Bài giảng Chương 5: Các phương pháp gia công cắt gọt
Năng suất cao hơn mài nghiền nhờ nhiều thỏi đá cùng làm việc và lượng dư lớn hơn • Vận tốc thấp nên tỏa nhiệt ít • Độ cứng vững cao • Ít rung động
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chương 5: Các phương pháp gia công cắt gọt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI GIẢNG
CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY
Hà nội, 1/2015
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ chế tạo máy
Viện Cơ khí - ĐHBKHN
T1
Công nghệ Chế tạo máy
Chương 5: Các phương pháp gia công
cắt gọt
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
Đặc điểm chung
• Đặc điểm chung của các PP gia công cắt gọt là
dùng lưỡi cắt tác dụng vào phôi một lực cần thiết
để tách phoi ra và tạo hình dáng, kích thước cần
thiết
• Gia công bằng cắt gọt có nhiều PP, mỗi PP có
năng suất và chất lượng nhất định
• Các nguyên công cắt gọt chủ yếu: tiện, khoan,
khoét, doa, phay, bào, chuốt, mài, nghiền, tarô
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
I. Tiện
• Tiện là PP tạo hình bề mặt bằng hai chuyển
động: chuyển động quay tròn thường do chi tiết
thực hiện (gọi là chuyển động chính) và chuyển
động chạy dao thường do dao thực hiện
• Tiện được thực hiện trên máy tiện, máy khoan,
máy doa ngang, doa đứng, máy phay
• Khi tiện cần căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật và
năng suất gia công để chọn máy, chọn dao cho
phù hợp
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
1. Khả năng công nghệ của tiện
a)Tiện ngoài; b)Tiện trong; c)Tiện mặt đầu; d)Cắt đứt; e)Tiện
ren ngoài; g)Tiện ren trong; h)Tiện côn ngoài; i)Tiện côn trong;
k)Tiện định hình
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
2. Chuẩn và gá đặt
• Chuẩn có thể là mặt ngoài, mặt đầu, lỗ tâm,
mặt trong
• Các PP gá đặt:
− Gá trên mâm cặp 3,4 chấu
− Gá vào 2 lỗ tâm
− Gá trên mâm cặp và lỗ tâm
− Gá vào ống kẹp đàn hồi
− Gá trên các loại trục gá
− Gá vào các mũi tâm lớn
− Gá trên các đồ gá chuyên dùng
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
2. Chuẩn và gá đặt
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
Gá trên mâm cặp 3 chấu tự định tâm
2. Chuẩn và gá đặt
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
Gá trên mâm cặp 4 chấu
1. Một số qui định về số bậc tự do
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
Gá trên 2 mũi tâm
2. Chuẩn và gá đặt
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
Máy tiện
3. Dùng luy-nét để nâng cao ĐCV
• 1. Dùng luy-nét khi gia công trục dài
• 2. Luy-nét tĩnh
• 3. Cách gá dùng luy-nét
• 4. Luy-nét động
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
3a. Dùng luy-nét khi gia công trục dài
Khi gia công trục dài
(L/D>12) ta cần dùng
Luy-nét để tăng độ cứng
vững của chi tiết
a- Luy-nét ba vấu
b- Luy-nét hai vấu
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
3b. Luy-nét tĩnh
• Luy-nét tĩnh được gá cố định trên băng máy.
Loại này có độ cứng vững tốt.
• Bề mặt của chi tiết tiếp xúc với các vấu của luy-
nét phải được gia công trước để quay dễ dàng.
• Các trục yếu còn thô có thể lắp vào chi tiết một
ống đỡ có mặt trụ ngoài đã được gia công tinh,
ống này được kẹp chặt vào chi tiết nhờ 3 hoặc 6
vít kẹp.
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
Máy tiện
3c. Cách gá dùng Luy-nét
Các cách gá dùng luy-nét
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
3d. Luy-nét động
Luy-nét động có độ cứng vững thấp hơn luy-nét tĩnh
nhưng có ưu điểm là luôn luôn gần vị trí g/c. Luy-nét
được dùng để g/c trục trơn. Có thể đặt trước (a) hoặc
sau (b) dao. Đặt trước được dùng khi gia công tinh, còn
đặt sau được dùng cho cả gia công tinh và gia công thô
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
4. Các phương pháp cắt khi tiện
a) Cắt từng lớp theo thứ tự từ 1 đến 3 (lực cắt nhỏ, độ cứng vững cao
nên ĐCX cao)
b) Cắt từng đoạn (đoạn C-cắt 2 lớp, A,B-cắt 1 lớp)-PP có năng suất
cao nhưng lượng dư lớn và không đều nên độ cứng vững thấp
c) Cắt phối hợp (khắc phục được nhược điểm của 2 p/p trên)
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
a b c
5. Biện pháp giảm chiều dài đường cắt
Cắt bằng nhiều dao cùng lúc để giảm hành trình cắt
(giảm thời gian cơ bản T0), có nghĩa là nâng cao NS
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
6. Tiện lỗ
Độ cứng vững của dao thấp hơn tiện ngoài. Tiện lỗ áp dụng cho
các lỗ phi tiêu chuẩn, lỗ ngắn, lỗ to, lỗ đúc hoặc rèn sẵn. Dao tiện
phải có góc sau α lớn hơn góc sau α của dao tiện ngoài
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
7. Tiện ren
• Tiện ren ngoài hay ren trong đều phải thực
hiện bằng nhiều đường chuyển dao
• Năng suất tiện ren không cao
• Các phương pháp tiến dao:
− Tiến dao hướng kính (độ bóng bề mặt cao
nhưng khó thoát phoi, cho nên chỉ tiện ren với
chế độ cắt thấp)
− Tiến dao nghiêng (dễ thoát phoi, năng suất
cao nhưng độ bóng bề mặt giảm. Do đó,
đường tiến dao cuối cùng nên theo hướng
kính để đảm bảo độ bóng mặt ren)
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
8. Sơ đồ tiện ren
a)Tiến dao hướng kính b) Tiến dao nghiêng
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
9. Tiện định hình (1)
• Có thể g/c được các mặt tròn xoay (tạo nên
bởi một đường cong khi quay xung quanh một
trục cố định), mặt trụ lệch tâm hoặc cam đĩa
• Có hai PP tiện định hình:
− Dùng dao tiện định hình (profin của dao giống
profin của bề mặt gia công, PP này dùng cho
các mặt định hình ngắn)
− Dùng dao thường nhưng cung cấp cho dao
thêm chuyển động chạy dao hướng kính nhờ
cơ cấu chép hình, PP này có thể g/c được cả
mặt trụ lệch tâm, mặt cam đĩa)
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
9. Tiện định hình (2)
Dùng dưỡng chép hình
(dao được cung cấp
thêm chuyển động
hướng kính)
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
9. Tiện định hình (3)
Mặt định hình là mặt cầu. Ta
cho dao quay quanh một tâm
cố định, tâm quay này nằm trên
trục quay của chi tiết, khoảng
cách giữa tâm quay này và mũi
dao là bán kính của mặt cầu
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
9. Tiện định hình (4)
Mặt định hình là mặt cầu. Ta cho dao quay quanh
một tâm cố định, tâm quay này nằm trên trục quay
của chi tiết, khoảng cách giữa tâm quay này và
mũi dao là bán kính của mặt cầu
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
II. Bào và xọc
• Bào và xọc là PP gia công có tính vạn năng cao
và được dùng trong sản xuất nhỏ, đơn chiếc.
• Chuyển động cắt của bào là chuyển động tịnh tiến
của bàn dao theo phương ngang, còn xọc thì theo
phương thẳng đứng.
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
II. Bào và xọc
• Bào được dùng gia công các mặt phẳng
ngoài. Còn xọc được dùng gia công các mặt
phẳng rãnh hẹp bên trong
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
II. Bào và xọc
• Bào và xọc có thể gia công mặt phẳng đạt cấp
chính xác 9, 10, độ nhám bề mặt Rz = 20 ~ 40 um.
Do đó thường dùng để gia công thô để hớt đi
lượng dư lớn.
• Dao bào có kết cấu không khác gì dao tiện về hình
dạng hình học cắt.
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
II. Bào và xọc
• Khi gia công mặt phẳng bằng PP bào, xọc thì
ưu tiên chọn chiều sâu cắt lớn, sau đó mới
chọn đến tốc độ cắt.
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
1. Các phương pháp bào
• Phân biệt hai PP bào:
− Bào ngang (chuyển động chính do dao thực
hiện, còn chuyển động chạy dao do phôi hay
bàn máy thực hiện, PP thực hiện trên máy bào
ngang)
− Bào dọc (chuyển động chính do phôi hay bàn
máy thực hiện, còn chuyển động chạy dao do
dao thực hiện, PP thực hiện trên máy bào dọc)
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
2. Nhược điểm của bào và xọc
• Cắt bằng dao một lưỡi nên năng suất thấp.
Trên máy bào dọc (bào giường) có thể gá
nhiều dao nhưng điều chỉnh dao phức tạp
• Trong quá trình gia công có hành trình chạy
không nên thời gian gia công tăng
• Tốc độ cắt thấp vì bị hạn chế bởi quán tính
của quá trình cắt
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
3. Phương pháp gá đặt khi bào & xọc
• Trong sản xuất nhỏ , đơn chiếc: chi tiết được
gá theo dấu đã vạch sẵn hoặc rà gá. Chi tiết
được gá trên etô, bàn kẹp
• Trong sản xuất lớn dùng đồ gá hoặc cữ để gá
chi tiết
• Các chi tiết nhỏ được gia công trên máy bào
ngang
• Các chi tiết lớn được gia công trên máy bào
giường (bào dọc)
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
4. Biện pháp tăng năng suất khi bào
Dùng 3 dao gia công cùng lúc theo 2 cách gá:
a) Cách gá dao chia theo chiều sâu cắt
b) Cách gá dao chia theo lượng chạy dao
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
III. Phay
• Phay là nguyên công gia công phổ biến trong
sản xuất hàng loạt và hàng khối
• Phay có năng suất và kinh tế cao
• Dao phay có nhiều lưỡi, mỗi lưỡi như dao tiện
• Dao phay có nhiều loại: dao phay trụ, dao
phay mặt đầu, dao phay đĩa, dao phay ngón,
dao phay định hình
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
1. Khả năng công nghệ của phay
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
2. Dao phay đĩa 2 hoặc 3 mặt
a) Dao phay đĩa 2 mặt b) Dao phay đĩa 3 mặt
Máy phay ngang
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
3. Dao phay ngón
Dao phay ngón có thể gia
công được rãnh và mặt
phẳng bậc trên máy phay
đứng
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
4. Phay thuận và phay nghịch
Phay nghịch: chiều quay của dao ngược chiều với hướng tiến
dao. Qúa trình cắt êm, ít va đập. Dao có xu hướng nâng chi tiết
lên khỏi bàn máy
Phay thuận: chiều quay của dao cùng chiều với hướng tiến dao.
Qúa trình cắt sinh va đập, tuy nhiên chất lượng bề mặt tốt. Dao có
xu hướng ấn chi tiết xuống bàn máy
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
5. Gá đặt chi tiết khi phay
• Lấy dấu và cắt thử. Chi tiết có thể được gá
trực tiếp trên bàn máy, rà theo dấu và kê lót
để xác định vị trí, sau đó kẹp chặt bằng ren
vít, mỏ kẹp. Cũng có thể gá chi tiết trên Êtô rồi
cắt thử và điều chỉnh dần để đạt kích thước.
Phương pháp này dùng trong SX nhỏ
• Dùng đồ gá có cữ so dao. Phương pháp này
dùng trong SX lớn
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
6. Biện pháp nâng cao năng suất (1)
• Phay nhiều bề mặt cùng lúc bằng nhiều dao
Nhiều dao trên một trục dao Nhiều dao trên nhiều trục dao
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
6. Biện pháp nâng cao năng suất (2)
• Phay nhiều chi tiết cùng lúc
Phay nhiêu c/tiết bằng một dao Phay nhiều c/tiết bằng nhiều dao
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
6. Biện pháp nâng cao năng suất (3)
• Phay nhiều chi tiết cùng lúc bằng nhiều dao
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
6. Biện pháp nâng cao năng suất (4)
• Dùng bàn quay không liên tục. Ở vị trí 1: gia công các mặt 18.
Ở vị trí đã quay 900: gia công các mặt 916
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
6. Biện pháp nâng cao năng suất (5)
• Sau khi gia công xong một chi tiết ta quay bàn máy đi
một góc để g/c chi tiết tiếp theo (khi đang g/c ta gá chi
tiết khác)
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
7. Biện pháp nâng cao năng suất (6)
• Phay liên tục trên bàn quay
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
8. Phay rãnh then
a) Phay rãnh then bằng
dao phay đĩa ba mặt
b) Phay rãnh then bán
nguyệt bằng dao
phay đĩa, ăn dao
hướng kính
c) Phay rãnh then bằng
dao phay ngón
d) Phay rãnh then bằng
dao chuyên dùng
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
9. Phay then hoa
a) Cắt hai mặt bên lần1 bằng dao phay đĩa 3 mặt; b) Lần
2: phay phần trụ còn lại; c) Phay một lần bằng dao phay
định hình; d) Phay rãnh then bằng dao phay lăn răng
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
10. Phay ren
• Phay ren được thực hiện bằng dao phay đĩa
hoặc dao phay răng lược
• Phay ren chỉ dùng khi yêu cầu độ chính xác
không cao hoặc g/c thô ren, sau đó g/c tinh
ren bằng PP tiện
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
11. Phay các mặt định hình
• Phay mặt định hình bằng dao phay định hình.
PP này gia công được các mặt định hình ngắn
• Phay chép hình. PP này dựa vào dưỡng
(mẫu) đã được chế tạo trước, không cần chế
tạo dao định hình. PP phay chép hình theo
mẫu về thực chất là một trong hai chuyển
động chạy dao vuông góc với nhau được thực
hiện nhờ dưỡng chép hình. Muốn vậy phải
tháo bỏ vít me của bàn máy theo hướng này,
còn hướng chạy dao S vẫn được giữ nguyên
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
12. Các phương pháp phay chép hình
a) Bàn máy chuyển động
thẳng (PP dùng để g/c
mặt định hình hở)
b) Profin của chi tiết và
của dưỡng chép hình
c,d,e) Bàn máy quay tròn
(phương pháp này
được dùng dể g/c các
mặt định hình khép kín
trên máy phay chép
hình hoặc máy phay
đứng
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
13. X/định profin của dưỡng chép hình
Trên profin của c/t dựng các đường
thẳng song song với nhau. Trên các
đường thẳng đó ta lấy các điểm
A1,B1,C1,D1 để vẽ các đường tròn
có bán kính R = Ddao/2 tiếp xúc với
profin chi tiết. Từ các tâm đường
tròn ta lấy các đoạn A1A2,, B1B2 =
a = constant. Trên các điểm
A2,B2,C2,D2 vẽ các đường tròn có
bán kính r = Dchốt/2. Nối các điểm
ngoài của các đường tròn này ta
được profin của dưỡng chép hình.
Bán kính của chốt dò không nhất
thiết phải bằng bán kính của dao
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
IV. Khoan
• Là phương pháp gia công lỗ trên vật liệu đặc
• Khoan được thực hiện trên máy khoan, máy
tiện, máy phay, các máy tự/đ và bán tự động
• Mũi khoan có nhiều loại: khi g/c lỗ có L/D<5
thì dùng mũi khoan ruột gà
• Khoan có thể g/c được các lỗ từ 0,180mm,
nhưng phổ biến nhất là khoan lỗ <35mm
• Khoan là ng/công chuẩn bị cho khoét, cắt ren
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
1. Nguyên nhân gây sai số khi khoan
• Sai số do chế tạo
• Độ cứng của vật liệu không đều
• Sai lệch của máy
• Hướng tiến dao không thẳng góc với bề mặt
gia công
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
2. Biện pháp giảm sai số khi khoan
• Cho chi tiét quay (khoan trên máy tiện)
• Dùng bạc dẫn hướng
• Khoan với S nhỏ để giảm lực cắt
• Khi khoan lỗ nhỏ có thể dùng mũi khoan to,
ngắn để khoan mồi trước để định tâm cho mũi
khoan sau
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
3. Biện pháp tăng năng suất khi khoan
• Dùng đồ gá để giảm thời gian phụ
• Dùng đầu khoan nhiều trục để gia công nhiều
lỗ cùng lúc
• Dùng đầu Rơvonve để giảm thời gian thay
dao
• Cung cấp đủ dung dịch trơn nguội
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
4. Khoan lỗ sâu
• Lỗ sâu là những lỗ có tỷ lệ L/D>5
• Nếu dùng mũi khoan bình thường không thể
khoan được (dẫn hướng khó, độ cứng vững
thấp, thoát phoi khó)
• Để gia công lỗ sâu phải dùng mũi khoan sâu
• Mũi khoan sâu chỉ có một lưỡi cắt , phần còn
lại là phần dẫn hướng, phần này đủ dài và
tiếp xúc với lỗ đã khoan trên cung tròn >1800
• Có loại mũi khoan với phần dẫn hướng
khoảng 2502600
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
5. Các mũi khoan sâu
a) Mũi khoan sâu có
phần dẫn hướng
1800
b) Mũi khoan sâu có
phần dẫn hướng
2502600
Mũi khoan có thể lấy phần lõi ra
sau khi khoan để làm phôi cho
chi tiết có đường kính nhỏ hơn
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
6. Hai trường hợp cần chú ý khi khoan
Mặt trong và ngoài không trùng tâm. Biện pháp khắc phục: dùng mặt
trong làm chuẩn để tiện lại mặt ngoài
Khi khoan từ hai đầu trở lại gây ra hiện tượng không trùng tâm. Biện
pháp khắc phục: dùng mặt ngoài làm chuẩn để tiện lại mặt trong
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
V. Khoét
• Mục đích của khoét: mở rộng lỗ và nâng cao
ĐCX sau khoan hoặc làm nguyên công trung
gian trước khi doa hoặc chuốt
• Dao khoét có nhiều lưỡi cắt hơn dao khoan vì
vậy độ cứng vững cao hơn
• Khoét có thể sửa được sai số vị trí khi khoan
• Dao khoét có nhiều loại (khoét mặt trụ, mặt
côn và mặt phẳng)
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
1.Các loại dao khoét
a) Khoét mặt phẳng; b) Khoét mặt côn; c) Khoét mặt trụ
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
2. Khoét có bạc dẫn hướng
Dùng bạc dẫn hướng cho dao khoét để nâng cao ĐCX gia công
Dẫn hướng sau dao Dẫn hướng trước dao
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
VI. Doa
• Là phương pháp gia công tinh sau khoan
hoặc khoét để nâng cao ĐCX và độ bóng bề
mặt (ĐCX cấp 2,3, độ bóng cấp 7~8)
• Doa được thực hiện trên máy doa, máy
khoan, máy phay hoặc máy tiện
• Doa không hoặc sửa được ít sai số vị trí
tương quan
• Dao doa có độ cứng vững cao, các lưỡi bố trí
không đối xứng nên khắc phục được rung
động
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
1. Các phương pháp doa
• Doa tay (tay cầm dao doa và doa theo lỗ đã
khoan hoặc khoét)
• Doa máy (chuyển động do máy thực hiện)
• Doa máy có hai phương pháp:
− Doa cưỡng bức hay doa cứng (dao doa được
lắp cứng với trục chính của máy)
− Doa tùy động (dao doa được lắp tùy động với
trục chính của máy)
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
2. Nguyên nhân lay rộng lỗ khi doa cứng
• Độ đảo giữa tâm trục dao và tâm trục chính
của máy
• Mài dao không tốt
• Vật liệu gia công không đồng đều
• Hiện tượng lay rộng lỗ dễ thấy khi doa kim
loại màu và khi dao doa bị mòn
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
3. Trục doa tùy động
Trục doa được nối lắc lư với trục
chính của máy. Dao lúc này được
định hướng theo lỗ gia công cho
nên không chịu ảnh hưởng của
sai số trục chính
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
4. Dao doa tùy động
Dao đơn giản, chỉ có hai lưỡi cắt. Lưỡi dao có thể xê
dịch hướng kính để tự lựa theo lỗ gia công. Loại này
được dùng để doa lỗ có đường kính từ 75 150mm.
Ưu điểm là gọn nhẹ, đảm bảo ĐCX gia công. Do số
lượng lưỡi cắt ít nên chóng mòn, nhưng mài lại dễ
dàng và có thể điều chỉnh được
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
5. Khi doa cần chú ý
• Không doa các lỗ quá lớn (chỉ doa lỗ <80mm)
• Không doa các lỗ ngắn, lỗ không thông suốt,
lỗ có rãnh (vì lỗ ngắn không có khả năng định
hướng, lỗ không thông suốt không thể doa tới
đáy, lỗ có rãnh không thể định hướng đúng)
• Không doa kim loại quá cứng hoặc quá mềm
như kim loại màu
• Trong SX nhỏ nên thay doa bằng tiện trong
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
6. Dao tổ hợp
Dao khoan-doa Dao khoan-khoét-doa
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
VII. Gia công ren bằng tarô
• Dùng để gia công ren tiêu chuẩn với đường kính
trung binh và nhỏ
• Gia công ren trụ, ren côn, ren thông suốt và không
thông suốt
• Tarô tay (một bộ gồm 2,3 chiếc)
• Tarô máy (có thể chỉ có 1 chiếc)
• Tốc độ cắt thấp
• Khoan (hoặc khoét) và tarô nên cùng trong một lần gá
đặt nếu không lỗ sẽ bị nghiêng. Nếu gia công trên hai
lần gá phải dùng đầu tự lựa để định vị tarô trên lỗ đã
khoan
• Dùng tarô tự bóp để rút tarô ra mà không cần quay
ngược tarô
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
VIII. Chuốt
• Là PP gia công cắt gọt bằng dao đặc biệt gọi
là dao chuốt. Dao có nhiều lưỡi và sau một
lần chạy dao là ăn hết lượng dư gia công
• Chuốt có thể gia công được các bề mặt: mặt
phẳng, lỗ, then hoa, then, mặt trụ ngoài, bánh
răng
• Chuyển động cắt đơn giản (chuyển động
thẳng hoặc quay tròn)
• Cũng có thể kết hợp hai chuyển động: thẳng
và quay tròn (khi cắt bánh răng)
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
1. Ưu điểm của chuốt
• Độ chính xác và độ bóng bề mặt cao
• Biến dạng nhỏ
• Có thể dùng chuốt thay cho khoét và doa
• Vận tốc thấp nhưng năng suất cao
• Có thể gia công được các bề mặt khác nhau
• Độ bền của dao cao
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
2. Nhược điểm của chuốt
• Dao dài, khó chế tạo, giá thành cao
• Lực chuốt lớn (10 tấn) nên máy phải có công
suất cao, dao phải đủ độ cứng vững
• Chuốt không hoặc ít sửa được sai số vị trí
tương quan
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
3. Yêu cầu đối với chi tiết khi chuốt
• Trước khi chuốt chi tiết phải đảm bảo độ
vuông góc giữa mặt đầu và tâm lỗ vì khi chuốt
mặt đầu có tác dụng để tỳ, còn lỗ để định
hướng
• Trong tường hợp mặt đầu không vuông góc
với tâm lỗ thì phải gá tự lựa
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
4. Gá cứng (mặt đầu và lỗ vuông góc)
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
5. Gá tự lựa (mặt đầu & lỗ không v/góc)
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
6. Các kiểu dao chuốt mặt phẳng
a) Đuôi dao có hình côn ngược; b) Mở dần ra một phía;
c) Mở đều hai phía; d) Hai dao tiến dần vào
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
7. Gá chi tiết trên bàn quay liên tục
Để nâng cao năng suất khi chuốt mặt phẳng có
thể dùng phương pháp gá chi tiết trên bàn quay
liên tục, còn dao đứng yên
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
IX. Mài
• Là quá trình gia công chi tiết bằng đá mài
• Mài có thể g/c được các bề mặt khác nhau: mặt
phẳng, trụ ngoài, trụ trong, mặt định hình
• Bản chất của mài là sự cọ sát tế vi giữa bề mặt đá
mài và bề mặt chi tiết gia công bằng những hạt mài có
vận tốc cao
• Phần làm việc của đá mài gồm nhiều lưỡi cắt của
những hạt mài riêng biệt, chúng không có hình dáng
giống nhau và phân bố lôn xộn trong chất kết dính.
Hạt mài có góc cắt trước α âm. Khi cắt một số hạt mài
bị gẫy tạo thành những hạt mài mới. Nhưng mòn vẫn
nhiều hơn và sau một thời gian phải sửa lại đá mài
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
1. Góc trước tại mỗi lưỡi cắt của hạt mài
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
2. Chọn đá mài
• Chọn đá mài dựa vào các yếu tố sau:
− Vật liệu mài
− Chất kết dính
− Độ cứng của đá mài
− Kết cấu của đá mài
− Độ hạt của đá
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
3. Chọn chế độ mài
• Cần chọn tốc độ của đá lớn vì tộc đá mài nhỏ
sẽ mòn nhanh, tuy nhiên tốc độ quá lớn sẽ vỡ
đá
• Tốc độ của chi tiết phụ thuộc vào độ bóng bề
mặt, lượng chạy dao dọc, chạy dao ngang và
độ bền của đá: Vct = (1~3)%Vđá
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
4. Chọn lượng chạy dao ngang
• Phụ thuộc vào độ hạt của đá, độ cứng của chi
tiết, công suất máy
• Khi mài thép: Sn = 0,05mm/hành trình kép
• Khi mài gang: Sn = 0,07mm/hành trình kép
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
5. Chọn lượng chạy dao dọc
• Phụ thuộc vào đường kính và độ bóng vật mài
• Khi mài thép: Sd = 0.6B (B-bề rộng đá mài)
• Khi mài gang: Sd = 0,8B (B-bề rộng đá mài)
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
6. Lượng dư mài
• Lượng dư mài phụ thuộc vào kích thước của
chi tiết, độ bóng bề mặt, nhiệt luyện hay
không nhiệt luyện, mài có tâm hay vô tâm và
công suất máy
• Ví dụ: d =10mm, L=30mm thì Z=0,15~0,17mm
− d=10mm, L=100mm thì Z=0,15~0,25mm
− d=30mm, L=10d thì Z=0,2~0,3mm
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
7. Mài tròn ngoài
• Có hai PP mài tròn ngoài:
− Mài có tâm: có tính vạn năng cao, chi tiết được
gá vào hai lỗ tâm hoặc một đầu chống tâm còn
đầu kia kẹp vào mâm cặp
− Mài vô tâm: đặc điểm là chuẩn định vị chính là
bề mặt gia công
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
8. Mài có tâm ăn dao dọc
a) Ăn dao dọc: sau mỗi
hành trình kép thực hiện
ăn dao ngang
b) Đá vát mép để nâng
cao năng suất mài
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
9. Mài có tâm ăn dao ngang
• Đá có bề rộng lớn hơn chiều dài chi tiết (đá
quay và thực hiện ăn dao ngang, còn chi tiết
thực hiện chuyển động quay)
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
10. Mài có tâm ăn dao xiên
Dùng khi mài trục bậc. Năng suất cao nhưng ĐCX
không cao vì vận tốc khác nhau ở các điểm trên đá
Mặt trụ có thể bị côn,
còn mặt đầu không
vuông góc với tâm
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
11. Mài vô tâm ăn dao dọc
Chi tiết gá giữa bánh cắt và bánh dẫn. Bánh dẫn cung cấp
chuyển động quay và tịnh tiến cho chi tiết (bánh dẫn có
profin hypecpoloit để tiếp xúc với chi tiết theo đường sinh).
Chi tiết được gá cao hơn tâm đá khoảng (0,5~1)R để không
bị méo. R là bán kính chi tiết. Chi tiết được tỳ lên thanh đỡ
vát nghiêng về phía bánh dẫn để luôn được tiếp xúc
Nhược điểm: không
mài được trục bậc
và trục gián đoạn
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
12. Mài vô tâm ăn dao ngang
Chi tiết được đưa từ trên
xuống. Bánh dẫn có
profin tròn (không cần
hypecpoloit). Đá mài có
bề rộng lớn hơn bề rộng
chi tiết
1- bánh dẫn
2- bánh mài
3- chi tiết
4- thanh đỡ
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
13. Ưu điểm của mài vô tâm
• Giảm thời gian phụ Tp và thời gian gia công
mặt chuẩn
• Dễ tự động hóa quá trình công nghệ
• Độ cứng vững gá đặt cao hơn mài có tâm
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
14. Nhược điểm của mài vô tâm
• Không có khả năng đảm bảo độ đồng tâm khi
mài chi tiết dạng ống, cho nên chỉ mài các trục
trơn đặc
• Không mài được các mặt gián đoạn (bánh
dẫn không có khả năng cung cấp chuyển
động liên tục)
• Mài vô tâm chỉ được dùng trong sản xuất lớn
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
15. Mài tròn trong
• Mài tròn trong dùng để gia công chính xác lỗ
của chi tiết sau nhiệt luyện mà các PP khác
không thực hiện được như tiện kim cương,
mài khôn
• Mài tròn trong được thực hiện bằng các PP:
− Chi tiết kẹp trên mâm cặp và quay, đá quay,
ăn dao dọc, ăn dao ngang
− Chi tiết gá cố định trên mâm cặp, đá quay, ăn
dao dọc, ăn dao ngang và c/động hành tinh
− Mài vô tâm
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
16. Chi tiết gá trên mâm cặp và quay
1- chuyển động
quay của đá
2- ăn dao ngang
của đá
3- ăn dao dọc
của đá
4- chuyển động
quay của chi tiết
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
17. Chi tiết gá cố định trên mâm cặp
1- chuyển động
quay của đá
2- ăn dao ngang
của đá
3- ăn dao dọc của
đá
5- chuyển động
hành tinh của đá
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
18. Mài tròn trong vô tâm
1- bánh dẫn
2- chi tiết gia công
3- đá mài
4- bánh đỡ phía
dưới
5- bánh tỳ phía trên
Bánh tỳ 5 luôn luôn ấn chi tiết xuống, làm cho chi tiết tiếp
xúc với bánh dẫn 1. Khi mài xong, bánh 5 lùi sang bên trái
để lấy chi tiết ra và cho chi tiết khác vào (bằng tay hoặc tự
động. Sau đó bánh 5 lại dịch về bên phải
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
19. Mài vô tâm mặt côn
1- bánh dẫn
2- chi tiết gia công
3- đá mài
4- bánh đỡ phía
dưới
Trục đá được gá nghiêng một góc
và thực hiện ăn dao theo trục đá
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
20. Ư/điểm và ứ/dụng của mài tròn trong
• Mài các chi tiết đã qua nhiệt luyện, ít mài vật
liệu mềm
• Mài các lỗ có kết cấu không thích hợp cho các
phương pháp gia công khác (như tiện kim
cương)
• Mài các lỗ phi tiêu chuẩn
• Mài các lỗ có yêu cầu độ chính xác cao
• Mài các lỗ có yêu cầu sửa lại sai lệch vị trí
tương quan
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
21. Nhược điểm khi mài lỗ nhỏ
• Đường kính đá càng nhỏ càng nhanh mòn
(diện tích tiếp xúc giữa đá và mặt gia công
càng lớn, sự tỏa nhiệt càng khó khăn)
• Đường kính đá càng nhỏ phải có tốc độ quay
càng lớn, nhưng hiện nay vệc chế tạo máy có
số vòng quay lớn cần có chi phí lớn
• Kích thước đá càng nhỏ thì trục mang đá
càng nhỏ nên độ cứng vững giảm, ảnh hưởng
đến chất lượng gia công
• Chú ý: Khi mài tròn trong mà cho chi tiết đứng yên: rất
thích hợp mài chi tiết lớn như thân ĐC và chi tiết hộp
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
22. Mài phẳng
• Mài phẳng là PP gia công cả thô và bán tinh
để gia công mặt phẳng (có thể thay cho phay,
bào trong SX lớn)
• Dùng để g/c các chi tiết khó kẹp chặt như séc
măng
• Mài phẳng đạt ĐCX cấp 2, độ bóng cấp 8
• Mài phẳng có thể được thực hiện bằng:
− Đá mài trụ
− Đá mài mặt đầu
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
23. Mài phẳng bằng đá mài trụ
a) Mài chi tiết
phẳng
dạng tấm
b) Mài chi tiết
dạng vòng
a) Chi tiết tịnh tiến khứ hối, đá quay, ăn dao ngang và
ăn dao hướng kính; b) chi tiết quay, đá quay, ăn dao
ngang và ăn dao hướng kính
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
24. Mài phẳng bằng đá mài mặt đầu
a) Mài chi tiết dạng vòng: chi tiết và đá quay; b) Mài
nhiều chi tiết gá trên đồ gá quay: chi tiết và đá quay; c)
Mài chi tiết dạng tấm: chi tiết chuyển động thẳng khứ
hồi, đá quay
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
25. Mài bằng hai đá mài
Trên máy mài có hai trục mang đá. Phương
pháp này cho năng suất cao
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
26. Mài hai m/phẳng bằng hai đá m/đầu
Mài séc măng
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
27. Sơ đồ m/phẳng bằng đá mài m/đầu
a) Thoát phoi, thoát nhiệt và tưới dung dịch trơn nguội khó khăn nên độ
chính xác và độ bóng thấp hơn đá mài trụ
b) Khi nghiêng đá một góc khoảng 2~40 thì thoát phoi, thoát nhiệt và
tưới dung dịch trơn nguội tốt nhưng bề mặt có vết gia công
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
28. Mài định hình
a, b - Ăn dao hướng kính c - Mài vòng bi
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
29. Mài định hình vô tâm
d) Mài mặt cầu, e) Mài mặt côn
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
30. Nâng cao năng suất khi mài
• Chế tạo đá mài có vận tốc cao
• Hoàn thiện phương pháp làm nguội qua khe
rỗng của đá
• Tăng độ chính xác và độ cứng vững của máy
• Dùng phương pháp kiểm tra tích cực
• Tự động hóa quá trình sửa đá
• Tự động hóa điều chỉnh máy để bù lại độ mòn
của đá
• Tự động hóa cấp phôi
• Chế tạo đường dây tự động
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
31. P/pháp tưới dung dịch trơn nguội
Tưới dung dịch trơn nguội qua khe hở của máy
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
X. Mài nghiền
• Là PP gia công tinh (những bề mặt đã qua mài) dùng
bột mài hạt nhỏ hoặc bột kim cương trộn với dầu
nhờn rồi bôi lên bề mặt dụng cụ để gia công
• Nghiền có thể g/c được mặt trụ trong, mặt trụ ngoài,
mặt phẳng đạt ĐCX cấp 1,2 và độ bóng cấp 12, 13
• Bột nghiền làm bằng korun, ôxit crom, ôxit sắt
• Dụng cụ nghiền làm bằng gang, đồng
• Tốc độ nghiền nhỏ, áp lực nhỏ
• Nghiền được chia ra hai loại:
− Nghiền bán cơ khí (chuyển động của chi tiết hoặc dụng
cụ được thực hiện bằng tay)
− Nghiền cơ khí (các chuyển động đều được thực hiện
bằng máy)
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
1. Các dạng bề mặt nghiền
a) Nghiền mặt phẳng; b) Nghiền hai mặt song song; c) Nghiền mặt
trụ ngoài bằng hai đĩa nghiền; d) Nghiền mặt trụ ngoài bằng bạc
nghiền; đ) Nghiền lỗ; e) Nghiền mặt cầu
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
2. Sơ đồ nghiền mặt trụ trong
1- Chi tiết gia công
2- Bạc nghiền
Dụng cụ nghiền thực hiện
chuyển động quay và tịnh
tiến khứ hồi và có khả năng
điều chỉnh kích thước đường
kính (vì dụng cụ được lắp
vào trục côn)
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
3. Sơ đồ nghiền mặt trụ ngoài
Đĩa 1 quay tròn. Đĩa 2 có thể đứng yên
hoặc quay ngược chiều với đĩa 1. Giữa
đĩa 1 và 2 có đĩa ngăn cách 3 để giữ cho
chi tiết g/c không tụt ra ngoài. Khi đĩa 1
quay thì đĩa ngăn cách 3 chuyển động
song phẳng như sàng lắc. Do đó, khi đặt
chi tiết không hướng tâm vào đĩa 3, nó
quay và chuyển động tịnh tiến dọc trục
của nó. Đĩa 1 và 3 đặt lệch nhau để tạo
chuyển động quay và trượt (tịnh tiến).
Khi nghền thô cần đặt chi tiết lệch góc α
= 150, khi nghiền tinh: α = 60 (so với
đường tâm đĩa 3). Nhờ đó mà quĩ đạo
của chi tiết phức tạp
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
4. Quĩ đạo chuyển động của chi tiết
I,II,III- Qũi đạo chuyển
động của chi tiết (đường
cong)
Khi nghiền xong bánh
trên được nâng lên để
lấy chi tiết
Phương pháp này được
dùng đẻ nghiền Piston
Khi hai đĩa nghiền 1,2 là đá mài thi không cần bột nghiền mà chỉ
cần dung dịch trơn nguội. Khi hai đĩa nghiền là gang thi cần bột
nghiền. Áp lực nghiền do đĩa trên tạo ra ( có cơ cấu điều chỉnh).
Nghiền có năng suất thấp vì đĩa nghiền nhỏ và vận tốc thấp
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
XI. Mài khôn
• Là phương pháp gia công tinh sau mài, sau tiện tinh,
sau doa, sau chuốt
• Mài khôn so với mài nghiền có thay đổi sau:
− Thay dụng cụ nghiền và bột nghiền bằng dụng cụ
gồm các thỏi đá, gọi là đá khôn
− Chuyển động cắt là chuyển động quay tròn và tịnh
tiến qua lại. Tỷ lệ giữa hai tốc độ này của đầu khôn
được qui định theo chất lượng yêu cầu
− Áp lực khôn, độ dài của đá nhô ra ở hai đầu lỗ sau
mỗi hành trình kép được qui định rõ ràng
• Mài khôn có thể gia công được nhiều loại bề mặt khác
nhau nhưng chủ yếu là lỗ
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
1. Kết cấu của đầu khôn
Phần thân có lắp các thỏi đá
và phần đuôi được lắp với
máy. Các thỏi đá khôn 1 được
lắp vào thanh kẹp 2, thanh
kẹp 2 được lắp vào rãnh dẫn
hướng (hướng kính) của
thân. Có một hoặc hai ống
côn để điều chỉnh các thỏi đá
theo hướng kính (có thể điều
chỉnh bằng tày nhờ hai vít ở
hai đầu)
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
2. Vết gia công khi mài khôn
Khi đầu khôn quay tròn và
tịnh tiến lên xuông đều đặn
thì mỗi thỏi đá sẽ vạch lên
một màng chéo nhau, nhờ
đó mà độ chính xác và độ
bóng bề mặt tăng (ĐCX
đạt cấp 2, độ bóng đạt cấp
9,11).
Phần đuôi có thể nối cứng
hoặc lắc lư với trục chính
máy. Cách thứ hai được
dùng nhiều hơn
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
3. Ưu điểm của mài khôn
• Năng suất cao hơn mài nghiền nhờ nhiều thỏi
đá cùng làm việc và lượng dư lớn hơn
• Vận tốc thấp nên tỏa nhiệt ít
• Độ cứng vững cao
• Ít rung động
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
4. Nhược điểm của mài khôn
• Cũng như các PP mài khác, các hạt mài bị
tách khỏi đầu khôn có thể cắm vào các lỗ nhỏ
của bề mặt gia công làm cho chi tiết mòn
nhanh khi tiếp xúc với các chi tiết khác
• Không hoặc sửa được ít sai số vị trí tương
quan ở các nguyên công trước như tiện trong
hay chuốt
• Không thích hợp với gia công kim loại màu vì
chúng lấp đầy các lỗ trên bề mặt đá khôn làm
cho quá trình cắt không bình thường
• Hiện nay, mài khồn dùng để g/c lỗ xilanh ĐC
đốt trong, xilanh bơm dầu, vòng bi, bánh răng
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
5. Các dạng sai lệch khi khôn lỗ
Khi đá khôn nhô ra quá nhiều (a) lỗ sẽ bị loe, còn khi đá khôn nhô
ra quá ít (b) thì lỗ bị tang trống
Để mỗi hạt mài không lặp lại các quĩ đạo chuyển động của mình
(nếu lặp lại nhiều lần, hạt mài bị dính vào rãnh đó, làm cho độ nhám
tăng) ta chọn số hành trình kép và số vòng quay của đầu khôn
không là bội số của nhau
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
XII. Mài siêu tinh xác
• Là phương pháp gia công lần cuối để đạt ĐCX và độ
bóng cao
• Mài STX gần giống M/K nhưng khác ở chỗ:
− Ngoài chuyển động tịnh tiến dọc trục còn có thêm
chuyển động lắc ngắn dọc trục (dao động) với tần
số cao (500~1200 hành trình kép trong một phút
nhưng chiều dài rất ngắn: 1,5~5mm)
− Áp lực của đá lên bề mặt g/c rất nhỏ (0,005~0,25
MN/m2 hay 0,05~2,5 KG/cm2)
− Tốc độ cắt thấp (1~5m/ph)
• Do áp lực nhỏ nên mài STX không sửa được sai số vị
trí tương quan. Lượng dư mài: 5~7μm. Khi mài cần
bôi dầu nhờn. PP dùng để g/c chi tiết ô tô đã qua mài
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
1. Sơ đồ mài siêu tinh xác
Chi tiết quay, dụng cụ chuyển động tịnh tiến và
chuyển động lắc ngắn (dao động) dọc trục chi tiết
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
2. Mài siêu tinh xác trên máy c/dùng
1- Chuyển động quay của đá; 2- Chuyển động quay
của chi tiết;- 3- Chuyển động lắc của đá; 4- Chuyển
động tịnh tiến của chi tiết
a) Mài mặt phẳng, b)- Mài mặt trụ
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
XIII. Đánh bóng
• Là phương pháp gia công tinh dùng hạt mài
nhỏ trộn với dầu nhờn đặc và bôi lên bánh
đánh bóng
• Bản chất của đánh bóng: lượng dư được hớt
đi nhờ tốc độ cao của chi tiết, do nhiệt độ cao,
có ma sát và các hạt mài chuyển động tự do
trên bề mặt gia công. Khi đó, trên bề mặt chi
tiết có hiện tượng lăn ép và sinh ra biến dạng
dẻo
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
1. Dụng cụ đánh bóng
• Bánh đánh bóng bằng gỗ dùng để đánh bóng
sơ bộ. Loại này có độ bền không cao, dễ bị
vênh khi có lực ly tâm
• Bánh đánh bóng bằng vải thô dùng hạt mài
lớn chỉ để g/c các chi tiết lớn
• Bánh đánh bóng bằng vải mềm để g/c tinh
• Bánh đánh bóng bằng vải ép để g/c rất tinh
các dụng cụ y học
• Bánh đánh bóng bằng dây đai có dính hạt mài
để đạt năng suất cao
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
2. Điều kiện & công nghệ đánh bóng
• Trước khi đánh bóng bề mặt phải qua mài hoặc các
PP gia công tinh khác. Đánh bóng chỉ có tác dụng
tăng độ bóng bề mặt
• Đánh bóng được chia thành 2,3 lần, càng về sau hạt
mài càng nhỏ
• Đánh bóng không sửa được sai số vị trí TQ và các
khuyết tật khác như rỗ, nứt, lồi, lõm trên bề mặt
• Lượng đánh bóng khoảng 5μm
• Khi đánh bóng có thể áp chi tiết vào dụng cụ đánh
bóng. Có thể dùng giấy ráp để đánh bóng
• Trong SX lớn dùng máy chuyên dùng để đánh bóng
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
XIV. Cạo
• Là phương pháp gia công tinh bằng tay hoặc
bằng máy (bán cơ khí)
• Dùng để g/c nhiều loại bề mặt khác nhau như:
mặt phẳng, mang cá, rãnh then, mặt trụ trong
(bạc)
• Cạo được dùng phổ biến trong lắp ráp và sửa
chữa
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
1. Ưu điểm của cạo
• Có thể đạt ĐCX cao về KT và vị trí TQ (dùng
trong SX nhỏ). Có thể đạt độ phẳng
0,01/1000mm
• Gia công tinh các bề mặt mà các PP khác
không thực hiện được
• Có thể g/c lần cuối các chi tiết lớn
• Trong lắp ráp dùng cạo để sửa lại các chi tiết
• Bề mặt cạo có thể giữ được lớp dầu, đảm bảo
bôi trơn tốt
• Chất lượng cạo phụ thuộc vào tay nghề CN
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
2. Qui trình cạo
• Trước khi cạo phải dùng bản mẫu (âm bản)
có trát một lớp sơn đỏ (hoặc phấn) rất mỏng
và xoa lên chi tiết để kiểm tra độ phẳng
• Sau đó tìm ra các điểm dính sơn để cạo. Bề
mặt đạt yêu cầu khi các điểm dính sơn phân
bố đều
• Khi cạo thô số điểm dính sơn phân bố trên
diện tích 25x25mm2 là 12~18 điểm
• Khi cạo tinh số điểm dính sơn trên diện tích
tích 25x25mm2 là 20~25 điểm
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
3. Nhược điểm của cạo
• Tốn công sức, có xu hướng thay cạo bằng
mài hoặc mài điện hóa
• Không cạo được các vật quá cứng
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
4. Những điểm cần chú ý khi cạo
• Gá chi tiết ổn định, di chuyển và thay đổi vị trí
của nó nhẹ nhàng
• Bản mẫu phải có độ chính xác và độ cứng
vững cao
• Trước khi cạo phải gia công tinh bề mặt bằng
phay, bào, doa và sửa hết cạnh sắc
• Lượng dư để cạo trong khoảng 0,1~0,5mm
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_5_cac_phuong_phap_gia_cong_co_6798.pdf