài không tâm đ ợc xác định dựa trên kích th ớc chi tiết, độ
chính xác c a nguyên công tr ớc đó, th ờng cho một lần mài thô không quá
0,2mm, mài tinh không quá 0,02mm.
Hình 5.24. Sơ đồ mài không tâm
Mài không tâm tiến dao ngang th ờng dùng để mài các tr c ngắn, tr c
bậc, tr c có các bề mặt định hình. Khi đó tr c đá dẫn th ờng đặt song song với tr c
GV: Tr ng Quang Dũng Trang130 Công nghệ ch tạo máy
đá mài và có chuyển động tiến vào, lùi ra so với đá mài để cung cấp cho chi tiết
chuyển động quay.
u điểm mài không tâm là không cần gia công lỗ tâm, độ cứng vững gá đặt
cao hơn mài có tâm, không mất nhiều thời gian để gá đặt chi tiết, năng suất cao, dễ
tự động hoá sản suất.
Nh ợc điểm là không mài đ ợc các mặt gián đoạn vì đá dẫn không đảm bảo
cho chi tiết có chuyển động quay và tịnh tiến đều, nên lúc đó chi tiết dễ bị méo, thời
gian điều chỉnh máy dài nên ph ơng pháp này th ờng chỉ thích hợp trong sản xuất
hàng loạt lớn và hàng khối.
5.4. Gia công m t trụ trong
5.4.1. Khái niệm chung
Trong chế tạo máy đa số các loại chi tiết đều có lỗ cần gia công. Việc chọn
công nghệ gia công lỗ ph thuộc vào đặc điểm hình dạng, kích th ớc, độ chính xác
và yêu cầu về chất l ợng bề mặt c a lỗ. So với gia công mặt tr ngoài thì gia công
lỗ gặp nhiều khó khăn hơn vì d ng c gia công phải chọn theo lỗ, do đó d ng c
th ờng có độ cứng vững thấp hơn, vị trí làm việc và dẫn h ớng d ng c khó khăn
hơn, không thể quan sát đ ợc quá trình cắt gọt đang xảy ra.
Để thuận tiện hơn trong việc xác định giải pháp công nghệ khi gia công lỗ,
th ờng ng ời ta tiến hành phân loại lỗ theo đ ờng kính (d), chiều sâu lỗ (l), độ
chính xác và chất l ợng bề mặt gia công. Theo tỉ lệ giữa (l/d) có thể chia ra: lỗ ngắn
khi l/d
10.
Độ chính xác c a các lỗ gia công bao gồm độ chính xác kích th ớc đ ờng
kính, chiều dài, hình dáng c a lỗ, độ thẳng c a đ ờng tâm lỗ, độ vuông góc c a
đ ờng tâm lỗ và mặt đầu, vị trí c a lỗ so với mặt ngoài hoặc so với các lỗ khác. Tuỳ
theo yêu cầu sử d ng, đ ờng kính các lỗ có thể đạt cấp chính xác từ cấp 10÷6, sai
số hình dáng nhỏ hơn dung sai đ ờng kính lỗ.
Độ nhám bề mặt lỗ chính xác Ra2,5 ÷ 0,63 đôi khi cần đạt Ra0,32 ÷ 0,16.
Thông th ờng các lỗ bắt bu lông, lỗ ren có độ chính xác không cao, chỉ
cần khoan là đ ; với các lỗ có sẵn (đúc, dập sẵn) th ờng dùng khoét lỗ, tiện lỗ để
GV: Tr ng Quang Dũng Trang131 Công nghệ ch tạo máy
sửa những sai lệch vị trí c a lỗ; với những lỗ chính xác cao, ch a có lỗ sẵn sau khi
khoan tuỳ theo yêu cầu chất l ợng có thể khoét, doa, tiện rộng lỗ hoặc chuốt lỗ, mài
lỗ, các lỗ có yêu cầu chất l ợng cao sau đó còn mài nghiền lỗ, mài khôn lỗ
5.4.2. Khoan ậ Khoét ậ Doa
1. Khoan
Khoan là một ph ơng pháp gia công lỗ trên vật liệu đặc. D ng c để khoan
th ờng là mũi khoan ruột gà, kết cấu mũi khoan đư đ ợc tiêu chuẩn hoá. Chuôi mũi
khoan có hai loại chuôi tr và chuôi côn, loại chuôi côn có độ chính xác khi gia
công cao hơn so với loại chuôi tr .
Khoan đ ợc thực hiên trên nhóm máy khoan (khoan bàn, khoan đứng, khoan
cần) và trên các máy doa, máy tiện, máy phay
Khoan có thể gia công lỗ có đ ờng kính đến 80 mm. Nh ng do lực tiến dao
khi khoan lớn mà kết cấu máy khoan ch a đảm bảo độ cứng vững nên với lỗ lớn
hơn ф 35 mm th ờng chia làm một vài lần cắt với mũi khoan có đ ờng kính tăng
dần cho tới khi đạt kích th ớc cần thiết. Ng ợc lại khi khoan lỗ nhỏ, mũi khoan
yếu, dễ gưy khi đó nên dùng số vòng quay mũi khoan lớn và l ợng tiến dao nhỏ. Để
gia công lỗ th ờng (l/d < 5) dùng mũi khoan ruột gà, khi khoan lỗ sâu th ờng dùng
mũi khoan đặc biệt (mũi khoan nòng súng) có độ cứng vững cao, bảo đảm độ chính
xác đ ờng tâm lỗ.
Ngoài ra khi khoan còn có thể xuất hiện các sai lệch khác do các nguyên nhân
sau.
- Do không có đồ gá chuyên dùng nên khi mài lại hai l ỡi cắt không đều nhau, lực
cắt tác d ng trên hai l ỡi cắt theo ph ơng dọc tr c không đều nên lỗ khoan dễ bị
cong hoặc bị lệch khi vật đứng yên, mũi khoan quay và tịnh tiến (khoan trên máy
phay hoặc máy khoan, hình 5.25a). Ng ợc lại khi vật quay (khoan trên máy tiện) lỗ
th ờng bị loe (hình 5.25b)
- Mặt đầu bị nghiêng hoặc không phẳng dẫn tới đ ờng tâm lỗ bị nghiêng làm cho
tiết diện ngang c a lỗ có dạng ô van (hinh 5.25c).
GV: Tr ng Quang Dũng Trang132 Công nghệ ch tạo máy
- Khoan tâm hoặc khoan lần 1 với khoan lần 2 thực hiện ở hai đầu gá khác nhau tạo
ra sai số gá đặt gây ra độ lệch giữa tân mũi khoan và tâm lỗ mồi dẫn tới sai lệch về
vị trí t ơng quan c a lỗ khoan (hình 5.25d).
- Hai l ỡi cắt mài không đối xứng làm cho đ ờng kính lỗ bị lớn lên hoặc lỗ bị côn
(hình 5.25e).
- Hai lỗ khoan giao nhau không đúng dẫn tới l ợng d gia công không đều, mũi
khoan bị đẩy lệch làm cho lỗ không tròn hoặc bị loe (Hình 5.25f).
- Mũi khoan có l ỡi cắt ngang cản trở quá trình cắt nên dễ gây ra sai lệch vị trí lỗ.
a)
b)
f)
c) d)
e)
Hình 5.25. Các nguyên nhân và các hiện tượng sai lệch xuất hiện khi khoan
- Độ cứng vững c a mũi khoan kém nên không dùng khoan để mở rộng lỗ đúc vì
l ợng d gia công không đều và đ ờng tâm lỗ không thẳng sẽ gây ra hiện t ợng
GV: Tr ng Quang Dũng Trang133 Công nghệ ch tạo máy
gưy mũi khoan hoặc độ cứng lớp vỏ lớn (phôi đúc trong khuôn kim loại hoặc phôi
gia công áp lực) làm mũi khoan mòn nhanh.
Do các tồn tại trên đây nên khoan chỉ đạt độ chính xác thấp (cấp 12 ÷ 13)
Ra = 3,2 ÷ 12,5 µm), lỗ khoan có sai số về hình dạng, kích th ớc về vị trí
t ơng quan.
Để nâng cao độ chính xác và năng suất khi khoan ng ời ta sử d ng các biện
pháp công nghệ sau đây:
- Khi khoan lỗ sâu trên chi tiết nhỏ, ngắn và dễ gá đặt nên gá chi tiết trên mâm cặp
c a máy tiện để chi tiết quay, dao tịnh tiến (hình 5.26) , nếu chi tiết dài nên đỡ bằng
luynet tĩnh.
Hình 5.26. Khoan trên máy tiện
- Chế tạo và mài mũi khoan có kết cấu hợp lý.
- Dùng đồ gá có cơ cấu dẫn h ớng để giảm thời gian gá đặt, tăng chế độ cắt mà vẫn
bảo đảm độ chính xác khi khoan.
- Sử d ng các đầu khoan nhiều tr c để gia công nhiều lỗ cùng một lúc trong sản
xuất hàng loạt.
Hình 5.27. Dùng bạc dẫn khi khoan
2. Khoét lỗ
Khoét lỗ là ph ơng pháp gia công lỗ th ờng dùng trong các tr ờng hợp sau:
GV: Tr ng Quang Dũng Trang134 Công nghệ ch tạo máy
+ Khoét để nâng cao độ chính xác c a lỗ sau khi khoan, lỗ sau khi khoét có
thể đạt cấp chính xác 9 ÷ 11, độ nhám Rz10 ÷ Rz5.
+ Khoét là b ớc trung gian sau khi khoan và tr ớc khi doa để đạt độ chính xác
và độ nhẵn bóng bề mặt cao hơn.
+ Khoét dùng để gia công mở rộng các lỗ có sẵn (đúc, dập sẵn), vì dao khoét
có nhiều l ỡi cắt, có độ cứng vững cao và có thể sửa đ ợc sai lệch về vị trí t ơng
quan c a lỗ có sẵn.
+ Ngoài ra khoét còn dùng để khoả mặt đầu, khoét bậc, vát côn.
a) b) c) d)
Hình 5.28. Khả năng công nghệ của khoét
a Khoét rộng lỗ b. Khoét lỗ bậc c. Khoét lỗ côn d. Khoét mặt đầu
Khoét là ph ơng pháp gia công mở rộng lỗ trên máy khoan, máy tiện, máy
phay hoặc máy doa nhằm:
- Nâng cao độ chính xác và chất l ợng bề mặt c a lỗ.
- Chuẩn bị cho doa để đạt độ chính xác và độ nhẵn bóng bề mặt cao hơn.
Dao khoét có nhiều l ỡi cắt hơn dao khoan do đó có độ cứng vững cao hơn
mũi khoan. Vì vậy khoét không những đạt đ ợc độ chính xác, độ nhẵn bóng cao
hơn khoan mà còn sửa đ ợc sai số về vị trí t ơng quan c a lỗ do khoan, đúc hoặc
gia công áp lực để lại đồng thời đạt đ ợc năng suất cao hơn do có khả năng cắt với
l ợng chạy dao lớn.
Khoét có thể gia công đ ợc lỗ tr , lỗ bậc, lỗ côn và mặt đầu vuông góc với
tâm lỗ tùy theo kết cấu c a dao (hình 5.28).
Khi khoét có thể dùng bạc dẫn h ớng ở một hoặc hai đầu để nâng cao độ
cứng vững, do đó nâng cao độ chính xác và năng suất (hình 5.29).
GV: Tr ng Quang Dũng Trang135 Công nghệ ch tạo máy
b)
a)
c)
Hình 5.29. Các kiểu dẫn hướng khi khoét
a. Dẫn hướng phía trước
b. Dẫn hướng phía sau
c. Dẫn hướng cả 2 phía
3. Doa lỗ
Doa là là ph ơng pháp gia công tinh lỗ sau khi khoan hoặc sau khi khoan và
khoét. Doa có thể đạt cấp chính xác 9 ÷ 7 có khi tới cấp 6, Ra = 6,3 ÷ 1,25 μm có
khi đạt tới 0,63 μm.
Dao doa có độ cứng vững cao, các l ỡi cắt bố trí không đối xứng nên trãnh
đ ợc hiện t ợng rung động. Dao doa có hai loại: doa tay và doa máy. Dao doa tay:
loại chuôi dao có đầu vuông để lắp tay quay; loại dao tăng có thể điều chỉnh kích
th ớc đ ờng kính bằng ren vít. Dao doa máy có loại có lỗ để lắp vào tr c dao và
loại chuôi côn lắp vào tr c chính c a máy. Dao doa có thể có răng liền hoặc răng
chắp.
Khi doa lỗ, việc xác định l ợng d cần đ ợc hết sức chú ý, nếu l ợng d quá
lớn dao chịu tải nhiều, do đó dao chóng mòn, nếu l ợng d nhỏ quá, dao dễ bị tr ợt,
kẹt ảnh h ởng tới chất l ợng bề mặt. Thông th ờng với các lỗ ф5 ÷ ф80mm, chọn
l ợng d khi doa thô khoảng 0,2 ÷ 0,4mm, khi doa tinh khoảng 0,05÷0,15mm.
GV: Tr ng Quang Dũng Trang136 Công nghệ ch tạo máy
Khi doa th ờng sử d ng tốc độ cắt thấp (8 ÷ 10m/ph) và l ợng tiến dao lớn
0,8 ÷ 1,5mm/vòng (khi doa thép), 1,7 ÷ 3 mm/vg (khi doa ngang).
Hình 5.30. Dao Doa
Dao doa khi lắp vào tr c chính máy th ờng xảy ra hiện t ợng lay rộng lỗ do
nhiều nguyên nhân nh : do độ không đồng tâm giữa tr c dao doa và tr c chính c a
máy, do mài dao doa không đều, xuất hiện hiện t ợng lẹo dao ở một số l ỡi cắt. Để
tránh hiện t ợng trên, ngoài khắc ph c các nguyên nhân, th ờng tr c dao doa đ ợc
lắp tuỳ động, dao doa khi đó đ ợc định h ớng theo lỗ gia công. Để đảm bảo độ
chính xác khi doa tuỳ động, ng ời ta sử d ng bạc dẫn h ớng tr c dao.
Ngoài dùng tr c dao tuỳ động, còn có thể dùng dao doa tuỳ động, dao doa tuỳ
động th ờng có hai l ỡi, l ỡi dao có khả năng xê dịch ít nhiều theo h ớng kính để
tự lựa theo lỗ gia công.
Doa th ờng chỉ dùng gia công các lỗ tiêu chuẩn, không nên doa các lỗ quá lớn
(ф > 80 mm), lỗ phi tiêu chuẩn, lỗ ngắn, lỗ có rãnh dọc, lỗ có vật liệu quá cứng
hoặc quá mềm.
Năng suất khi doa không cao; dao doa chế tạo phức tạp; yêu cầu về độ chính
xác, độ mòn c a dao doa khắt khe, cho nên chỉ dùng doa khi cần thiết.
5.4.3. Tiện trong lỗ
Tiện lỗ là ph ơng pháp th ờng dùng để gia công các lỗ có sẵn khi tạo phôi
(lỗ rèn, đúc sẵn), các lỗ phi tiêu chuẩn, lỗ lớn, lỗ ngắn. Vì khi gia công những lỗ
nhỏ, dài, kích th ớc dao tiện lỗ bị giới hạn bởi kích th ớc lỗ gia công nên độ cứng
vững c a tr c dao thấp.
Tiện lỗ tuỳ thuộc vào hình dạng và kích th ớc chi tiết, có thể thực hiện theo
một trong hai cách:
+ Cách thứ nhất là chi tiết quay, dao thực hiện chuyển động tiến dao, cách này
th ờng dùng trên các máy tiện vạn năng, tiện đứng, tiện rơ-vôn-ve
GV: Tr ng Quang Dũng Trang137 Công nghệ ch tạo máy
+ Cách thứ hai là chi tiết đứng yên, dao quay kết hợp với tiến dao th ờng
dùng trên các máy doa.
b)
a)
c) d)
Hình 5.31. Sơ đồ tiện lỗ trên máy tiện và máy doa
Để nâng cao độ chính xác và chất l ợng bề mặt khi tiện lỗ, ng ời ta th ờng
dùng bạc dẫn h ớng để nâng cao độ cứng vững c a tr c dao. Trên máy tiện, bạc dẫn
h ớng có thể gá đặt trên đồ gá hoặc trên máy và điều chỉnh để đ ờng tâm tr c dao
trùng với tâm quay c a chi tiết.
Trên máy doa, tr c dao có thể dẫn h ớng một phía hoặc dẫn h ớng hai phía.
Khi dẫn h ớng hai phía, tr c dao đ ợc lắp tuỳ động.
Khi tiện lỗ để giảm bớt ảnh h ởng c a lực cắt có thể bố trí hai dao đối xứng
nhau.
Tiện lỗ trên máy tiện t ơng tự nh khi tiện mặt tr ngoài, nh ng dao tiện lỗ
th ờng có góc sau lớn hơn so với dao tiện ngoài và th ờng gá dao cao hơn tâm c a
chi tiết để giảm bớt khả năng gây rung động và cọ xát mặt sau c a dao vào mặt gia
công.
Dao tiện lỗ lắp trên tr c dao sau khi điều chỉnh đ ợc giữ chặt bằng ren vít.
Điều chỉnh dao cho kích th ớc đ ờng kính lỗ có thể kiểm tra bằng pan-me hoặc
bằng đồng hồ so.
5.4.4. Mài lỗ
Mài lỗ là là ph ơng pháp gia công tinh các lỗ có yêu cầu độ chính xác và độ
nhẵn bóng bề mặt cao. Mài lỗ có thể đạt cấp chính xác 7 – 6, Ra = 3,2 – 0,2 μm.
GV: Tr ng Quang Dũng Trang138 Công nghệ ch tạo máy
Chuyển động cắt và bản chất c a quá trình mài lỗ t ơng tự nh mài tròn ngoài
nh ng phạm vi sử d ng hạn chế nhiều so với mài tròn ngoài, vì kích th ớc c a đá
mài lỗ bị khống chế bởi kích th ớc lỗ gia công.
Để đảm bảo độ chính xác, chất l ợng bề mặt khi gia công cùng nh nâng cao
năng suất, tr c đá và đá mài cần chọn đ lớn để đảm bảo độ cứng vững khi gia
công. Đ ờng kính đá mài th ờng chọn từ 0,7 ÷ 0,9 đ ờng kính lỗ gia công.
Mài lỗ có thể thực hiện trên các máy mài lỗ, máy mài tròn vạn năng, máy mài
lỗ không tâm
Mài lỗ th ờng dùng trong các tr ờng hợp sau:
+ Mài các lỗ có độ cứng cao (lỗ đư qua tôi).
+ Mài các lỗ lớn, lỗ phi tiêu chuẩn, lỗ có kết cấu không thuận tiện cho các
ph ơng pháp gia công khác và có yêu cầu độ chính xác cao.
+ Mài các lỗ cần sửa lại sai lệch về vị trí t ơng quan c a lỗ do các nguyên
công tr ớc để lại.
1. Mài lỗ có tâm: có hai cách thực hiện là chi tiết quay và chi tiết đứng yên.
* Chi tiết quay: Thông th ờng các chi tiết nhỏ dạng tròn xoay dễ gá trên mâm
cặp nh : đĩa, bạc, bánh răng th ờng đ ợc dùng theo cách thứ nhất. Khi đó chuyển
động quay c a chi tiết ng ợc chiều với chuyển động quay c a đá mài. Ngoài ra còn
chọn chiều rộng c a đá, l ợng tiến dao dọc và l ợng tiến dao ngang.
Hình 5.32. Mài lỗ khi chi tiết gá trên mâm cặp
* Chi tiết đứng yên: đ ợc áp d ng cho chi tiết lớn và có hình dạng phức tạp,
cồng kềnh nh thân động cơ, thân hộp rất khó khăn để có thể quay tròn khi gá
đặt. Trong tr ờng hợp này ngoài chuyển động quay c a đá mài và các chuyển dộng
GV: Tr ng Quang Dũng Trang139 Công nghệ ch tạo máy
chạy dao còn có thêm chuyển động quay hành tinh c a đá xung quanh tâm lỗ gia
công.
2. Mài lỗ không tâm: là ph ơng pháp mài lỗ có năng suất cao, th ờng đ ợc
dùng để gia công các chi tiết có yêu cầu độ đồng tâm cao giữa lỗ và mặt tr ngoài
trong sản suất hàng loạt lớn và hàng khối. Chi tiết gia công quay nhờ đá dẫn và các
con lăn đỡ, con lăn ép. Đá mài ngoài chuyển động cắt khi quay còn thực hiện các
chuyển động chạy dao dọc và ngang.
Mài lỗ không tâm th ờng dùng để gia công những bạc thành mỏng cần bảo
đảm độ đồng tâm cao giữa lỗ và đ ờng kính ngoài. Khi đó mặt ngoài phải gia công
tinh để làm chuẩn.
Hình 5.33. Mài lỗ không tâm
5.5. Gia công ren
5.5.1. Phân loại và yêu cầu kỹ thu t
Trong ngành cơ khí mối lắp ren đ ợc sử d ng rộng rãi (ren lắp và ren truyền
động). Lắp ren có nhiều loại:
- Ren lắp ghép, ren truyền động.
- Ren trái, ren phải
- Ren tam giác, ren hình thang, hình chữ nhật
- Ren một hoặc nhiều đầu mối.
Đối với ren có dạng khác nhau và công d ng khác nhau, yêu cầu kỹ thuật và
độ chính xác c a nó cũng khác nhau.
GV: Tr ng Quang Dũng Trang140 Công nghệ ch tạo máy
Độ chính xác kích th ớc c a ren (đối với ren hệ mét). Căn cứ vào các thông
số cơ bản nh đ ờng kính trung bình d2 (D2), b ớc ren P và góc profin ren.
5.5.2. Tiện ren
Tiện ren là ph ơng pháp phổ biến nhất để gia công ren. Cho phép cắt các
loại ren khác nhau với giới hạn đ ờng kính, b ớc ren và vật liệu gia công lớn.
Dao tiện ren có nhiều loại: dao ren, dao ren gá nghiêng, dao ren có cơ cấu
kẹp chặt miếng hợp kim hình thoi, dao ren l ợc.
Tuy năng suất thấp vì phải cắt nhiều lần nh ng tiện ren trong và ren ngoài vẫn
đ ợc dung phổ biến trong sản xuất. Khi tiện ren th ờng có 2 cách tiến dao
Hình 5.34. Sơ đồ tiện ren
a) Tiện ren theo phương pháp tiến dao hướng kính
b) Tiện ren theo phương pháp tiến dao nghiêng
- Khi tiện ren theo ph ơng pháp tiến dao h ớng kính, tất cả các l õi dao đều tham
gia cắt nên độ bóng mặt ren cao nh ng khó thoát phoi, lực cắt lớn do đó phải cắt với
chế độ cắt thấp, năng suất thấp.
-Tiện ren theo ph ơng pháp tiến dao h ớng nghiêng, chỉ có 1 l ỡi dao cắt và cung
nối giữa hai l ỡi cắt làm việc nên dễ thoát phoi, lực cắt không lớn có thể làm việc
với chế độ cắt lớn để đạt đ ợc năng suất cao nh ng độ bóng mặt ren thấp.
Thông th ờng khi cắt thô ng ời ta sử d ng ph ơng pháp tiến dao nghiêng, khi
cắt sử d ng ph ơng pháp tiến dao h ớng kính để tận d ng đ ợc u điểm c a cả hai
ph ơng pháp trên.
GV: Tr ng Quang Dũng Trang141 Công nghệ ch tạo máy
Hình 5.35. Sơ đồ cơ cấu lùi dao nhanh
a) sơ đồ cơ cấu lùi dao nhanh khi tiện ren ngoài.
b) sơ đồ cơ cấu lùi dao nhanh khi tiện ren trong.
Để tăng năng suất khi tiện ren ng ời ta th ờng áp d ng các biện pháp sau:
Tăng tốc độ cắt V. Khi tăng tốc độ cắt V phải đảm bảo rút dao nhanh, nhất là
tr ờng hợp chiều dài phần ren ngắn hoặc khi tiện ren trong. Muốn an toàn phải có
cơ cấu lùi dao nhanh (Hình 5.35).
5.5.3. Cắt ren bằng bàn ren và ta rô
1. Ta rô ren
GV: Tr ng Quang Dũng Trang142 Công nghệ ch tạo máy
Gia công ren bằng tarô ch yếu dùng gia công ren lỗ có đ ờng kính trung bình
và nhỏ theo tiêu chuẩn. Có thể dùng tarô để gia công ren tr , ren côn.
Khi tarô nhiều l ỡi dao cùng tham gia cắt nên tỏa nhiệt nhiều và thoát phoi
khó, ngoài ra nếu đ ờng kính ren lớn thì momem xoắn lớn, để tránh gãy tarô phải
gia công với vận tốc cắt thấp (từ 5 ÷ 15 m/ph). Cắt ren lỗ thông có thể thực hiện
bằng tay hoặc máy, cắt ren lỗ không thông phải thực hiện bằng tay. Một bộ tarô tay
có 2 hoặc 3 chiếc có đ ờng kính khác nhau để tarô 2 hoặc 3 lần nhằm giảm momen
xoắn, tránh gãy tarô, giảm c ờng độ lao động và nâng cao độ bóng mặt ren.
Khi tarô bằng máy nên tiến hành khoan và tarô trong cùng một lần gá để đảm
bảo l ợng d cắt ren đều, đ ờng tâm tarô trùng với tâm lỗ, tránh hiện t ợng gãy
tarô. Nếu khoan và tarô thực hiện ở hai lần gá khác nhau thì phải dùng đầu tarô tự
lựa chọn để tránh ảnh h ởng c a độ không đồng tâm giữa lỗ và tr c chính c a máy.
Hình 5.36. Gia công ren bằng khoan tarô kết hợp
Khi tarô tăng vận tốc cắt nhỏ đồng thời do có hành trình chạy không quay
ng ợc để rút tarô nên năng suất thấp. trong sản xuất hàng loạt và hàng khối ng ời ta
dùng tarô tự bóp lại sau khi cắt ren để có thể rút tarô qua lỗ nhằm nâng cao năng
suất. Loại tarô này chỉ dùng đ ợc khi lỗ ren không quá bé. Để tăng năng suất khi
gia công mũ ốc có thể dùng tarô máy đầu cong thực hiện trên máy khoan hoặc máy
tiện.
2. Cắt ren bằng bàn ren
GV: Tr ng Quang Dũng Trang143 Công nghệ ch tạo máy
Bàn ren dùng để cắt ren tam giác ngoài có b ớc ren P≤ 2 mm, đôi khi ng ời ta
dùng bàn ren để hiệu chỉnh lại ren có b ớc tiến lớn, khi ren đư tiện thô bằng dao.
Dùng bàn ren để gia công ren đạt độ chính xác và độ bóng thấp, nguyên nhân
sau khi nhiệt luyện bàn ren không đ ợc mài lại, các thành phần ch yếu c a ren nh
profin ren, đ ờng kính trung bình, góc nâng đều có sai số.
Hình 5.37. Bàn ren
5.5.4. Phay ren
Phay ren đ ợc sử d ng rộng rãi trong sản xuất để chế tạo ren trong và ren
ngoài
Khi phay ren bằng dao phay đĩa tr c dao phải tạo với tr c chi tiết 1 góc bằng
góc nâng c a ren.
Hình 5. 38. Sơ đồ phay ren bằng dao phay đĩa
GV: Tr ng Quang Dũng Trang144 Công nghệ ch tạo máy
dtbח/Tgφ = tgß = s
Trong đó:
S – B ớc ren
Dtb – Đ ờng kính trung bình c a ren
ß – Góc nâng c a ren xác định trên đ ờng kính trung bình
Do tr c dao đặc nghiêng một góc φ nên ở tất cả các đ ờng kính khác nhau c a
ren cũng chịu ảnh h ởng c a goc φ, do đó sẽ dẫn tới sai số dạng ren.
Hình 5.39. Các phương pháp phay ren
- Phay ren bằng dao phay răng l ợc:
Dao phay răng l ợc thực chất gồm nhiều dao đĩa có l ỡi cắt thẳng ghép lại do
đó bản chất giống tiện ren. Tr c dao gá song song với tâm chi tiết, các l ỡi cắt nằm
ngang mặt phẳng chứa tâm dao và tâm chi tiết. Dao quay tròn tạo ra chuyển động
cắt, chi tiết quay và tịnh tiến dọc tr c một khoảng từ 1 đến 2 b ớc ren. Ph ơng pháp
này đạt độ chính xác cao nh tiện ren nh ng cho năng suất cao hơn.
5.5.5. Mài ren
Mài ren đ ợc dùng để chế tạo ren yêu cầu độ chính xác cao và ren c a các
loại d ng c (dao phay ren l ợc, ta rô, các loại calip đo ren); có thể mài ren trong
và ren ngoài, đặc biệt mài ren sau khi tôi.
GV: Tr ng Quang Dũng Trang145 Công nghệ ch tạo máy
D ng c mài ren là đá mài ren: đá mài một đầu mối và đá mài nhiều đầu mối.
Quá trình mài ren bằng đá mài giống nh khi phay ren bằng dao phay đĩa hay dao
phay l ợc.
Mài ren th ờng đ ợc tiến hành d ới dạng mài có tâm .
Hình 5.40. Mài ren bằng đá mài Hình 5.41. Mài ren bằng đá mài
nhiều đầu mối một đầu mối
Chế độ cắt: khi mài ren ngoài vận tốc cắt c a đá vđ = 25 ÷ 35 m/s; khi mài
trong vận tốc c a đá bị hạn chế bởi đ ờng kính c a lỗ, nên đá th ờng bị mài mòn
nhanh gây ra sai số profin nhiều hơn mài ngoài.
Muốn đạt độ chính xác cao hơn phải sửa đá (tạo lại profin ban đầu) th ờng
xuyên. Trên các máy mài ren ng ời ta bố trí cơ cấu sửa đá tự động đặt ở phía sau
l ng đá.
5.5.6. Cán ren, lăn ren
Cán ren và lăn ren đ ợc thực hiện nhờ biến dạng kim loại do áp lực lăn, do
đó các thớ kim loại không bị cắt đứt . Cán ren đ ợc thực hiện ở trạng thái cán
nguội. Vật liệu sản phẩm cán ảnh h ởng rất lớn đến chất l ợng cán ren.
Thông th ờng có hai hai ph ơng pháp cán:
- Cán ren ngoài bằng bàn cán phẳng
- Cán ren bằng tr c cán (quả cán).
GV: Tr ng Quang Dũng Trang146 Công nghệ ch tạo máy
Hình 5.42. Sơ đồ gia công ren bằng phương pháp cán
a- bàn cán ren phẳng; b- cán bằng 2 lô cán ren
c- cán bằng bàn cán hình cung; d- cán bằng 3 lô cán
5.6 Gia công rãnh then và then hoa
5.6.1. Gia công rãnh then
1. Phay rãnh then
Phay rưnh then đ ợc sử d ng sau nguyên công tiện tinh, chuẩn là hai cổ tr c
hợp với vai tr c. Nếu yêu cầu chính xác cao phải mài hai cổ làm chuẩn công nghệ
tr ớc khi phay để tạo điều kiện đảm bảo hai mặt bên c a rưnh đối xứng với nhau
qua mặt phẳng qua tâm.
Các ph ơng pháp phay rưnh then:
- Phay rãnh then có bàn nguyệt trên máy phay
ngang bằng dao phay đĩa ba mặt có đ ờng kính nhỏ,
vận tốc cắt hạn chế, chỉ có tiến dao h ớng kính do đó
có năng suất thấp (hình 5.43a)
a.
GV: Tr ng Quang Dũng Trang147 Công nghệ ch tạo máy
b. c.
Hình 5.43. Các phương pháp phay rãnh then
a. Phay rãnh then bán nguyệt bằng dao phay đĩa
b. Phay rãnh then bằng dao phay ngón thông thường
c. Phay rãnh then bằng dao phay ngón chuyên dùng
- Phay rãnh then bằng trên máy phay đứng bằng dao phay ngón:
+ Đối với rãnh then kín dùng dao phay ngón thông th ờng (hình 5.43b), do
dao phay ngón thông th ờng không có l ỡi cắt ở mặt đầu nên tr ớc khi phay phải
khoan mồi sau đó dùng dao phay ngón để thực hiện một hoặc hai đ ờng chuyển
dao. Ph ơng pháp này tốn thời gian thay dao nên chỉ dùng trong sản xuất đơn chiếc.
+ Dùng dao phay rãnh then chuyên dùng (hình 5.43c) không phải khoan
mồi, do loại dao này có thêm l ỡi cắt ở mặt đầu nên không phải thay dao nh ng
phải tiến dao nhiều lần do chiều sâu cắt t giảm (t = 0.05 ÷ 0.25) , tuy vậy năng suất
vẫn cao hơn so với dùng dao phay ngón thông th ờng.
2. Gia công then hoa
Phay tr c then thoa.
+ Trong sản xuất đơn chiếc dùng dao phay đĩa cắt hai mặt bên (hình 5.44a).
Sau đó dùng dao phay định hình cắt mặt đáy tr c a rãnh (hình 5.44b) hoặc dùng
dao định hình cắt một lần (hình 5.44b). Các ph ơng pháp này cho năng suất thấp.
+ Trong sản xuất hàng loạt dùng ph ơng pháp bao hình bằng dao phay lăn
then hoa trên máy phay lăn răng, ph ơng pháp này cho năng suất cao, chất l ợng ổn
định (hình 5.44c)
GV: Tr ng Quang Dũng Trang148 Công nghệ ch tạo máy
Hình 5.44. Các phương pháp phay trục then thoa
5.7. Gia công m t định hình
5.7.1. Khái quát
Bề mặt định hình có thể gia công bằng dao định hình, bằng dao thông th ờng
trên các đồ gá chép hình và trên các máy chuyên dùng.
5.7.2. Các ph ng pháp gia công m t định hình bằng ph ng pháp cắt g t
1. Gia công bằng dao định hình
Gia công bề mặt định hình bằng dao định hình có hình dạng bề mặt cần gia
công là ph ơng pháp th ờng đ ợc sử d ng. Dao định hình th ờng dùng là dao tiện,
dao phay, dao chuốt
Hình 5.45. Gia công bằng dao định hình
GV: Tr ng Quang Dũng Trang149 Công nghệ ch tạo máy
Bề mặt côn, bề mặt định hình tròn xoay, biên dạng không phức tạp, chiều dài
ngắn có thể tiện bằng dao tiện định hình. Dao tiện định hình có thể có dạng lăng tr ,
dạng đĩa, các l ỡi cắt c a dao là một đ ờng cong hoặc tập hợp c a các đ ờng cong
và đ ờng thẳng. Ngoài chuyển động quay c a chi tiết, dao tiện định hình chỉ thực
hiện chuyển động tiến dao ngang với l ợng tiến dao nhỏ 0,01 – 0,1 mm/vg.
Khi chiều dài mặt định hình lớn th ờng không dùng dao tiện định hình, vì khi
đó dao định hình chế tạo phức tạp, giá thành cao, mặt khác khi cắt, điều kiện cắt
xấu, lực cắt lớn, dễ gây rung động.
Bề mặt định hình có đ ờng sinh thẳng có thể gia công bằng dao phay đĩa định
hình, tuy nhiên giá thành gia công sẽ cao vì chế tạo dao khó. Độ chính xác khi gia
công ph thuộc vào độ chính xác chế tạo dao phay bằng dao phay định hình th ờng
dùng để gia công các mặt định hình tiêu chuẩn nh phay cung tròn, phay định hình
bánh răng.
Các lỗ định hình trong sản xuất hàng loạt có thể dùng dao chuốt gia công.
Bề mặt định hình sau khi tôi có thể dùng đá mài định hình để gia công. Đá
mài đ ợc sửa đá bằng các đồ gá chép hình, nhờ đó có thể đạt độ chính xác gia công.
2. Gia công mặt định hình bằng đồ gá chép hình
Gia công bề mặt định hình bằng dao thông th ờng với đồ gá chép hình trên
máy công c vạn năng th ờng dùng khi gia công bằng cách tiện, phay, mài
a. Tiện mặt định hình
- Tiện côn: ngoài việc dùng dao định hình, khi tiện côn có thể dùng các
ph ơng pháp sau:
+ Tiện côn bằng cách dịch chuyển động theo ph ơng ngang: khi tiện côn
có đ ờng kính lớn D, đ ờng kính nhỏ d, trên chiều dài l, chiều dài chi tiết gá trên
hai mũi tâm là L, ta thực hiện bằng cách dịch chuyển động theo ph ơng ngang
một khoảng h tính theo công thức sau:
D d L
h
2 l
Khi dịch chuyển theo ph ơng ngang, để gá đặt cứng vững, tránh biến dạng
th ờng sử d ng mũi tâm cầu. Theo cách này có thể gia công mặt côn có chiều dài
GV: Tr ng Quang Dũng Trang150 Công nghệ ch tạo máy
lớn.
Hình 5.46. Tiện mặt định hình
+ Tiện côn bằng cách xoay bàn dao trên, khi đó nới lỏng bàn dao trên và xoay
đi góc côn t ơng ứng, sau đó kẹp chặt lại. Theo cách này chuyển động tiến dao thực
hiện bằng tay và chỉ gia công mặt côn có chiều dài ngắn.
+ Tiện côn dùng đồ gá chép hình, khi đó vít me bàn dao ngang đ ợc tách
khỏi đai ốc để bàn dao ngang có thể di chuyển dọc theo d ỡng chép hình lắp trên
băng máy.
- Tiện mặt định hình: dùng cơ cấu chép hình khi thay d ỡng khác nhau có thể
gia công đ ợc các mặt định hình tròn xoay khác. Dùng đồ gá chép hình còn có thể
gia công các bề mặt cầu, cam đĩa (đồ gá tiện méo xéc-măng).
Hình 5.47. Sơ đồ gá đặt gia công mặt định hình bằng dao tiện thường
GV: Tr ng Quang Dũng Trang151 Công nghệ ch tạo máy
b.Tiện chép hình
Tiện chép hình theo d ỡng sử d ng dao tiện th ờng, d ỡng đ ợc làm riêng
có thể giống hình dạng chi tiết (nh gia công piston) hoặc khác hình dạng chi tiết
(nh chỉ là rưnh để cho bàn dao có con lăn chạy bên trong).
Hình 5.48. Tiện chép hình theo dững
Khi gia công theo ph ơng pháp này d ỡng đ ợc lắp cố định trên bàn máy,
vitme – đai ốc bàn dao ngang c a máy tiện đ ợc tháo đi, máy chỉ còn chuyển động
chạy dao dọc, còn chuyển động chạy dao ngang đ ợc thực hiện theo d ỡng.
c. Phay mặt định hình.
Phay với dao định hình có thể phay đ ợc 1 số loại mặt định hình nh mặt
cong , rưnh, mặt tổng hợp với năng suất cao.
Phay mặt định hình theo d ỡng chép hình trên đồ gá có thể dùng dao phay
thông th ờng.
Hình 5.49. Phay định hình
Độ chính xác c a mặt định hình đ ợc gia công ph thuộc vào độ chính xác
c a mẫu, d ỡng, c a chuyển động, c a máy và các cơ cấu ph khác. Thông th ờng
để giảm bớt sai số gia công, d ỡng, mẫu đ ợc làm lớn hơn so với bề mặt cần gia
công.
GV: Tr ng Quang Dũng Trang152 Công nghệ ch tạo máy
Ph ơng pháp này dùng gia công với bề mặt định hình ngắn trong sản xuất
lớn vì dao phải chế tạo riêng cho từng loại sản phẩm, có hình dáng giống hình dạng
bề mặt chi tiết, độ chính xác t ơng đối nên quá trình chế tạo phức tạp, giá cao
Đặc điểm c a ph ơng pháp này: lực cắt lớn, chế độ gia công bị hạn chế,
chiều sâu cắt và đ ờng kính c a dao bị biến đổi trong quá trình cắt, độ chính xác gia
công c a sản phẩm ph thuộc vào độ chính xác c a dao, ph ơng pháp gá đặt chi tiết
và độ chính xác c a bề mặt chuẩn.
d. Phay chép hình
Ph ơng pháp này giải quyết đ ợc khó khăn mà dao phay định hình gặp phải
nh : Chiều dài mặt định hình lớn, nếu dùng dao phay định hình thì việc thiết kế và
chế tạo rất khó khăn, mặt khác l ỡi cắt dài lực cắt lớn, chế độ cắt bị hạn chế.
Hình 5.50. Phay chép hình
Thực chất quá trình phay chép hình là 1 trong 2 chuyển động vuông góc với
nhau đ ợc thực hiện dựa theo profin c a d ỡng đư chế tạo tr ớc.
Để làm đ ợc việc đó phải tháo vitme – đai ốc chạy dao c a bàn máy theo
ph ơng đó, còn mũi dò luôn áp sát với d ỡng chép hình do tác d ng c a lò xo hay
đối trọng t ơng ứng. Chuyển động chạy dao theo ph ơng còn lại đ ợc giữ nh cũ.
Chép hình theo cơ cấu là dạng gia công chép hình, nh ng ko phải dựa vào
d ỡng mà dựa vào các cơ cấu đặc biệt
e. Mài định hình
Để mài rưnh then hoa trên tr c khi định tâm theo đ ờng kính trong, ng ời ta
th ờng dùng phương pháp mài định hình.
GV: Tr ng Quang Dũng Trang153 Công nghệ ch tạo máy
Hình 5.51. Mài định hình rãnh Hình 5.52. Mài cạnh bên rãnh
then hoa trên trục then hoa trên trục
Ph ơng pháp mài này, gá lắp đơn giản, đảm bảo độ chính xác vị trí t ơng
quan c a các bề mặt. Tuy nhiên, do đá mài đồng thời cả 3 mặt cho nên đá rất nhanh
mòn, trong quá trình gia công phải sửa đá liên t c
Ngoài ra, ng ời ta còn dùng các kiểu mài khác nh : Mài 2 cạnh bên riêng,
mài đ ờng kính trong riêng.
CÂU H I ÔN T P
1. Trình bày cách chọn phôi và các ph ơng pháp chuẩn bị phôi.
2. Trình bày đặc điểm, khả năng công nghệ và phạm vi sử d ng c a các ph ơng
pháp gia công mặt phẳng (Bào – xọc, phay, mài).
3. Trình bày đặc điểm, khả năng công nghệ và phạm vi sử d ng c a các ph ơng
pháp gia công mặt tr ngoài (tiện mặt trụ ngoài, mài mặt trụ ngoài).
4. Trình bày đặc điểm, khả năng công nghệ và phạm vi sử d ng c a các ph ơng
pháp gia công mặt tr trong (khoan, khoét, doa, tiện, mài).
5. Trình bày ph ơng pháp gia công ren (tiện ren, phay ren).
6. Trình bày các ph ơng pháp gia công mặt định hình.
GV: Tr ng Quang Dũng Trang154 Công nghệ ch tạo máy
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Hồ Viết Bình, Nguyễn Ngọc Đào, “Công nghệ chế tạo máy”, Trường ĐH. SPKT
TP.HCM, năm 2000.
[2]. Hồ Viết Bình, Lê Đăng Hoành, Nguyễn Ngọc Đào, “Đồ gá gia công cơ khí”, NXB
Đà Nẵng, năm 2000.
[3]. GS.TS. Trần Văn Địch, “Đồ gá”, NXB KH & KT, 2009.
[4]. GS.TS. Trần Văn Địch, “Sổ tay công nghệ chế tạo máy, Tập 1,2,3”, NXB KH & KT,
2002.
[5]. PGS,TS. Phạm Đăng Phước, “Công nghệ chế tạo máy”, NXB Đà Nẵng, năm 2010.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_cong_nghe_che_tao_may_1_truong_quang_dung.pdf