Bài giảng Cơ sở hệ thông tin địa lý
Địa lý
Giao thông
Lâm nghiệp
Nông nghiệp – Trang trại
Những tiện ích
Bản đồ học
Viễn thám
Trắc lượng ảnh
Thống kê
Toán học
Khoa học máy tính
78 trang |
Chia sẻ: tuanhd28 | Lượt xem: 1908 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Cơ sở hệ thông tin địa lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ThS. Đinh Quang Toàn
Khoa Môi trường
Trường Đại học Thủ Dầu Một
Điện thoại: 0934.939.678
Email: toandq@tdmu.edu.vn
GIỚI THIỆU MÔN HỌC
1.Tên môn học: Cơ sở hệ thống tin địa lý
2.Thời lượng: 30 tiết (2+0 tín chỉ)
3.Đối tượng: Sinh viên chuyên ngành môi trường
4.Yêu cầu đối với sinh viên:
Tham gia các buổi học, vắng không quá 20% số tiết
quy định;
Tham khảo tài liệu liên quan đến môn học;
Tích cực thảo luận trong các buổi học;
Tham gia làm bài tiểu luận/bài kiểm tra giữa kỳ;
Phải có bài thi cuối môn học.
[1] Trần Trọng Đức, 2010, GIS Căn bản, Nhà xuất bản đại học quốc gia TP.HCM.
[2] Hà Quang Hải, Trần Tuấn Tú, 2007, Bản đồ học và Hệ thống Thông tin Địa lý,
NXB ĐHQG TP HCM.
[3] Nguyễn Thế Thận, 2002, Cơ sở hệ thống thông tin địa lý, Nhà xuất bản khoa
học và kỹ thuật.
[4] Trần Vĩnh Phước, 2003, GIS Đại Cương-Phần thực hành, Nhà xuất bản đại học
quốc gia TP.HCM.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ứng dụng GIS trong quản lý tài nguyên rừng
Ứng dụng GIS trong quản lý chất thải rắn
Ứng dụng GIS trong quản lý vùng bờ
Ứng dụng GIS đánh giá ảnh hưởng của hoạt
động du lịch đến môi trường ven biển
Ứng dụng GIS trong đánh giá xói mòn
Ứng dụng GIS trong đánh giá ngập úng đô thị
Ứng dụng GIS trong đánh giá thích nghi đất đai.
Ứng dụng GIS trong quản lý hạ tầng đô thị
.
26-Sep-13
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
NỘI DUNG
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Thông tin địa lý? 1
Lịch sử phát triển GIS 2
Định nghĩa GIS 3
Các thành phần GIS 4
Chức năng, ứng dụng & kỹ thuật 5
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Là thông tin về những vị trí trên bề mặt Trái
đất
Các nguồn tự nhiên:
Đất, nước, thực vật vv...
Cơ sở hạ tầng:
Đường xá, cầu cống, cơ sở hạ tầng
Vị trí kinh tế chính trị, các đường biên giới :
Đô thị, nhà máy, trường học.
Các thống kê về:
Dân số, tội phạm
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Thông tin địa lý là những thông tin về các thực
thể tồn tại tại một vị trí xác định trên bề mặt
trái đất ở một thời điểm nào đó.
Thông tin địa lý giúp chúng ta nhận biết được
thuộc tính của một thực thể tồn tại ở đâu và vào
lúc nào.
VD: thông tin về siêu thị, bệnh viện, trường
học, mạng tuyến xe buýt, thời tiết, vùng nông
nghiệp
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Thông tin có thể rất chi tiết, ví dụ:
Thông tin về những vị trí ngôi nhà trong thành
phố.
Thông tin về những cây riêng biệt trong khu
rừng.
Có thể mang tính tổng quát (rộng), ví dụ:
Khí hậu trong vùng rộng lớn.
Mật độ dân số một quốc gia.
Thông tin thể hiện phân giải địa lý của
chúng khác nhau
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Theo (Rhind 1990)
1. Vị trí - Ở đâu ?
Thông tin liên quan tới vị trí (Tọa độ x, y, z, v)
2. Điều kiện - Cái gì (ở vị trí đó)?
Thông tin về tính chất của thực thể, hiện
tượng
3. Xu hướng-Nó thay đổi như thế nào ?
Thông tin về sự biến đổi thời gian – không gian
4. Tối ưu - vị trí tốt nhất –con đường ngắn nhất?
Thông tin tối ưu
5. Tiêu chuẩn – mẫu – Nhận dạng nó là gì?
Tiêu chuẩn (mẫu) của một nhóm thông tin
6. Mô hình hóa – Nếu... ?
Thông tin dự báo
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Việt nam ở vị trí nào ?
Vị trí màu đỏ là nước nào ?
Việt nam bên cạnh nước nào ?
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Tập hợp thông tin địa lý được nghi thức, lưu
trữ trong máy tính
Mô tả những thực thể có vị trí.
Ghi nhận những thông tin vị trí.
Những thông tin về đặc điểm là các thuộc tính
của thực thể
Mô hình dữ liệu
Tập hợp nguyên tắc sử dụng tổ chức dữ liệu trong
CSDL
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Trả lời cho câu hỏi vị trí ?
Được thể hiện trên bản đồ
và GIS dưới dạng điểm
(point), đường (line) hoặc
vùng (polygon).
Đối tượng mà vị trí của nó
được xác định trên bề mặt
Trái đất.
Luôn được xây dựng trên
một hệ thống tọa độ.
Trả lời - nó là cái gì?
Đặc điểm, tính chất của đối tượng - chiều dài,
rộng của con đường, độ cao của cây rừng vv
Liên kết với dữ liệu không gian trong CSDL.
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Nó tồn tại khi nào?
Thời điểm tồn tại hay xuất hiện của đối tượng.
Các thông tin không gian và thông tin thuộc tính
có thể biến đổi không phụ thuộc vào nhau tương
đối theo thời gian. Ví dụ:
Thuộc tính có thể thay đổi theo thời gian mà vẫn giữ
nguyên tọa độ của mình.
Tọa độ có thể thay đổi mà vẫn giữ nguyên thuộc tính
của chúng.
Việc hiểu rõ tính chất này của mối quan hệ các thông
tin cho phép dễ dàng phân tích các hiện tượng động
lực trong không gian địa lý.
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Sinh viên tự đọc-trang 122- “Bản đồ học & Hệ thống thông tin
địa lý”
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Tóm tắt quá trình phát triển của GIS
- Đầu thập niên 60: hệ thống thông tin địa lý ra đời và được sử dụng
trong các cơ quan địa chính của Canada.
- Hai thập niên 60-70: GIS chỉ được một vài cơ quan chính quyền khu
vực Bắc Mỹ quan tâm nghiên cứu
- Đầu thập niên 80: GIS ngày càng được quan tâm và phát triển mạnh
trên cơ sở:
Sự phát triển mạnh của phần cứng máy tính với những tính năng
cao, giá thành rẻ
Kết quả của các thuật toán nhận dạng, xử lý ảnh
Sự phát triển nhanh về lý thuyết và ứng dụng cơ sở dữ liệu
Nhu cầu cần thiết về thông tin.
- Cuối thế kỷ 20, trên thế giới hình thành nhiều cơ quan nghiên cứu
GIS với quy mô lớn.
26-Sep-13
Con người muốn mô hình Thế giới
Bản đồBản đồ máy tínhGIS
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
The common ground between information processing
and the many fields using spatial analysis techniques.
(Tomlinson, 1972)
A powerful set of tools for collecting, storing,
retrieving, transforming, and displaying spatial data
from the real world. (Burroughs, 1986)
A computerised database management system for the
capture, storage, retrieval, analysis and display of
spatial (locationally defined) data. (NCGIA, 1987)
A decision support system involving the integration of
spatially referenced data in a problem solving
environment. (Cowen, 1988)
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Theo quan điểm ứng dụng GIS:
GIS là một hộp công cụ mạnh được dùng để thu thập, lưu trữ,
truy vấn, phân tích và hiển thị dữ liệu không gian từ thế giới thực
cho những mục tiêu đặc biệt.
Theo quan điểm những chức năng của một hệ
GIS:
GIS là một hệ thống gồm 4 khả năng xử lý dữ liệu sau: thu thập,
lưu trữ và truy vấn, phân tích và hiển thị dữ liệu.
Theo quan điểm hệ thống thông tin:
GIS là một hệ thống máy tính gồm phần cứng, phần mềm và
các thiết bị ngoại vi dùng để thu thập, lưu trữ, truy vấn, phân tích và
hiển thị dữ liệu.
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Ủy ban tọa độ quốc gia liên ngành về bản đồ số của Mỹ, 1988 định nghĩa:
Hệ thống thông tin địa lý là tập hợp
Phần cứng, phần mềm và các thủ tục
để
lưu trữ, quản lý, điều khiển, phân tích, mô hình hóa và hiển thị dữ liệu
địa lý
nhằm
Giải quyết các vấn đề quản lý và qui hoạch phức tạp.
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Vị trí không gian – Vị trí địa lý
Thông tin – Phân tích dữ liệu trực quan
Hệ thống – Liên kết phần mềm, phần cứng,
dữ liệu
Phân tích – Tạo ra những thông tin mới là sức
mạnh của HTTTĐL
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Hợp nhất và miêu tả
nhiều loại dữ liệu
Thực hiện mô phỏng,
mô hình
Vấn đáp, chất vấn
Phân tích dữ liệu
Tạo ra những sản
phẩm dẫn xuất
HTTTĐL là công cụ
phân tích
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Hệ thống định vị toàn cầu (GPS – Global
Positioning System)
Bản đồ tĩnh (A static map – paper or digital)
Những bản đồ thường là “sản phẩm” của
HTTTĐL
Phương pháp trực quan trong phân tích
Các gói phần mềm (A software package)
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Phần cứng.
Phần mềm.
Dữ liệu.
Con người.
Phương pháp.
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Các thiết bị sử dụng trong các thao tác
HTTTĐL.
Máy tính
Máy in
Màn hình
Thiết bị nhập dữ liệu
Hệ thống lưu trữ
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Bàn số hóa:
Đã từng là một trong những thiết
bị thông dụng để nhập dữ liệu đưa
vào GIS. Bản đồ giấy được đặt cố
định lên trên mặt bàn số hóa. Một
thiết bị đặc biệt, gọi là cursor hoặc
puck, được sử dụng để vẽ theo các
đường trên bản đồ giấy. Phía dưới
mặt bàn số hóa là một lưới dây
điện cho phép ghi nhận vị trí x, y
của curror. Bàn số hóa có kích
thước thay đổi từ A4 đến A0 và có
độ chính xác đến ± 0,006mm.
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Máy quét:
Sử dụng thiết bị cảm ứng ánh sáng – CCD để phát
hiện sự khác biệt mức độ từ các phần tử trên ảnh hoặc
bản đồ giấy. Có 2 loại máy quét
Máy quét nền phẳng: là loại máy đơn giản và thông
dụng nhất. Bản đồ hoặc ảnh cần quét được đặt trên một
nền thủy tinh phẳng, cứng, thiết bị cảm ứng ánh sáng sẽ
di chuyển phía trên bề mặt ảnh để ghi nhận mức độ
sáng của các phần tử ảnh.
Máy quét trống xoay: bản đồ hoặc ảnh được đặt lên
trên 1 trục hoặc trống xoay. Bản đồ được số hóa dựa
trên sự xoay tròn của trống và sự dịch chuyển của bộ
cảm ứng điện từ.
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Cung cấp những chức năng và
những công cụ cần thiết để nhập,
lưu trữ, phân tích và hiển thị
thông tin địa lý :
Nhập và thao tác với thông tin
địa lý
Giao tiếp lưu trữ và quản trị cơ
sở dữ liệu.
Cho phép phân tích, thể hiện,
chuyển đổi dữ liệu.
Cho phép giao tiếp đồ họa với
người sử dụng
Phục vụ truy xuất, trình bày dữ
liệu.
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Một thành phần quan trọng GIS.
GIS tích hợp dữ liệu trong GIS nhằm tổ chức
và duy trì dữ liệu không gian và thuộc tính.
Cơ sở phân tích.
Người sử dụng cần những kiến thức sâu sắc
về dữ liệu sử dụng.
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Dữ liệu thuộc tính
Dữ liệu không gian
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Dữ liệu thuộc tính
Trường thuộc tính (Field)
Đối tượng thuộc tính (Record)
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Dữ liệu không gian
Điểm
Đường
Vùng
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Dữ liệu không gian
Điểm
Đường
Vùng
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Dữ liệu không gian
Điểm
Đường
Vùng
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Dữ liệu trong GIS được thu thập, lưu trữ, tổ chức theo
một cấu trúc chuẩn tạo thành cơ sở dữ liệu. CSDL gồm 2
phần chính
- CSDL nền, gồm bao gồm những lớp dữ liệu cần thiết cho
hầu hết các hệ thống thông tin địa lý như lưới tọa độ, giao
thông, thủy văn, độ cao, hành chánh
- CSDL chuyên ngành, gồm các lớp dữ liệu được sử dụng
cho từng chuyên ngành như TNTN, môi trường, địa
chính
Quản lý và phát triển hệ thống GIS phục vụ
yêu cầu thực tế.
Các chuyên gia
Người thiết kế và duy trì hệ thống
Người sử dụng để trợ giúp thực hiện những công
việc
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Người dùng trong hệ thống chia làm 3 nhóm
- Nhóm 1 – những người quản trị hệ thống, tiếp nhận, phân tích
các yêu cầu, bài toán của những người dùng ngoài hệ thống, lập
giải thuật để giao cho nhóm 2 thực hiện.
- Nhóm 2 – chuyên viên kỹ thuật GIS, thực hiện các bài toán do
nhóm 1 giao trên cơ sở dữ liệu sẵn có hoặc phải xây dựng quy
trình thu thập bổ sung.
- Nhóm 3 – kỹ thuật viên GIS, làm việc trực tiếp với các thiết bị
phần cứng, phần mềm để thu thập, nhập, lưu trữ, hiển thị dữ liệu
hoặc thực hiện những tác nghiệp thường xuyên.
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Nhân lực trong hệ thống thông tin địa lý được phân bố theo sơ
đồ hình tháp.
Nhóm một có số lượng người tham gia ít nhất và nhóm 3 có
số lượng người tham gia nhiều nhất.
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Nhoùm
moät
Nhoùm
hai
Nhoùm
ba
Qui mô hệ GIS
Cách thức thực hiện
Các chu trình thực hiện
Liên kết đa ngành
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Hệ thống định vị toàn cầu - (Global Positioning Systems - GPS)
Viễn thám (Remote Sensing - RS)
Hệ thống thông tin địa lý (GIS)
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Hệ thống định vị toàn cầu - (Global Positioning Systems - GPS)
Viễn thám (Remote Sensing - RS)
Hệ thống thông tin địa lý (GIS)
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
THU THẬP
LƯU TRỮ
PHÂN TÍCH
PHÂN TÍCH
HIỂN THỊ
XUẤT
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Thu thaäp döõ lieäu
Löu tröõ döõ lieäu
Phaân tích döõ
lieäu
Döõ lieäu soá
Döõ lieäu soá
Thoâng tin
Döõ lieäu töø theá
giôùi thöïc
Dữ liệu là thành phần quan trọng và tồn tại lâu bền trong hệ
thống thông tin địa lý.
Trong giai đọan đầu dữ liệu GIS chủ yếu được khởi tạo từ nguồn
bản đồ giấy, và các bản biểu, số liệu ghi nhận trên giấy qua các công
đoạn số hóa bản đồ và nhập liệu.
Tuy nhiên, thế mạnh của GIS nằm ở khả năng tích hợp GPS
(Global position system) và RS (Remote sensing).
Ngoài ra, GIS cũng sử dụng một số công nghệ thu thập dữ liệu
khác như hệ thống thu thập dữ liệu tự động (SCADA: Supervisory
Control And Data Acquisition), . . . .
Dữ liệu có thể được
cung cấp từ bản đồ
giấy, số liệu ghi nhận
trên giấy, ảnh vệ tinh
hoặc ảnh máy bay, các
thiết bị đo đạc kỹ thuật
số, các thiết bị định vị
mặt đất, các thiết bị
định vị vệ tinh
Ảnh vệ tinh LANDSAT chụp khu vực Quy Nhơn
CSDL GIS
(geodata file)
Moâ hình moät ngöôøi
söû duïng
CSDL GIS
(geodatabase)
Moâ hình nhieàu ngöôøi
söû duïng
SERVER
LAN
INTERNET
CSDL GIS
(geodatabase)
CSDL GIS
(geodatabase)
Moâ hình maïng
toaøn caàu
SDE
IMS
Dữ liệu không gian của các thực thể
trong thế giới thực được biểu diễn theo
mô hình vector hoặc raster.
- Mô hình vector – biểu diễn các đối
tượng địa lý trên mặt đất bằng những
điểm, đường, vùng trong mặt phẳng tọa
độ Descartes.
- Mô hình raster - biểu diễn các đối
tượng không gian bằng các ô lưới hình
vuông (hoặc hình chữ nhật) có kích
thước bằng nhau gọi là pixel. Vị trí pixel
được xác định bằng tọa độ (x,y) là số thứ
tự của hàng, cột của pixel.
Cấu trúc Vector
Cấu trúc Rastor
Phân tích trên dữ liệu thuộc tính
Các phân tích này liên quan đến các phân tích thống kê,
các truy vấn được thực hiện trên dữ liệu thuộc tính trong cơ
sở dữ liệu GIS và không liên quan đến dữ liệu không gian.
Phân tích trên dữ liệu không gian
Các phân tích này liên quan đến các phép toán chỉ có thể
được thực hiện trên các vị trí, các đối tượng trên bản đồ.
Thuật toán phân tích trên 1 lớp (Single Layer Operations)
– xử lý dữ liệu trên 1 lớp như thuật toán buffer
- Thuật toán phân tích trên nhiều lớp (Multiple Layer
Operations) – xử lý dữ liệu trên nhiều lớp dữ liệu không
gian như union, intersect, identify
- Mô hình hóa không gian (Spatial Modeling) bao gồm
những thuật toán nội suy không gian, v.v. . .
- Phân tích mẫu điểm (Point Pattern Analysis) thực hiện các thuật
toán phân tích số đông trên những lớp dữ liệu không gian điểm.
- Phân tích mạng (Network Analysis) là những thuật toán phân tích
không gian nhằm giải hai loại bài toán: (1) cấu trúc kết nối giữa các
thực thể được biểu diễn như những đường; (2) chuyển động trong hệ
thống xuyên qua được những liên kết.
- Phân tích bề mặt (Surface Analysis) bao gồm những thuật toán
phân tích, cần đến thứ nguyên thứ ba của những biến phân bố trong
không gian.
Là chức năng của GIS nhằm hiển thị những kết quả truy vấn hoặc
phân tích không gian, sử dụng những ký hiệu, biểu tượng gần với
ngôn ngữ của con người giúp người dùng ngoài hệ thống dễ tiếp cận
với những kết quả của hệ thống
Hệ thống định vị toàn cầu -
(Global Positioning Systems
- GPS)
Hệ thống vệ tinh quĩ đạo Trái
Đất có thể cung cấp vị trí trên
bề mặt với độ chính xác
(100met tới dưới 1 cm.)
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Viễn thám (Remote Sensing - RS)
Sử dụng vệ tinh thu nhận thông tin bề mặt Trái
Đất
Hệ thống thông tin địa lý (GIS)
GPS & RS là nguồn dữ liệu đầu vào cho GIS.
GIS tổ chức,duy trì, phân tích dữ liệu
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Tại sao ứng dụng GIS?
80% động hoạt yêu cầu cơ sở thông tin địa lý
Đất đai, phân vùng, đô thị (đường xá, cấp nước,
đường cống), Thu gom rác, Chủ quyền nhà vv...
Đóng góp quan trọng
Quản lý nguồn tài nguyên tự nhiên
Hệ thống giao thông
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
KH Địa lý
GIS
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Khoa học máy tính
Ứng dụng
Quản lý.
Qui hoạch
Địa chất
Khai
khoáng
Rừng
Chọn vị trí
Thị trường
Thiết kế
Tội phạm
Đa đạc
Bản đồ học
Đo đạc
Trắc lượng ảnh
Cảnh quan
Thống kê không
gian
Đồ họa
Hiển thị
CSDL
Quản trị hệ thống
An ninh
Địa lý
Giao thông
Lâm nghiệp
Nông nghiệp – Trang trại
Những tiện ích
Bản đồ học
Viễn thám
Trắc lượng ảnh
Thống kê
Toán học
Khoa học máy tính
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Đinh Quang Toàn – Khoa Môi trường – ĐH TDM
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_1_gioi_thieu_gis_2014_2305.pdf