Phân loại theo giai đoạn phát triển của địa chính
- Địa chính thu thuế
- Địa chính pháp lý
- Địa chính đa mục đích
2. Phân loại theo đặc điểm và nhiệm vụ của địa chính
- Địa chính ban đầu
- Địa chính thường xuyên hay địa chính biến động
3. Phân chia địa chính theo cấp quản lý hành chính
- Địa chính quốc gia
- Địa chính địa phương
4. Phân loại theo độ chính xác
- Địa chính đồ giải
- Địa chính cho tọa độ giải tích
43 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 12821 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Bản đồ địa chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1
NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BẢN ĐỒ
1.1 Bản đồ và phân loại bản đồ
1.1.1 Đối tượng và nhiệm vụ của bản đồ học
Bản đồ học là một ngành khoa học xuất hiện từ
thời cổ xưa, cùng với sự phát triển của các ngành kinh
tế như nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, giao
thông, thương mại, quân sự…ngành bản đồ cũng
ngày càng phát triển hoàn thiện.
Trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của
đất nước đòi hỏi cần phải có đầy đủ các loại bản đồ,
phục vụ công tác thăm dò, khai thác tài nguyên khoáng
sản, quản lý đất đai, nghiên cứu về rừng, biển…Do đó,
các loại bản đồ được thành lập ngày càng yêu cầu độ
chính xác cao, áp dụng các thành tựu khoa học tiên tiến
Bản đồ học là lĩnh vực khoa học kỹ thuật về bản
đồ về các tính chất và phương pháp thành lập và sử
dụng bản đồ.
Đối tượng nhận thức của bản đồ học là không
gian cụ thể của các đối tượng và hiện tượng thực tế
khách quan và những biến đổi của chúng theo thời gian.
Bản đồ học bao gồm nhiều bộ môn khoa học và
kỹ thuật, chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
nhưng mỗi môn lại có chức năng riêng.
1. Cơ sở lý thuyết bản đồ: Nghiên cứu các loại
bản đồ địa lý, các tính chất, thành phần, lịch sử phát
triển và các phương pháp thành lập chúng.
2. Toán bản đồ: Nghiên cứu và đề xuất các
phương pháp toán học để biểu thị bề mặt trái đất lên
mặt phẳng.
3. Thành lập và biên tập bản đồ: Nghiên cứu các
phương pháp xây dựng và thiết kế bản đồ, chỉ đạo
biên tập qua các giai đoạn thành lập bản đồ
4. Trình bày bản đồ: Nghiên cứu và đề xuất các
phương pháp và phương tiện trình bày màu sắc và
chuẩn bị bản đồ cho khâu in ấn.
5. In bản đồ: Nghiên cứu các phương pháp chế
bản in và in hàng loạt bản đồ.
6. Sử dụng bản đồ: Đó là một bộ phận của bản
đồ học, trong đó nghiên cứu những phương hướng và
phương pháp sử dụng các bản đồ, đánh giá độ tin cậy
và độ chính xác của các kết quả thu nhận được từ
bản đồ.
7. Bản đồ số: Nghiên cứu các phương pháp và
công nghệ thành lập bản đồ số, với sự trợ giúp của kỹ
thuật tin học và các phần mềm chuyên dùng.
8. Kinh tế và tổ chức sản xuất bản đồ: Nghiên
cứu các mặt về kinh tế và các biện pháp tổ chức hợp lý
trong sản xuất bản đồ
Bản đồ học có quan hệ chặt chẽ với các ngành
khoa học như thiên văn, trắc địa, trọng lực, địa hình, địa
lý và ngành in. Kết quả của các ngành thiên văn, trắc địa
trọng lực cung cấp cho các nhà bản đồ những tài liệu về
hình dạng, kích thước trái đất về vị trí địa lý của các
điểm khống chế tọa độ, độ cao trên mặt đất
Môn địa lý trình bày bản chất các hiện tượng tự
nhiên, kinh tế - xã hội, nguồn gốc của chúng, mối liên
hệ tương quan và sự phân bố của chúng trên bề mặt
trái đất. Đó chính là cơ sở để phản ánh đúng đắn các
đối tượng và hiện tượng trên bản đồ.
1.1.2 Định nghĩa và các tính chất của bản đồ
1. Định nghĩa: Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ của bề
mặt trái đất lên mặt phẳng thông qua một quy tắc toán
học nhất định (hay là phép chiếu bản đồ). Các nội
dung trình bày trên bản đồ được lựa chọn thông qua
sự tổng quát hóa và được thể hiện trên bản đồ bởi hệ
thống các ký hiệu quy ước mang tính khoa học.
Bản đồ số là bản đồ trên đó có sự chồng xếp các
lớp thông tin khác nhau, là tập hợp của các thông tin
được lưu trữ trong máy tính (trong đĩa) dưới dạng số
và được thành lập dưới sự trợ giúp của máy tính và
các phần mềm chuyên dùng gắn liền với kỹ thuật sản
xuất bản đồ
Bản chất của bản đồ là một loại mô hình thông tin.
Trong khoa học thuật ngữ mô hình thông tin được
định nghĩa như sau: “Trong công tác nghiên cứu một
đối tượng nào đó, dù là nghiên cứu lý luận hay nghiên
cứu ứng dụng nếu người ta không nghiên cứu trực
tiếp lên đối tượng mà thay bằng nghiên cứu một hệ
thống tự nhiên hay nhân tạo nào đó thì hệ thống tự
nhiên hay nhân tạo đó được gọi là mô hình” do đó:
- Bản đồ là một mô hình nhận thức
- Bản đồ là một mô hình thông tin
- Bản đồ là một dạng ngôn ngữ kỹ thuật đặc biệt
(ghi nhận và định vị đối tượng)
2. Tính chất của bản đồ
a. Bản đồ có tính trìu tượng: Thực tế khách
quan là một hệ thống nhiều thứ bậc hết sức phức tạp
nhưng bản đồ thể hiện giản hóa và rõ ràng những mối
liên hệ phức tạp đó. Đặc điểm của tính trìu tượng là
nó không tách rời bản chất cụ thể của đối tượng mà
mà là sự khái quát, diễn giải.
b. Tính chọn lọc: Tất cả các đối tượng được thể
hiện trên bản đồ đều phải thông qua sự lựa chọn tùy
thuộc vào mục đích sử dụng, tỷ lệ bản đồ.
c. Tính đo được: Đây là tính chất quan trọng của
bản đồ. Dựa vào tỷ lệ và phép chiếu của bản đồ và
thang bậc các ký hiệu quy ước trong bản chú dẫn …
người sử dụng bản đồ có thể xác định được tọa độ,
chiều dài, diện tích, phương hướng… của các đối
tượng.
d. Tính đơn trị: Có sự tương ứng đơn trị của các
đối tượng trên bản đồ và trên bề mặt đất. Có sự
tương ứng phù hợp chặt chẽ giữa nội dung bản đồ và
bản chú dẫn (mỗi ký hiệu trên bản đồ chỉ có một sự
giải thích duy nhất trên bản chú dẫn)
e. Tính liên tục: Trên toàn bộ phạm vi lãnh thổ
được thể hiện trên bản đồ thì các nội dung đều được
thể hiện hoàn chỉnh, không có trường hợp một phạm
vi lãnh thổ nào đó bị bỏ trống.
f. Tính trực quan: Nhờ tính trực quan của bản đồ
mà người sử dụng bản đồ có thể nhanh chóng nhận
biết ra các đối tượng, tiếp thu nhanh chóng các đối
tượng quan trọng của nội dung bản đồ. Nhận biết
được quy luật phân bố của các đối tượng trên bề mặt
trái đất
g. Tính bao quát: Bản đồ có thể thể hiện bất kỳ
một phạm vi nào từ vùng nhỏ đến cả Trái đất. Nhờ
tính bao quát của bản đồ mà người sử dụng nhanh
chóng nhận ra sự phân bố và các mối liên hệ của các
đối tượng và hiện tượng trên bề mặt rộng lớn.
h. Tính đồng dạng: Đó là tính tương ứng của
hình dạng và kích thước của sự thể hiện bản đồ với
các hiện tượng và các quá trình. Nó đảm bảo độ
chính xác đo đạc trên bản đồ trong khả năng tỷ lệ của
bản đồ đó
i. Tính logic: Tính logic của bản đồ chủ yếu nói
đến tính logic của bản chú dẫn. Nếu bản chú dẫn
được sắp xếp một cách khoa học thì sự phân tích và
giải thích mới đúng đắn và chính xác được.
Bảng chú dẫn không chỉ để thuyết minh chú thích
bản đồ mà nó còn bao gồm sự phân loại phân cấp
tính phụ thuộc và những mối quan hệ. Trong bản chú
dẫn không chỉ đưa ra các định nghĩa mà còn đưa ra
các đặc trưng về số lượng.
1.1.3 Phân loại bản đồ
Phân loại bản đồ có ý nghĩa khoa học và thực tiễn
rất lớn đối với công tác sản xuất bản đồ cũng như
trong công tác sử dụng và bảo quản bản đồ. Theo đặc
điểm và dấu hiệu mà người ta có thể chia bản đồ
thành các loại như sau:
1. Phân loại theo nội dung: Theo nội dung bản
đồ được phân loại thành 2 nhóm là bản đồ địa lý
chung và bản đồ chuyên đề
a. Bản đồ địa lý chung: là bản đồ biểu thị các đặc
trưng chung của các yếu tố tự nhiên và xã hội của khu
vực thành lập bản đồ. Nó không nhấn mạnh một yếu
tố nào, nó có nội dung tương đối tỷ mỉ đáp ứng nhu
cầu tìm hiểu các đặc trưng chung của khu vực.
b. Bản đồ chuyên đề: Là loại bản đồ trên đó thể
hiện rõ ràng nổi bật và hoàn thiện một hoặc một số
các yếu tố đã được thể hiện trên bản đồ địa lý chung
hoặc chưa được thể hiện trên bản đồ địa lý chung.
Bản đồ chuyên đề được chia làm 03 nhóm đối tượng:
- Bản đồ tự nhiên
- Bản đồ kinh tế xã hội
- Bản đồ kỹ thuật chuyên ngành
2. Phân loại theo tỷ lệ: Theo tỷ lệ bản đồ được
chia thành bản đồ tỷ lệ lớn, bản đồ tỷ lệ trung bình và
bản đồ tỷ lệ nhỏ
- Bản đồ địa lý chung tỷ lệ lớn: ≥ 1:100.000 được
gọi là bản đồ địa hình
- Bản đồ địa lý chung tỷ lệ trung bình: 1:100.000 –
1:1.000.000 gọi là bản đồ địa hình khái quát.
- Bản đồ địa lý chung tỷ lệ nhỏ: là các bản đồ có tỷ
lệ nhỏ hơn 1:1.000.000 gọi là bản đồ khái quát.
3. Phân loại theo mục đích sử dụng
- Bản đồ tra cứu
- Bản đồ dùng trong giảng dạy (SGK)
- Bản đồ dẫn đường (hàng không, hàng hải…)
- Bản đồ kỹ thuật chuyên ngành
4. Phân loại theo các đối tượng thể hiện: Theo
đối tượng thể hiện bản đồ được phân thành 2 nhóm là
bản đồ địa lý và bản đồ thiên văn (bản đồ địa lý biểu
thị bề mặt trái đất, bản đồ thiên văn bao gồm bản đồ
bầu trời, bản đồ các thiên thể và bản đồ hành tinh
5. Phân loại theo lãnh thổ: Theo lãnh thổ thì bản
đồ được phân ra: bản đồ thế giới, bản đồ bán cầu,
bản đồ châu lục, bản đồ các nước, bản đồ vùng và
bản đồ các tỉnh, thành phố.
6. Phân loại theo tính chất phụ: như bản đồ treo
tường, bản đồ để bàn…
1.1.4 Các yếu tố của bản đồ
Để thành lập và sử dụng bản đồ không những
phải nắm được những đặc điểm, tính chất của nó mà
còn phải phân biệt được các yếu tố hợp thành, hiểu rõ
ý nghĩa, giá trị của từng yếu tố và mối liên hệ giữa
chúng. Mỗi một bản đồ đều bao gồm 03 nhóm yếu tố
để thể hiện bản đồ đó là yếu tố nội dung, cơ sở toán
học, các yếu tố hỗ trợ bổ sung.
- Nội dung của bản đồ là thành phần chủ yếu của
tờ bản đồ, bao gồm các thông tin về các đối tượng,
các hiện tượng được biểu thị trên tờ bản đồ
- Cơ sở toán học của bản đồ bao gồm:phép chiếu
bản đồ, hệ quy chiếu của bản đồ, múi chiếu, đơn vị, tỷ
lệ bản đồ và mạng lưới khống chế trắc địa phục vụ đo
vẽ bản đồ.
- Các yếu tố hỗ trợ bổ sung bao gồm: tên bản đồ,
bảng chú giải, thước tỷ lệ, thước độ dốc và các biểu
đồ, đồ thị…
1.2 Vai trò của bản đồ trong thực tiễn và khoa
học
Bản đồ thể hiện sự bao quát đồng thời trên một
phạm vi bất kỳ của bề mặt trái đất, bản đồ tạo ra hình
ảnh nhìn thấy được của hình dạng kích thước và vị trí
tương quan của các đối tượng. Ngoài ra bản đồ còn
chứa đựng rất nhiều thông tin về chất lượng số lượng,
cấu trúc của các đối tượng và các mối liên hệ tồn tại
giữa chúng. Chính vì vậy, bản đồ có vai trò hết sức
quan trọng trong khoa học và thực tiễn.
1. Vai trò của bản đồ trong thực tiễn
- Trong các ngành kinh tế xã hội bản đồ được
dùng trong công tác quản lý hành chính, quy hoạch,
quản lý đất đai, bản đồ được sử dụng để thiết kế xây
dựng các công trình, các tuyến đường giao thông, sử
dụng trong công tác thăm dò, khai thác khoáng sản,
dùng để dự đoán hay dự báo các quá trình, các hiện
tượng tự nhiên thông qua việc phân tích các bản đồ.
- Trong giáo dục bản đồ là công cụ đắc lực trong
giảng dạy địa lý, lich sử, là công cụ để nâng cao trình
độ văn hóa chung của nhân dân
- Trong lĩnh vực quân sự bản đồ đóng vai trò vô
cùng quan trọng là công cụ đắc lực trong việc dẫn
đường, vạch ra các kế hoạch tác chiến, bản đồ còn
được ví như “con mắt của quân đội”.
- Trong công tác nghiên cứu địa lý và các khoa
học về trái đất đều bắt đầu từ việc phân tích bản đồ và
kết quả nghiên cứu cuối cùng cũng được thể hiện trên
bản đồ.
2. Vai trò của bản đồ trong khoa học
- Bản đồ là công cụ nghiên cứu khoa học trong
nhiều ngành kinh tế quốc dân
- Bản đồ là nguồn cung cấp thông tin cần thiết và
chính xác. Bản đồ cho ta cái nhìn tổng quan như nhìn
mô hình không gian khách quan thực tế. Qua bản đồ
có thể phát hiện được các quy luật về sự phân bố
không gian của các đối tượng, hiện tượng và các mối
tương quan giữa chúng.
1.4 Khái niệm chức năng của địa chính
1.4.1 Khái niệm địa chính
Theo truyền thống, địa chính được xem như là
“trạng thái hộ tịch của quyền sở hữu đất đai”
Ngày nay, có thể hiểu địa chính là tổng hợp các tư
liệu và văn bản xác định rõ vị trí, ranh giới, phân loại,
số lượng, chất lượng của đất đai, quyền sở hữu, sử
dụng đất, và những công trình kiến trúc phụ thuộc
kèm theo.
Ban đầu mục đích chủ yếu của địa chính là chức
năng thu thuế, ngày nay nó còn bao gồm đăng ký
quyền sở hữu, quyền sdđ, số liệu thống kê diện tích
các loại đất, phân hạng đất, ước tính giá đất.
Để có cơ sở cho việc điều tra thu thập, tổng hợp
các dữ liệu trên thì nhất thiết phải tiến hành đo vẽ
thành lập bản đồ địa chính.
Việc quản lý địa chính sẽ bao gồm trách nhiệm
thành lập, cập nhật và bảo quản các thông tin địa
chính
Do có tính không gian và tính pháp lý cao nên đòi
hỏi tư liệu địa chính phải chính xác, có tính liên tục và
quan hệ chặt chẽ với đo đạc địa chính.
1.4.2 Chức năng của địa chính
1. Chức năng kỹ thuật
Để thực hiện các chức năng pháp lý, thuế khóa và
chức năng tư liệu chúng ta phải thành lập bản đồ địa
chính. Bởi vì, bản đồ địa chính thể hiện chính xác vị
trí, kích thước diện tích, chất lượng các thửa đất trong
các đơn vị hành chính và các yếu tố địa lý có liên
quan trong một hệ tọa độ thống nhất. Bản đồ địa
chính thường xuyên được cập nhật các thông tin về
sự thay đổi hợp pháp của đất đai.
2. Chức năng tư liệu
Địa chính là nguồn cung cấp tư liệu phong phú, đó
là các tư liệu dạng bản đồ, sơ đồ và các văn bản.
Các tư liệu này thường thông qua 3 quá trình:
- Xây dựng tư liệu ban đầu
- Cập nhật tư liệu khi có biến động
- Cung cấp tư liệu
3. Chức năng pháp lý
Đây là chức năng cơ bản của bản đồ địa chính.
Sau khi có đủ tư liệu xác định hiện trạng và nguồn gốc
đất đai. Thông qua việc đăng ký và chứng nhận thì tư
liệu địa chính có hiệu lực pháp lý.
4. Chức năng định thuế
Đây là chức năng ban đầu và cơ bản của địa
chính. Trước hết là nhận dạng vị trí, ranh giới, sau đó
là xác định nội dung, đánh giá phân hạng, định giá
nhà đất, xác định mức thuế, tính toán các khoản thuế.
1.4.3 Quản lý địa chính
Quản lý địa chính là hệ thống các biện pháp giúp
cho cơ quan nhà nước nắm chắc được các thông tin
đất đai, quản lý được quyền sở hữu, quyền sử dụng
đất, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người sở hữu và
chủ sử dụng đất
Nội dung quản lý địa chính bao gồm: điều tra đất đai,
đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, phân loại, phân hạng và định giá
đất. Nó có ý nghĩa to lớn trong việc quản lý đất đai, lập
quy hoạch tổng thể, kế hoạch sử dụng đất, hoạch định
chính sách đất đai và thu thuế.
Nguyên tắc quản lý:
- Quản lý địa chính theo nguyên tắc thống nhất do Nhà
nước quy định và được cụ thể hóa bằng các văn bản
pháp luật.
- Tư liệu địa chính phải đảm bảo tính nhất quán liên
tục và hệ thống
- Đảm bảo độ chính xác và độ tin cậy cao
- Đảm bảo tính khái quát và tính hoàn chỉnh
1.4.4 Phân loại địa chính
1. Phân loại theo giai đoạn phát triển của địa chính
- Địa chính thu thuế
- Địa chính pháp lý
- Địa chính đa mục đích
2. Phân loại theo đặc điểm và nhiệm vụ của địa chính
- Địa chính ban đầu
- Địa chính thường xuyên hay địa chính biến động
3. Phân chia địa chính theo cấp quản lý hành chính
- Địa chính quốc gia
- Địa chính địa phương
4. Phân loại theo độ chính xác
- Địa chính đồ giải
- Địa chính cho tọa độ giải tích
1.5 Đo đạc địa chính
1.5.1 Đo đạc địa chính và quản lý địa chính
Quản lý địa chính là quản lý cơ sở trong quản lý
đất đai nói chung còn đo đạc địa chính là công tác kỹ
thuật quan trọng trong công tác quản lý địa chính, nó
là nội dung trọng tâm của quản lý địa chính. Nó đảm
bảo độ tin cậy và tính chính xác các thông tin đất đai.
Quản lý địa chính mà không có đo đạc địa chính thì
không thể thực hiện được nhiệm vụ
Đo đạc địa chính để xác định các thông tin về đơn
vị đất đai như ranh giới, vị trí phân bố đất, ranh giới
sử dụng đất, diện tích, phân hạng chất lượng đất.
Sản phẩm của đo đạc địa chính là bản đồ địa
chính và các văn bản mang tích kỹ thuật và pháp lý
cao phục vụ trực tiếp cho việc quản lý địa chính và
quản lý đất đai. Nó khác công tác đo đạc thông
thường khác ở chỗ có tính chuyên môn cao:
- Là hành vi hành chính có tính pháp lý cao
- Có độ chính xác cao đáp ứng đươc yêu cầu qlđđ
- Có tư liệu đồng bộ như bản đồ, giấy chứng nhận
- Cần đảm bảo tính xác thực, tính hiện thời của tư
liệu
- Sự đổi mới không nhất thiết phải theo chu kỳ cố
định khi yếu tố địa chính thay đổi thì phải kịp thời đo
đạc bổ sung và cập nhật hồ sơ địa chính.
1.5.2 Nhiệm vụ và tác dụng của đo đạc địa chính
Đo đạc địa ngoài việc cần đảm bảo thực hiện đúng
các tiêu chuẩn Nhà nước về đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn
còn phải tiến hành điều tra địa chính để thu thập các
thông tin về địa lý, kinh tế, pháp luật của đất đai và bất
động sản.
Nội dung của đo đạc địa chính gồm có:
- Đo đạc lưới khống chế tọa độ và độ cao địa chính
- Đo vẽ các thửa đất, các loại đất và các công trình
trên đất
- Điều tra thu thập về quyền sử dụng đất, hiện trạng
sử dụng đất, phân hạng, tính thuế…
- Khi có biến động đất đai cần kịp thời đo vẽ cập
nhật hồ sơ địa chính.
- Căn cứ theo các yêu cầu sử dụng đất, khai thác
tài nguyên, quy hoạch đất để tiến hành công tác đo vẽ
có liên quan.
Bản đồ địa chính là thành quả chủ yếu của đo đạc
địa chính. Đó là loại bản đồ chuyên ngành song nó
cần được thành lập ở tỷ lệ lớn, phạm vi đo vẽ rộng
khắp toàn quốc. Bản đồ địa chính đáp ứng được yêu
cầu của địa chính đa mục đích, được sử dụng trong
nhiều ngành kinh tế, kỹ thuật nên nó còn có tính chất
của loại bản đồ cơ bản quốc gia.
1.6 Bản đồ địa chính
1.6.1 Khái niệm
Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành quản lý
đất đai thể hiện chính xác vị trí, ranh giới các thửa đất
và các yếu tố địa lý có liên quan, BĐĐC được đo vẽ ở
tỷ lệ thống nhất trên toàn quốc theo đơn vị hành chính
xã phường thị trấn và được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền xác nhận.
BĐĐC là tài liệu quan trọng nhất trong bộ hồ sơ
địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ việc quản lý
đất đai chặt chẽ tới từng thửa đất từng chủ sử dụng
đất
Bản đồ địa chính khác với các bản đồ chuyên ngành thông
thường ở chỗ BĐĐC có tỷ lệ lớn và phạm vi đo vẽ phủ kín mọi nơi
trên toàn quốc.
BĐĐC thường xuyên được cập nhật các thay đổi hợp pháp của
đất đai có thể cập nhật thường xuyên hoặc cập nhật theo định kỳ.
1.6.2 Mục đích yêu cầu của bản đồ địa chính
1. Mục đích của bản đồ địa chính
a. Làm cơ sở để thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất
(hay gọi tắt là đăng ký đất đai), giao đất, cho thuê đất, thu
hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, cấp mới, cấp đổi
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở theo quy định của pháp luật.
b. Xác nhận hiện trạng về địa giới hành chính xã,
phường, thị trấn; quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh
(gọi chung là huyện); tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (gọi chung là tỉnh).
c. Xác nhận hiện trạng, thể hiện biến động và phục
vụ cho chỉnh lý biến động của từng thửa đất trong
từng đơn vị hành chính xã.
d. Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng các khu dân cư, đường giao
thông, cấp thoát nước, thiết kế các công trình dân
dụng và làm cơ sở để đo vẽ các công trình ngầm.
e. Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất
và giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai.
f. Làm cơ sở để thống kê và kiểm kê đất đai.
g. Làm cơ sở để xây dựng cở sở dữ liệu đất đai
các cấp.
2. Yêu cầu của bản đồ địa chính
- Thể hiện đúng hiện trạng của các thửa đất, chính
xác rõ ràng cả về mặt địa lý và pháp lý, không nhầm
lẫn về chủ sử dụng đất và loại đất.
- Lựa chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với
vùng đất và loại đất
- Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống
nhất, có phép chiếu phù hợp để các yếu tố trên bản
đồ biến dạng nhỏ nhất.
- Các yếu tố pháp lý phải được điều tra, thể hiện
chuẩn xác.
1.7 Nội dung của bản đồ địa chính
1.7.1 Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Để đảm bảo tính thống nhất và dễ dàng khi thành
lập và sử dụng bản đồ ta cần nắm rõ một số yếu tố cơ
bản của BĐĐC.
1. Yếu tố điểm: Là một vị trí được đánh dấu ở thực
địa bằng một dấu mốc đặc biệt. Đó là các điểm trắc
địa, các điểm đặc trưng đường biên thửa đất, các
điểm đặc trưng địa hình địa vật
2. Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng cần xác
định và quản lý tọa độ hai điểm đầu và cuối.
3. Thửa đất: Là một mảnh đất tồn tại ở thực địa có
diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao
khép kín thuộc một chủ sở hữu hoặc một chủ SDĐ.
4. Thửa đất phụ: Trên một thửa đất lớn có thể tồn
tại một số các thửa nhỏ, ranh giới phân chia không ổn
định, có các phần được sử dụng vào các mục đích
khác nhau, mức tính thuế khác nhau.
5. Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều
thửa đất
6. Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều
thửa đất, nhiều lô đất
7. Thôn, bản, xóm, ấp: Là cụm dân cư tạo thành
cộng đồng người cùng sống, lao động và sản xuất.
8. Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm
nhiều thôn bản hoặc các tuyến phố. Đó là đơn vị có
đủ chức quyền thực hiện chức năng quản lý nhà nước
trong phạm vi lãnh thổ của mình
1.7.2 Nội dung của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ
địa chính. Do đó trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các
nội dung đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai.
1. Điểm khống chế tọa độ, độ cao
2. Địa giới hành chính các cấp
3. Ranh giới thửa đất
4. Loại đất (đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp
và đất chưa sử dụng)
5. Công trình xây dựng trên đất.
6. Ranh giới sử dụng đất
7. Hệ thống giao thông: đường có độ rộng lớn hơn
0,5mm trên bản đồ phải thể hiện 2 nét, nếu độ rộng
nhỏ hơn 0,5mm thì thể hiện 1 nét
8. Mạng lưới thủy văn
9. Địa vật quan trọng
10. Mốc giới quy hoạch: thể hiện đầy đủ mốc giới
quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an toàn giao
thông, điện cao thế…
11. Dáng đất.