Bài giảng Các thiết kế nghiên cứu cơ bản & ứng dụng trong nghiên cứu lâm sàng
Đặc điểm của một thiết kế nghiên cứu tốt
Phù hợp với câu hỏi nghiên cứu, và phù hợp với nguồn lực hiện có
Đảm bảo tính chính xác (precision)
Đảm bảo tính giá trị (accuracy) hay hạn chế sai số tối
đa (những gì làm thay đổi kết quả nghiên cứu một cách có hệ thống)
Đảm bảo lực mẫu (khả năng một nghiên cứu có thể
phát hiện được sự khác biệt ở một cỡ mẫu nhất định)
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Các thiết kế nghiên cứu cơ bản & ứng dụng trong nghiên cứu lâm sàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Các thiết kế nghiên cứu cơ bản
& ứng dụng trong nghiên cứu
lâm sàng
TS. Lê Minh Giang
Bộ môn Dịch tễ học, Viện YHDP & YTCC
Phòng Quản Lý NCKH & CN
Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo HIV/AIDS
Trường ĐHYHN
leminhgiang@hmu.edu.vn
Mục tiêu học tập
Sau bài học này, học viên có thể:
Trình bày được khái niệm, đặc điểm chính, ưu nhược
điểm và ứng dụng của các loại thiết kế nghiên cứu cơ
bản trong nghiên cứu y sinh học
Phân tích các yếu tố cân nhắc khi lựa chọn được thiết
kế phù hợp cho đề tài nghiên cứu
Tài liệu tham khảo
Lưu Ngọc Hoạt (2014). Nghiên cứu Khoa học trong
Y học. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội
Hulley, S; Cummings, S et al (2007). Designing
clinical research. Philadelphia: LWW
Một số khái niệm
Quần thể (population): Là một nhóm mà từ đó các cá thể được chọn
tham gia nghiên cứu và kết quả có thể ngoai suy ra cho nhóm đó
Mẫu nghiên cứu (sample): Là một nhóm cá thể đại diện được chọn từ
quần thể để tham gia nghiên cứu
Phơi nhiễm (exposure): Tiếp xúc với yếu tố nguy cơ, tác nhân gây bệnh
hoặc yếu tố bảo vệ
Nguy cơ (risk): Xác suất xảy ra một hiện tượng sức khoẻ trong một
khoảng thời gian xác định
Yếu tố nguy cơ/bảo vệ (risk/protective factor): Là yếu tố làm tăng/giảm
nguy cơ mắc bệnh
Can thiệp (intervention): Là biện pháp do nghiên cứu viên thực hiện
nhằm cải thiện một tình trạng sức khỏe
Phân loại nghiên cứu khoa học
Theo triết lý
khoa học
Theo lo¹i
thiÕt kÕ
Định
tính
Định
lượng
Quan s¸t Can thiÖp
Mô tả Phân
tích
Phòng
bệnh
Thử
nghiệm
Theo loại
hình
Cơ
bản
Hành
động
Ứng
dụng
CÁC THIẾT KẾ
NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu quan sát
Mô tả
Ca bệnh,
loạt bệnh
Cắt
ngang
Tương
quan
Phân
tích
Bệnh
chứng
Thuần
tập
Nghiên cứu can thiệp
Không đối
chứng
Có đối
chứng
Không ngẫu
nhiên
Ngẫu
nhiên
Nghiên cứu quan sát và NC can thiệp
Khác nhau về vai trò của nghiên cứu viên
o Nghiên cứu quan sát: NCV chỉ quan sát, đo lượng,
phân tích chứ không tác động mối liên quan phơi
nhiễm và bệnh
o Nghiên cứu can thiệp: NCV tác động vào mối liên
quan phơi nhiễm và bệnh và đo lượng sự thay đổi
Nghiên cứu quan sát
Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu quan sát
Mô tả
Ca bệnh,
loạt bệnh
Cắt
ngang
Tương
quan
Phân
tích
Bệnh
chứng
Thuần
tập
Nghiên cứu can thiệp
Không đối
chứng
Có đối
chứng
Không ngẫu
nhiên
Ngẫu
nhiên
Nghiên cứu quan sát
Nghiên cứu mô tả: Mô tả sự xuất hiện của bệnh/vấn
đề nghiên cứu (Tỷ lệ hiện mắc)
Nghiên cứu tương quan: Xác định mối tương quan
giữa 2 hoặc một số yếu tố ở cấp độ quần thể
Nghiên cứu phân tích: Đánh giá tương quan giữa
phơi nhiễm/nguy cơ với bệnh (Tỷ lệ mới mắc, OR, RR)
Nghiên cứu mô tả
Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu quan sát
Mô tả
Ca bệnh,
loạt bệnh
Cắt
ngang
Tương
quan
Phân
tích
Bệnh
chứng
Thuần
tập
Nghiên cứu can thiệp
Không đối
chứng
Có đối
chứng
Không ngẫu
nhiên
Ngẫu
nhiên
Nghiên cứu mô tả
Nghiên cứu hình thái xuất hiện của bệnh/vấn đề sức
khoẻ theo các đặc trưng về:
o Con người: Ai?
o Thời gian: Khi nào?
o Không gian: Ở đâu?
Ứng dụng để:
o Mô tả đặc điểm, phân bố của bệnh/vấn đề sức khoẻ/hoặc một
can thiệp mới (thuốc, quy trình điều trị)
o Cung cấp thống tin lập kế hoạch, đánh giá dịch vụ y tế
o Hình thành giải thuyết căn nguyên cho các nghiên cứu phân tích
Nghiên cứu mô tả
Nghiên cứu ca bệnh, loạt bệnh: mô tả sâu về các đặc
điểm của một hoặc một vài “trường hơp” bệnh nhân có
bệnh “mới” hoặc đang nhận một điều trị “mới”
Nghiên cứu mô tả cắt ngang: mô tả và lượng hoá sự
phân bố của một số biến số trong một mẫu nghiên cứu
được chọn tại một thời điểm
Nghiên cứu ca bệnh
Nghiên cứu loạt bệnh
Cuối năm 1980, mô tả về 5 thanh niên đồng tính luyến
ái mắc bệnh viêm phổi không đáp ứng với kháng sinh ở
một số bệnh viện của Hoa Kỳ là những trường hợp ghi
nhận bệnh nhân AIDS đầu tiên.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Tình trạng bệnh và phơi nhiễm được đánh giá đồng thời
Cung cấp hình ảnh chụp nhanh về bệnh, tình trạng sức
khoẻ cộng đồng, các yếu tố ảnh hưởng
o Bệnh lý, cấp mạn tính
o Các chỉ số sinh học
o Điều kiện kinh tế, văn hoá xã hội
o Thói quen, lối sống
o Sử dụng dịch vụ y tế,..
NC ca bệnh và NC cắt ngang
* o *o*
o*oo * * o * o
*o* o* ***o o
o*oo*o**o*o*
o* oo * o * oo
o o o
Nghiên cứu cắt
ngang
* * *
* * * * ** *
** * * * * * *
* * * * * * * *
* * * * * ** *
* * * *
Nghiên cứu ca
bệnh, loạt bệnh
* Có bệnh
o Không bệnh
Tính được tỷ
lệ bệnh
Không tính được
tỷ lệ bệnh
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Ưu điểm Nhược điểm
Cho biết tỷ lệ hiện mắc, giá
trị trung bình của một tham
số quần thể
Không cho biết tỷ lệ mới
mắc
Tính được tỷ suất chênh
hiện mắc POR (Prevalence
Odds Ratio)
Nghiên cứu phơi nhiễm và
bệnh cùng lúc nên không
biết quan hệ nhân – quả
Giúp hình thành giả thuyết Không kiểm định được giả
thuyết
Nhanh, ít tốn kém Với bệnh hiếm cỡ mẫu
nghiên cứu phải rất lớn
Mẫu nghiên cứu
Có bệnh
Có phơi
nhiễm (a)
Không phơi
nhiễm (c)
Không bệnh
Có phơi
nhiễm (b)
Không phơi
nhiễm(d)
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Phân
tích
tương
quan E
và D dựa
vào POR
Có thể tính được tỷ suất chênh hiện mắc POR (Prevalence
Odds ratio), thường viết tắt là OR
Nghiên cứu tương quan
Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu quan sát
Mô tả
Ca bệnh,
loạt bệnh
Cắt
ngang
Tương
quan
Phân
tích
Bệnh
chứng
Thuần
tập
Nghiên cứu can thiệp
Không đối
chứng
Có đối
chứng
Không ngẫu
nhiên
Ngẫu
nhiên
Nghiên cứu tương quan
Nghiên cứu mối tương quan giữa 2 hay nhiều yếu tố
của các nhóm dân cư
Đơn vị nghiên cứu là cộng đồng chứ không phải cá
thể: nhóm dân cư, đơn vị hành chính, địa lý
Sử dụng các số liệu thứ cấp có sẵn
Nghiên cứu tương quan
Liên quan giữa thu nhập bình quân đầu người và tỷ lệ sống của trẻ <1 tuổi
Nghiên cứu tương quan
Ưu điểm Nhược điểm
Là bước đầu trong nghiên
cứu giữa phơi nhiễm và
bệnh
Không biết được mối liên hệ
giữa phơi nhiễm và bệnh
Đơn giản, nhanh, rẻ (sử
dụng số liệu có sẵn)
Nhiều khi không có sẵn
thông tin về phơi nhiễm, các
yếu tố kinh tế xã hội
Áp dụng được cho nhóm cá
thể hay quần thể
Không đo lường được mối
quan hệ thực ở mức cá thể
Chỉ mô tả mức phơi nhiễm
trung bình của quần thể
Nghiên cứu phân tích
Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu quan sát
Mô tả
Ca bệnh,
loạt bệnh
Cắt
ngang
Tương
quan
Phân
tích
Bệnh
chứng
Thuần
tập
Nghiên cứu can thiệp
Không đối
chứng
Có đối
chứng
Không ngẫu
nhiên
Ngẫu
nhiên
Nghiên cứu phân tích
Nhằm phát hiện yếu tố nguy cơ của bệnh hoặc vấn đề
sức khỏe đang nghiên cứu
So sánh giữa 2 hay nhiều nhóm, có thể khác biệt về
tình trạng phơi nhiễm hoặc khác biệt về tình trạng bệnh
Bao gồm:
o Nghiên cứu bệnh chứng
o Nghiên cứu thuần tập
Nghiên cứu bệnh chứng
Là nghiên cứu quan sát phân tích so sánh 2 nhóm:
nhóm bệnh (chủ cứu, người có bệnh) và nhóm chứng
(nhóm so sánh: những người không có bệnh)
So sánh nhằm tìm ra những yếu tố đóng góp vào sự
hình thành bệnh/vấn đề sức khoẻ
Nghiên cứu hồi cứu
Xuât phát từ bệnh chứ không phải từ phơi nhiễm
Quần thể
nghiên cứu
Có bệnh
Có phơi
nhiễm (a)
Không phơi
nhiễm (c)
Không
bệnh
Có phơi
nhiễm (b)
Không phơi
nhiễm (d)
Quá khứ Hiện tại: bắt đầu NC<===========
Phân
tích
tương
quan
dựa
vào
OR
Hồi cứu về quá khứ
Nghiên cứu bệnh chứng
Nghiên cứu bệnh chứng
Ưu điểm Nhược điểm
Nhanh, ít tốn kém Khó tìm nhóm chứng
Tốt cho các bệnh
hiếm
Sai số nhớ lại
Có thể xem xét nhiều
yếu tố nguy cơ
OR có giá trị không cao khi đánh
giá quan hệ phơi nhiễm và kết quả
Có thể xem xét mối
quan hệ thời gian
giữa phơi nhiễm và
kết quả
Yếu tố phơi nhiễm có thể không
xảy ra trước khi mắc bệnh
Không tính được tỷ lệ mắc bệnh
Không thích hợp với phơi nhiễm
hiếm
Nghiên cứu thuần tập
Nghiên cứu quan sát phân tích so sánh 2 nhóm: có
phơi nhiễm với một yếu tố nguy cơ (nhóm nghiên cứu)
và nhóm không phơi nhiễm (nhóm chứng).
Cả 2 nhóm được theo dõi theo thời gian và so sánh
sự xuất hiện của bệnh
Nghiên cứu dọc, có thể tương lai hoặc hồi cứu
Xuất phát từ yếu tố phơi nhiễm
Mẫu nghiên cứu
Có phơi nhiễm
Có bệnh (a)
Không bệnh
(b)
Không phơi
nhiễm
Có bệnh (c)
Không
bệnh(d)
Hiện tại: bắt đầu NC Đánh giá kết quả============>
Theo dõi
Nghiên cứu thuần tập tương lai
Phân
tích
tương
quan
RR
Nghiên cứu thuần tập tương lai
Nghiên cứu thuần tập về bệnh tim Framingham
Không có bệnh
Có phơi nhiễm
Có bệnh (a)
Không bệnh
(b)
Không phơi
nhiễm
Có bệnh (c)
Không bệnh
(d)
So sánh Bắt đầu nghiên cứu
Đánh giá kết quả
<=======
Ngược về quá khứ
Nghiên cứu thuần tập hồi cứu
Nghiên cứu thuần tập hồi cứu
Nghiên cứu mối liên quan giữa sử dụng điện thoại di dộng và Ung thư
Nghiên cứu thuần tập
Ưu điểm Nhược điểm
Có giá trị hơn trong đánh giá
mối quan hệ thời gian giữa phơi
nhiễm và kết quả
Kéo dài
Đánh giá được nhiều kết quả từ
một phơi nhiễm
Tốn kém
Có giá trị với phơi nhiễm hiếm
gặp
Mất đối tượng
Tính toán được tỷ lệ mắc bệnh
ở cả 2 nhóm đối tượng
Khó tìm được nhóm hoàn
toàn không phơi nhiễm
Nghiên cứu can thiệp
Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu quan sát
Mô tả
Ca bệnh,
loạt bệnh
Cắt
ngang
Tương
quan
Phân
tích
Bệnh
chứng
Thuần
tập
Nghiên cứu can thiệp
Không đối
chứng
Có đối
chứng
Không ngẫu
nhiên
Ngẫu
nhiên
Nghiên cứu can thiệp
Nghiên cứu thực nghiệm có kế hoạch để kiểm định một
giả thuyết về mối liên quan giữa việc can thiệp với kết
quả đầu ra (bệnh hoặc tình trạng sức khỏe)
Giống với nghiên cứu thuần tập, nhưng tình trạng phơi
nhiễm do người nghiên cứu chủ động can thiệp
Có 3 yếu tố cần quan tâm: can thiệp, nhóm chứng,
phân bổ ngẫu nhiên
Nên “làm mù” người đánh giá kết quả và đối tượng NC
Nghiên cứu can thiệp
Nguyên tắc của hai nhóm so sánh là “tương đồng về mọi
mặt trừ đặc điểm can thiệp” (về thực tiễn thì đó là giá trị
trung bình các đặc điểm của hai nhóm không có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê)
Nếu có sự khác biệt về một số đặc điểm có ảnh hưởng đến
kết quả can thiệp (yếu tố nhiễu) thì sự khác biệt về kết quả
can thiệp không loại trừ được vai trò của yếu tố nhiễu này.
Vấn đề là: Nhà nghiên cứu không đánh giá (và do đó có kế
hoạch đo lường) được mọi yếu tố nhiễu tiềm tàng
Vai trò của việc NGẪU NHIÊN HÓA (RANDOMIZATION) là
phân bổ cân bằng các yếu tố nhiễu tiềm tàng ở hai nhóm can
thiệp và nhóm chứng
Vai trò của “làm mù” (BLINDING) là hạn chế các sai số xảy
ra trong quá trình can thiệp, có thể từ phía bệnh nhân hoặc
người nghiên cứu, có thể vô tình hay hữu ý
Nghiên cứu can thiệp có nhóm chứng
Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu quan sát
Mô tả
Ca bệnh,
loạt bệnh
Cắt
ngang
Tương
quan
Phân
tích
Bệnh
chứng
Thuần
tập
Nghiên cứu can thiệp
Không đối
chứng
Có đối
chứng
Không ngẫu
nhiên
Ngẫu
nhiên
Nghiên cứu can thiệp có nhóm chứng,
phân bố ngẫu nhiên
Có đủ cả 3 yếu tố: can thiệp, có đối chứng, ngẫu nhiên
Các cá thể nghiên cứu được phân bổ ngẫu nhiên vào
ít nhất 2 nhóm: nhóm nghiên cứu (có can thiệp thuốc
mới, quy trình điều trị mới) và nhóm chứng (không có
can thiệp hoặc can thiệp bằng thuốc/quy trình điệu trị
hiện hành)
Cả 2 nhóm được theo dõi, đánh giá cả trước và sau
can thiệp
Kết quả can thiệp được đánh giá dựa trên so sánh sự
khác biệt trước-sau điều trị giữa 2 nhóm
Mẫu nghiên cứu
Thuốc mới
Kết quả tốt
(a)
Kết quả
không tốt (b)
Thuốc hiện
hành
Kết quả tốt
(c)
Kết quả
không tốt (d)
Hiện tại: bắt đầu NC Đánh giá kết quả============>
Theo dõi
Phân
tích
thống
kê
phù
hợp
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu
nhiên có đối chứng (song song)
Phân bổ ngẫu nhiên
Thiết kế nghiên cứu có nhóm chứng
ngẫu nhiên khác
Thiết kế nghiên cứu tổ hợp (factorial design): sử
dụng khi quan tâm đến tương tác các loại thuốc điều
trị, ví dụ khi sử dụng aspirin với nguy cơ bệnh mạch
vàng ở phụ nữ có và không uống Vitamine E
Thiết kế nghiên cứu có nhóm chứng
ngẫu nhiên khác
Thiết kế nghiên cứu bắt chéo (cross-over design):
nhóm can thiệp và nhóm chứng hoán đổi sử dụng
thuốc hoặc quy trình điều trị sau một thời gian, ví dụ
nghiên cứu so sánh dụng cụ trợ thính
Ngẫu nhiên hóa và làm mù
Ngẫu nhiên hóa không đơn thuần chỉ là việc bệnh
nhân phân bổ điều trị theo ngày chẵn lẻ hay đến
trước đến sau, mà mục đích là đảm bảo rằng bệnh
nhân tham gia nghiên cứu có xác suất như nhau
tham gia vào nhóm can thiệp hay nhóm chứng
o Ngẫu nhiên hóa mức độ cá nhân (simple randomization)
o Ngẫu nhiên hóa theo block cá nhân (block randomization)
Làm mù không phải là việc giữ kín thông tin về kết
quả nghiên cứu với bệnh nhân
o Mù đơn: bệnh nhân
o Mù đôi: bệnh nhân và người nghiên cứu
o Mù bà: bệnh nhân, người nghiên cứu và người phân tích số
liệu
Nghiên cứu can thiệp, đối chứng, không
ngẫu nhiên
Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu quan sát
Mô tả
Ca bệnh,
loạt bệnh
Cắt
ngang
Tương
quan
Phân
tích
Bệnh
chứng
Thuần
tập
Nghiên cứu can thiệp
Không đối
chứng
Có đối
chứng
Không ngẫu
nhiên
Ngẫu
nhiên
Nghiên cứu phỏng can thiệp
Thiếu một đặc điểm của nghiên cứu can thiệp thực sự:
hoặc thiếu nhóm chứng, hoặc có nhóm chứng nhưng
không thể phân bổ ngẫu nhiên
Một nhóm can thiệp và một nhóm không can thiệp. Các
cá thể trong hai nhóm hoặc nhóm không được phân bổ
ngẫu nhiên
Cả 2 nhóm được quan sát trước và sau can thiệp xem
liệu can thiệp có tạo ra sự khác biệt nào giữa 2 nhóm
Nghiên cứu phỏng can thiệp có nhóm
chứng, không ngẫu nhiên
Mẫu nghiên
cứu
NC (Can
thiệp)
Kết quả tốt
Kết quả
không tốt
Chứng
(Không
can thiệp)
Kết quả tốt
Kết quả
không tốt
Phân
tích
thống
kê
phù
hợp
Phân bổ không ngẫu nhiên
Hiện tại: bắt đầu NC Đánh giá kết quả==========>
Theo dõi
Nghiên cứu can thiệp, không đối chứng
Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu quan sát
Mô tả
Ca bệnh,
loạt bệnh
Cắt
ngang
Tương
quan
Phân
tích
Bệnh
chứng
Thuần
tập
Nghiên cứu can thiệp
Không đối
chứng
Có đối
chứng
Không ngẫu
nhiên
Ngẫu
nhiên
Nghiên cứu phỏng can thiệp, so sánh trên
một nhóm
Thiết kế chỉ sử dụng một nhóm có can thiệp.
Đánh giá tình trạng trước và sau can thiệp hoặc tại một vài
thời điểm trước và sau can thiệp đánh giá sự khác biệt
giữa (các) thời điểm trước và sau can thiệp
Ví dụ: Nghiên cứu mô tả can thiệp một loạt ca bệnh
Nghiên cứu phỏng can thiệp, so sánh
nhóm chứng lịch sử
Chọn một nhóm bệnh nhân “tương tự” nhưng đã
được điều trị theo phương pháp đối chứng
Rẻ tiền hơn nhưng khó khăn trong việc chọn nhóm
bệnh nhân và điều kiện can thiệp “tương tự”
Các dạng nghiên cứu can thiệp
Thử nghiệm phòng bệnh
Thử nghiệm lâm sàng
o Thử nghiệm phương pháp điều trị
o Thử nghiệm thuốc
Thử nghiệm thuốc điều trị
Giai đoạn tiền lâm sàng: Nghiên cứu dược động học
Giai đoạn I: Đánh giá dược lý lâm sàng và độc tính, thường tiến
hành trên nhóm nhỏ người khỏe mạnh tình nguyện
Giai đoạn II: Điều tra bước đầu tác dụng trị liệu và tính an toàn của
thuốc, thường tiến hành trên nhóm lớn người có bệnh
Giai đoạn III: Đánh giá tác dụng tổng thế của thuốc trên phạm vi
lớn, trước khi cấp phép lưu hành
Giai đoạn IV: Giám sát thuốc trên thị trường, sau khi đã cấp phép
lưu hanh
Nghiên cứu can thiệp
Ưu điểm Nhược điểm
Phù hợp nhất để kiểm định
giả thuyết
Tốn kém
Phù hợp nhất để kiểm định
quan hệ nhân quả
Vấn đề đạo đức
Đánh giá ban đầu có thể
ảnh hưởng đến kết quả
Nghiên cứu can thiệp
Tỷ suất chênh OR=Odds ratio: Tỷ suất giữa 2 độ chênh
của 2 nhóm
Nguy cơ tương đối: RR=Relative risk: Tỷ số giữa 2 tỷ lệ
ở nhóm can thiệp và nhóm chứng
Giảm nguy cơ tương đối: RRR=Relative Risk Reduction:
Mức giảm tương đối (%) biến cố ở nhóm can thiệp so với
nhóm chứng
Giảm nguy cơ tuyệt đối: ARR=Absolute Risk Reduction:
Mức giảm con số tuyệt đối về tỷ lệ biến cố giữa nhóm
can thiệp và nhóm chứng
Số cá thể cần can thiệp: NNT=Number Needed to Treat:
Số cá thể cần can thiệp để tránh xảy ra một biến cố
Giá trị của các loại hình thiết kế
Nghiên cứu
mô tả
Hình thành giả
thuyết
Nghiên cứu
phân tích
Kiểm định giả
thuyết
Nghiên cứu
can thiệp
Chứng minh
trên thực tế
Mô tả phân bố bệnh
Phân tích mối liên quan
phơi nhiễm – bệnh
So sánh, đánh giá
kết quả
Level Intervention 1
I A systematic review or Meta Analysis of level II
studies
II A randomised controlled trial
III-1 A pseudorandomised controlled trial
(i.e. alternate allocation or some other method)
III-2 A comparative study with concurrent controls:
▪ Non-randomised, experimental trial
▪ Cohort study
▪ Case-control study
▪ Interrupted time series with a control group
III-3 A comparative study without concurrent controls:
▪ Historical control study
▪ Two or more single arm study
▪ Interrupted time series without a parallel control group
IV Case series with either post-test or pre-test/post-test outcomes
NHMRC 2008 Evidence Hierarchy: designations of ‘levels of evidence’ according to type
of research question
NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
Định lượng và định tính
Định lượng Định tính
Khái niệm Đo lường kích thước, độ
lớn, sự phân bố, sự kết
hợp của một số yếu tố
Xác định, thăm dò, tìm
hiểu bản chất, nguyên
nhân của vấn đề
Câu hỏi Bao nhiêu? Mức độ
nào?
Như thế nào? Tại sao?
Chọn mẫu Đủ lớn, ngẫu nhiên Cỡ mẫu không quan
trọng, không cần ngẫu
nhiên
Thu thập thông
tin
Bằng công cụ thiết kế
sẵn
Hướng dẫn thu thập thông
tin, có thể điều chỉnh
Phân tích số
liệu, trình bày
kết quả
Các con số, bảng biểu,
các test thống kê
Bằng lời: themes,
categories; hình ảnh,
Định lượng và định tính
Quần thể
Mẫu NC
Ngẫu nhiên
Ngoại suy
cho quần
thể dựa trên
các tham số
mẫu
Quần thể
Mẫu NC
Có chủ đích
Kết luận quy
nạp cho
quần thể
dựa trên các
ý kiến
Định lượng Định tính
Định lượng và định tính
Khi ít biết về vấn đề nghiên cứu: nghiên cứu định tính
trước => phát hiện vấn đề => nghiên cứu định lượng để
mô tả, lượng hoá vấn đề
Nghiên cứu định lượng => phát hiện vấn đề => nghiên
cứu định tính để tìm hiểu nguyên nhân, bản chất
Đặc điểm của một thiết kế nghiên cứu tốt
Phù hợp với câu hỏi nghiên cứu, và phù hợp với nguồn
lực hiện có
Đảm bảo tính chính xác (precision)
Đảm bảo tính giá trị (accuracy) hay hạn chế sai số tối
đa (những gì làm thay đổi kết quả nghiên cứu một cách
có hệ thống)
Đảm bảo lực mẫu (khả năng một nghiên cứu có thể
phát hiện được sự khác biệt ở một cỡ mẫu nhất định)
Lựa chọn thiết kế nghiên cứu
Loại vấn đề nghiên cứu
Những kiến thức đã biết về vấn đề này
Nguồn lực có sẵn cho nghiên cứu, và
Kinh nghiệm của nghiên cứu viên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tong_quan_thiet_ke_nghien_cuu_2015_lmg_2_724.pdf