Bài giảng Chuyên đề: Siêu âm trong bệnh thận tiết niệu
Chú ý: Có thể hình ảnh siêu âm và triệu chứng lâm sàng không tương
ứng với nhau: tiền liệt tuyến rất lớn không gây bí tiểu, nhưng có trường hợp
tiền liệt tuyến không to lắm nhưng lại gây bí tiểu, nguyên nhân do sự phì đại
xẩy ra ở những phần khác nhau của tuyến.
- Ung thư tiền liệt tuyến:
+ Tiền liệt tuyến to không đều.
+ Tổn thương khu trú ở bên trái hay bên phải, siêu âm kém hay dày.
+ Bao tuyến bị phá vỡ và xâm lấn ra ngoài vùng chậu hay vách bàng quang.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Chuyên đề: Siêu âm trong bệnh thận tiết niệu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BÀI GIẢNG CHUYÊN ĐỀ:
SIÊU ÂM TRONG
BỆNH THẬN TIẾT NIỆU
2
MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ:
Sau khi học xong chuyên đề “Siêu âm trong bệnh thận tiết niệu”,
người học nắm được những kiến thức có liên quan như: Nguyên lý; Siêu
âm thận; Siêu âm bàng quang; Siêu âm chẩn đoán bệnh lý tiền liệt tuyến.
3
NỘI DUNG
I. NGUYÊN LÝ
Siêu âm được tạo ra do sự rung cơ học những âm thanh với tần số rất
cao, từ 1 Mega Hertz (MHz) - 12 MHz (1 MHz = 1 triệu xung động trong 1
giây).
Tốc độ sóng siêu âm được lan truyền trong môi trường vật chất phụ
thuộc vào sự đàn hồi của môi trường.
Sóng siêu âm qua môi trường thuần nhất sẽ đi thẳng, nhưng khi qua tiếp
giáp với hai môi trường có mật độ khác nhau thì sinh ra hiện tượng phản xạ,
khúc xạ và hấp thu. Hiện tượng này được ứng dụng trong chẩn đoán bệnh qua
thể hiện trên màn ảnh hoặc chụp ghi hình. Tuỳ theo sóng âm phản xạ trên
màn hình nhiều hay ít mà cho các hình ảnh khác nhau: sự đặc của một khối u
thì cho sóng giầu âm (có hình sáng); chất dịch, kén hoặc hơi, tổ chức xương
sẽ cho phản xạ trở lại ít thì cho hình nghèo âm (có hình tối). Dựa trên nguyên
lý này, siêu âm được ứng dụng vào chẩn đoán bệnh thận-tiết niệu.
II. SIÊU ÂM THẬN
1. Chỉ định
Siêu âm thận - tiết niệu được dùng để xác định vị trí, kích thước, hình
dạng, cấu trúc và sự liên quan giữa thận với các tạng khác. Đặc biệt, siêu âm
có giá trị cao trong chẩn đoán các bệnh lý khu trú ở thận như: nang thận, sỏi
thận, áp xe thận, thận ứ nước.
Nhưng siêu âm lại cho kết quả rất mơ hồ trong các bệnh lý thận lan toả
như: hội chứng thận hư, viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mãn và nhiễm tinh
bột thận. Tuy nhiên, khi các bệnh này đã tiến triểu tới giai đoạn suy thận, ảnh
hưởng nghiêm trọng tới kích thước thận, thì siêu âm lại cho kết quả rõ ràng
4
(thận nhỏ hơn bình thường). Nhưng, trong đa số các trường hợp không có tỷ
lệ giữa giảm kích thước và suy giảm chức năng thận. Do vậy, trong lâm sàng
phải kết hợp các xét nghiệm về thận-tiết niệu và nếu cần siêu âm nhiều lần để
có chẩn đoán chính xác giúp đạt hiệu quả cao trong điều trị.
Siêu âm được chỉ định vào các trường hợp sau đây:
- Đái máu.
- Chấn thương thận.
- Đái khó, đái bí.
- Đau vùng thận - niệu quản.
- Suy thận cấp, mãn.
- Nghi ngờ thận to.
- Nghi ngờ thận đa nang.
- Không thấy thận trên X quang.
- Nghi ngờ dị dạng hội chứng thận - tiết niệu.
- Theo dõi quả thận ghép.
- Tăng huyết áp.
2. Hình ảnh siêu âm thận bình thường
- Thận hình hạt đậu, rốn thận ở phía trong.
- Kích thước 2 thận thường không giống nhau, thay đổi 1 - 1,5cm, chiều
dài 9 - 12cm, rộng 4 - 6cm, dầy 0,3 - 0,4cm, đường bờ đều, bên trái có lách đè
vào nên nhu mô thận trái có hình tam giác.
- Niệu quản không thấy trên siêu âm, nếu thấy được thường là dị dạng
chỉ có một niệu quản, hoặc niệu quản bị giãn to (chỉ thấy 1/3 trên và 1/3 dưới
sát bàng quang).
- Động tĩnh mạch thận thấy rõ, thường là một động mạch một tĩnh
mạch.
5
3. Hình ảnh siêu âm thận bệnh lý
3.1. Bệnh lý thận lan toả: thường thấy ở hai thận.
- Viêm cầu thận cấp: kích thước thận lớn hơn bình thường, đường viền
căng nhẵn, giới hạn tuỷ - vỏ rõ.
- Viêm cầu thận mãn: kích thước nhỏ, đường viền không đều, giới hạn
tuỷ - vỏ không rõ.
- Bệnh lý thận đa nang: kích thước thận lớn, đường viền không đều,
giới hạn tuỷ - vỏ mất, toàn bộ thận có rất nhiều nang, các nang không thông
với nhau, có thể có gan - tụy đa nang.
- Lao thận: Kích thước thay đổi không rõ ràng, đường viền không đều,
hay gặp ứ nước từng vùng và có những nốt vôi hoá trong mỗi thận, một số
trường hợp ứ nước toàn bộ do hẹp niệu quản do viêm lao.
3.2. Bệnh lý thận khu trú
- Thận ứ nước: hình ảnh siêu âm được đánh giá qua sự tổn thương giữa
bể thận với đài thận và niệu quản, có thể có 3 mức độ:
+ Độ 1: vùng phản âm trung tâm có một vùng siêu âm trắng ở giữa do
nước ứ lại gây giãn bể thận, các đài thận giãn nhẹ.
+ Độ 2: bể thận giãn rõ rệt chèn ép làm nhu mô thận hẹp lại.
+ Độ 3: bể thận và đài thận giãn thành một nang lớn, không phân biệt
được bể thận và đài bể thận. Nhu mô thận còn rất mỏng.
Thấy vị trí và nguyên nhân gây tắc nghẽn:
. Sỏi niệu quản.
. Dị dạng khúc nối niệu quản-bể thận.
. Teo niệu quản bẩm sinh.
. Lao thận.
6
. Chèn ép từ ngoài vào như: hạch, u vùng chậu, thai, ung thư cổ tử cung,
u xơ tuyến tiền liệt, K tuyến tiền liệt, các bệnh lý vùng sau phúc mạc (u hay
xơ hoá...), chảy máu thận gây cục máu đông bít tắc niệu quản, trào ngược
bàng quang do bàng quang căng to (bàng quang thần kinh).
- Sỏi thận: hình ảnh siêu âm là bóng siêu âm dày có hình vòm (có thể
thận ứ nước do sỏi ở niệu quản), thường gặp sỏi ở bể thận, đài thận, sỏi ở nhu
mô thận, sỏi san hô thường có dạng nhiều sỏi nằm liên tục nối tiếp nhau.
- Abces thận: thường là khối siêu âm hỗn hợp trong có hoá dịch, giới
hạn không rõ, thay đổi trong quá trình bệnh lý.
- Abces quanh thận: quanh thận có lớp dịch không đồng nhất, có khi
thấy hơi bên trong.
- Máu tụ quanh thận: hình ảnh có lớp siêu âm trống hình liềm ở vùng
dưới bao thận có thể đẩy lệch thận, thường có nguyên nhân gây chấn thương
thận.
- Chấn thương thận: có thể thấy các hình ảnh trên siêu âm đặc trưng cho
mức độ tổn thương.
+ Dập nhu mô đơn thuần: thường là vùng có hình siêu âm kém ở một
cực của thận, giới hạn không rõ.
+ Dập nhu mô có tụ máu dưới bao: thấy lớp siêu âm trống dưới bao
thận, nếu nặng hơn tạo ra một ổ máu tụ lớn quanh thận, thường đi kèm theo
có dịch trong ổ bụng nên cần phải khám kỹ để không bỏ sót tổn thương vỡ
gan lách (phải theo dõi 6-24h).
+ Dập nát thận: thận mất, lẫn vào khối máu tụ sau phúc mạc.
- U thận: siêu âm chỉ xác định được u nhưng không phân biệt được u
lành, u ác, trừ trường hợp: angiomyolipoma: có hình ảnh khối siêu âm rất dày
có thể nhỏ hay lớn, có thể một hay nhiều khối, giới hạn rõ, thường ở cực trên
7
vùng liên quan với ô mỡ quanh thận. Thường gặp ở nữ nhiều hơn nam, lâm
sàng không có triệu chứng.
- Dị dạng thận tiết niệu bẩm sinh: siêu âm có thể phát hiện dị tật bẩm
sinh hệ tiết niệu, thường gặp ở nữ và kết hợp với dị tật phụ khoa, có thể gặp
là:
+ Teo thận bẩm sinh.
+ Thận lạc chỗ thường nằm ở vùng chậu.
+ Có một thận.
+ Thận hình móng ngựa (giống tuyến giáp): hai thận dính với nhau ở
cực dưới và bắt ngang qua cột sống.
+ Thận đôi: hai bể thận, hai niệu quản (thường có tắc nghẽn một trong
hai niệu quản).
+ Bể thận ngoài thận.
3.3. Đánh giá quả thận ghép
Siêu âm Doppler được dùng như là một phương pháp chủ yếu để xác
định suy chức năng của quả thận ghép là do nguyên nhân gì: cơ giới (tắc
nghẹt bể thận, tắc mạch) hay do nguyên nhân đào thải quả thận ghép.
III. SIÊU ÂM BÀNG QUANG
Thường được chỉ định khi có siêu âm thận tiết niệu, tuy nhiên trong một
số trường hợp được chỉ định siêu âm bàng quang.
1. Chỉ định
- Đau tức vùng bàng quang (hạ vị).
- Có biểu hiện viêm nhiễm đường tiết niệu dưới: đái dắt, đái buốt.
- Đái ra máu chưa rõ nguyên nhân.
8
2. Các bệnh lý bàng quang được phát hiện qua siêu âm
2.1. Ung thư bàng quang
Có dạng u chồi sùi nhô vào lòng bàng quang.
Thường ở nhiều vị trí, nhưng hay gặp là ở tam giác bàng quang. Lưu ý
một số trường hợp sớm chỉ thấy dày vách khu trú ở một vùng nào đó, bệnh
nhân đi khám bệnh vì đái ra máu.
- Khi siêu âm có máu cục trong bàng quang làm khó chẩn đoán vì:
+ Máu cục có thể gây và hình ảnh giống như u.
+ Máu cục có thể che lấp hình ảnh thực sự của u.
- Khi thấy K hay nghi ngờ qua hình ảnh siêu âm phải xem có di căn của
các tổn thương ác tính lân cận không, thường gặp nhất là: tiền liệt tuyến, tử
cung, đại tràng sigma.
2.2. Các bệnh lý khác của bàng quang
- Sỏi bàng quang: thường dễ chẩn đoán vì ít bị cản trở, đôi khi sỏi rất
lớn, hình tròn nhẵn đến mức khó tin là sỏi.
- Viêm bàng quang: với hình ảnh viêm bàng quang cấp và mãn không
rõ trên siêu âm, chỉ có tính chất gợi ý như: dày vách và phù nề lớp niêm mạc,
giảm khả năng chứa nước tiểu, có nhiều cặn trong bàng quang.
- Máu trong bàng quang: tùy theo mức độ ít hay nhiều:
+ Nếu có máu số lượng ít: có thể có hình ảnh cặn bàng quang.
+ Nếu có máu số lượng nhiều và mới: do chấn thương thận hay do u
bàng quang, cho hình ảnh siêu âm dày thành đám có giới hạn rõ rệt, có thể có
fibrin hoá thành hình mạng lưới.
9
IV. SIÊU ÂM CHẨN ĐOÁN BỆNH LÝ TIỀN LIỆT TUYẾN
1. Chỉ định
Tiểu tiện khó, có cảm giác ngắt ngừng, đái buốt, đái dắt thường gặp ở
nam giới độ tuổi > 50.
2. Hình ảnh tuyến tiền liệt bất thường qua siêu âm
Bình thường tiền liệt tuyến có hình tam giác trên mặt cắt ngang dọc trên
xương mu, với trọng lượng và kích thước: ngang 2,5 - 3cm; cao 3 - 3,5cm;
trước sau 2,5 - 3cm.
3. Hình ảnh bất thường tiền liệt tuyến qua siêu âm
- Phì đại lành tính tiền liệt tuyến (u xơ), kích thước tiền liệt tuyến to hơn
bình thường (quan trọng nhất cao > 4cm), bờ đều, có chấm vôi hoá nhỏ, 2
thùy bên có thể nhô hẳn vào lòng bàng quang, thấy rõ miệng niệu đạo, gianh
giới bàng quang và tiền liệt tuyến rõ, không xâm lấn.
Chú ý: Có thể hình ảnh siêu âm và triệu chứng lâm sàng không tương
ứng với nhau: tiền liệt tuyến rất lớn không gây bí tiểu, nhưng có trường hợp
tiền liệt tuyến không to lắm nhưng lại gây bí tiểu, nguyên nhân do sự phì đại
xẩy ra ở những phần khác nhau của tuyến.
- Ung thư tiền liệt tuyến:
+ Tiền liệt tuyến to không đều.
+ Tổn thương khu trú ở bên trái hay bên phải, siêu âm kém hay dày.
+ Bao tuyến bị phá vỡ và xâm lấn ra ngoài vùng chậu hay vách bàng
quang.
- Viêm tiền liệt tuyến:
+ Cấp tính:
. Kích thước tiền liệt tuyến to (đặc biệt ở người trẻ tuổi).
. Siêu âm kém sáng hơn bình thường.
10
. Nếu nặng có thể có tổn thương khu trú là những ổ áp xe.
. Thường kèm với viêm mào tinh hoàn, tinh hoàn.
+ Mãn tính:
. Cấu trúc tuyến không đồng nhất.
. Nhiều chấm vôi.
- Còn có những biểu hiện bất thường khác của tiền liệt tuyến qua siêu
âm như:
+ Vôi hoá tiền liệt tuyến.
+ Nang tiền liệt tuyến: có thể sinh ra do nhiều nguyên nhân, khi nang
quá to hay nằm ngang cổ bàng quang có thể gây ra các triệu chứng tắc nghẽn.
=====HẾT=====
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- sieu_am_trong_benh_than_tiet_nieu_0238.pdf