Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục của Liên Hiệp Quốc đã khởi xướng một
cách tiếp cận trong công tác bảo tồn vì người dân vàdo dân thực hiện dưới sự giám sát
vàcung cấp các dịch vụ của nhànước, với chương trình con người vàsinh quyển
(MAB). Chương trình này đã thành lập một số các khu bảo tồn sinh quyển trên khắp thế
giới nhằm cố gắng đưa các hoạt động của con người, các hoạt động nghiên cứu vàbảo
vệ môi trường thiên nhiên vào cùng một địa điểm.
47 trang |
Chia sẻ: phanlang | Lượt xem: 2504 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Bảo tồn đa dạng sinh học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọc. Hiều biết tập thể của nhân loại về
đa dạng sinh học cũng nh− việc quản lý, sử dụng đa dạng sinh học đều nằm trong
đa dạng văn hoá. Bảo tồn đa dạng sinh học góp phần tăng c−ờng các giá trị vμ sự
thống nhất văn hoá.
10. Tăng c−ờng sự tham gia của ng−ời dân, quan tâm tới các quyền cơ bản của con
ng−ời, tăng c−ờng giáo dục vμ thông tin vμ tăng c−ờng khả năng tổ chức lμ những
nhân tố cơ bản của bảo tồn đa dạng sinh học.
(Nguồn: Nguyễn Hoμng Nghĩa - 1994 - Bảo tồn đa dạng sinh học.)
IUCN, UNEP, WWF (1991) cũng đã đ−a ra 9 nguyên tắc sống bền vững liên quan
đến bảo tồn đa dạng sinh học:
1. Tôn trọng vμ quan tâm đến cuộc sống cộng đồng
2. Cải thiện chất l−ợng của cuộc sống con ng−ời
3. Bảo vệ sự sống vμ tính da dạng của trái đất
4. Hạn chế đến mức thấp nhất việc lμm suy giảm nguồn tμi nguyên không tái tạo
5. Giữ vững khả năng chịu đựng của trái đất
6. Thay đổi thái độ vμ thói quen của con ng−ời
7. Cho phép các cộng đồng tự quản lý lấy môi tr−ờng của mình
8. Tạo ra một quốc gia thống nhất thuận lợi cho việc phát triển vμ bảo vệ
9. Kiến tạo một cơ cấu liên minh toμn cầu.
32
Bμi 5: Các ph−ơng thức bảo tồn đa dạng sinh học
Mục tiêu:
Sau khi học xong bμi nμy, sinh viên có khả năng:
+ Phân biệt đ−ợc các ph−ơng thức bảo tồn đa dạng sinh học
+ Trình bμy đ−ợc luật pháp liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học.
1 Các ph−ơng thức bảo tồn chính:
Để bảo tồn nguồn tμi nguyên động thực vật nói riêng vμ đa dạng sinh học nói
chung, hiện nay có 2 ph−ơng thức chủ yếu, đó lμ bảo tồn tại chỗ (In-situ) vμ bảo tồn
chuyển chỗ (Ex- situ)
1.1 Bảo tồn tại chỗ (In-situ conservation):
Ph−ơng thức nμy nhằm bảo tồn các hệ sinh thái vμ các sinh cảnh tự nhiên để duy trì
vμ khôi phục quần thể các loμi trong môi tr−ờng tự nhiên của chúng. Đối với các loμi
đ−ợc thuần hóa, bảo tồn in-situ chính lμ bảo tồn chúng trong môi tr−ờng sống nơi đã
hình thμnh vμ phát triển các đặc điểm đặc tr−ng của chúng. Do vậy, bảo tồn in-situ cũng
lμ hình thức lý t−ởng trong bảo tồn nguồn gen.
Theo Roche (1975) ở những nơi có thể áp dụng các biện pháp bảo vệ có hiệu quả
thì bảo tồn in-situ cho cả hệ sinh thái lμ ph−ơng pháp lý t−ởng. Chẳng hạn để bảo tồn
nguồn gen cây rừng thì ph−ơng thức bảo tồn in-situ đ−ợc thể hiện qua việc xây dựng các
khu rừng cấm tự nhiên nghiêm ngặt (Strict Natural Reserve - SNR) xác lập tình trạng
hợp pháp trong các đơn vị lớn hơn nh− các khu rừng cấm vμ các công viên quốc gia.
Loại hình bảo tồn In-situ hiện đang đ−ợc phát triển mạnh trên thế giới lμ việc xây
dựng các khu bảo vệ (Protected areas). Khu bảo vệ lμ một vùng đất hay biển đặc biệt
đ−ợc dμnh cho việc bảo vệ vμ duy trì tính đa dạng sinh học, các tμi nguyên thiên nhiên,
tμi nguyên văn hóa vμ đ−ợc quản lý bằng các hình thức hợp pháp hay các hình thức hữu
hiệu khác (IUCN, 1994).
Loại hình vμ phân hạng các loại hình khu bảo vệ ở những quốc gia trên thế giới
hiện có nhiều điểm khác nhau. IUCN (1994) đã đ−a ra 6 loại hình khu bảo vệ nh− sau:
• Khu bảo vệ nghiêm ngặt (Strict Protection): gồm hai hình thức.
+ Khu dự trữ thiên nhiên nghiêm ngặt (Strict nature reserve): lμ vùng đất hoặc biển
chứa một số hệ sinh thái nổi bật hoặc đại diện, có những đặc điểm sinh vật, địa lý
hoặc những loμi nguyên sinh phục vụ cho nghiên cứu khoa học, quan trắc môi
tr−ờng, giáo dục vμ để duy trì nguồn tμi nguyên di truyền trong một trạng thái
động vμ tiến hoá.
+ Vùng hoang dã (Wilderness area): lμ vùng đất rộng lớn ch−a bị tác động hay biến
đổi đáng kể hoặc lμ vùng biển còn giữ lại đ−ợc những đặc điểm tự nhiên của nó,
không bị ảnh h−ởng th−ờng xuyên vμ lμ nơi sống đầy ý nghĩa mμ việc bảo tồn
nhằm để giữ đ−ợc các điều kiện tự nhiên của nó.
• Vuờn quốc gia (National park) hay khu bảo tồn hệ sinh thái vμ giải trí
(Ecosystem conservation and recreation):
33
Lμ vùng đất hoặc biển tự nhiên đ−ợc quy hoạch để (a) bảo vệ sự toμn vẹn sinh thái
của một hoặc nhiều hệ sinh thái cho các thế hệ hiện tại vμ mai sau; (b)loại bỏ sự khai
thác hoặc chiếm dụng không mang tính tự nhiên đối với những mục đích của vùng đất
vμ (c) tạo cơ sở nền móng cho tất cả các cơ hội tinh thần, khoa học, giáo dục, vui chơi
giải trí vμ tham quan mμ các hoạt động đó phải phù hợp vơi văn hoá vμ môi tr−ờng.
V−ờn Quốc gia hoặc khu bảo tồn hệ sinh thái vμ giải trí thể hiện một hình mẫu tiêu
biểu cho trạng thái tự nhiên của một vùng địa lý, một quần xã sinh học vμ tμi nguyên di
truyền, những loμi có nguy cơ bị tuyệt chủng để tạo ra tính ổn định vμ đa dạng.
• Thắng cảnh thiên nhiên (Natural monument)/ Bảo tồn đặc điểm tự nhiên
(Conservation of natural feature):
Lμ vùng đất bao gồm một hoặc nhiều đặc điểm tự nhiên hoặc văn hoá nổi bật hoặc
có giá trị độc đáo phục vụ cho mục đích thuyết minh, giáo dục vμ th−ởng ngoạn của
nhân dân.
• Khu dự trữ thiên nhiên có quản lý (Conservation through active management)/
Khu bảo tồn sinh cảnh/ bảo tồn loμi (Habitat/ Species management area):
Lμ một vùng đất hay biển bắt buộc phải can thiệp tích cực cho mục tiêu quản lý để
đảm bảo những điều kiện cần thiết cho việc bảo vệ những loμi có tầm quan trọng quốc
gia, những nhóm loμi, quần xã sinh học hoặc các đặc điểm tự nhiên của môi tr−ờng nơi
mμ chúng cần có sự quản lý đặc biệt để tồn tại lâu dμi. Nghiên cứu khoa học, quan trắc
môi tr−ờng vμ phục vụ giáo dục lμ những hoạt động thích hợp với loại hình nμy.
• Khu bảo tồn cảnh quan đất liền/ cảnh quan biển (Protected Landscape/
Seascape):
Lμ một vùng đất hay biển lân cận, nơi tác động giữa con ng−ời với tự nhiên đ−ợc
diễn ra th−ờng xuyên. Mục tiêu quản lý vμ duy trì những cảnh quan có tầm quan trọng
quốc gia thể hiện tính chất tác động qua lại giữa ng−ời với đất hoặc biển. Những khu nμy
mang tính chất kết hợp giữa văn hoá vμ cảnh quan tự nhiên có giá trị thẩm mỹ cao vμ đó
cũng lμ nơi phục vụ mục đích đa dạng sinh thái, khoa học, văn hoá vμ giáo dục.
• Sử dụng bền vững các hệ sinh thái tự nhiên (Sustainable use of natural
ecosystem) hay Khu quản lý tμi nguyên (Managed resource protected area):
Một vùng chứa các hệ thống tự nhiên ch−a hoặc ít bị biến đổi đ−ợc quản lý bảo vệ
một cách chắc chắn dμi hạn vμ duy trì tính đa dạng sinh học đồng thời với việc cung cấp
bền vững các sản phẩm đáp ứng đ−ợc nhu cầu của con ng−ời.
1.2 Bảo tồn chuyển chỗ (Ex-situ conservation):
Bảo tồn chuyển chỗ lμ một bộ phận quan trọng trong chiến l−ợc tổng hợp nhằm bảo
vệ các loμi đang có nguy cơ bị tuyệt diệt (Falk, 1991).
Đây lμ ph−ơng thức bảo tồn các hợp phần của đa dạng sinh học bên ngoμi sinh cảnh
tự nhiên của chúng. Thực tế, bảo tồn chuyển chỗ hay bảo tồn nơi khác lμ ph−ơng thức
bảo tồn các cá thể trong những điều kiện nhân tạo d−ới sự giám sát của con ng−ời.
Đối với nhiều loμi hiếm thì bảo tồn tại chỗ ch−a phải lμ giải pháp khả thi trong
những điều kiện áp lực của con ng−ời ngμy cμng gia tăng. Nếu quần thể còn lại lμ quá
nhỏ để tiếp tục tồn tại, hoặc nếu nh− tất cả những cá thể còn lại đ−ợc tìm thấy ở ngoμi
khu bảo vệ thì bảo tồn tại chỗ sẽ không có hiệu quả. Trong tr−ờng hợp nμy, giải pháp
duy nhất để ngăn cho loμi khỏi bị tuyệt chủng lμ bảo tồn chuyển chỗ.
34
Bảo tồn chuyển chỗ th−ờng gặp phải những khó khăn nh−: chi phí lớn; khó nghiên
cứu đối với các loμi có vòng đời phức tạp, có chế độ dinh d−ỡng thay đổi mỗi khi chúng
lớn lên vμ do đó môi tr−ờng sống của chúng thay đổi theo; khó áp dụng cho các loμi
không thể sinh sản (động vật) hoặc tái sinh (thực vật) ngoμi môi tr−ờng sống tự nhiên.
Một số hình thức bảo tồn chuyển chỗ thông dụng:
• V−ờn động vật hay v−ờn thú (Zoo):
V−ờn động vật tr−ớc đây có truyền thống lμ đặc biệt quan tâm đến các loμi động vật
có x−ơng sống. Trong vμi ba chục năm trở lại đây, mục tiêu của các v−ờn động vật đã có
nhiều thay đổi, lμ nơi nhân nuôi các loμi động vật đang có nguy cơ bị tuyệt chủng vμ
phục vụ nghiên cứu. Các v−ờn động vật trên thế giới hiện nay đang nuôi khoảng trên
500.000 loμi động vật có x−ơng sống ở cạn, đại diện cho 3000 loμi thú, chim , bò sát vμ
ếch nhái (Conway, 1998). Phần lớn mục đích của các v−ờn động vật hiện nay lμ gây
nuôi các quần thể động vật hiếm vμ đang bị đe doạ tuyệt chủng trên thế giới. Việc
nghiên cứu ở các v−ờn động vật đang đ−ợc chú ý nhiều vμ các nhμ khoa học đang cố
gắng tìm mọi biện pháp tối −u để nhân giống, phòng chống bệnh tật. Tất nhiên có nhiều
vấn đề về kỹ thuật nhân nuôi, sinh thái vμ tập tính loμi cũng nh− việc thả các loμi trở về
với môi tr−ờng sống tự nhiên cũng đang đặt ra cho công tác nhân nuôi mμ các v−ờn
động vật cần giải quyết.
• Bể nuôi (Aquarium):
Truyền thống của bể nuôi lμ lμ tr−ng bμy các loμi cá lạ vμ hấp dẫn khách tham
quan. Gần đây, để đối phó tr−ớc nguy cơ tuyệt chủng của nhiều loμi sinh vật sống ở
n−ớc, các chuyên gia về cá, thú biển vμ san hô đã cùng hợp tác với các viện nghiên cứu
biển, các thủy cung vμ các bể nuôi tổ chức nhân nuôi bảo tồn các loμi đang đ−ợc quan
tâm. Có khoảng 580.000 loμi cá đang đ−ợc nuôi giữ trong bể nuôi (Oney and Ellis,
1991). Các ch−ơng trình gây giống các loμi cá biển vμ san hô hiện còn trong giai đoạn
khởi đầu, song đây lμ một lĩnh vực nghiên cứu có nhiều triển vọng.
• V−ờn thực vật vμ v−ờn cây gỗ (Botanical garden and arboretum).
Hiện nay có khoảng 1500 v−ờn thực vật trên thế giới đã có các bộ s−u tập của các
loμi thực vật chính. Đó thực sự lμ một nỗ lực lớn lao trong sự nghiệp bảo tồn thực vật.
Các v−ờn thực vật trên thế giới hiện nay đang trồng ít nhất lμ 35000 loμi thực vật chiếm
khoảng 15% só loμi thực vật toμn cầu (IUCN/WWF, 1989; Given, 1994). V−ờn thực vật
lớn nhất trên thế giới lμ V−ờn thực vật Hoμng gia Anh ở Kew có khoảng 25000 loμi thực
vật đã đ−ợc trồng, bằng khoảng 10% số loμi thực vật trên thế giới, trong đó có 2700 loμi
đã đ−ợc liệt kê vμo Sách Đỏ thế giới (Reid and Miller, 1989). V−ờn thực vật hiện đang
có xu thế tập trung vμo gieo trồng các loμi cây quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng.
V−ờn thực vật góp phần quan trọng trong việc bảo tồn thực vật vì các bộ s−u tập
sống của chúng cũng nh− các bộ tiêu bản khô lμ một trong những nguồn thông tin tốt
nhất về phân bố cũng nh− yêu cầu về nơi c− trú của thực vật. Ban th− ký bảo tồn các
v−ờn thực vật (Botanical Garden Conservation Secretariat - BGCS) của IUCN đã đ−ợc
thμnh lập để điều phối những hoạt động bảo tồn của các v−ờn thực vật trên thế giới
(BGCS, 1987). Các −u tiên của tr−ơng trình nμy lμ xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu
toμn cầu để phối hợp các hoạt động thu mẫu cũng nh− định loại các loμi quan trọng ch−a
đ−ợc hiểu biết đầy đủ hay những loμi không còn tìm thấy trong tự nhiên.
• Ngân hμng hạt giống (Seed bank):
35
Hạt của nhiều loμi thực vật có thể cất giữ vμ bảo quản trong điều kiện khô, lạnh nên
ngoμi việc trồng cây, các v−ờn thực vật vμ viện nghiên cứu đã xây dựng bộ s−u tập về
hạt. Đây đ−ợc coi lμ các bộ s−u tập hay lμ ngân hμng hạt giống. Khả năng tồn tại lâu dμi
của hạt đặc biệt có giá trị cho việc bảo tồn Ex-situ vì nó cho phép bảo tồn hạt trong một
không gian nhỏ, chi phí thấp. Hiện có hơn 50 ngân hμng hạt giống trên thế giới, trong đó
nhiều ngân hμng hạt giống đ−ợc đặt tại các n−ớc đang phát triển vμ đ−ợc điều phối tích
cực bởi nhóm t− vấn về nghiên cứu nông nghiệp Quốc Tế (Consultative Group on
International Agricultural Reseach - CGIAR).
1.3 Sự liên quan giữa 2 ph−ơng thức bảo tồn
• Bảo tồn Ex-situ vμ bảo tồn In-situ lμ những cách tiếp cận có tính bổ sung cho nhau
(Kennedy, 1987; Robinson, 1992). Những cá thể từ các quần thể đ−ợc bảo tồn Ex-
situ sẽ đ−ợc thả định kỳ ra ngoμi thiên nhiên để để tăng c−ờng cho các quần thể đ−ợc
bảo tồn In-situ. Nghiên cứu các quần thể đ−ợc bảo tồn Ex-situ có thể cung cấp cho ta
những hiểu biết về đặc tính sinh học của loμi vμ gợi ra những chiến l−ợc bảo tồn mới
cho các quần thể đ−ợc bảo tồn In-situ. Các quần thể Ex-situ đ−ợc bảo tồn tốt sẽ lμm
giảm nhu cầu phải bắt các cá thể ngoμi hoang dã để phục vụ mục đích tr−ng bμy
hoặc nghiên cứu. Kết quả của bảo tồn Ex-situ đối với một loμi sẽ góp phần giáo dục
quần chúng về sự cần thiết phải bảo tồn loμi cũng nh− bảo vệ các cá thể của loμi đó
ngoμi tự nhiên.
• Một ph−ơng thức trung gian cần cho bảo tồn In-situ vμ bảo tồn chuyển Ex-situ lμ sự
giám sát vμ quản lý chặt chẽ quần thể các loμi quý hiếm, đang có nguy cơ tuyệt diệt
trong các khu bảo vệ nhỏ. Những quần thể nμy vẫn còn mang tính hoang dã song con
ng−ời thỉnh thoảng có thể can thiệp đ−ợc để tránh sự suy thoái số l−ợng quần thể.
• Việc lựa chọn ph−ơng thức bảo tồn phải dựa trên cơ sở luật pháp về bảo tồn đa dạng
sinh học (các công −ớc quốc tế, luật pháp của mỗi quốc gia) vμ điều kiện cụ thể của
từng quốc gia, từng vùng.
2 Luật pháp liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học
2.1 Vai trò của luật pháp trong bảo tồn đa dạng sinh học
Công cụ pháp chế hay luật pháp có thể đ−ợc áp dụng tại các cấp địa ph−ơng, quốc
gia hay quốc tế để bảo vệ tất cả các khía cạnh của đa dạng sinh học. Cần phải thấy rằng
luật pháp lμ hết sức quan trọng nh−ng chỉ lμ chỗ dựa chính, ngoμi ra cần phải tổ chức tốt
công tác bảo vệ cụ thể cũng nh− lμm tốt công tác tuyên truyền giáo dục để nhân dân
trong vùng tự giác tham gia công tác bảo tồn đa dạng sinh học thì mới thực hiện đ−ợc
bảo tồn đa dạng sinh học một cách toμn diện.
Các văn bản pháp luật sẽ cung cấp ph−ơng tiện vμ ch−ơng trình để bảo tồn đa dạng
sinh học. Đó lμ những cơ sở pháp lý cho việc bảo vệ các loμi động thực vật quan trọng
đang có nguy cơ bị tuyệt chủng.
2.2 Các thỏa hiệp quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học
2.2.1 Lý do
Bảo tồn đa dạng sinh học cần có sự tham gia của mỗi cấp ở mỗi quốc gia trên tòan
thế giới. Các cơ chế kiểm soát hiện đang tồn tại trên thế giới đ−ợc dựa trên cơ sở của
mỗi quốc gia vμ sự thỏa hiệp quốc tế lμ tăng c−ờng khả năng bảo tồn loμi vμ sinh cảnh
(De Klemn, 1990, 1993). Hợp tác quốc tế lμ cần thiết vì một số lý do sau:
36
• Các loμi sinh vật không có khái niệm về biên giới trong phân bố. Nỗ lực bảo tồn lμ
phải bảo vệ loμi ở tất cả mọi điểm trong vùng phân bố của chúng. Nh− vậy, sự nỗ lực
của một quốc gia lμ không hiệu quả nếu trong khi nó nơi sống của loμi đó ở quốc gia
khác đang bị phá hủy.
• Nạn buôn bán các sản phẩm sinh học hiện đang diễn ra trên thị tr−ờng quốc tế. Nhu
cầu lớn ở các n−ớc giμu có thể sẽ dẫn đến hậu quả khai thác quá mức cac loμi ở
những n−ớc nghèo. Để ngăn chặn việc khai thác quá mức, việc kiểm soát vμ quản lý
buôn bán lμ yêu cầu trên cả trong nhập khẩu vμ xuất khẩu.
• Những lợi ích mμ đa dạng sinh học mang lại có tầm quan trọng quốc tế. Các quốc
gia giμu có thuộc vùng ôn đới đ−ợc h−ởng lợi từ đa dạng sinh học của vùng nhiệt đới,
do đó cần phải sẵn sμng giúp đỡ các n−ớc nghèo khó hơn vì họ đã tham gia thực hiện
việc bảo tồn nguồn đa dạng sinh học tại đó.
• Rất nhiều các vấn đề của các loμi hay các hệ sinh thái bị đe doạ có quy mô toμn cầu
nên đòi hỏi sự hợp tác quốc tế để giải quyết nh−: đánh bắt thuỷ hải sản quá mức, săn
bắn quá mức, ô nhiễm không khí vμ m−a axít, ô nhiễm hồ sông vμ đại d−ơng, biến
đổi khí hậu toμn cầu vμ suy thoái tầng ô zôn.
2.2.2 Các công −ớc quốc tế
• Công −ớc về bảo tồn loμi:
Thỏa hiệp quan trọng nhất trong việc bảo vệ các loμi ở quy mô quốc tế lμ Công −ớc
về Buôn bán các loμi đang có nguy cơ tuyệt chủng (Convention on International Trade in
Endangered Species of Wild Fauna and Flora - CITES). Công −ớc ra đời năm 1973, có
120 n−ớc tham gia, trong sự phối hợp với ch−ơng trình môi tr−ờng liên hiệp quốc
(United Nations Environmental Program - UNEP). Các quốc gia thμnh viên đồng ý hạn
chế buôn bán vμ khai thác có tính huỷ diệt những loμi nằm trong danh sách đề ra của
Công −ớc. Công −ớc có 25 điều vμ 3 phụ lục. Việt Nam lμ thμnh viên thứ 122 của CITES
(đ−ợc chấp nhận ngμy 20/4/1994)
Một số công −ớc bảo tồn loμi khác:
+ Công −ớc về bảo tồn các loμi động vật di c− (1979)
+ Công −ớc về bảo tồn các loμi sinh vật biển vùng Nam Cực.
+ Công −ớc về điều tiết săn bắt cá Voi.
+ Công −ớc về bảo vệ các loμi chim.
+ Công −ớc về đánh bắt vμ bảo vệ sinh vật biển ở Vịnh Ban tích
• Các công −ớc về bảo tồn sinh cảnh: có 3 công −ớc quan trọng
+ Công −ớc về bảo vệ các vùng đất −ớt Ramsar (Ramsar Convention on Wetlands)
đ−ợc thiết lập năm 1971 nhằm ngăn chặn sự xuống cấp của các vùng đất −ớt vμ
thừa nhận các giá trị sinh thái, khoa học, kinh tế, văn hóa vμ giải trí của chúng.
Công −ớc nμybao hμm các vùng n−ớc ngọt, cửa sông, sinh cảnh bờ biển của 400
điểm khác nhau với 30 triệu ha.
+ Công −ớc về bảo tồn văn hóa thế giới vμ di sản thiên nhiên (Convention
Concerning the Protection of the World Cultural and Natural Heritage) của
UNESCO, IUCN với 109 n−ớc tham gia. Mục đích của công −ớc lμ bảo vệ các
vùng đất tự nhiên đáng chú ý trên thế giới.
37
+ Mạng l−ới khu dự trữ sinh quyển (International Network of Biosphere Reserves)
đ−ợc thiết lập bởi ch−ơng trình Con ng−ời vμ sinh quyển của UNESCO
(UNESCO’ Man and the Biosphere Program - MAP)
• Công −ớc về kiểm soát ô nhiễm: đ−ợc ký kết nhằm ngăn cấm hoặc hạn chế nạn ô
nhiễm ở các quốc gia vμ trên phạm vi toμn thế giới.
+ Công −ớc về bảo vệ tầng ô zôn (Convention on the Protection of the Ozone
layer). Công −ớc nμy liên quan đến việc điều tiết vμ không khuyến khích sử dụng
chất chlorofluorocarbon vì nó liên quan đến tầng ôzôn vμ lμm tăng tia cực tím
chiếu vμo quả đất.
+ Ngoμi ra, còn có một số công −ớc khác nh− công −ớc về việc ngăn chặn ô nhiễm
biển, công −ớc về vùng biển, ... cũng đã đ−ợc ký kết.
2.2.3 Hội nghị th−ợng đỉnh toμn cầu
Hội nghị Liên Hiệp Quốc về môi tr−ờng vμ phát triển (United National confrence
on Environment and Development - UNCED) diễn ra tại Rio de Janeiro, Braxin; trong
thời gian 12 ngμy vμo tháng 6 năm1992. Tham gia hội nghị có 178 n−ớc với hơn 100
nguyên thủ quốc gia, cùng với những ng−ời đứng đầu tổ chức Liên Hiệp Quốc, các tổ
chức phi chính phủ vμ các tổ chức bảo tồn khác trên thế giới.
Các thμnh viên hội nghị đã bμn bạc, đi đến thỏa thuận ký kết 5 văn bản chính thức
đ−ợc trình bμy d−ới đây vμ khởi x−ớng thực hiện nhiều dự án mới liên quan công tác bảo
tồn vμ phát triển bền vững.
• Tuyên bố Rio (The Rio Declaration): tuyên bố nêu rõ những nguyên tắc chỉ dẫn cho
các n−ớc giμu cũng nh− các n−ớc nghèo về môi tr−ờng vμ phát triển. Quyền lợi của
các dân tộc đ−ợc sử dụng các nguồn tμi nguyên của họ phục vụ cho phát triển kinh tế
xã hội đ−ợc thừa nhận đầy đủ khi các hoạt động đó không lμm tổn hại đến môi
tr−ờng tại đó hay ở bất kỳ một nơi nμo khác. Tuyên bố khẳng định nguyên tắc “ng−ời
gây ô nhiễm phải trả tiền”, thể theo nguyên tắc nμy bất kỳ một công ty hay một chính
phủ nμo gây ra thiệt hại hay hủy hoại môi tr−ờng phải có trách nhiệm trả tiền đền bù
vμ sửa chữa thiệt hại.
• Công −ớc về thay đổi khí hậu (Convention on Climate Change): Công −ớc nμy đòi
hỏi các n−ớc công nghiệp phải giảm thiểu các chất gây ô nhiễm nh− oxit cacbon vμ
các khí nhμ kính khác do gây ra vμ phải th−ờng xuyên lμm báo cáo về tiến trình nμy.
Trong khi các giới hạn ô nhiễm ch−a đ−ợc xác định, công −ớc nêu rõ: các khí nhμ
kính phải đ−ợc duy trì ổn định ở mức không lμm ảnh h−ởng đến khí hậu trên trái đất.
• Công −ớc về đa dạng sinh học (Convention on Biological Diversity): Công −ớc nμy
có 3 mục tiêu: bảo vệ đa dạng sinh học; sử dụng bền vững đa dạng sinh học; phân
phối công bằng lợi nhuận của các sản phẩm mới lấy từ các loμi hoang dã vμ các loμi
thuần d−ỡng. Hai mục tiêu đầu không phức tạp, mục tiêu thứ ba chấp nhận rằng các
n−ớc đang phát triển phải đ−ợc nhận sự đền bù hợp lý cho việc sử dụng các loμi đ−ợc
thu thập từ lãnh thổ n−ớc họ.
Mỹ không phê chuẩn công −ớc nμy vì lý do sợ ngμnh công nghệ sinh học khổng lồ
của họ sẽ bị hạn chế. Có 168 n−ớc đã ký vμo công −ớc nμy, Việt Nam lμ thμnh viên
thứ 99 (ký công −ớc vμo tháng 10/1994). Công −ớc nμy đ−ợc thực thi từ ngμy 28
tháng 11 năm 1994.
38
• Tuyên bố về các nguyên tắc đối với rừng (Statement on Forest Principles): Sự nhất trí
đạt đ−ợc về công tác quản lý rừng đã gặp nhiều nhiều khó khăn vì những khác biệt
sâu sắc về quan điểm giữa các n−ớc ôn đới vμ nhiệt đới, các n−ớc giμu vμ các n−ớc
nghèo. Cuối cùng tuyên bố đã đ−a ra lời kêu gọi về quản lý rừng theo h−ớng bền
vững mμ không có thêm khuyến cáo nμo kèm theo.
• Lịch trình 21 (Agenda 21): Tμi liệu (800 trang) nμy lμ một cố gắng mới để trình bμy
một cơ cấu toμn diện về những chính sách cần thiết theo h−ớng bảo vệ môi tr−ờng.
Lịch trình nμy chỉ ra sự liên kết giữa môi tr−ờng vμ các vấn đề khác vốn vẫn th−ờng
đ−a ra cân nhắc một cách tách biệt nh−: quyền lợi của trẻ em, sự nghèo khó, vấn đề
phụ nữ, chuyển giao công nghệ,... Các kế hoạch hoạt động đ−ợc vạch ra để giải
quyết các vấn đề về khí quyển, suy thoái đất, hoang mạc hóa, phát triển miền núi,
nông nghiệp vμ phát triển nông thôn, việc phá rừng, đất ngập n−ớc, môi tr−ờng thủy
vực vμ vấn đề ô nhiễm. Các cơ chế về tμi chính, tổ chức, công nghệ vμ pháp luật để
thực hiện những hoạt động nμy cũng đ−ợc mô tả.
2.3 Luật pháp của mỗi quốc gia
Luật pháp lμ chỗ dựa hết sức quan trọng, lμ các căn cứ pháp lý lμm cơ sở cho việc tổ
chức bảo tồn. ở mỗi quốc gia, dựa trên tình hình kinh tế, xã hội, điều kiện tự nhiên, đặc
điểm vμ hiện trạng nguồn tμi nguyên thiên nhiên,… nhiều văn bản pháp luật, d−ới luật
vμ các chính sách, thể chế liên quan đ−ợc soạn thảo vμ ban hμnh kịp thời nhằm hỗ trợ,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động trong bảo tồn đa dạng sinh học.
Một điều dễ dμng nhận thấy rằng các văn bản pháp luật ở mỗi quốc gia không hoμn
tòan giống nhau vμ luôn đ−ợc thay đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế.
39
Bμi 6: Tổ chức quản lý bảo tồn đa dạng sinh học
Mục tiêu:
Sau khi nghiên cứu xong bμi nμy học viên sẽ có khả năng:
+ Xác định đ−ợc cách tổ chức, quản lý đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn
+ Giải thích đ−ợc sự cần thiết vμ xác định đ−ợc các hoạt động phối hợp, hỗ trợ
trong bảo tồn đa dạng sinh học
1 Tổ chức quản lý đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn
1.1 Sự hình thμnh các khu bảo tồn:
Một trong những b−ớc đi cơ bản quan trọng nhất trong việc bảo tồn các quần xã
sinh vật chính lμ việc thμnh lập hệ thống các khu bảo tồn. Trong khi các điều kiện khác
(pháp luật, việc sử dụng đất,...) ch−a đảm bảo cho việc gìn giữ các nơi c− trú của các loμi
thì các khu bảo tồn sẽ lμ một điểm khởi đầu quan trọng.
Có thể thμnh lập các khu bảo tồn theo nhiều cách, song có hai ph−ơng thức phổ
biến nhất, đó lμ thông qua nhμ n−ớc (th−ờng ở cấp trung −ơng hay cấp địa ph−ơng), vμ
các tổ chức bảo tồn hay cá nhân sở hữu những vùng đất đó. Nhμ n−ớc có thể dμnh ra
những vùng đất lμm khu bảo tồn vμ ban hμnh luật nhằm cho phép sử dụng tμi nguyên
của các khu bảo tồn đó ở các mức độ khác nhau cho mục đích th−ơng mại, mục đích
nghỉ ngơi giải trí vμ sử dụng theo ph−ơng pháp truyền thống của ng−ời dân địa ph−ơng.
Nhiều khu bảo tồn cũng đã đ−ợc các tổ chức t− nhân thμnh lập nên, ví dụ Hội Bảo tồn
Thiên nhiên Audubon (Grove, 1988). Một hình thức đang ngμy cμng phổ biến, đó lμ sự
hợp tác giữa chính phủ của một n−ớc đang phát triển với các tổ chức bảo tồn quốc tế, các
ngân hμng đa ph−ơng vμ chính phủ của các quốc gia phát triển. Trong mối quan hệ hợp
tác nh− thế các tổ chức bảo tồn th−ờng cung cấp tμi chính vμ các hỗ trợ về đμo tạo, khoa
học vμ quản lý nhằm giúp các n−ớc đang phát triển thμnh lập hệ thống các khu bảo tồn.
Nhịp độ của hình thức hợp tác nμy đã đ−ợc tăng lên đáng kể nhờ cơ chế hỗ trợ vốn mới
thông qua Quỹ Môi tr−ờng Toμn cầu (GEF) do Ngân hμng thế giới vμ các cơ quan của
Liên Hiệp Quốc thμnh lập.
Các khu bảo tồn còn đ−ợc hình thμnh bởi các cộng đồng truyền thống vì họ muốn
gìn giữ những phong tục tập quán riêng trong đời sống của họ. Một khi vùng đất đã đ−ợc
bảo vệ thì cần phải có những quyết định cho phép con ng−ời tác động ở một mức độ nμo
đó. IUCN (1984, 1985, 1994) đã xây dựng vμ cải tiến một hệ thống phân loại các khu
bảo tồn (đã nêu ở bμi 5). Cụ thể mức độ sử dụng ở các khu bảo tồn đã đ−ợc phân định từ
nhỏ đến lớn nh− sau:
1. Khu bảo tồn thiên nhiên nghiêm ngặt: lμ những khu đ−ợc bảo vệ nghiêm ngặt, chỉ
dμnh cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, đμo tạo vμ quan trắc môi tr−ờng. Các
khu bảo tồn thiên nhiên nμy cho phép gìn giữ các quần thể của các loμi cũng nh− các
quá trình của hệ sinh thái sao cho chúng ở trạng thái không bị nhiễu loạn cμng
nhiều cμng tốt.
2. V−ờn quốc gia: lμ những khu vực rộng lớn có vẻ đẹp thiên nhiên (ở biển hay ở đất
liền) đ−ợc gìn giữ bảo vệ cho một hoặc vμi hệ sinh thái trong đó, đồng thời đ−ợc
dùng cho các mục đích giáo dục, nghiên cứu khoa học, nghỉ ngơi giải trí vμ tham
quan du lịch. Tμi nguyên ở đây th−ờng không đ−ợc phép khai thác cho mục đích
th−ơng mại.
40
3. Các di sản quốc gia: lμ những khu nhỏ hơn đ−ợc thiết lập nhằm bảo tồn những đặc
tr−ng về sinh học, địa lý, địa chất hay văn hóa của một nơi nμo đó.
4. Các khu vực quản lý nơi c− trú của động vật hoang dã: có những điểm t−ơng tự với
các khu bảo tồn nghiêm ngặt nh−ng một số hoạt động của con ng−ời cũng đ−ợc phép
tiến hμnh tại đây để duy trì các đặc thù của cộng đồng dân c−. Việc khai thác có
kiểm soát cũng đ−ợc phép.
5. Các khu bảo tồn cảnh quan trên đất liền vμ trên biển: cho phép sử dụng môi tr−ờng
theo cách cổ truyền, không phá hủy, đặc biệt tại những nơi mμ việc sử dụng đã hình
thμnh nên những khu vực có đặc tính văn hóa, thẩm mỹ vμ sinh học đặc sắc. Những
nơi nμy tạo nhiều cơ hội phát triển cho ngμnh du lịch vμ nghỉ ngơi giải trí.
6. Các khu dự trữ tμi nguyên: lμ các vùng mμ ở đó việc sử dụng tμi nguyên đ−ợc kiểm
soát phù hợp với các chính sách quốc gia. Nguồn tμi nguyên thiên nhiên đ−ợc bảo vệ
cho t−ơng lai.
7. Các khu sử dụng bền vững hệ sinh thái - nhân văn tự nhiên: cho phép các cộng đồng
truyền thống đ−ợc duy trì cuộc sống của họ mμ không có sự can thiệp từ bên ngoμi.
Thông th−ờng, họ săn bắt vμ khai thác tμi nguyên chủ yếu phục vụ cho đời sống cộng
đồng. Trong canh tác, họ th−ờng áp dụng các biện pháp truyền thống.
8. Các khu quản lý tμi nguyên: cho phép sử dụng bền vững các nguồn tμi nguyên thiên
nhiên, trong đó có tμi nguyên n−ớc, động vật hoang dã, chăn nuôi gia súc, gỗ, du lịch
vμ đánh bắt cá. Hoạt động bảo tồn các quần xã sinh học th−ờng đi đôi với các hoạt
động khai thác nói trên.
Năm loại hình đ−ợc nêu đầu tiên trên có thể coi nh− lμ khu bảo tồn thực sự mμ
trong đó các nơi c− trú chủ yếu đ−ợc quản lý vì mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học. Mục
tiêu của ba loại hình còn lại phục vụ gián tiếp trong quản lý bảo tồn đa dạng sinh học.
Các khu đ−ợc quản lý nμy đôi khi đặc biệt quan trọng vì chúng th−ờng rộng lớn hơn các
khu bảo tồn thực sự rất nhiều, vì chúng còn bao gồm rất nhiều hay thậm chí đa số các
loμi nguyên sinh, mặc khác các khu bảo tồn thực sự th−ờng nằm trong một hệ thống các
khu đ−ợc quản lý.
1.2 Các khu bảo tồn hiện có trên thế giới:
Cho đến năm 1993 thì toμn thế giới đã có tất cả 8.619 khu bảo tồn, chiếm diện tích
rộng 7.922.660 km2 . V−ờn quốc gia rộng nhất thế giới rộng 700.000km2 ở Greenland.
Mặc dù con số về các khu bảo tồn nói trên khá gây ấn t−ợng song chúng chỉ đại diện
cho 5,9% tổng diện tích bề mặt đất đai trên trái đất. Chỉ có 3,5% tổng diện tích đất đai
của thế giới lμ thuộc loại đ−ợc bảo vệ nghiêm ngặt cho mục đích khoa học gồm v−ờn
quốc gia vμ khu bảo tồn thiên nhiên. Diện tích của các khu bảo tồn lớn nhất lμ ở Bắc vμ
Trung Mỹ vμ nhỏ nhất lμ ở Liên Xô cũ. Diện tích của các khu bảo tồn khác nhau đáng
kể giữa các quốc gia, ví dụ: Đức 24,6%, Anh 18,9%, Nga 1,2% , Hy Lạp 0,8% vμ Thổ
Nhĩ Kỳ 0,3%. Số liệu nμy cũng mang tính t−ơng đối ở từng quốc gia vμ châu lục.
Bảng 6.1: Các khu bảo tồn vμ các khu đ−ợc quản lý ở các vùng địa lý trên thế giới
41
Các khu bảo tồn
(phân loại của IUCN, I-V)
Các khu đ−ợc quản lý
(phân loại của IUCN, I-V)
Vùng
Số các
khu
Diện tích
(km2)
Phần trăm
tổng diện tích
Số
các
khu
Diện tích
(km2)
Phần
trăm
tổng diện
tích
Châu Phi 740 1.388.930 4,6 1.526 746.360 2,5
Châu á (a) 2.181 1.211.610 4,4 1.194 309.290 1,1
Bắc vμ Trung
Mỹ
1.752 2.632.500 11'7 243 161.470 0,7
Nam Mỹ 667 1.145.960 6,4 679 2.279.350 12,7
Châu Âu 2.177 455.330 9,3 143 40,350 0,8
LIên Xô (cũ) 218 243.300 1,1 1 4.000 0,6
Châu úc (b) 920 845.040 9,9 91 50.000 0,6
Thế giới (c) 8.619 7.922.660 5,8 3.868 3.588.480 2,7
(Nguồn tμi liệu tμi liệu WRI/UNEP/UNDP,1994.)
(a) Không bao gồm Liên Xô cũ
(b) Ôxtrâylia, Niu Dilân vμ các đảo Thái Bình D−ơng
(c) Không bao gồm Nam cực
Tổ chức IUCN đề xuất các quốc gia nên dμnh tối thiểu từ 7 - 10% tổng diện tích
cho các khu bảo tồn bởi nhu cầu của con ng−ời đối với tμi nguyên thiên nhiên lμ rất lớn.
Việc thμnh lập các khu bảo tồn đã đạt đỉnh cao vμo những năm 1970 - 1975 rồi sau đó
chững lại, có lẽ lμ do những vùng đất còn lại đã đ−ợc chọn cho mục đích sử dụng khác
(McNeely et al., 1994). Nhiều khu bảo tồn nằm trên những vùng đất đ−ợc coi lμ không
có hoặc ít có giá trị kinh tế. Một diện tích khiêm tốn của các khu bảo tồn nói trên đã nói
lên nhiều vùng đất có tầm quan trọng sinh học đã đ−ợc quản lý cho mục đích sản xuất.
1.3 Tính hiệu quả của các khu bảo tồn
Diện tích các khu bảo tồn chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trên trái đất do vậy khi xét đến
hiệu quả bảo tồn không chỉ chú ý đến phạm vi diện tích mμ còn xét đến toμn bộ cảnh
quan, nơi tập trung sự phân bố loμi. “Sự tập trung của các loμi th−ờng xảy ra tại những
nơi nhất định trong toμn bộ cảnh quan: theo các độ cao khác nhau, tại những nơi giao
nhau của các kiến tạo địa chất, tại những nơi có tuổi địa chất cao vμ những nơi có nhiều
tμi nguyên thiên nhiên quan trọng” (Terborgh, 1986).
Một vùng cảnh quan th−ờng bao gồm các dãi đất rộng lớn cùng với nơi c− trú của
nhiều loμi vμ trong đó chỉ có một vμi khu vực nhỏ lμ nơi c− trú của các loμi hiếm. Trong
tr−ờng hợp nμy hiệu quả bảo tồn các loμi hiếm có thể sẽ không phụ thuộc quá nhiều vμo
bảo tồn toμn bộ vùng đất rộng lớn mμ phải bảo tồn đại diện của tất cả các kiểu nơi c− trú
của loμi trong một hệ thống các khu bảo tồn. Một số ví dụ minh họa:
ở Indonexia, mục tiêu của kế hoạch bảo vệ các loμi chim vμ linh tr−ởng bản địa sẽ
đạt đ−ợc nhờ vμo việc tăng diện tích các khu bảo tồn trong hệ thống các khu bảo tồn từ
3,5% lên 10% so với tổng diện tích cả n−ớc (IUCN/UNEP, 1986).
ở Zaia, cả n−ớc có trên 1.000 loμi chim. Trong số đó có 89% số loμi xuất hiện
trong các khu bảo tồn với diện tích chỉ chiếm 3,9% tổng diện tích cả n−ớc. T−ơng tự nh−
vậy, 85% số chim của Kenya đ−ợc bảo vệ trong các khu vực mμ diện tích chỉ chiếm
5,4% tổng diện tích đất đai (Sayer and Stuart, 1988).
Từ kinh nghiệm của các khu bảo tồn khác nhau trên thế giới cho thấy rằng: những
khu bảo tồn đ−ợc lựa chọn cẩn thận thì có thể nuôi d−ỡng vμ che chở cho rất nhiều, nếu
42
không nói lμ hầu hết các loμi của một quốc gia. Tuy nhiên, t−ơng lai lâu dμi của nhiều
loμi trong các khu bảo tồn nμy vẫn còn lμ điều đáng nghi ngại.
Xét về tính hiệu quả của khu bảo tồn còn phải tính đến cách thức quản lý, đây lμ
một trong những yếu tố có tính chất quyết định.
1.4 Lập các −u tiên cho bảo tồn đa dạng sinh học
Trong một thế giới đông đúc, với nguồn kinh phí có hạn, thì cần phải thiết lập đ−ợc
các −u tiên cho bảo tồn đa dạng sinh học vμ quan trọng nhất lμ bảo tồn loμi. Trong khi
một số ng−ời bảo thủ cho rằng ch−a chắc đã có loμi nμo đó bị tuyệt chủng, thì trên thực
tế loμi đang bị mất đi hằng ngμy. Câu hỏi đặt ra ở đây lμ lμm sao có thể giảm thiểu sự
mất mát của các loμi với một nguồn tμi chính vμ sức lực có hạn. Những câu hỏi có mối
quan hệ t−ơng tác lẫn nhau mμ các nhμ hoạch định công tác bảo tồn cần phải lμm sáng
tỏ lμ: cần phải bảo vệ cái gì?, bảo vệ ở đâu? vμ bảo vệ nh− thế nμo? (Erwin, 1991;
Johnson, 1996). Có thể dùng 3 tiêu chí sau để lập ra các −u tiên cho bảo tồn loμi vμ quần
xã:
• Tính đặc biệt :
Một quần xã sẽ đ−ợc −u tiên bảo vệ cao hơn nếu ở đó lμ nơi sinh sống chủ yếu của
nhiều loμi đặc hữu quí hiếm hơn so với quần xã chỉ gồm các loμi phổ biến. Một loμi
th−ờng có giá trị bảo tồn nhiều hơn nếu có tính độc nhất về mặt phân loại học, tức lμ loμi
duy nhất của giống hay họ, so với loμi lμ thμnh viên của một giống có nhiều loμi (Wright
et al., 1994).
• Tính nguy cấp :
Một loμi đang có nguy cơ tuyệt chủng sẽ đ−ợc quan tâm nhiều hơn so với những
loμi không bị đe dọa tuyệt chủng. Những quần xã sinh học đang bị đe dọa vμ sắp sửa bị
tiêu diệt cũng cần đ−ợc −u tiên bảo vệ.
• Tính hữu dụng:
Những loμi có giá trị kinh tế hoặc có giá trị tiềm năng đối với con ng−ời sẽ đ−ợc −u
tiên bảo vệ nhiều hơn so với các loμi ch−a biết giá trị rõ rμng
Loμi rồng đất Komodo ở Indonesia lμ một ví dụ cụ thể cho một loμi đ−ợc −u tiên
bảo vệ theo cả 3 tiêu chí nêu trên: nó lμ loμi thằn lằn lớn nhất thế giới (tính đặc biệt); chỉ
xuất hiện trên một vμi đảo nhỏ của một quốc gia đang phát triển nhanh (tính nguy cấp)
vμ có tiềm năng lớn cho việc thu hút khách du lịch cũng nh− lμ mối quan tâm lớn của
khoa học (tính hữu dụng).
Bằng cách ứng dụng tiêu chí nμy, nhiều hệ thống −u tiên nhằm vμo các loμi vμ quần
xã đã đ−ợc xây dựng ở qui mô quốc gia lẫn quốc tế (Johnson, 1994). Những tiêu chí trên
nhìn chung có tính chất bổ sung trong việc lựa chọn −u tiên trong công tác bảo tồn vì
mỗi tiêu chí cho thấy một triển vọng riêng.
1.5 Các ph−ơng pháp tiếp cận về loμi, quần xã vμ hệ sinh thái khi thμnh
lập khu bảo tồn
Có thể thμnh lập các khu bảo tồn để bảo vệ những loμi độc nhất vô nhị. Nhiều khu
bảo tồn đã đ−ợc thμnh lập để bảo vệ những loμi thú lớn, đẹp lμ những loμi thu hút sự
quan tâm của công chúng, có giá trị biểu tr−ng vμ có tính quyết định cho du lịch sinh
thái. Trong quá trình bảo vệ loμi nμy, toμn bộ các quần xã của hμng ngμn loμi khác cũng
43
sẽ đ−ợc bảo vệ. Xác định vμ chỉ ra đ−ợc các loμi cần −u tiên nhất lμ b−ớc đầu tiên trong
quá trình lập kế hoạch bảo tồn cho từng loμi.
Một số ng−ời quan tâm đến bảo tồn, với cách tiếp cận khác lại cho rằng nên tập
trung vμo bảo tồn các quần xã hoặc các hệ sinh thái hơn lμ chỉ bảo tồn loμi. Bảo tồn các
quần xã có thể sẽ bảo vệ đ−ợc một số l−ợng lớn hơn các loμi, trong khi đó việc cứu hộ
các loμi cụ thể nμo đó lại th−ờng không đơn giản, tốn kém vμ ít hiệu quả.
Cần phải lập ra những −u tiên có tính toμn cầu cho các khu bảo tồn mới tại các n−ớc
đang phát triển để từ đó có thể h−ớng mọi nguồn nhân tμi vμ vật lực vμo các nhu cầu
thiết yếu nhất. Một quá trình nh− vậy sẽ lμm thay đổi khuynh h−ớng của các cơ quan tμi
trợ quốc tế, các nhμ khoa học vμ các cán bộ phát triển lμ chỉ tập trung những dự án lớn
cho bảo tồn ở một số n−ớc có nền chính trị ổn định vμ giao thông thuận tiện. Hiện nay,
việc thiết lập những −u tiên bảo tồn trên qui mô toμn cầu có tầm quan trọng hơn bao giờ
hết bởi vì l−ợng kinh phí dμnh cho xây dựng vμ quản lý các v−ờn quốc gia mới đã tăng
lên đáng kể sau khi Quỹ môi tr−ờng toμn cầu (GEF) vμ các quỹ bảo tồn khác ra đời.
Việc hình thμnh các khu bảo tồn mới cần phải đảm bảo đ−ợc cμng nhiều đại diện
của các loại quần xã sinh học cμng tốt. Định ra đ−ợc những khu vực nμo trên thế giới đã
đ−ợc bảo vệ thỏa đáng vμ những khu vực nμo cần khẩn tr−ơng bổ sung bảo tồn lμ một
việc có tính chất quyết định trong công tác bảo tồn thế giới. Mọi nguồn lực, công tác
nghiên cứu vμ tuyên truyền cần phải h−ớng vμo những khu vực trên thế giới đang cần
đ−ợc bảo vệ thêm.
1.6 Thiết kế các khu bảo tồn
Kích th−ớc vμ vị trí của các khu bảo tồn trên thế giới th−ờng đ−ợc xác định qua sự
phân bố của dân c−, các giá trị tiềm tμng của đất đai vμ nhận thức của cộng đồng. Mặc
dù hầu hết các v−ờn quốc gia vμ khu bảo tồn đã ra đời theo kiểu ngẫu nhiên vμ hoμn toμn
phụ thuộc vμo sự có sẵn của đất đai vμ kinh phí, song hiện đã có rất nhiều tμi liệu về sinh
thái học đề cập đến những cách thiết kế các khu bảo tồn nhằm bảo tồn đa dạng sinh học
một cách hiệu quả nhất. Tuy nhiên, các nhμ sinh học bảo tồn đã thận trọng trong việc
đ−a ra các h−ớng dẫn chung vμ đơn giản trong việc thiết kế các khu bảo tồn bởi vì mọi
tình huống bảo tồn đều đòi hỏi một sự quan tâm đặc biệt. Những câu hỏi then chốt mμ
các nhμ bảo tồn cố gắng giải quyết lμ:
1. Một khu bảo tồn cần rộng đến mức nμo để bảo tồn đ−ợc loμi?.
2. Tạo ra một khu bảo tồn lớn tốt hơn hay lμ tạo ra nhiều khu bảo tồn nhỏ tốt hơn?
3. Cần phải bảo vệ trong khu bảo tồn bao nhiều cá thể của một loμi nguy cấp lμ đủ để
ngăn cho loμi đó khỏi bị tuyệt diệt?.
4. Hình dạng hợp lý nhất cho một khu bảo tồn lμ hình gì?.
5. Khi một số khu bảo tồn đ−ợc hình thμnh, chúng nên nằm cạnh nhau hay nên cách xa
nhau, vμ chúng nên biệt lập với nhau hay lμ nên liên hệ với nhau qua những đ−ờng
hμnh lang?.
Cho đến nay, sự thống nhất về kích th−ớc khu bảo tồn có vẻ thiên về việc tuỳ thuộc
vμo nhóm loμi cần bảo tồn cũng nh− vμo điều kiện khoa học. Điều đ−ợc thừa nhận lμ
những khu bảo tồn lớn sẽ có khả năng hơn những khu bảo tồn nhỏ trong việc gìn giữ các
loμi khác nhau bởi vì nó có thể chứa đựng nhiều kiểu hệ sinh thái vμ những quần thể có
kích th−ớc lớn. Tuy nhiên, những khu bảo tồn nhỏ nếu đ−ợc quản lý tốt thì cũng rất có
44
giá trị, đặc biệt lμ trong tr−ờng hợp bảo tồn các loμi cây, các loμi động vật không x−ơng
sống vμ những loμi động vật có x−ơng sống nhỏ.
Trên thực tế, ít có khả năng lựa chọn nμo khác ngoμi việc chấp nhận phải bảo tồn
các loμi trong những khu bảo tồn nhỏ bởi vì xung quanh các khu bảo tồn nhỏ không còn
thừa đất để sử dụng vμo mục đích bảo tồn.
1.7 Quản lý các khu bảo tồn
Sau khi đã đ−ợc thμnh lập một cách hợp pháp thì khu bảo tồn phải đ−ợc quản lý có
hiệu quả nhằm duy trì vμ bảo tồn đa dạng sinh học.
Nhiều ng−ời cho rằng thiên nhiên vốn đã có “sự cân bằng tự nhiên” do đó họ cho
rằng đa dạng sinh học sẽ đ−ợc bảo vệ tốt nhất nếu không có sự can thiệp của con ng−ời.
Thực tế cho thấy trong nhiều tr−ờng hợp, khi con ng−ời đã lμm môi tr−ờng biến đổi quá
nhiều thì những quần thể vμ loμi còn lại rất cần sự can thiệp của con ng−ời để tồn tại.
Tuy nhiên, việc đ−a ra đ−ợc những quyết định có hiệu quả về quản lý trong các khu
bảo tồn còn phụ thuộc vμo việc có đủ thông tin qua các ch−ơng trình nghiên cứu vμ có
đủ kinh phí cho việc thực hiện các kế hoạch quản lý đó hay không? Thực tế, việc quản lý
tốt đôi khi lại không cần phải có những hoạt động gì vì các hoạt động quản lý có lúc
không hiệu quả hoặc thậm chí lại có hại. Ví dụ: việc các nhμ quản lý khu bảo tồn quá sốt
sắng trong việc dọn dẹp, thu gom cây cối bị đổ vμ phát quang bờ bụi để “cải tiến” bộ
mặt cảnh quan của khu bảo tồn có thể vô tình lμm mất những nơi lμm tổ, trú ngụ, nguồn
thức ăn, ... của nhiều loμi hoặc một số loμi nhất định. Một thực tế khác, “chính sách
không đụng đến” của các nhμ quản lý ở một số khu bảo tồn t−ởng chừng nh− cho phép
thiên nhiên đ−ợc tự do phát triển, nh−ng hậu quả lại lμm hủy hoại nhanh chóng một số
loμi.
Việc quản lý đa dạng sinh học trong các khu bảo tồn cần thiết phải chú trọng đến
các vấn đề: xử lý các mối de dọa đối với khu bảo tồn; quản lý nơi c− trú của loμi; quản
lý hoạt động của con ng−ời liên quan đến tμi nguyên khu bảo tồn.
2 Các hoạt động phối hợp, hỗ trợ trong bảo tồn đa dạng sinh học
Tính chất quyết định trong các chiến l−ợc bảo tồn lμ phải bảo tồn đa dạng sinh học
một cách tổng hợp, chứ không chỉ quan tâm đến bảo tồn ở các khu bảo tồn. Việc chỉ dựa
vμo các khu bảo tồn tạo ra tâm lý “vây hãm”, tức lμ chỉ có các loμi hay quần xã trong
phạm vi khu bảo tồn thì mới đ−ợc bảo vệ nghiêm ngặt, trong khi chúng lại bị khai thác
một cách tự do ở bên ngoμi. Điều nμy sẽ dẫn đến hậu quả lμ nếu các khu vực lân cận khu
bảo tồn bị suy thoái thì đa dạng sinh học bên trong khu bảo tồn cũng bị suy giảm.
Tại cuộc hội thảo “Quản lý khoa học các quần xã động thực vật giúp cho bảo tồn”
(1971), Morris đã kết luận rằng: “ Không có cách quản lý khu bảo tồn nμo lμ luôn luôn đúng
hoặc sai. Việc áp dụng bất cứ một ph−ơng thức quản lý nμo cũng phải dựa vμo các đối
t−ợng quản lý ở một địa điểm cụ thể. Chỉ khi đã xác định đ−ợc các đối t−ợng quản lý thì các
kết quả quản lý khoa học mới đ−ợc áp dụng.”
“Nếu chúng ta không thể bảo vệ thiên nhiên bên ngoμi các khu bảo tồn thì thiên
nhiên cũng sẽ chẳng tồn tại bao nhiêu trong các khu đó” (Western, 1989).
45
Theo dự tính, có tới hơn 90% đất đai trên Trái đất lμ nằm ngoμi diện tích các khu
bảo tồn. Các chiến l−ợc nhằm điều hoμ giữa các nhu cầu của con ng−ời với các lợi ích
bảo tồn các khu vực không đ−ợc bảo vệ nói trên có vai trò rất quan trọng đối với sự
thμnh công của các kế hoạch bảo tồn. Đa phần các đất đai nằm ngoμi phạm vi các khu
bảo tồn vẫn ch−a bị con ng−ời sử dụng triệt để vμ vẫn lμ nơi sinh sống nguyên thuỷ của
sinh giới. Do phần lớn diện tích đất đai ở hầu hết các n−ớc lμ không phụ thuộc khu bảo
tồn nên rất nhiều loại quí hiếm vẫn xuất hiện bên ngoμi ranh giới các khu bảo tồn. Ví dụ,
ở Ôxtrâylia, 79% các loμi thực vật bị đe doạ có nguy cơ tuyệt diệt bên ngoμi ranh giới
các khu bảo tồn. Phần lớn các loμi liệt kê trong Luật về Các loμi đang có nguy cơ tuyệt
chủng của Mỹ lμ đ−ợc tìm thấy trên các khu đất t− hữu.
Một kế hoạch bảo tồn sẽ khó thμnh công nếu chỉ quan tâm đến công tác bảo tồn mμ
không quan tâm đến nhu cầu của con ng−ời, đặc biệt lμ các cộng đồng dân c− sống trong
khu vực xung quanh các khu bảo tồn. Do vậy, công tác bảo tồn còn phải gắn liền với các
hoạt động phối hợp, hỗ trợ trong suốt cả tiến trình.
2.1 Giáo dục, đμo tạo nâng cao nhận thức bảo tồn đa dạng sinh học
Việc giáo dục vμ khuyến khích các chủ đất (Nhμ n−ớc hoặc t− nhân) bảo vệ các loμi
quí hiếm rõ rμng lμ việc lμm cần thiết trong các chiến l−ợc bảo tồn đối với sự tồn tại lâu
dμi của các loμi.
Nhiều ch−ơng trình quốc gia nhằm bảo vệ các loμi có nguy cơ tuyệt diệt tại các
n−ớc khác nhau đã thông báo cho những ng−ời thiết kế đ−ờng giao thông cũng nh− các
nhμ phát triển, về vị trí của loμi quí hiếm vμ giúp đỡ họ sửa đổi kế hoạch để tránh gây
hủy hoại đến các vị trí nμy.
Khuyến khích việc khai thác rừng có chọn lọc theo chu kỳ đủ dμi hoặc hỗ trợ các
cộng đồng dân c− vẫn còn canh tác n−ơng rẫy theo ph−ơng thức truyền thống nh−ng với
mật độ dân c− vừa phải cũng góp phần duy trì đ−ợc một tỷ lệ đáng kể các sinh vật
nguyên thuỷ trong đó. Ví dụ: tại Malaixia, sau 25 năm khai thác gỗ có chọn lọc ng−ời ta
vẫn phát hiện ra rất nhiều loμi chim trong các cánh rừng m−a nhiệt đới (Wong, 1985).
Tại nhiều n−ớc, nhiều khu đất lớn do nhμ n−ớc lμm chủ đã đ−ợc giμnh ra để sử dụng
vμo mục đích khác nhau. Tr−ớc kia, những mục đích sử dụng nμy bao gồm khai thác gỗ,
khai thác khoáng sản, chăn thả, quản lý động vật hoang dã vμ khu nghỉ nghơi giải trí.
Ngμy nay, các khu vực sử dụng đa mục đích nμy cμng đ−ợc quan tâm thêm đến mục
đích sử dụng để bảo vệ các loμi, các quần xã sinh vật vμ các hệ sinh thái.
Việc đ−a giáo dục môi tr−ờng, bảo vệ tμi nguyên thiên nhiên vμo ch−ơng trình đμo
tạo ở các cấp cũng đã vμ đang đ−ợc quan tâm ở nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam.
Nhiều ch−ơng trình tuyên truyền giáo dục về bảo tồn đa dạng sinh học cũng đã đ−ợc nêu
ra trong kế hoạch hμnh động đa dạng sinh học cấp quốc gia. Hy vọng trong t−ơng lai,
với sự tiến bộ về nhiều mặt, trong đó có công tác giáo dục vμ đμo tạo, sự nghiệp bảo tồn
đa dạng sinh học sẽ thu đ−ợc nhiều kết quả.
2.2 Khuyến khích lợi ích kinh tế vμ phối hợp với ng−ời dân địa ph−ơng
trong hoạt động bảo tồn
Việc con ng−ời sử dụng cảnh quan lμ một thực tế mμ chúng ta phải tính đến khi quy
hoạch thiết kế khu bảo tồn. Con ng−ời đã lμ một bộ phận của tất cả các hệ sinh thái trên
thế giới từ hμng ngμn năm nay, việc loại bỏ con ng−ời ra khỏi các khu bảo tồn thiên
46
nhiên có thể sẽ dẫn đến những hậu quả lớn. Ví dụ: Một vùng đồng cỏ sa van đ−ợc bảo vệ
để tránh khỏi bị cháy do con ng−ời gây ra có thể sẽ chuyển thμnh rừng, từ đó dẫn đến sự
mất đi của những loμi chỉ có ở sa van. Tuy nhiên, việc đ−a ng−ời dân địa ph−ơng ra khỏi
khu bảo tồn có thể lại lμ sự lựa chọn duy nhất khi mμ tμi nguyên thiên nhiên đang bị
khai thác tới mức sự toμn vẹn của các quần xã sinh vật bị đe dọa. Tình trạng t−ơng tự
xảy ra có thể lμ do chăn thả gia súc quá mức, khai thác ồ ạt củi hay nạn săn bắn động
vật. Tốt hơn hết lμ tìm ra đ−ợc những giải pháp trung hòa tr−ớc khi tình hình trên xảy ra.
2.2.1 Khuyến khích lợi ích kinh tế
Trong bất kỳ kế hoạch của một khu bảo tồn nμo thì việc sử dụng khu bảo tồn của
ng−ời địa ph−ơng vμ du khách cần phải lμ nội dung trung tâm, kể cả ở quốc gia phát
triển lẫn quốc gia đang phát triển. Những ng−ời dân từ ngμn đời nay đã sử dụng các sản
phẩm trong khu vực, nay đột nhiên không đ−ợc phép vμo trong đó nữa, sẽ mất đi quyền
đ−ợc tiếp cận các nguồn tμi nguyên cơ bản cần cho
cuộc sống của họ. Trong các tr−ờng hợp nh− vậy, xung
đột xảy ra lμ điều hiển nhiên. Hiệu quả công tác bảo tồn
phụ thuộc phần lớn vμo mức độ ủng hộ hay thù địch của
những ng−ời sử dụng tμi nguyên ở các khu vực nμy.
Nhiều n−ớc trên thế giới hiện đang có chủ tr−ơng
khuyến khích lợi ích kinh tế đối với các cộng đồng dân
địa ph−ơng sống bên trong vμ xung quanh khu bảo tồn.
Đó có thể lμ những biện pháp tích cực nhằm thúc đẩy
tốt hơn cho hoạt động bảo tồn, trong đó coi trọng lợi
ích của ng−ời dân vμ gắn lợi ích kinh tế của ng−ời dân
với công tác bảo tồn. Một số quốc gia cho phép ng−ời
dân đ−ợc vμo các khu bảo tồn theo một lịch trình nhất
định để khai thác lâm sản theo một định mức cho phép.
Ví dụ: một số khu bảo tồn ở Châu Phi, cho phép ng−ời
dân địa ph−ơng khai thác một số loμi thú theo quy định
để lμm thực phẩm. Khu bảo tồn tê giác 1 sừng ở Nepan, cho phép ng−ời dân đ−ợc h−ởng
tòan bộ thu nhập từ việc đ−a vμ h−ớng dẫn khách du lịch tham quan khu bảo tồn bằng
Voi,… Khi cộng đồng dân địa ph−ơng đ−ợc h−ởng lợi từ lợi ích của bảo tồn thì áp lực từ
phía họ sẽ giảm vμ ng−ợc lại, có thể họ sẽ trở thμnh những ng−ời đi đầu trong việc bảo
vệ đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn ở địa ph−ơng.
2.2.2 Phối hợp với ng−ời dân địa ph−ơng trong các hoạt động bảo tồn
Một chiến l−ợc tỏ ra rất có hiệu quả lμ phối hợp với dân địa ph−ơng trong hoạt động
bảo tồn, đó lμ việc thiết lập các Dự án Phối hợp bảo tồn vμ phát triển (Intergrated
Conservation and Development Projects - ICDPs). ICDP đ−ợc các tổ chức WWF vμ
UNEP coi lμ giải pháp hữu hiệu nhất trong những năm gần đây đối với công tác bảo tồn
đa dạng sinh học trên thế giới. Dự án đ−ợc thiết kế nhằm thỏa mãn hai mục đích cơ bản
lμ phát triển bền vững tính đa dạng sinh học của trái đất vμ phát triển kinh tế xã hội loμi
ng−ời.
Xuất phát từ thực trạng đa dạng sinh học của các quốc gia đã vμ đang bị suy thoái.
Tuy các n−ớc đã có nhiều nỗ lực để bảo vệ những hiệu quả của công tác quản lý rất thấp.
Nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam đã có không ít các dự án về bảo tồn. Nhiều dự án,
hoạt động đã kết thúc nh−ng tμi nguyên ở các khu bảo tồn vẫn bị mất; nhiều khu thậm
chí không còn đủ giá trị ban đầu để bảo tồn. Nguyên nhân của sự thất bại nμy lμ thiếu sự
Hình 6.1: Ng−ời dân đ−ợc thu
l−ợm cỏ tranh theo định mức
trong một VQG tại Nêpan
47
hợp tác quản lý giữa cộng đồng dân địa ph−ơng với Ban quản lý các khu bảo tồn. ICDP
đ−ợc xây dựng vμ thực hiện dựa trên những thỏa thuận, bμn bạc về cách thức bảo tồn,
yêu cầu bảo tồn, giải pháp nâng cao đời sống kinh tế xã hội cho cộng đồng dân c− sống
trong vμ quanh khu bảo tồn. Các hoạt động của dự án đ−ợc ng−ời dân tham gia từ khi lập
kế hoạch đến khi triển khai, kể cả giám sát vμ đánh giá dự án. Chỉ khi ng−ời dân thực sự
tham gia vμo hoạt động bảo tồn, ng−ợc lại các hoạt động bảo tồn thực sự mang lại những
lợi ích kinh tế cho cộng đồng dân tộc địa ph−ơng thì lúc đó mới thu đ−ợc kết quả.
Tổ chức văn hóa, khoa học vμ giáo dục của Liên Hiệp Quốc đã khởi x−ớng một
cách tiếp cận trong công tác bảo tồn vì ng−ời dân vμ do dân thực hiện d−ới sự giám sát
vμ cung cấp các dịch vụ của nhμ n−ớc, với ch−ơng trình con ng−ời vμ sinh quyển
(MAB). Ch−ơng trình nμy đã thμnh lập một số các khu bảo tồn sinh quyển trên khắp thế
giới nhằm cố gắng đ−a các hoạt động của con ng−ời, các hoạt động nghiên cứu vμ bảo
vệ môi tr−ờng thiên nhiên vμo cùng một địa điểm. Khu bảo tồn sinh quyển bao gồm một
khu trung tâm trong đó các quần xã sinh vật vμ các hệ sinh thái đ−ợc bảo vệ nghiêm
ngặt; xung quanh nó lμ vùng đệm trong đó các hoạt động truyền thống của ng−ời dân
nh− thu hái các loại d−ợc liệu, kiếm gỗ củi nhỏ đ−ợc giám sát vμ những hoạt động
nghiên cứu không có tính hủy hoại cũng đ−ợc tiến hμnh trong vùng nμy; xung quanh
vùng đệm lμ vùng chuyển tiếp trong đó một số hoạt động phát triển có tính bền vững
nh− canh tác qui mô nhỏ, một số hoạt động khai thác tμi nguyên thiên nhiên nh− khai
thác gỗ có lựa chọn vμ các thử nghiệm khoa học đ−ợc phép tiến hμnh.
Chiến l−ợc tổng quát về một vùng trung tâm đ−ợc bao bọc xung quanh bởi vùng
đệm vμ vùng chuyển tiếp có thể có một số hiệu quả đáng mong −ớc. Thứ nhất: ng−ời dân
địa ph−ơng đ−ợc khuyến khích tham gia thực hiện các mục tiêu của khu bảo tồn. Thứ
hai: một số đặt điểm cảnh quan do con ng−ời tạo ra có thể đ−ợc gìn giữ. Vμ thứ ba: vùng
đệm có thể tạo điều kiện cho động vật phát tán vμ chuyển dịch gen giữa vùng trung tâm
đ−ợc bảo vệ nghiêm ngặt với các vùng chuyển tiếp có đông dân c− vμ không đ−ợc bảo
vệ.
Sơ đồ 6.1: Mô hình một khu bảo tồn sinh quyển MAB
Mô hình chung của một
khu bảo tồn sinh quyển MAB
bao gồm: Vùng lỏi lμ khu bảo
tồn nghiêm ngặt, đ−ợc bao
quanh bởi một vùng đệm
trong đó các hoạt động truyền
thống của con ng−ời đ−ợc
quản lý vμ giám sát, các hoạt
động nghiên cứu khoa học
cũng đ−ợc tiến hμnh tại đây.
Bao quanh vùng đệm lμ vùng
chuyển tiếp trong đó có hoạt
động thử nghiệm vμ phát triển
bền vững.
Vùng
bảo vệ
nghiêm
ngặt
Vùng đệm
cho phép
thực hiện
một số hoạt
động truyền
thống quan
trắc vμ
nghiên cứu
khoa học
Vùng phát
triển bền
vũng (Nghiên
cứu khảo
nghiệm)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- extract_pages_from_nlnn0086_pdf1_6287_4317.pdf