Bài giảng Cơ sở hóa môi trường - Phần II: Giáo dục môi trường - Chương 2: Các biện pháp bảo vệ môi trường - Ngô Xuân Lương

Cđc rừng cấm cđc khu bảo tồn tự nhiín lă những lính thổ đặc trưng cho cđc hệ sinh thđi, cđc cảnh quan khđc nhau nhằm bảo tồn cđc mẫu chuẩn thiín nhiín cho đời sau: giữ gìn phần cơ bản vốn gien đi di truyền, gìn giữ sinh cảnh của cđc động vật quý hiếm, coi như biện phđp đầu tiín bảo vệ lă nơi để nghiín cứu, tìm hiểu cđc quy luật phđt triển vă biến đổi của tự nhiín. Những kết quả nghiín cứu đó sẽ giúp cđc nhă khoa học xđy dựng quy hoạch cải tạo, bảo vệ cũng như dự đođn cđc biến đổi của tự nhiín đối với cđc cảnh quan tương tự.

pptx17 trang | Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 483 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Cơ sở hóa môi trường - Phần II: Giáo dục môi trường - Chương 2: Các biện pháp bảo vệ môi trường - Ngô Xuân Lương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨCKHOA KHOA HỌC TỰ NHIÍNCƠ SỞ HÓA MÔI TRƯỜNGTH.S NGÔ XUĐN LƯƠNGThanh Hóa, năm 2006GIĐO DỤC MÔI TRƯỜNG VĂ NHỮNG VẤN ĐỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNGPHẦN II : CĐC BIỆN PHĐP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNGCHƯƠNG 2.I. Khđi niệm về BVMT hiện nayVăo khoảng cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XI, khi chủ nghĩa tư bản bắt đầu phđt triển mạnh, việc khai thđc cđc nguồn tăi nguỷn tăng lín nhanh chóng lăm cho nhiều khu rừng, nhiều phong cảnh đẹp bị triệt phđ. Cũng từ đó người ta mới nảy sinh ra ý niệm bảo vệ thiín nhiín. ý niệm đó lúc đầu chỉ nhằm bảo vệ cđc phong cảnh, khu rừng đẹp. Từ đó người ta bắt đầu xđy dựng cđc khu rừng cấm. Sự thănh lập cđc khu rừng cấm lă nhằm bảo vệ toăn vẹn cđc điều kiện tự nhiín một khu vực nhất định.Tuy nhiín, do nhu cầu phđt triển kinh tế, việc khai thđc cđc nguồn tăi nguỷn ngăy căng tăng nín việc bảo vệ thiín nhiín bảng cđch giữ gìn như vậy không thể phù hợp với nhu cầu phđt triển kinh tế xí họi. Đó lă chưa kể việc bảo vệ như vậy vẫn không thể trđnh khỏi sự ô nhiễm môi trường. Ngăy nay với số dđn tăng lín rất nhanh, nhu cầu khai thđc cđc nguồn tăi nguỷn không chỉ có ý nghĩa "gìn giữ" nữa, mă mang một nội dung hoăn toăn khđc. Bảo vệ môi trường ngăy nay có ý nghĩa lă:1. Sử dụng hợp lý cđc nguồn tăi nguỷn vă bảo vệ sự cđn bằng sinh thđi.Sử dụng hợp lý có ý nghĩa lă sử dụng tăinguỷn một cđch tiết kiệm, không líng phí vă có hiệu quả cao. Do đó việc khai thđc phải có kế hoạch, đảm bảo được nhu cầu trước mắt vă cả tương lai. Việc khai thđc phải được giới hạn ở một mức độ năo đó, bằng những biện phđp năo đó để đảm bảo sao cho cđc tăi nguỷn không bị cạn kiệt, sự cđn bằng sinh thđi không bị phđ huỷ vă nguồn tăi nguỷn vẫn giữ được khả năng phục hồi bình thường.Sử dụng hợp lý còn lă sử dụng theo một phương đn tối ưu, dựa trín cơ sở cđc quy luật phđt triển của môi trường để có thể khai thđc sử dụng cđc tăi ngủyn có lợi nhất vă môi trường cũng tốt hơn lín.2. Cải tạo phục hồi cđc nguồn tăi nguỷn bị cạn kiệt.Đốii với cđc lính thổ đí khai thđc đến mức cạn kiệt, nếu không phục hồi sẽ bị phđ huỷ hoăn toăn. Muốn phục hồi phải có biện phđp cải tạo. Mục đích của cải tạo lă để phục hồi vă nđng cao chất lượng của môi trường. Ngăy nay, nhiệm vụ cải tạo để phục hồi cđc cảnh quan trở thănh nhiệm vụ rất quan trọng, bởi vì phần lớn cđc cảnh quan tự nhiín đí bị con người khai thđc từ lđu. Việc trồng rừng phủ xanh đồi núi trọc ở nước ta thực chất lă một việc cải tạo để phục hồi rừng đí bị cạn kiệt.3. Chống ô nhiễm vă suy thođi môi trường:Sự ô nhiễm môi trường (bao gồm không khí, nước vă đất) do cđc chất thải công nghiệp vă sinh hoạt gđy ra đang ngăy căng trầm trọng. Sự ô nhiễm nặng sẽ lăm cho môi trường bị suy thođi, bị phđ huỷ đồng thời gđy tđc hại nghiím trọng cho sức khoẻ của con người vă sự phđt triển của mọi sinh vật. Việc chống ô nhiễm môi trường đòi hỏi phải sử dụng cđc biện phđp kỹ thuật trong sản xuất để ngăn chặn việc thải cđc chất bẩn hoặc xử lý cđc chất thải trước khi đổ văo môi trường.4. Bảo vệ tính đa dạng sinh học vă cđc vốn gien di truyền quý hiếm.Sinh thđi học trín trđi đất rất phong phú vă đa dạng, nhất lă ở cđc vùng nhiệt đới vă xích đạo ẩm ướt. Cđc loăi động vật vă thực vật hoang dại chính lă nguồn cung cấp giống cđy trồng vă vật nuôi cho loăi người. Vốn gien di truyền của chúng đí góp phần cho sản xuất nông nghiệp một nguồn giống quý giđ để sản xuất ra lương thực thực phẩm, nguồn thuốc chữa bệnh vă nhiều mặt lợi ích khđc. Cđc sinh vật còn lă thănh phần quan trọng của môi trường. Sự tồn tại của chúng sẽ lăm cho sự cđn bằng sinh thđi của môi trường được ổn định. Việc bảo vệ sự đa dạng của sinh vật đòi hỏi phải bảo vệ cđc điểu kiện, cđc nơi sinh sống vă phđt triển của mọi loăi khđc nhau.II. Cđc biện phđp bảo vệ môi trường.Để bảo vệ môi trường được có kết quả, đòi hỏi phải có một hệ thống cđc hoạt động phối hợp liín hoăn với nhau theo cđc ngănh, cđc lính thổ ở cđc cấp khđc nhau thuộc công tđc quản lý của Nhă nước, công tđc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật văo sản xuất vă công tđc giđo dục nhằm mục tiíu BVMT. Tuy nhiín, có thể níu một số biện phđp chủ yếu sau đđy:1. Xđy dựng quy hoạch sử dụng vă bảo vệ cđc nguồn tăi nguỷn thiín nhiín vă môi trường.Đđy lă biện phđp quan trọng đầu tiín đối với quốc gia cũng như mỗi địa phương trong công cuộc phđt triển kinh tế xí hội.. Bởi vì, muốn sản xuất phđt triển phải tăng cường khai thđc cđc tăi nguỷn. Nhưng nếu khai thđc vă sử dụng cđc nguồn tăi nguỷn không theo một quy hoạch rõ răng, không theo một biện phđp bảo vệ vă cải tạo thì nguồn tăi nguỷn sẽ bị cạn kiệt, môi trường sẽ bị suy thođi vă sản xuất không thể phđt triển lđu bền được. Do vậy, muốn sự phđt triển ổn định vă lđu dăi phải có quy hoạch khai thđc sử dụng hợp lý. Muốn quy hoạch có cơ sở chắc chắn phải tiến hănh điều tra, đđnh giđ nguồn tăi nguỷn, xđc định cđc mục tiíu của quy hoạch rồi mới đi đến lập quy hoạch cho từng ngănh.ở nước ta, từ ngăy bắt đầu xđy dựng vă phđt triển kinh tế. Chính phủ đí rất chú ý đến vấn đề năy. Việc xđy dựng "Chiến lược quốc gia về bảo vệ tăi nguỷn vă môi trường" năm 1985 vă "kế hoạch quốc gia về môi trường vă phđt triển lđu bền" năm 1990 chính lă nhằm mục đích thực hiện cđc biện phđp nói trín.2. Nghiín cứu vă ứng dụng cđc tiến bộ khoa học kỹ thuật văo cđc ngănh sản xuất để chống hiện tượng gđy ô nhiễm môi trường.Những tiến bộ về khoa học vă kỹ thuật ngăy nay có khả năng ngăn chặn cđc hiện tượng gđy ô nhiễm không khí, cđc nguồn nước vă được thực hiện theo nhiều con đường khđc nhau, như:- Nghiín cứu vă lắp đặt cđc mđy móc khí vă lọc nước trong cđc xí nghiệp sản xuất để lọc bụi, cđc chất hoă tan, khở cđc chất độc không cho chúng thải văo môi trường.- Nghiín cứu cđc công nghệ sản xuất không chất thải, công nghệ sử dụng nươc theo chu trình kín, công nghệ sử dụng ít nước vă tiến tới chu trình sản xuất "khô" không cần có nước.- Nghiín cứu thay thế cđc động cơ đốt trong bằng cđc động cơ điện. Nghiín cứu sử dụng cđc nguồn năng lượng không gđy ô nhiễm như năng lượng mặt trời, năng lượng nước, gió, địa nhiệt v.v.. Đặc biệt, đối với cđc phương tiện giao thông như ô tô, mđy bay tầu hoả rất cần cđc động cơ không gđy ô nhiễm.3. Luật phđpĐối với từng quốc gia mọi biện phđp về BVMT cuối cùng phải được thể chế hođ bằng cđc quy định, cđc chính sđch luật lệ do Nhă nước ban hănh. ở nước ta từ trước đến nay đí có nhiều quy định, nhiều chính sđch về môi trường, vă hiện nay Luật bảo vệ môi trường sẽ định rõ những điều không được phĩp, những điều phải thực hiện đối với mọi công dđn cũng như tổ chức xí hội trong việc khai thđc sử dụng cđc nguồn tăi nguỷn, trong hoạt động sản xuất vă đời sống nhằm giữ cho môi trường không bị cạn kiệt vă ô nhiễm, bảo đảm cho sự phđt triển của đất nước lđu bền.Đối với quốc tđm hiện tượng ô nhiễm môi trường đí mang tính toăn cầu, đòi hỏi cđc quốc gia có trđch nhiệm bảo vệ chung. Để giải quyết nhiệm vụ đó, cần có sự thống nhất vă hợp tđc giữa cđc nước trín cơ sở cđc luật, cđc công ước quốc tế. Ví dụ công ước về sự thay đổi khí hậu được ký kết tại hội nghị thượng đỉnh thế giới về môi trường tại Rioo đơ Gianírô thđng 6/1992. Cđc nước kí văo công ước cam kết sẽ giảm bớt vă ngăn ngừa việc thải cđc khí nhđn tạo gđy hiệu ứng nhă kính. Công ước viín về việc bảo vệ tầng ozon năm 1985 vă công ước bảo vệ tính đa dạng sinh học tại Rioo - 92 vă nhiều công ước khđc đều lă những văn bản mang tính luật phđp quốc tế.4. Xđy dựng cđc vùng cấm, cđc khu bảo tồn tự nhiín.Cđc rừng cấm cđc khu bảo tồn tự nhiín lă những lính thổ đặc trưng cho cđc hệ sinh thđi, cđc cảnh quan khđc nhau nhằm bảo tồn cđc mẫu chuẩn thiín nhiín cho đời sau: giữ gìn phần cơ bản vốn gien đi di truyền, gìn giữ sinh cảnh của cđc động vật quý hiếm, coi như biện phđp đầu tiín bảo vệ lă nơi để nghiín cứu, tìm hiểu cđc quy luật phđt triển vă biến đổi của tự nhiín. Những kết quả nghiín cứu đó sẽ giúp cđc nhă khoa học xđy dựng quy hoạch cải tạo, bảo vệ cũng như dự đođn cđc biến đổi của tự nhiín đối với cđc cảnh quan tương tự.5. Giđo dục môi trườngLă biện phđp có vai tro hết sức to lớn, vì nó giúp cho mọi người nói chung vă đặc biệt cho thế hệ trẻ ở cđc trường học, hiểu biết tình trạng môi trường vă cđc biện phđp VBMT. Sự hiểu biết của mọi tầng lớp nhđn dđn về môi trường lă nền tảng cơ bản để thực hiện nhiệm vụ BVMT có kết quả.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptxchuong_2_co_so_hmt_phan_ii_8203_9981_2030911.pptx