Sau khi pha trộn, thức ăn hỗn hợp có thể bảo quản ở nơi khô mát, tránh ánh sáng mặt trời
(vì có thể làm hỏng các chất sinh học như enzyme, vitamin). Nơi có độ ẩm cao và nóng
nhanh chóng làm hư hỏng thức ăn do hoạt động của nấm mốc. Thức ăn hỗn hợp có độ ẩm
dưới 14% có thể dự trữ trong thời hạn 15 đến 30 ngày tuỳ theo nhiệt độ và độ ẩm không khí.
Cần có biện pháp chống mối mọt đúng mức để tránh phá hoại thức ăn. Các chất chống mốc
chống mọt nếu không dùng đúng liều, hoặc pha trộn không đều có thể ảnh hưởng xấu đến
sức khoẻ heo nuôi. Không nên nấu chín thức ăn hỗn hợp vì làm tăng chi phí và mất đi hiệu
dụng của các chất sinh học hoặc khoáng chất vi lượng, vitamin.
Thức ăn hỗn hợp có thể cho ăn khô với các loại máng ăn bán tự đông, tuy nhiên nếu cho
heo ăn theo bữa (3-4 bữa ăn trong ngày) thì cho ăn ẩm là tốt (rưới nước cho ẩm, có thể vắt
thành nắm trong tay là được). Nếu pha với nước thành dịch lỏng thì có thể xảy ra tình trạng
heo lựa nước để uống hoặc heo lựa cái để ăn và thường bỏ lại các chất như bột xương, bột
sò lắng đọng dưới đáy máng ăn, hậu quả là đàn heo tăng trưởng không đồng đều. Cho ăn
ẩm còn có bất lợi là mau hư hỏng do vi sinh vật lên men chua, cho ăn khô thì heo chán ăn
trong những lúc trời hầm nóng và hay sặc do bụi vào đường hô hấp. Vì vậy việc cho ăn ẩm
phải cân nhắc định lượng thức ăn cho mỗi con hàng ngày sao cho không thừa không thiếu,
san sẻ đều giữa các ô chuồng nuôi heo.
27 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 207 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chăn nuôi heo - Chương 3: Thức ăn và dinh dưỡng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o đổi (gọi là metaboli-zable energy viết tắt là M.E., một số tài liệu còn gọi là năng
lượng biến dưỡng). Năng lượng trao đổi là năng lượng cơ thể dùng vào việc duy trì sự sống
trong đó gồm hai phần: phần năng lượng dùng để tạo thân nhiệt, phần còn lại dùng để tăng
trưởng, phát triển tế bào, sản xuất ra các loại súc sản như thịt, sữa, trứng, bào thainăng
lượng tạo thân nhiệt có thể đo được qua sự toả nhiệt của cơ thể thú, người ta lấy trị số này
khấu trừ vào trị số M.E. thì thu được trị số năng lượng thực dụng (net energy viết tắt là
N.E.).
Hiện nay trên thế giới người ta thống nhất sử dụng trị số năng lượng trao đổi (M.E.) để
đo lường nhu cầu các loại gia súc gia cầm, đồng thời cũng dùng để đo giá trị năng lượng của
các loại thực liệu làm thức ăn gia súc. Việc cân bằng nhu cầu năng lượng trao đổi của heo
nuôi bằng các thực liệu là một phép tính quan trọng trong việc tổ hợp khẩu phần lập công
thức pha trộn thức ăn hỗn hợp. Trị số năng lượng trao đổi biến thiên theo từng lứa tuổi heo,
nhà dinh dưỡng heo phải nắm vững, phải biết giá trị năng lượng trao đổi của từng loại thức
ăn đơn để tính toán mức sử dụng thích hợp tạo nên công thức thức ăn hỗn hợp thoả mãn
đúng mức nhu cầu năng lượng trao đổi.
Nhu cầu năng lượng trao đổi cũng biến thiên theo nhiệt độ môi trường, mùa nóng cơ thể
heo cần trị số năng lượng trao đổi thấp hơn mùa lạnh. Sử dụng trị số trao đổi năng lượng
quá cao để thoả mãn nhu cầu của heo mùa nóng sẽ làm cho thú ăn ít hơn định mức bữa ăn
hàng ngày, hậu quả là thú sẽ không được cung cấp đủ dưỡng chất cần thiết cho sự tăng
trưởng hay sản xuất. Trái lại mùa lạnh mà không cung cấp đủ nhu cầu năng lượng trao đổi
thì heo sẽ ăn nhiều hơn định mức ăn hàng ngày, hậu quả là dư thừa một số dưỡng chất, cơ
thể phải tốn sức bài thải và có xu hướng tích luỹ mỡ nhiều không tốt cho sinh sản, hoặc làm
giảm giá trị thịt khi giết mổ (nhiều mỡ).
SƠ ĐỒ VỀ SỰ CHUYỂN HOÁ NĂNG LƯỢNG
26
8. Vai trò của vitamin
8.1. Nhóm vitamin tan trong chất béo
8.1.1. Vitamin A (Axerophtol)
Đây là vitamin cần thiết cho sự sinh trưởng, sinh sản và kháng bệnh.
Về sinh trưởng, vitamin A cần cho heo đang thời kỳ tăng trưởng, nếu khẩu phần ăn hàng
ngày bị thiếu heo sẽ chậm lớn, khả năng cho thịt giảm sút.
Về sinh sản, vitamin A rất cần cho heo đực và heo nái trong việc sản xuất ra giao tử.
Thiếu vitamin A tinh dịch heo đực có ít tinh trùng và tinh trùng yếu, độ thụ tinh thấp, còn
trên heo nái thì có ít trứng rụng đặc biệt vitamin A rất cần thiết để hình thành hoàn thể, cơ
quan nội tiết sản xuất ra hormon progesterone giúp định vị phôi bào trong sừng tử cung, cho
nên, nái thiếu vitamin A thì số thai đẻ ra sẽ ít. Thiếu vitamin A trầm trọng có thể cả đàn con
của heo nái sinh ra không có tròng mắt.
Về sự kháng bệnh, vitamin A là chất cần thiết cho thị lực, thiếu vitamin A làm cho thị lực
kém, bị khô giác mạc dễ dẫn đến tình trạng mù mắt.
Vitamin A có nhiều trong gan các loài động vật, thịt, trứng, sữa, dầu gan cá. Trong thực
vật có chứa carotene là tiền vitamin A (Provitamin A). Đó là diệp lục tố hay diệp hoàng tố.
Khi thú ăn khẩu phần có carotene, gan sẽ chuyển thành vitamin A.
Thừa vitamin A so với nhu cầu cũng không tốt vì có thể gây tình trạng viêm nướu răng,
rụng răng, ê răng. Phụ nữ mang thai dùng nhiều vitamin A so với nhu cầu cơ thể làm cho
bào thai bị dị tật, tuy nhiên sự ngộ độc vitamin A trên heo chưa có tài liệu mô tả và khảo sát
tỷ mỉ.
Vitamin A rất dễ bị hư hỏng do nhiệt độ, ánh sáng, chất oxy hoá, do vậy vitamin A cần
phải bảo quản trong lọ màu nâu, tránh ánh sáng, tránh nơi hầm nóng. Khi sử dụng chế phẩm
tiêm, nếu không dùng hết, phải rút hết không khí trong chai và đậy kín, bảo quản lạnh. Dạng
vitamin A pha trộn thức ăn thường được bảo quản bằng chất liệu riêng để không bị các thực
liệu khác ảnh hưởng và khi đến ruột non chất liệu bảo quản mới phóng thích vitamin A để
ruột hấp thụ.
Vitamin A đã được tổng hợp nhân tạo và pha trộn trong các loại vitamin premix với hàm
lượng thích hợp cho từng loại heo.
NĂNG LƯỢNG THÔ (GROSS ENERGY: G.E)
Năng lượng trong phân Năng lượng tiêu hoá: D.E.
Năng lượng nước tiểu và khí cháy ở đường tiêu hoá Năng lượng trao đổi: M.E
Năng lượng tạo ra thân nhiệt
Năng lượng thực dụng
27
8.1.2. Vitamin D (calcipherol)
Đây là yếu tố cần thiết cho sự chuyển hoá calci và phosphore trong cơ thể. Ơ dưới da
heo thường có sẵn một chất là 7-dehydro-cholesterol, khi tiếp xúc với tia tử ngoại trong ánh
sáng mặt trời sẽ biến thành vitamin D3.
(da)
7-dehydrocholesterol vitamin D3
(ultraviolet)
Thật ra vitamin D3 cũng chưa có hoạt tính, nó phải trải qua 2 phản ứng hydroxyl hoá, gắn
thêm gốc OH ở vị trí carbon thứ 1 và thứ 25 để trở thành một chất có hoạt tính là 1,25-
dihydroxyvitamin D324,25(OH)2D3. Việc gắn gốc OH đầu tiên tại vị trí carbon thứ 25 diễn
ra ở gan, gốc OH thứ hai gắn ở vị trí carbon thứ 1 diễn ra ở thận đều do hormon tuyến phó
giáp trạng điều khiển (parathyroid hormon: PTH).
(Gan )
Vitamin D3 25-Hydroxyvitamin D3
(Thận)
25-Hydroxyviatmin D3 à 1,25-hydroxyvitamin D3
(PTH)
Chất 1,25 (OH)2D3 tác động như một hormon steroid, nó kích thích tế bào ruột tăng
cường chuyển vận calci và cũng kích thích cốt bào tăng cường hấp thụ calci.
Ơ thực vật cũng có một chất là Ergosterol, khi tiếp xúc với tia tử ngoại của ánh sáng mặt
rời sẽ tạo ra vitamin D2. Cả hai loại vitamin D2 và D3 đều được heo sử dụng. Do đó bột cỏ
phơi nắng cũng là nguồn vitamin D tốt cho dinh dưỡng heo.
Anh sáng mặt trời chiếu qua cửa kính trong, qua sương mù hay mây, không đủ cường độ
để chuyển tiền vitamin D thành vitamin D.
Vitamin D cũng chứa nhiều trong gan các loại động vật, trong dầu cá, trong sữa, trứng,
các thức ăn lên men qua chiếu tia tử ngoại (UV)
Thừa vitamin D có thể là nguyên nhân gây tích đọng Ca-P bất thường trong mô mềm.
Vitamin D cũng được tổng hợp nhân tạo và cung cấp cho heo dạng tiêm hay vitamin
premix.
8.1.3. Vitamin E (Tocopherol)
Đây là một chất chống lại hiện tượng oxy hoá các chất béo không no. Trong tự nhiên có
đến 8 chất hoạt tính như vitamin E, nhưng chỉ có alphatocopherol là tác dụng mạnh nhất. Vì
màng tế bào có chứa các chất béo không no, cho nên khi thiếu vitamin E sự oxy hoá có thể
làm tổn thương tế bào: hoại tử ở gan, bắp cơ tái màu, phù nề, và có thể đột tử. Chất khoáng
vi lượng selenium cũng có chất năng bảo vệ tế bào chống lại sự oxy hoá như vitamin E, do
vậy thiếu vitamin E càng làm tăng nhu cầu selenium và ngược lại. Vì vậy việc bổ sung cùng
lúc hai yếu tố này là rất cần thiết.
Vitamin E rất cần thiết cho sự sinh sản, thú đực thiếu sẽ sản xuất ít tinh trùng và tinh
trùng có sức sống kém, độ thụ thai thấp. Heo nái thiếu vitamin E thì có ít trứng rụng, sự
định vị phôi kém nên sinh ít con và heo con sơ sinh yếu ớt. Vitamin E chứa nhiều trong các
28
loại rau cỏ xanh và nhất là trong hạt đang nảy mầm, tuy nhiên nó cũng bị phá huỷ nhanh khi
bảo quản không kỹ. Các loại axit hữu cơ cũng phá huỷ vitamin E nhanh chóng, nhiệt độ cao
và ánh sáng mặt trời cũng làm hư hỏng vitamin E.
Khẩu phần có hàm lượng vitamin E cao có thể làm gia tăng đáp ứng miễn dịch của cơ
thể. Sự ngộ độc vitamin E trên heo chưa thấy xảy ra, hàm lượng 100UI/kg (45IU/1b) thức
ăn cũng không có dấu hiệu gây độc.
Vitamin E còn là một chất chống oxy hoá (antioxydant) được dùng trong công nghiệp
chế biến đồ hộp để chống lại hiện tượng oxy hoá chất béo trong thực phẩm đóng hộp gây
mùi ôi dầu hoặc có vị bất thường.
Hiện nay vitamin E được tổng hợp nhân tạo, thành những chế phẩm để tiêm cho heo hoặc
bổ túc vào thức ăn có hàm lượng thích hợp, giúp cho thú sinh sản tốt, thịt heo có màu sắc
hồng tươi, không bị nhạt màu.
8.1.4. Vitamin K (K1, K2, K3: menadione)
Vitamin K có 3 dạng: Phylioquinone (K1), Menaquinone (K2) và menadione (K3).
Vitamin K1 hiện diện trong thức ăn xanh, vitamin K2 chứa trong vi sinh vật, nhất là vi sinh
vật đường ruột của heo menadione là dạng tổng hợp nhân tạo, cả ba chất đều có hoạt tính
như nhau.
Vitamin K cần thiết cho sự tổng hợp prothrombin và các chất giúp cho sự đông máu
nhanh chóng, chống lại sự mất máu.
Thông thường, vi sinh vật đường ruột cung cấp đủ vitamin K cho nhu cầu của heo thông
qua sự hấp thu của ruột hoặc tập tính tự ăn phân của heo (coprophagy). Tuy nhiên sự cung
cấp của nhóm vi sinh sẽ bị mất đi nếu sử dụng kháng sinh dài ngày cho heo, nhất là heo con.
Nói chung các loại vitamin trong chất béo, thường được heo dự trữ ở gan, nếu cung cấp
quá dư thừa thường tốn kém và có thể gây ngộ độc cho cơ thể.
8.2. Nhóm vitamin tan trong nước
8.2.1. Vitamin C: (axit ascorbic)
Đây là một vitamin cần thiết cho sự tăng trưởng, sự sinh sản và sự kháng bệnh.
Về tăng trưởng, vitamin C cần thiết cho sự tổng hợp collagen của mô sụn, xương, vì vậy
rất cần thiết cho heo đang tăng trưởng và bào thai. Vitamin C cũng cần thiết cho việc cấu
tạo bền chắc của hệ thống mao quản huyết, nếu thiếu vitamin C thành mao quản dễ bị vỡ
gây chảy máu (thường thấy chảy máu cam trên heo nái).
Vitamin C cũng cần thiết để tăng sức đề kháng của heo khi gặp điều kiện kích cảm
(stress) như thời tiết khí hậu thay đổi, dời chuồng, nái đẻ, thay đổi quy trình chăm sóc, thức
ăn. Vì vậy mặc dù trên heo có khả năng tự tổng hợp được vitamin C cho nhu cầu, nhưng
trong một số trường hợp nhà chăn nuôi cần phải cung cấp thêm vitamin C cho heo nuôi để
tăng sức đề kháng cho cơ thể. Đặc biệt trong một số thời gian trong năm có khí hậu bất lợi:
đầu mùa mưa, đầu mùa khô, việc cung cấp vitamin C cho heo sẽ giảm thiểu tình trạng heo
nhiễm bệnh nhất là nhóm nái đẻ, nái chửa, nái nuôi cvon, heo con bú mẹ, heo con cai sữa.
Vitamin C rất dễ bị hư hỏng do nhiệt độ, ánh sáng và chất oxy hoá, do vậy cần được bảo
quản ở nơi khô mát, tránh ánh sáng. Hiện nay vitamin C được tổng hợp nhân tạo thành
nhiều dạng chế phẩm khác nhau có thể tiêm hay pha trộn thức ăn.
29
Do đặc tính dễ bị oxy hoá, vitamin C còn là chất antioxydant dùng rộng rãi trong công
nghiệp nước giải khát.
Sử dụng vitamin C quá liều 8g/ngày ở người (gấp 100 lần nhu cầu) có thể gây các triệu
chứng ngộ độc như: nôn mửa, tiêu chảy, hấp thu chất sắt quá nhiều, vỡ hồng cầu, gia tăng
huy động chất khoáng trong xương, ảnh hưởng đến độ đông máu, gây sạn thận và bàng
quang, vô hiệu hoá vitamin B12, làm tăng cholesterol trong máu, ngộ độc trên heo hiếm
khi xảy ra vì vitamin C tương đối đắt tiền, ít khi trộn vào thức ăn vì dễ hư hỏng, thường chỉ
tiêm hoặc cho uống với liều kiểm soát chặt chẽ.
8.2.2. Vitamin B1 (thiamin, aneurin)
Đây là loại vitamin cần thiết cho sự chuyển hóa glucid là chất điều khiển các phản ứng
cung cấp năng lượng cho cơ thể. Thiếu B1 thú chán ăn, chậm lớn, tổn thương hệ thần kinh,
đau dây thần kinh.
Khẩu phần của heo nếu sử dụng nguồn tấm, cám làm nguồn cung cấp năng lượng thì
thường không bị thiếu vì trong hai thực liệu này rất dồi dào vitamin B1. Nhưng nếu khẩu
phần dùng nguồn năng lượng là khoai củ thì thường có rất ít vitamin B1, cần phải bổ sung
thêm, nếu không heo sẽ có những biểu hiện thiếu vitamin B1, nhất là trên heo nái mang thai
hoặc nái nuôi con, chúng thường bị yếu chân, bại chân, đi không vững, thai đẻ ra yếu, èo
uột, mất sữa, heo con bú mẹ cậhm lớn, nái chậm động dục sau khi cai sữa
Vitamin B1 được tổng hợp dưới dạng Thiamin HCl khá bền hơn nguồn thiên nhiên, có thể
bổ sung cho heo qua dạng premix vitamin.
Trong cá sống thường có enzyme thiaminase có tác dụng phân cắt phân tử thiamin thành
hai phần không còn hoạt tính, vì vậy không nên cho heo ăn cá sống mà nên đun chín để phá
hủy thiaminase. Cá khô qua phơi sấy cũng hủy tác dụng của thiaminase.
Heo trưởng thành sử dụng nhiều glucid hơn heo tơ, nhu cầu B1 tăng cao, cần được thỏa
mãn đủ. Tương tự, heo thịt vỗ béo, nái chửa, nái sữa sử dụng nhiều năng lượng nên nhu cầu
thiamin cũng tăng cao.
8.2.3. Vitamin B2 (Riboflavin)
Đây là chất cần thiết cho sự chuyển hóa glucid,lipid, protid trong cơ thể vì là thành phần
của 2 coenzyme FMN (flavin mononucleotid) và FAD (flavin adenine Dinucleotide) nắm
vai trò quan trọng trong sự hô hấp tế bào. Thiếu vitamin B2 sẽ làm cho heo chậm lớn, nhiều
thai chết khô (thai gỗ) tồn lưu trong bụng nái, hoạt động sinh dục bất bình thường, yếu chân,
đi không vững, tiêu chảy kéo dài trên heo con vì tổn thương niêm mạc hệ tiêu hóa. Đặc biệt
vitamin B2 rất cần cho sự lành vết thương ở các niêm mạc đường tiêu hóa, chống lở loét. Vết
thương lành nhanh, ít đau, ít ảnh huởng đến việc ăn uống của heo.
Vitamin B2 có nhiều trong sữa, trứng, thức ăn lên men, gan các loài động vật, bột cá, bột
cỏ. Vitamin B2 chủ yếu bài thải qua nước tiểu làm cho nước tiểu vàng tươi, khẩu phần chứa
nhiều vitamin B2 thì bài thải nhanh chóng, cơ thể dự trữ không nhiều, vì vậy cần cung cấp
cho heo đều đặn đúng nhu cầu hàng ngày.
Vitamin B2 khá bền với nhiệt, nhưng không bền với tia tử ngoại của ánh sáng mặt trời và
chất oxy hóa, vì vậy trong quá trình dập viên thức ăn không bị ảnh hưởng, nhưng nếu vận
chuyển thức ăn không che phủ kỹ, ánh sáng mặt trời có thể làm hư h ỏng nhiều vitamin B2.
Hiện nay vitamin B2 đã được tổng hợp nhân tạo và được cung cấp cho heo qua dạng
vitamin premix.
30
Heo nái mang thai cần cung cấp đủ vitamin B2 để tăng số thai sống đẻ ra mỗi bầy. Nái
nuôi con cũng cần nhiều vitamin B2 vì vitamin này truyền qua sữa dồi dào để heo con phát
triển cơ thể nhanh, hạn chế những tổn thương đường tiêu hóa, hạn chế nhiễm khuẩn vì lành
vết thương nhanh.
Vì bài thải dễ dàng qua nước tiểu nên vitamin B2 không độc khi dùng quá liều, chỉ làm
tăng chi phí và giá khá đắt.
8.2.4. Vitamin PP (pellargra preventive): nicotinic acid, amid nicotinic
Đây là chất cấu tạo nên coenzyme NAD (nicotinamide-adenin dinucleotide) và NADP
(nicotinamide-Adenin dinucleotide phosphate), giữ vai trò quan trọng trong việc chuyển
điện tử trong các phản ứng trao đổi chất, chuyển hoá glucid, lipid, protid của cơ thể động
vật.
Tryptophan, một axit amin thiết yếu rất cần cho sự tổng hợp nên niacin, lại rất thiếu trong
bắp, do vậy, nếu heo ăn khẩu phần nhiều bắp thường bị thiếu tryptophan và dĩ nhiên thiếu
niacin nếu không bổ túc nguyên tố này.
Thiếu vitamin PP sẽ làm cho heo chán ăn, viêm da, tổn thương niêm mạc miệng, viêm
loét ở ruột, manh tràng gây tiêu chảy kéo dài, chậm lớn, lâu lành vết thương.
Vitamin PP chứa nhiều trong gan các loài động vật, bột cá, thức ăn ủ men, đậu nành, cám
nhuyễn, và đã được tổng hợp nhân tạo cung cấp dồi dào cho thú qua dạng premix vitamin.
Chất sắt là một yếu tố cần thiết cho sự chuyển hóa tryptophan thành niacin (vitamin PP).
Vitamin PP được bài thải qua nước tiểu ở dạng methyl hóa, cơ thể không dự trữ nhiều.
Cung cấp quá liều vitamin PP có thể gây tình trạng giãn mạch máu, tăng đường lượng
glucose trong máu, ngứa ngáy, tổn thương gan, loét dạ dày.
8.2.5. Pantothenic axit
Đây là một chất cần thiết cho sự tổng hợp nên coenzyme A, một chất thiết yếu trong sự
biến dưỡng của cơ thể. Dạng pantothenic acid thường không bền bằng dạng d.calcium
pantothenate (hiệu dụng 92% so v ới dạng pantothenic acid) và được sử dụng rộng rãi trong
các loại premix. Dạng d.calcium pantothenate phối hợp với calcium chloride chỉ có hiệu lực
bằng 32%.
Pantothenic acid tìm thấy rất nhiều trong tế bào gan và tuyến thượng thận, để tạo ra
coenzyme A (CoA) và acyl carrier protein (ACP), là những chất cần thiết cho sự sinh tổng
hợp và thoái biến glucid, acid béo, protein. Vì vậy pantithenic acid rất cần cho sự tạo hồng
cầu (sinh tổng hợp porphyrin) cho sự dẫn truyền thần kinh (sinh tổng hợp acetylcholine), tạo
ra cholesterol và các sterol khác, tạo ra các hormon gốc steroid từ tuyến thượng thận và
tuyến sinh dục, điều hòa đườnglượng trong máu bình thường và sự sản xuất kháng thể.
Thiếu pantothenic acid heo bị chậm lớn, da lông xù xì, chân yếu (đi như ngỗng: goose
stepping), viêm ruột, tiêu chảy.
Pantothenic acid chứa trong bột cỏ, các sản phẩm lên men, bột sữa, bột cá, cám, bánh dầu
phộng, tuy nhiên có rất ít trong khoai củ, vì vậy nên khẩu phần heo nhiều khoai mì cần bổ
túc thêm vitamin này.
Pantothenat calcium được dùng để bổ túc khẩu phần cho heo, là dạng dễ hút ẩm, dễ đóng
vón nhưng rất bền.
31
8.2.6. Vitamin B6 (pyridoxine, pyridocal, pyridoxamine)
Đây là vitamin cần thiết cho tất cả các loại tế bào để chuyển hoá protein vì nó tham gia
các loại phản ứng như Transamination, decarboxylation, deamination, trassulphuration;
ngoài ra nó còn tham gia quá trình biến đổi tryptophan thành niacin, hấp thu axit amin, sản
xuất huyết cầu tố (hemoglobin) biến đổi glucose thành glucose-I-phosphate và rất cần
thiết cho nái mang thai. Nái mang thai cần nhiều vitamin B6 để tránh nhiễm độc thai nghén,
chống nôn mửa
Thiếu vitamin B6 heo con chậm lớn, giảm sự thèm ăn, nếu thiếu trầm trọng có thể dẫn
đến co giật, đi đứng không vững, hôn mê và chết, xét nghiệm máu cho thấy thiếu hồng cầu,
bạch cầu, xét nghệim mô thần kinh cho thấy bao myelin và ống trục bị tổn thương, thái hóa.
Vitamin B6 chứa nhiều trong các thức ăn lên men, trong gan các loài động vật và đã được
tổng hợp nhân tạo cung cấp dồi dào trong các loại vitamin premix.
8.2.7. Vitamin B9 Axit floric: Folacin: pteroylmono-Glutamic acid: PGA
Đây là một vitamin cần thiết cho sự tăng trưởng, sự sinh sản, chống thiếu máu trên tất cả
các loài thú hữu nhủ, đặc biệt trên heo nái rất cần thiết để tăng số heo con đẻ ra còn sống
mỗi bầy.
Trên heo, thiếu vitamin B9 heo có hiện tượng thiếu máu, chậm lớn. Ví axit folic cần thiết
cho sự tổng hợp các axit nhân AND, ARN nên thiếu axit folic có ảnh hưởng đến sự sinh sản
của heo.
Thông thường những vi sinh vật hữu dụng ở đường tiêu hoá có khả năng cung cấp folacin
cho nhu cầu hàng ngày của heo, nhưng trên một số giống heo cao sản, heo sử dụng kháng
sinh trong bữa ăn hoặc điều trị bằng sulfamide thì có khả năng bị thiếu, vì vậy cần được bổ
túc kịp thời.
Vitamin B9 thường có nhiều trong thức ăn lên men, các loại lá rau cỏ tươi và người ta
cũng tổng hợp nhân tạo cung cấp với lượng thích hợp trong các loại premix vitamin.
8.2.8. Vitamin B12 (Cyanocobalamin)
Đây là một yếu tố sinh trưởng rất cần thiết cho heo, nhất là heo con, heo nái mang thai.
Vitamin B12 chứa nhiều trong thức ăn gốc động vật nên còn gọi là yếu tố trong thức ăn
động vật (A.P.F : Animal protein factor), còn trong thực vật hầu như không có.
Thiếu vitamin B12 heo có dấu hiệu chậm lớn, lông da xơ xác, thiếu máu, bước chân đi
không vững, sinh sản kém. Vitamin B12 được các vi sinh vật trong ống tiêu hoá tổng hợp rất
dồi dào, nhưng không hấp thụ được trực tiếp (ở manh tràng, ruột già) mà phải qua sự tự ăn
phân (coprophagy) của heo. Vitamin B12 chỉ hấp thụ ở ruột non và cần có yếu tố mang dẫn
(intrinsic factor) mới hấp thu được và thời gian cần thiết cho sự hấp thụ cũng dài (phải mất
3 giờ để hấp thu thay vì vài giây so với các vitamin khác). Giun đũa ký sinh ở đoạn đầu ruột
non làm tổn thương niêm mạc ruột làm sự hấp thu B12 kém hiệu quả, dẫn đến tình trạng
thiếu máu, chậm lớn.
Vitamin B12 dự trữ nhiều trong gan, các thức ăn gốc động vật có chứa dồi dào, và hiện
nay đã tổng hợp nhân tạo cung cấp cho heo qua các loại vitamin premix.
32
8.2.9. Choline
Đây là một yếu tố cần thiết cho sự chuyển hoá mỡ, là yếu tố huy động mỡ (lipotrophic
factor) chống xâm nhiễm mỡ vào tế bào gan làm mất chức năng hoạt động của gan.
Choline rất cần thiết cho sự tổng hợp phospholipid như lecithin, acetycholine thiếu
choline heo chậm lớn, sự sinh sản kém, tế bào gan, thận bị xâm nhập mỡ, lông da xù xì xơ
xác, chân sau thường yếu, nhất là trên heo con sơ sinh thường “ngồi bẹt”, khó đi đứng.
Heo có khả năng tổng hợp nên choline từ methionine và ngược lại từ choline với
homoncysteine có thể tạo ra methionin. Như vậy khẩu phần heo chứa vượt nhu cầu
methionin thì không thiếu choline.
Choline có nhiều trong các loại thức ăn như bánh dầu, đậu nành, bột cá, bột sữa, cám, bột
cỏ Và hiện nay cũng được tổng hợp nhân tạo cung cấp cho heo qua premix vitamin.
8.2.10. Biotin
Đây là chất có vai trò vận chuyển gốc CO2 của một chất này cho một chất khác
(decarboxylation và carboxylation). Biotin cũng cần thiết cho sự tổng hợp purin, để tạo ra
các axit nhân như AND, ARN. Biotin cũng cần cho các phản ứng tạo urê, phản ứng cắt gốc
amin (deamination) của các axit amin (serin, threonine, axit aspatic) để sử dụng vào việc
cung cấp năng lượng cho cơ thể khi cần thiết.
Thiếu biotin heo chậm lớn, da lông xù xì xơ xác, viêm da, chân yếu, nứt móng. Đặc biệt
trên heo đực sau khi phối giống, bồi dưỡng bằng trứng gà sống, lòng trắng trứng có avidin
một chất ức chế hoạt tính của biotin làm cho nọc dễ bị yếu chân, nứt móng, nhiễm trùng,
dẫn đến què liệt. Tuy nhiên avidin dễ bị phá huỷ khi nấu chín trứng. Trên heo nái, thiếu
biotin cũng bị hư móng tương tự.
Biotin chứa nhiều trong các thức ăn lên men, bột cá, bột cỏ, cám gạo, tấm và nguồn
dồi dào là sản phẩm tổng hợp nhân tạo cung cấp qua các loại vitamin premix.
9. Vai trò của khoáng chất
9.1. Khoáng đại lượng
9.1.1. Calcium - phosphore
Đây là hai chất cấu tạo nên khung xương và răng. Trong xương có chứa 99% lượng calci
của toàn cơ thể còn 1% chứa trong mô mềm và thể dịch, trong khi đó trong xương chứa
80% lượng phosphore của toàn cơ thể và 20% còn lại chứa trong mô mềm và thể dịch.
Ngoài nhiệm vụ cấu tạo nên xương và răng, calci còn giữ vai trò quan trọng trong sự co
cơ, sự đông máu và đặc biệt trên nái sau khi đẻ nếu thiếu calci và glucose sẽ bị sốt sữa (milk
fever), do đó trong trường hợp này nhà chăn nuôi chỉ cần cung cấp ngay calcium gluconate
thì chứng sốt sữa sẽ khỏi, nái tiết sữa trở lại bình thường. Calci còn có vai trò hoạt hoá một
số enzyme, cân bằng ion, ảnh hưởng đến sự thẩm thấu của tế bào.
Phosphore còn giữ nhiều vai trò quan trọng khác như cấu tạo nên các axit nhân ADN,
ARN, ATP, ADP, AMP, Phospholipid là những chất vô cùng quan trọng trong sự sống,
sự phân bào, sự di truyền, sự trao đổi chất. Phosphore cũng có vai trò trong việc cân bằng
acid-base, điều hoà sự thẩm thấu tế bào, cấu tạo nên phosphore-lipid
Vitamin D giữ vai trò điều hoà sự xuất nhập calci-phosphore vào xương, khẩu phần dư
thừa sẽ nhập vào, khi khẩu phần thiếu sẽ xuất ra. Nếu thiếu vitamin D mà khẩu phần không
đủ cho nhu cầu theo 4 trường hợp sau:
33
- Thừa calci, thừa phosphore
- Thừa calci, thiếu phosphore
- Thiếu calci, thiếu phosphore
- Thiếu calci, thừa phosphore
Hậu quả là trên thú non sẽ bị bệnh còi xương (ricket: rachitism) còn trên thú trưởng thành
thì bị xốp xương, rỗng xương (osteoporosis) hoặc hoại xương (osteomalacia). Trên nái sữa
thiếu calci-phosphore thường bị liệt, bại hai chân sau, nhất là những nái có sản lượng cao.
Trong thức ăn gốc ngũ cốc (bắp, lúa, lúa mì, lúa mạch, shorgum) hàm lượng
phosphore hữu cơ rất cao (70 – 75% là phytic acid) không được heo sử dụng, chỉ có 30% là
phosphore vô cơ hữu dụng. Người ta có thể sử dụng enzyme Phytase gốc từ vi sinh vật sản
xuất ra để phân giải axit phytic, nhưng enzyme này dễ bị huỷ khi ở nhiệt độ sấy thức ăn dập
viên 60oC.
Để bổ túc sự khiếm khuyết calci người ta thường dùng bột vỏ sò, bột nang mực, bột vôi
chết; để bổ túc sự thiếu calci phosphore cùng lúc, người ta bổ sung bằng bột xương,
dicalcium phosphate, nếu chỉ thiếu phosphore đơn thuần thì sử dụng sodium
monophosphate hoặc sodium polyphosphate. các loại đá phosphate thường cũng được dùng
với điều kiện phải loại trừ flour vì chất này dư thừa dễ gây ngộ độc.
Tỷ lệ calci: phosphore thích hợp nằm trong khoảng 1,3:1 đến 1,7:1.
Sự dư thừa calci có ảnh hưởng đến sự hấp thụ kẽm (Zn), thường làm cho heo bị thiếu
kẽm, đồng thời cũng làm tăng nhu cầu vitamin K.
9.1.2. Sodium và chlorine (NaCl)
Đây là hai yếu tố cần thiết để duy trì áp suất thẩm thấu. Nồng độ NaCl trong máu là 9‰
đó là nồng độ tối hảo cho tế bào hoạt động được. Nếu lượng NaCl giảm (môi trường nhược
trương: hypotonic) sẽ xảy ra hiện tượng tế bào trương nước, có thể vỡ hoặc mất chức năng
hoạt động. Trái lại nếu nồng độ NaCl cao hơn mức bình thường (môi trường ưu trương:
hypertonic) thì tế bào bị thu nguyên sinh, không còn chức năng hoạt động, đó là tình trạng
ngộ độc muối đối với heo ăn khẩu phần nhiều bột cá mặn, chúng sẽ bị tiêu chảy mất nước,
tổn thương thận, tổn thương hệ thần kinh và có thể bị chết.
Natri cùng với kali điều hoà sự thẩm thấu của tế bào. Natri và Clor cũng giữ vai trò quan
trọng trong việc cân bằng ion, cân bằng acid-base trong máu và thể dịch. Chlorine còn là
chất cấu tạo nên acid clohydric (HCl) trong dịch vị, một chất giữ vai trò quan trọng trong
việc tiêu hoá và diệt khuẩn ở dạ dày, thiếu HCl thú không tiêu hoá tốt thức ăn, ăn không
ngon miệng, chán ăn.
Hàm lượng muối NaCl trong thức ăn biến đổi từ 0,3% đến 1% tuỳ theo lứa tuổi heo và
tuỳ theo giống heo nuôi. Heo con cần ít muối hơn heo lớn, heo nái tiết sữa cần nhiều muối
hơn nái chửa, heo giống nội thích ăn mặn hơn heo giống ngoại nhập.
Trong tình hình hiện nay, hiện tượng thiếu NaCl hiếm khi xảy ra, hiện tượng dư thừa
NaCl thường xảy ra hơn vì thức ăn cho heo thường chứa nhiều muối NaCl từ bột cá mặn, do
đó heo dễ bị ngộ độc muối, thường bị tiêu chảy nặng, da lông xơ xác, chậm lớn.
9.1.3. Kali và magnesium
Đây cũng là hai chất khoáng cần cho sự cân bằng acid-base, cân bằng ion trong máu và
thể dịch. Kali có mối tương quan nghịch với Natri trong việc điều hoà sự thẩm thấu của tế
34
bào: nếu thể dịch nhiều Kali thì tế bào thải nhiều Natri và ngược lại. Thiếu Kali, heo biếng
ăn, sự co cơ yếu ớt, đi dứng không vững, chậm lớn, ăn bậy (pica), tiêu chảy, tim và thận phì
đại (hypertrophy) và có thể chết. Dư thừa kali làm cho tim đập chậm, thận dễ bị ngộ độc và
có ảnh huởng đến sự hấp thu, sử dụng magnesium. Kali chứa nhiều trong các loại mật
đường, các loại rau cỏ, thường ít khi bị thiếu trong các thực liệu dùng nuôi heo. Có thể bổ
túc bằng chorur kali, gluconat kali.
Megnesium có mối tương quan nghịch với calcium, thừa magnesium sẽ làm cơ thể mất đi
calcium, xương trở nên mềm dễ gãy, ngược lại thiếu magnesium sẽ xảy ra khi khẩu phần
quá nhiều calcium. Magnesium cũng là thành phần cấu tạo của xương và răng, nó cũng giữ
vai trò quan trọng trong sự dẫn truyền thần kinh, hoạt hoá các enzyme peptidase trong việc
tiêu hoá protein, là thành phần quan trọng trong sự biến dưỡng tế bào (liên quan đến những
enzyme xúc tác các phản ứng tạo ATP, ADP). Magnesium quá thiếu có thể làm cho calcium
tích đọng bất thường trong mô mềm.
Magnesium có chứa nhiều trong cám gạo, cám lúa mì, bột xương, rau cỏ, bánh dầu mè,
bột đầu tôm. Do đó đối với heo thức ăn thường cung cấp đủ cho nhu cầu.
9.1.4. Lưu huỳnh – sulfure
Đây là chất cấu tạo nên thiamin, biotin, cystin, cystein, methionine, hormon insulinlà
những chất có vai trò quan trọng trong sự trao đổi chất của cơ thể. Cơ thể sử dụng lưu
huỳnh ở dạng hữu cơ, dạng vô cơ thường độc không sử dụng được.
Tất cả các mô cơ thề đều có chứa lưu huỳnh, hương vị của thịt khi xào nấu, chế biến món
ăn có sự đóng góp của lưu huỳnh. Khi thịt hư thối, biến chất, màu và mùi cũng có vai trò
của lưu huỳnh. Lông và móng heo có chứa nhiều lưu huỳnh hơn các mô khác.
Ơ loài heo, không có khả năng sử dụng lưu huỳnh vô cơ để tổng hợp nên axit amin có lưu
huỳnh như loài nhai lại, màcó thể bị ngộ độc. Nếu khẩu phần cung cấp đủ methionine,
cystin, cystein, biotin, thiamin thì cơ thể không bị thiếu.
Thiếu lưu huỳnh là thiếu các chất kể trên, heo sẽ bị chậm lớn, da lông xơ xác.
9.2. Khoáng vi lượng
9.2.1. Chất sắt (Fe++)
Đây là một chất khoáng vi lượng quan trọng, có vai trò cấu tạo nên huyết sắc tố, thiếu sắt
là thiếu máu. Khoảng 70% lượng sắt trong cơ thể tìm thấy trong hồng huyết cầu, phần còn
lại chứa trong gan, lá lách và tuỷ xương. Chất sắt còn là thành phần cấu tạo của myoglobin,
tham gia hoạt động của các enzyme như catalases, cytochoromes, peroxydase.
Trên heo con tuần lễ đầu, nuôi trên sàn xi măng, nhu cầu mỗi ngày 7mg Fe++, nhưng sữa
mẹ chỉ cung cấp 1mg Fe++, gan dự trữ trong 70mg Fe++, do đó chỉ trong 10 ngày heo con bị
thiếu máu cấp tính, bị tiêu chảy nặng, tử vong. Vì vậy cần tiêm chế phẩm có sắt cho heo con
trong tuần lễ đầu.
Tuy nhiên trên heo con nuôi thả rong thì chất sắt trong đất khi heo ủi phá liếm láp có khả
năng chống lại sự thiếu máu. Khi heo đã biết ăn, chất sắt có chứa nhiều trong các thực liệu
nuôi heo có thể cung cấp đủ nhu cầu. Heo lớn có sự tái sử dụng lại chất sắt của những hồng
cầu già để tạo nên hồng cầu mới. Chất sắt hữu dụng phải là chất sắt có hoá trị 2, nếu là sắt
hoá trị 3 thường là độc. Cung cấp một lượng dư thừa trên heo nái chửa cũng không làm tăng
hàm lượng sắt dự trữ trong gan heo con sơ sinh, mà có thể gây ngộc độc cho nái. Cũng
35
tương tự, nái cho sữa dù có cung cấp thật nhiều chất sắt cũng không làm tăng hàm lượng sắt
trong sữa cho heo con bú.
Thiếu sắt heo chậm lớn, tiêu chảy, da lông xơ xác, giảm khả năng sinh sản, dễ bị stress và
dễ bị nhiễm bệnh vì giảm sức đề kháng.
Thừa sắt cũng gây ngộ độc, hai phân tử sắt sẽ kết dính với 1 phân tử beta globulin protein
thành transferritin gây nhiễn độc máu (toxemia). Thừa chất sắt làm gia tăng nhu cầu
phosphore cho heo.
Chất sắt có chứa nhiều trong các thức ăn thông thường của heo như bột cá, bột huyết, ngũ
cốc, bột thịt, bột xương, bánh dầu và cũng được cung cấp dồi dào qua các loại premix vi
khoáng.
9.2.2. Chất đồng (Cu++)
Chất đồng hóa trị 2 là một khoáng vi lượng rất cần thiết cho sự sinh trưởng, sinh sản của
heo. Chất đồng tuy không tham gia cấu tạo nên hồng huyết cầu, nhưng thiếu đồng cũng gây
thiếu máu. Đồng cũng là thành phần cấu tạo của nhiều enzyme thuộc nhóm metalloenzyme.
Chất đồng rất cần thiết cho sự hấp thu dễ dàng chất sắt qua ruột, đồng thời cũng giúp cơ thể
dễ dàng huy động chất sắt từ nguồn dự trữ khi cần đến. Chất đồng cũng có liên quan đến sự
cấu tạo các mô thần kinh, xương, mạch máu, gân (tendons) và độ thụ tinh (fertility), vì nó có
liên quan đến sự tổng hợp collagen, myelin, elastin.
Khẩu phần quá nhiều molypdenum, calcium, sắt, kẽm có ảnh hưởng xấu đến sự hấp
thu và huy động chất đồng.
Chất đồng có chứa nhiều trong các loại thức ăn của heo như bột thịt, bột cá, bánh dầu đậu
nành, đậu nành, cám lúa mì và cung cấp dồi dào qua các premix vi khoáng.
Vượt qua nhu cầu (gấp 40 lần) sẽ gây ngộ độc cho heo. Hàm lượng đồng cao trong thức
ăn giúp hoạt hoá enzyme lipase và phosphorelipase giúp heo con tiêu hoá tốt khẩu phần có
chứa nhiều chất béo.
9.2.3. Chất kẽm (Zn++)
Đây cũng là một chất khoáng vi lượng có vai trò quan trọng trong sự sinh trưởng của heo.
Kẽm tham gia cấu tạo một số enzyme trong nhóm metalloenzyme như enzyme AND, ARN
synthetase; AND, ARN transferases và nhềiu loại enzyme tiêu hoá khác. Kẽm đóng vai trò
quan trọng trong sự biến dưỡng protein, carbonhydrate và lipid. Nhiều yếu tố có liên quan
đến sự hấp thu kẽm như chất đồng, acid phytic, cadmium, cobalt, EDTA (ethylenediamine
tetraacetic acid), histidin, calcium. Đặc biệt khẩu phần nhiều acid phytic, nhiều calcium
thường gây thiếu kẽm trên heo mà biểu lộ qua bệnh viêm da sừng hoá (parakeratosis). Heo
đực giống thường cần nhiều kẽm hơn heo nái và heo thịt, nái mang thai, nái nuôi con cần
nhiều kẽm hơn nái khô.
Kẽm có nhiều trong các loại thức ăn nuôi heo, tuy nhiên có thể bổ túc bằng các loại
premix vi khoáng. Khẩu phần có từ 2000ppm đến 4000ppm có khả năng gây ngộ độc, làm
cho thú chán ăn, thiếu máu, chậm lớn, đi đứng không vững và có thể chết.
9.2.4. Mangan (Mn)
Đây là một yếu tố sinh trưởng, hoạt hoá các enzyme biến dưỡng chất béo, glucid, protein,
axit nhân (AND, ARN) và chuyển hoá năng lượng. Mangan là chất cần thiết cho sự tổng
36
hợp chất sụn (chondroitin sulfate) của xương. Sau khi hấp thu, mangan liên két lỏng lẻo với
protein trong cơ thể biến thành transmanganin. Mangan dự trữ ở xương, gan, bắp cơ, da
Mangan còn cần thiết cho sự kiến tạo mô liên kết, phối hợp với vitamin K trong sự đông
máu.
Thiếu mangan heo chậm lớn, chân yếu, các khớp phì đại, nái kém động dục, số heo con
sinh ra mỗi bầy bị giảm, đực giống giảm tính năng và chất lượng tinh dịch, nái mang thai
thiếu mangan thì heo con sơ sinh nhỏ vóc.
Mangan cũng có mối tương quan với các chất khoáng khác như calci, phosphore, đồng,
cobalt, kẽm, sắt vì có ảnh hưởng đến chức năng hoạt động của hệ thống enzyme trong cơ
thể.
Mangan có nhiều trong cám gạo, cám mì, sorghum, rau cỏ, bột cá và premix.
Khẩu phần có 500ppm mangan có thể làm heo chậm lớn, đi đứng không vững, hàm
lượng 2000ppm có thể làm giảm hàm lượng hemoglobin, hàm lượng 4000ppm làm heo chán
ăn, sút giảm tăng trọng.
9.2.5. Iốt (I)
Đây là một loại khoáng vi lượng cần thiết cho nhiều loài động vật, nó là thành phần cấu
tạo của kích thích tố tuyến giáp trạng (thyroxine), giữ vai trò điều hoà cường độ trao đổ chất
trong cơ thể. Hormon này giữ vai trò điều hoà sự hô hấp tế bào, ảnh hưởng đến sự tăng
trưởng, sự tuần hoàn, ảnh hưởng đến mô cơ, mô thần kinh và toàn bộ sự biến dưỡng các
dưỡng chất.
Khi iốt nhiều, cường độ trao đổi chất trong cơ thể quá mạnh, làm tăng khả năng sinh sản,
tiết sữa,.. nếu khẩu phần hàng ngày khong cung cấp đủ dưỡng chất, cơ thể phải huy động
chất dự trữ heo trở nên gầy ốm, sụt cân.
Khi thiếu iốt, tuyến giáp trạng tăng sinh tế bào để tăng khả năng lọc iốt trong máu và sự
phì đại tuyến này tạo thành bươú cổ, thường thấy trên heo sơ sinh khi mẹ bị thiếu iốt. Khi
thiếu iốt, heo bị chậm lớn, da lông xơ xác, trên heo nái xảy ra tình trạng tiêu phôi, thai chết
khô, xảo thai, chu kỳ động dục bất thường, heo con sơ sinh không có lông. Heo đực giống
thiếu iốt sẽ giảm tính hăng và phẩm chất tinh dịch kém, độ thụ tinh thấp.
Dạng iốt hữu cơ hay vô cơ đều có gía trị sinh học như nhau khi được bổ túc vào khẩu
phần heo, nhưng dạng hữu cơ thường đắt tiền hơn, calcium iodate, potassium iodate,
pentacalcium orthoperiodate, casein iode là những dạng bền hơn sodium iodite,
potassium iodite.
Quá thừa iốt cũng gây độc, ảnh huởng xấu đến tăng trưởng và sinh sản (chậm lớn, xảo
thai). Thiếu iốt và thiếu vitamin A cùng lúc sẽ làm trầm trọng thêm những tổn hại cho heo
nuôi.
Iốt chứa nhiều trong bột cá, muối iốt, sorghum, lúa mì, cám lúa mì, bột đậu nành. Dùng
iốt hữu cơ để kích thích sản xuất sữa, tuy có hiệu quả nhưng phải hết sức thận trọng.
9.2.6. Selenium (Se)
Đây là một chất vi khoáng rất cần thiết cho cơ thể để phá huỷ chất độc peroxid trong cơ
thể và có tác dụng chống lại bệnh cơ trắng (white muscle disease) như vitamin E. Tuy nhiên
mỗi chất có vai trò khác nhau: vitamin E ngăn chặn sự sinh ra các chất peroxid còn
selenium thì phá huỷ các chất peroxid nhờ tham gia hoạt động của enzyme glutathione
37
peroxidase. Do đó dù khẩu phần có nhiều vitamin E cũng không thể loại trừ nhu cầu selen
cho thú.
Thiếu selen thịt heo bị tái màu, có thể bị hoại tử gan, phù ruột, phổi, mô liên kết dưới da,
sự sinh sản rối loạn, giảm sút sự tiết sữa và suy giảm miễn dịch.
Có thể bổ túc nhu cầu selen cho heo bằng các loại như sodium selenite, sodium selenate,
selenomethionineHàm lượng trong thức ăn nếu vượt quá 5 ppm sẽ gây ngộ độc. Khi bị
ngộ độc heo thường bỏ ăn, rụng lông, gan thoái hoá mỡ, thận bị tổn thương, thần kinh bị
thoái hoá và có thể chết. Arsenic thêm vào khẩu phần có thể hạn chế tác dụng độc của selen,
nhưng arsenic lại là chất cực độc nếu pha trộn không đều hoặc quá liều và lại rất độc cho
người. Khẩu phần nhiều protein hoặc nhiều sulfat có thể hạn chế sự ngộ độc selen, thức ăn
nhiều acid béo không no, thiếu vitamin E sẽ làm tăng nhu cầu selen.
Selen chứa nhiều trong bột cá và các hải sản, ngoài ra các loại lúa mì, bắp sorghum và
phó sản của chúng cũng là nguồn dồi dào. Việc bổ sung selen vô cơ vào thức ăn phải hết
sức thận trọng vì dễ ngộ độc. Nhu cầu selen đối với heo nằm trong khoảng từ 0.1 đến
0.3ppm.
9.2.7. Silicon (Si)
Silicon là một chất vi khoáng thiết yếu cho sự tăng trưởng của xương, là yếu tố cần thiết
cho sự tổng hợp mucopolysaccharide-protein complex của mô liên kết. Silicon chứa nhiều
trong đất và thực vật với hàm lượng dồi dào và dễ hấp thu với mực độ ổn định (hàm lượng
trong máu cố định) và rất dễ bài thải qua phân và nuớc tiểu.
Do thức ăn có chứa dồi dào nên không cần bổ sung, tuy nhiên trên heo con tập ăn người
ta có thể cung cấp silicon như là yếu tố giúp tăng trưởng xương. Sự ngộ độc ít khi xảy ra,
nếu có là hiện tượng kết sạn trong thận, bàng quang hay ống dẫn tiểu.
9.2.8. Flourine (F)
Đây là một vi khoáng cần thiết cho sự bền vững của xương và răng với hàm lượng thích
hợp trong khẩu phần, trong răng và xương có chứa từ 2‰ đến 0,05%. Nếu vượt hơn thuờng
gây tác dụng trái ngược: xương và răng trở nên mềm (chalky: hoá phấn) dễ gãy, rụng răng.
Nếu thiếu flour cũng làm cho răng và xương mềm dễ gãy, dễ bị sâu răng. Flour chứa nhiều
trong đất những nơi có núi lửa, mỏ phosphate nó có thể hoà tan vào nước hoặc mô thực
vật và có thể gây tình trạng ngộ độc cho động vật và người.
Flour có nhiều trong bột cá và thường thì không cần bổ túc vào thức ăn. Cần chú ý khi
dùng bột xương còn chưa nấu chín hàm lượng flour còn cao có thể gây tình trạng ngộ độc,
thú chán ăn, tương tự dùng chế phẩm có phosphate canxi phải xem là đã loại bỏ flour rồi
hay chưa.
38
10. Phối hợp khẩu phần
Đây là công việc phối hợp các loại thức ăn với nhau để đảm bảo cung cấp đủ dưỡng chất
cho thú. Thông thường người ta tính ra lượng thức ăn các loại pha trộn trên 1000kg thức ăn
hỗn hợp rồi từ đó có thể quy lại thành %. Việc tínhtoán phối hợp các thực liệu phải căn cứ
trên các dữ kiện sau:
- Căn cứ vào các bảng nhu cầu dinh dưỡng của các lứa tuổi heo.
- Căn cứ vào thành phần giá trị dinh dưỡng các loại thực liệu.
- Phải chọn lựa các loại thực liệu đang có dồi dào trên thị trường và giá rẻ.
- Phải tính toán sao cho không quá thừa, quá thiếu dưỡng chất vì cả hai đều không có
lợi.
- Phân nhóm thức ăn và cân chỉnh mực độ sử dụng:
a. Thức ăn cung cấp năng lượng chủ lực như tấm, cám, bắp, khoai củ và phụ phẩm
công nghệ chế biến ngũ cốc chiếm 60% đến 80% khẩu phần.
b. Thức ăn cung cấp protein động vật như bột cá, bột thịt, bột ruốc, bột sữa chiếm từ
5% đến 15% khẩu phần.
c. Thức ăn cung cấp vitamin vi khoáng, thức ăn bổ túc, thức ăn kháong chất như
premix, bột xương, bột sò, muối chiếm 3% đến 5% khẩu phần.
Việc tổ hợp khẩu phần cho phép sai số là 5% so với nhu cầu dinh dưỡng của mỗi lứa tuổi
heo.
Các phương pháp phối hợp khẩu phần:
Có 5 phương pháp: phương pháp hình vuông, phương pháp phương trình đồng thời,
phương pháp ma trận 2x2, phương pháp mò mẫm, phương pháp sử sụng máy vi tính.
Phương pháp hình vuông (Square method): Đây là phương pháp đơn giản, trực tiếp và dễ
thực hiện. Khi cân đối khẩu phần bằng phương pháp hình vuông, người ta chọn một yếu tố
dưỡng chất chính (Vd năng lượng, protein) làm chuẩn.
VD1: phối hợp khẩu phần chứa 16% protein cho heo lứa từ 18-45 kg khi người chăn nuôi
đã có sẵn bắp (chứa 9,5% protein) và mua được thức ăn bổ sung protein – vitamin khoảng
chứa 36% protein.
Bước 1: Thực hiện sơ đồ hình vuông như sau:
Bước 2: Tính thành phần % của các thực liệu
39
VD2: Tính khẩu phần cho heo trên, nhưng nhiều thực liệu hơn
Bước 1: Phân nhóm thức ăn và ấn định thành phần mỗi nhóm
Nhóm A: thức ăn năng lượng Tỷ lệ trong nhóm Chất đạm trong nhóm
Tấm 40 phần
Cám gạo 30 9,2%
Bắp vàng 30
Nhóm B: thức ăn bổ sung đạm
Bột cá 40
Bánh dầu phộng 30 36,4%
Bánh dầu đậu nành 30
Bước 2 dùng phương pháp hình vuông để tính
40
Bước 3:
41
11. Pha trộn thức ăn hỗn hợp
Sau khi đã tính toán khẩu phần, việc pha trộn các loại vật liệu với nhau cũng phải hết sức
thận trọng. Phải cân đúng số lượng thực liệu trong công thức, việc sai số khi cân nếu quá
lớn sẽ làm cho số lượng dưỡng chất trong thức ăn không còn đúng với nhu cầu: hoặc thiếu
làm thú chậm lớn, sinh sản trì trệ, năng suất giảm, hoặc thừa vừa tốn kém vừa ảnh hưởng
xấu đến sự tiêu hoá hấp thu những dưỡng chất khác.
Ngoài ra khi pha trộn thức ăn hỗn hợp phải chú ý đến độ đồng đều sao cho bao cám thứ
nhất đến bao cám thứ chót của mẻ trộn đều có chất lượng như nhau. Muốn như thế thời gian
bảo đảm trộn không quá lâu hoặc quá mau, các thực liệu dùng với số liệu ít phải trộn với
nhau trước và làm tăng số lượng dần dần với những thực liệu khác với số lượng nhiều hơn.
Mẻ trộn cuối cùng trong ngày phải vệ sinh máy trộn đảm bỏ không còn tồn đọng thức ăn
để lưu lại sang ngày hôm sau, nhờ vậy không xảy ra tình trạng thức ăn tồn đọng ngày này
sang ngày khác hư mốc vấy nhiễm những mẻ trộn thức ăn đi qua máy.
Trong khi pha trộn nếu thấy có loại thực liệu nào bị hư hỏng, thối mốc, dù là với số lượng
ít cũng phải cương quyết loại bỏ ngay không nên tiếc pha trộn vào các thực liệu tốt, nhờ vậy
mới đảm bảo phẩm chất thức ăn hỗn hợp và thời gian tồn trữ mới kéo dài.
12. Kiểm tra phẩm chất thức ăn hỗn hợp
Sau khi pha trộn đóng bao cần kiểm tra phẩm chất thức ăn hỗn hợp để đảm bảo nuôi heo
đạt mức tăng trưởng sinh sản như ý muốn. Việc kiểm tra phẩm chất thức ăn bằng nhiều
cách:
12.1. Kiểm tra độ đồng đều
Trộn đồng đều là một yêu cầu đảm bảo phẩm chất thức ăn trong các bao từ đầu mẻ trộn
đến cuối mẻ trộn đều như nhau. Muốn kiểm tra độ đồng đều có thể quan sát thức ăn từ bao
cám đầu, bao giữa và bao cuối mẻ trộn bằng kính lúp sau trải lên nền giấy trắng hoặc đen.
Người ta cũng so sánh thể tích của các bao thức ăn đầu và cuối mẻ trộn với nhau. Thông
thường nếu máy trộn không đồng đều thì những bao đầu tuy cùng một trọng lượng nhưng
thể tích nhỏ hơn những bao cuối, đó là do các thực liệu nặng như tấm, bắp, vỏ sò nặng hơn
cám, bột khoai mì, thường bị trọng lực tác động nằm dưới thấp của máy trộn và rơi vào bao
đầu của mẻ trộn, phần còn lại là các thực liệu có khối lượng riêng nhẹ sẽ nằm bên trên của
bồn trộn và rơi vào bao cám cuối cùng của mẻ trộn.
12.2. Kiểm tra phòng thí nghiệm
Thường người ta phân tích các thành phần dinh dưỡng như protein, béo, xơ, khoáng, độ
ẩm, calcium, phosphore, tuy nhiên để có kết quả thường tốn nhiều thời gian và như vậy
có thể tiêu thụ hết thức ăn tồi mới biết thức ăn xấu đối với heo nuôi.
12.3. Kiểm tra sinh học
Thường kiểm tra chất lượng thức ăn qua việc cho heo ăn. Nếu thức ăn tốt ngon miệng
heo sẽ không chê, ủi phá thức ăn và ăn hết định lượng ăn trong ngày, không bỏ dư thừa
vung vãi, heo ăn nhanh mau rồi bữa. Thức ăn thoả mãn đảm bảo nhu cầu thì sau khi ăn heo
không còn cảm giác đói, thường nằm ngủ ngay. Nếu không thoả mãn nhu cầu, heo thường
gặm máng, cạp nền, mau đói, kêu rền, ăn bậy, cắn đuôi, da lông xơ xác, da nhùn, nhăn, dễ bị
ghẻ lỡ da.
42
Người chăn nuôi có thói quen kiểm tra vòng ngực heo nuôi để biết heo có tăng trọng tốt
hay không khi cho heo ăn một loại thức ăn hỗn hợp nào đó. So sánh tăng trọng của heo
trong một thời gian (hằng tuần hay nửa tháng) với lượng thức ăn đã sử dụng có thể cho biết
phẩm chất của một loại thức ăn hỗn hợp nào đó.
13. Bảo quản thức ăn hỗn hợp
Sau khi pha trộn, thức ăn hỗn hợp có thể bảo quản ở nơi khô mát, tránh ánh sáng mặt trời
(vì có thể làm hỏng các chất sinh học như enzyme, vitamin). Nơi có độ ẩm cao và nóng
nhanh chóng làm hư hỏng thức ăn do hoạt động của nấm mốc. Thức ăn hỗn hợp có độ ẩm
dưới 14% có thể dự trữ trong thời hạn 15 đến 30 ngày tuỳ theo nhiệt độ và độ ẩm không khí.
Cần có biện pháp chống mối mọt đúng mức để tránh phá hoại thức ăn. Các chất chống mốc
chống mọt nếu không dùng đúng liều, hoặc pha trộn không đều có thể ảnh hưởng xấu đến
sức khoẻ heo nuôi. Không nên nấu chín thức ăn hỗn hợp vì làm tăng chi phí và mất đi hiệu
dụng của các chất sinh học hoặc khoáng chất vi lượng, vitamin.
Thức ăn hỗn hợp có thể cho ăn khô với các loại máng ăn bán tự đông, tuy nhiên nếu cho
heo ăn theo bữa (3-4 bữa ăn trong ngày) thì cho ăn ẩm là tốt (rưới nước cho ẩm, có thể vắt
thành nắm trong tay là được). Nếu pha với nước thành dịch lỏng thì có thể xảy ra tình trạng
heo lựa nước để uống hoặc heo lựa cái để ăn và thường bỏ lại các chất như bột xương, bột
sò lắng đọng dưới đáy máng ăn, hậu quả là đàn heo tăng trưởng không đồng đều. Cho ăn
ẩm còn có bất lợi là mau hư hỏng do vi sinh vật lên men chua, cho ăn khô thì heo chán ăn
trong những lúc trời hầm nóng và hay sặc do bụi vào đường hô hấp. Vì vậy việc cho ăn ẩm
phải cân nhắc định lượng thức ăn cho mỗi con hàng ngày sao cho không thừa không thiếu,
san sẻ đều giữa các ô chuồng nuôi heo.
14. Nhu cầu dinh dưỡng của heo
Bảng 3.3 : Nhu cầu heo nái mang thai ( 90% vật chất khô)
Trọng lượng heo nái lúc phối giống (kg)
125 150 175 200 200 200
Tăng trọng trong thời gian mang thai (kg)
55 45 40 35 30 35
Dự đoán số heo con trong lứa đẻ
11 12 12 12 12 14
Lượng DE trong thức ăn (kcal/kg)
Lượng ME trong thức ăn (kcal/kg)
Ước tính DE ăn vào (kcal/kg)
Ước tính ME ăn vào (kcal/kg)
Ước tính thức ăn ăn vào (kg/ngày)
Protein thô %
3400
3265
6660
6395
1,96
12,9
3400
3265
6265
6015
1,84
12,8
3400
3265
6405
6150
1,88
12,4
3400
3265
6535
6275
1,92
12,0
3400
3265
6115
5870
1,80
12,1
3400
3265
6275
6025
1,85
12,4
Nguồn: NRC, 1998
Bảng 3.4 Nhu cầu dinh dưỡng heo nái nuôi con (90% vật chất khô)
43
Trọng lượng heo nái sau khi đẻ (kg)
175 175 175 175 175 175
Tăng trọng thay đổi trong thời gian cho bú (kg)
0 0 0 -10 -10 -10
Tăng trọng hàng ngày heo con (g)
150 200 250 150 200 250
Lượng DE trong thức ăn (kcal/kg)
Lượng ME trong thức ăn (kcal/kg)
Ước tính DE ăn vào (kcal/kg)
Ước tính ME ăn vào (kcal/kg)
Ước tính thức ăn ăn vào (kg/ngày)
Protein thô %
3400
3265
14645
14060
4,31
16,3
3400
3265
18205
17475
5,35
17,5
3400
3265
21765
20895
6,40
18,4
3400
3265
12120
11635
3,56
17,2
3400
3265
15680
15055
4,61
18,5
3400
3265
19240
18470
5,66
19,2
Nguồn: NRC, 1998
Bảng 3.5: Nhu cầu acid béo, vitamin, khoáng của nái mang thai và nái nuôi con
Mang thai Nuôi con
Lượng DE trong thức ăn (kcal/kg)
Lượng ME trong thức ăn (kcal/kg)
DE ăn vào (kcal/ngày)
ME ăn vào (kcal/ngày)
Lượng ăn ước tính (kg/ngày)
Nhu cầu (% hoặc số lượng/kg thức ăn)
Các chất khoáng
Ca %
P, tổng số %
P, hữu dụng %
Na%
Cl %
Mg%
K %
Cu mg
I mg
Fe mg
Mn mg
Se mg
Zn mg
Vitamin
3400
3265
6290
6040
1,85
0,75
0,60
0,35
0,15
0,12
0,04
0,20
5,00
0,14
80
20
0,15
50
3400
3265
17850
17135
5,25
0,75
0,60
0,60
0,20
0,16
0,04
0,20
5,00
0,14
80
20
0,15
50
44
Vitamin A (IU)
D3 (IU)
E (IU)
K mg
Biotin mg
Choline g
Folacin mg
Niacin mg
Pantothenic acid mg
Riboflavin mg
Thiamin mg
B6 mg
B12 g
Linoleic acid
4000
200
44
0,50
0,20
1,25
1,30
10
12
3,75
1,0
1,0
15
0,1
4000
200
44
0,5
0,2
1,25
1,30
10
12
3,75
1,0
1,0
15
0,1
Nguồn: NRC, 1998
Bảng 3.6 Nhu cầu CP (%) trong khẩu phần khuyến cáo cho heo
Heo con cai sữa Heo vỗ béo
Loại
heo
Nái
chửa
Nái nuôi
con (8 con)
Nái nuôi con
(9 -11 con)
4-6
kg
6-9
kg
9-20
kg
20-35
kg
35-65
kg >65kg
Nái hậu
bị
>65kg
CP 14 16 17 19 18 17 17 16 14 16
Nguồn: NRC, 1998
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_chan_nuoi_heo_chuong_3_thuc_an_va_dinh_duong.pdf