SUMMARY
Having surface activity, emulsifiers, foaming agents, biosurfactants are widely used in many industries
such as agriculture, chemistry, cosmetics, pharmaceutics, espencially in petroleum industry. Selecting marine
biosurfactant-producing microoganisms and studying properties of biosurfactants are necessary to applying in
oil pollution treatment. From marine sand samples taken from Vietnam coastal zone, a strain of biosurfactant
producing H3 was isolated. Strain H3 was identified as Acinetobacter calcoaceticus (id 99.9%) according to
its morphological and 16S rDNA sequences. It grew and produced biosurfactant the most in medium with
temperature 30oC, pH7, 0-1% NaCl (w/v) and DO as carbon source. In this condition, strain H3 produced
crude biosurfactant of 15.73 g/l with the emulsification index E24 of 80%. Base on GC-MS analyses, the
biosurfactant produced by Strain H3 consist of hydrophobic (-CH3) and hydrophilic (-COOH) groups in
chemical structure C16H22O4 (1,2 benzendicarboxylic acide, bis 2- metyl propyl ester).
8 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 487 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng một số yếu tố tới khả năng tạo chất hoạt hóa bề mặt sinh học của chủng acinetobacter calcoaceticus H3 phân lập từ ven biển Việt Nam - Vương Thị Nga, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 58-65
58
ẢNH HƯỞNG MỘT SỐ YẾU TỐ TỚI KHẢ NĂNG TẠO CHẤT HOẠT HÓA
BỀ MẶT SINH HỌC CỦA CHỦNG ACINETOBACTER CALCOACETICUS H3
PHÂN LẬP TỪ VEN BIỂN VIỆT NAM
Vương Thị Nga*, Kiều Thị Quỳnh Hoa, Lại Thúy Hiền
Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn Lâm KH & CN Việt Nam, *ngavuong1978@gmail.com
TÓM TẮT: Với đặc tính ưu việt như hoạt động bề mặt, nhũ tương hóa, tạo bọt, chất hoạt hóa bề mặt sinh
học (CHHBMSH) được nhiều nước trên thế giới nghiên cứu và ứng dụng trong các lĩnh vực nông nghiệp,
hóa học, y dược và đặc biệt là trong công nghiệp dầu khí. Việc phân lập và tuyển chọn các vi sinh vật biển
có khả năng tạo CHHBMSH cao cũng như tìm hiểu cấu trúc hóa học của chúng luôn cần thiết nhằm ứng
dụng chúng trong xử lý ô nhiễm dầu ven biển. Từ các mẫu cát thu thập tại ven biển Việt Nam, chúng tôi
phân lập được chủng vi khuẩn H3 có khả năng tạo CHHBMSH cao. Phân tích trình tự 16S rDNA cho
thấy, chủng H3 tương đồng 99,9% với trình tự 16S rDNA của loài Acinetobacter calcoaceticus. Đã tìm
được điều kiện tối ưu cho sinh tổng hợp CHHBMSH của chủng này là nhiệt độ 30oC, pH 7, nồng độ NaCl
0-1% và nguồn carbon là dầu DO với chỉ số nhũ hóa E24 đạt 84%, hàm lượng CHHBMSH thô 15,73 g/l.
Phân tích GC-MS cho thấy, CHHBMSH do chủng H3 tạo ra có chứa nhóm kỵ nước (-CH3) và nhóm ưa
nước (-COOH) với cấu trúc hóa học là C16H22O4 (1,2 benzendicarboxylic axit, bis 2-metyl propyl este).
Từ khóa: Acinetobacter, chỉ số nhũ hóa E24, chất hoạt hóa bề mặt sinh học, hydrocarbon, ô nhiễm dầu.
MỞ ĐẦU
Chất hoạt hóa bề mặt sinh học
(CHHBMSH) là những hợp chất lưỡng cực có
hoạt tính bề mặt do vi sinh vật tạo ra. Chúng có
chứa cả nhóm chức ưa nước và ưa dầu trong
cùng một phân tử. Các phân tử này làm giảm
sức căng bề mặt giữa pha dầu và pha nước, làm
tăng tính linh động và độ hòa tan của
hydrocarbon dầu mỏ, giúp hydrocarbon dầu mỏ
tan trong nước dưới dạng nhũ tương, từ đó làm
tăng bề mặt tiếp xúc giữa vi sinh vật và phân tử
dầu do đó dầu dễ dàng bị phân hủy. Đồng thời,
CHHBMSH làm tăng hiệu quả phân hủy dầu
bằng việc tách vi sinh vật ra khỏi các giọt dầu
nhỏ sau khi chúng hoàn thành quá trình phân
hủy để thực hiện quá trình phân hủy tiếp theo
[6, 12].
Trên thế giới, có nhiều nghiên cứu về khả
năng tăng cường phân hủy hydrocarbon dầu mỏ
bằng CHHBMSH từ vi khuẩn thuộc chi
Acinetobacter [1, 3, 6]. CHHBMSH đầu tiên
được Bayer [9] tách chiết từ chủng vi khuẩn
Acinetobacter calcoaceticus RAG-1. Sau đó, La
Rivie [9] phát hiện ra khả năng ứng dụng chất
này trong khai thác dầu khí. Theo nhiều công
bố, CHHBMSH do vi khuẩn thuộc chi
Acinetobacter tạo ra thuộc nhóm Lipopeptide,
Emulsan và Alasan [2, 3, 15]. Những chất này
an toàn hơn so với CHHBM tổng hợp và ngày
càng được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh
vực khác nhau đặc biệt là trong xử lý ô nhiễm
môi trường do dầu mỏ.
Ở Việt Nam, vi khuẩn biển có khả năng tạo
CHHBMSH đã được nghiên cứu từ những năm
đầu của thập kỷ trước với sự đa dạng về thành
phần loài như: Pseudomonas sp., Rhodococcus
sp., Bacillus sp., Shigella sp. và Acinetobacter
sp. [7, 8, 14]. Đặc biệt, với sự xuất hiện ở tần
suất lớn chi Acinetobacter tại các địa điểm ô
nhiễm dầu ven biển đã nói lên vai trò của chúng
trong quá trình phân hủy hydrocarbon dầu mỏ.
Trong bài báo này, chúng tôi đề cập đến ảnh
hưởng của một số yếu tố tới khả năng tạo
CHHBMSH của chủng Acinetobacter
calcoaceticus H3 cũng như tìm hiểu bản chất
hóa học của CHHBMSH tạo thành. Đây sẽ là cơ
sở dữ liệu cho việc ứng dụng CHHBMSH do
chủng H3 tạo ra trong xử lý ô nhiễm dầu ven
biển Việt Nam.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu
Chủng vi khuẩn H3 phân lập từ mẫu cát ven
biển Việt Nam.
Vuong Thi Nga, Kieu Thi Quynh Hoa, Lai Thuy Hien
59
Sử dụng môi trường khoáng Gost 9023-74
bổ sung 5% dầu diezel (DO) để phân lập và
nghiên cứu khả năng tạo CHHBMSH của chủng
nghiên cứu. Môi trường hiếu khí API RP38
được sử dụng để quan sát hình thái khuẩn lạc.
Phương pháp
Nghiên cứu hình thái tế bào dưới kính hiển
vi điện tử SEM S4800 (Nhật Bản).
Đánh giá khả năng tạo CHHBMSH của
chủng nghiên cứu bằng xác định chỉ số nhũ hóa
E24 (theo Pruthi).
Đánh giá sinh trưởng của vi khuẩn bằng đo
mật độ quang tại bước sóng 600 nm.
Phân loại vi khuẩn dựa vào phân tích trình
tự gen 16S rRNA.
Phân tích cấu trúc hóa học của CHHBMSH
bằng GC-MS.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Đặc điểm phân loại chủng H3
Hình 1. Hình thái khuẩn lạc chủng H3
Hình 2. Hình thái tế bào chủng H3 (độ phóng
đại 30.000 lần)
Hình 3. Vị trí phân loại của chủng H3 và các loài có quan hệ họ hàng gần
Chủng vi khuẩn H3 có khả năng tạo
CHHBMSH, được phân lập từ các mẫu cát ven
biển Việt Nam. Trên môi trường chọn lọc, khuẩn
lạc của chủng H3 màu trắng đục ánh xanh, tròn
lồi, bề mặt bóng ướt, đường kính 2,0-3,0 mm
(hình 1). Chủng H3 thuộc vi khuẩn gram âm, tế
bào hình cầu xếp đôi, ba hoặc kết đám với kích
thước 0,7-1,0 m. Đặc biệt, chủng này có cấu
Ochrobactrum tritici_AJ242584
Acinetobacter radioresistens_X81666
Acinetobacter baumannii_X81660
Acinetobacter junii_X81664
70
Acinetobacter johnsonii_Z93440
Acinetobacter gyllenbergii_AJ293694
Acinetobacter lwoffii_X81665
100
H1
Acinetobacter soli_EU290155
Acinetobacter baylyi_AF509820
100
H3
Acinetobacter calcoaceticus_ AJ888983
100
100
Acinetobacter psychrotolerans_ AB207814
58
56
58
62
59
0,02
TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 58-65
60
trúc dạng ống pili làm cầu kết nối giữa các tế bào
(hình 2). Để xác định vị trí phân loại, chủng vi
khuẩn H3 được phân tích trình tự 16S-rDNA và
so sánh trình tự thu được với Gen Bank để tìm
những loài có trình tự tương đồng với chủng
nghiên cứu. Kết quả cho thấy, trình tự 16S rDNA
của chủng H3 tương đồng 99,9% với trình tự 16S
rDNA của loài Acinetobacter calcoaceticus AJ
888983 (hình 3).
Như vậy, chủng H3 thuộc loài vi khuẩn đã
được nhiều nghiên cứu trên thế giới công bố về
khả năng tạo CHHBMSH cũng như phân hủy
hydrocarbon dầu mỏ [5, 10, 11]. Để có cơ sở
cho việc ứng dụng CHHBMSH do chủng này
tạo ra để xử lý ô nhiễm dầu tại Việt Nam, cần
thiết phải nghiên cứu các điều kiện tối ưu cho
sinh tổng hợp CHHBMSH cũng như bản chất
của CHHBMSH tạo thành của chủng H3.
Khả năng tạo CHHBMSH của chủng H3
Khả năng tạo CHHBMSH của chủng vi
khuẩn nghiên cứu đã được đánh giá qua chỉ số
nhũ hoá E24 (Pruthi). Chỉ số nhũ hóa E24 đặc
trưng cho khả năng nhũ hóa với dung môi (có
thể là xylen, DO, JetA1) của sản phẩm trao đổi
chất do vi sinh vật tạo ra. Chủng H3 được nuôi
lắc trên môi trường khoáng Gost có bổ sung 5%
dầu DO là nguồn carbon duy nhất. Khả năng
sinh trưởng và tạo CHHBMSH của chủng này
trong 6 ngày nuôi cấy được trình bày ở hình 4.
Kết quả cho thấy, chủng H3 sinh trưởng tốt nhất
và tạo CHHBMSH cao nhất sau 4-5 ngày với
chỉ số nhũ hóa E24 đạt 74%.
Cùng với thí nghiệm đánh giá khả năng nhũ
hoá xylen của CHHBMSH, chúng tôi đã tiến
hành đánh giá độ ổn định nhũ hoá trong điều
kiện nhiệt độ: 4, 50, 70 và 90oC (hình 5). Kết
quả cho thấy, CHHBMSH có hoạt tính ổn định
ở các nhiệt độ khảo sát. Đây là yếu tố thuận lợi
để ứng dụng CHHBMSH do chủng này tạo ra
trong điều kiện nhiệt độ cao ở các giếng khoan
dầu khí.
Hình 4. Sinh trưởng và khả năng tạo CHHBMSH
của chủng H3
Hình 5. Độ ổn định nhũ hóa của
CHHBMSH do chủng H3 tạo ra ở
các nhiệt độ khác nhau
Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến
sinh trưởng và tạo CHHBMSH của chủng
H3
Ảnh hưởng của nhiệt độ
Chủng H3 đã được nuôi lắc trên môi trường
khoáng Gost có bổ sung 5% DO trong các điều
kiện nhiệt độ 15, 20, 30, 37 và 40oC. Kết quả
cho thấy, chủng H3 sinh trưởng và tạo
CHHBMSH tốt trong khoảng nhiệt độ từ 22 đến
37oC, nhưng nhiệt độ thích hợp nhất là 30oC với
chỉ số nhũ hóa E24 đạt 75% sau 4 ngày nuôi
cấy. Ở nhiệt độ cao (40oC) hoặc thấp (15oC),
chủng H3 sinh trưởng chậm và yếu với chỉ số
E24 chỉ đạt 17-19% (hình 6).
Theo các công bố trên thế giới, nhiệt độ tối
ưu cho quá trình sinh trưởng và tạo CHHBMSH
của vi khuẩn thường nằm trong khoảng từ 28
đến 30oC [2, 13]. Như vậy, dải nhiệt độ thích
hợp cho sinh tổng hợp CHHBMSH của chủng
H3 cũng phù hợp với các công bố về vi khuẩn
ưa ấm tạo CHHBMSH.
Vuong Thi Nga, Kieu Thi Quynh Hoa, Lai Thuy Hien
61
Ảnh hưởng của nguồn carbon
Để tìm nguồn carbon thích hợp cho sinh
trưởng và tạo CHHBMSH, chủng H3 được nuôi
lắc trên môi trường khoáng tối thiểu có bổ sung
5% DO hoặc dầu ôliu hoặc glycerol. Đây cũng
là nguồn carbon phổ biển được nhiều nhà khoa
học trên thế giới sử dụng để sinh tổng hợp
CHHBMSH.
Hình 7 cho thấy, chủng H3 sinh trưởng và
tạo CHHBMSH tốt nhất ở nguồn
carbon là DO, chỉ số E24 lên tới 77% sau 4 ngày
nuôi cấy. Bên cạnh đó dầu ôliu cũng là nguồn
carbon thích hợp cho sinh trưởng và tạo
CHHBMSH của chủng này với chỉ số E24 đạt
70% sau 5 ngày. Tuy nhiên, chủng H3 không sử
dụng glycerol cho sinh trưởng cũng như tạo
CHHBMSH. Kết quả này cũng phù hợp với các
công bố trong và ngoài nước về nguồn carbon
thích hợp cho quá trình sinh tổng hợp
CHHBMSH của vi khuẩn là DO và ôliu [1, 7, 8].
Hình 6. Khả năng tạo CHHBMSH của chủng H3
ở các điều kiện nhiệt độ khác nhau
Hình 7. Khả năng tạo CHHBMSH của chủng
H3 trên các nguồn cacbon khác nhau
Ảnh hưởng của pH
pH môi trường nuôi cấy cũng là một trong
các yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sinh trưởng
và tạo CHHBMSH của vi khuẩn. Các nghiên
cứu trước đây đều chỉ ra rằng, pH thích hợp cho
sinh trưởng và tạo CHHBMSH của vi khuẩn nói
chung đều nằm trong khoảng trung tính đến hơi
kiềm. Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành khảo sát
khả năng sinh tổng hợp CHHBMSH của chủng
H3 với dải pH: 6,5; 7; 7,5 và 8. Kết quả chỉ ra ở
hình 8 cho thấy, chủng H3 sinh trưởng và tạo
CHHBMSH tốt nhất ở pH trung tính (pH7) với
chỉ số nhũ hóa E24 đạt 76% sau 4 ngày nuôi
cấy. Ở các giá trị pH còn lại, chủng này cũng
thể hiện khả năng tạo CHHBMSH tốt khi chỉ số
E24 đều đạt 64-74%. So sánh với những công
bố của một số tác giả trên thế giới về dải pH
thích hợp cho sinh tổng hợp CHHBMSH của
chi Acinetobacter, kết quả không có sự sai khác
[2, 4].
Ảnh hưởng của nồng độ muối NaCl
Chủng H3 được chúng tôi phân lập từ môi
trường biển, nồng độ muối trong nước biển ven bờ
của Việt Nam dao động quanh mức 2,5%, do đó
chúng tôi lựa chọn các nồng độ muối NaCl: 0; 1; 2
và 3% để nghiên cứu sinh trưởng và tạo
CHHBMSH của chủng này.
Kết quả nghiên cứu được trình bày ở hình 9
cho thấy, chủng H3 có khả năng sinh tổng hợp
CHHBMSH tốt nhất ở nồng độ NaCl từ 0 đến
1% với khả năng nhũ hoá xylen của dịch nuôi
cấy đạt lần lượt là 80% và 79% sau 4 ngày. Tuy
nhiên, ở nồng độ muối cao hơn (2-3%), chủng
H3 cũng sinh trưởng và tạo CHHBMSH tốt với
chỉ số E24 dao động từ 63-68%. Như vậy, với
khả năng sinh trưởng và tạo CHHBMSH tốt ở
dải NaCl rộng (từ 0 đến 3%) sẽ là điều kiện
thuận lợi cho việc ứng dụng chủng H3 trong xử
lý ô nhiễm dầu ven biển Việt Nam.
TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 58-65
62
Hình 8. Khả năng tạo CHHBMSH của chủng
H3 ở các giá trị pH khác nhau
Hình 9. Khả năng tạo CHHBMSH của chủng
H3 ở các nồng độ NaCl khác nhau
Phân tích sản phẩm CHHBMSH do chủng
H3 tạo ra bằng sắc ký khí khối phổ (GC-MS)
Chất HHBMSH do chủng H3 tạo ra được
tách chiết theo phương pháp của Kretschemer.
Theo đó, dịch nuôi cấy được đun nóng ở 80oC
trong 30 phút, hạ pH xuống 2 và để lạnh qua
đêm, sử dụng phễu chiết để thu CHHBMSH và
làm khô sản phẩm. Kết quả cho thấy,
CHHBMSH thô do chủng H3 tạo ra có hàm
lượng 15,73g/l. So sánh với công bố của Xiao
Tang et al. (2008) [16] khi nghiên cứu chủng vi
khuẩn Pseudomonas aeruginosa ZJU tạo ra
12,6 g/l CHHBMSH thô trên nguồn cơ chất
xylen, thì hàm lượng CHHBMSH do chủng
H3 tạo ra là khá cao.
Sau khi thu được CHHBMSH thô, chúng tôi
tiến hành tinh sạch bằng sắc ký bản mỏng
(TCL) rồi phân tích sắc kí khối phổ (GC-MS)
để tìm hiểu bản chất hóa học của chất do chủng
H3 tạo ra. So sánh kết quả thu được với thư viện
chất chuẩn NIST cho thấy, CHHMSH có chứa
các nhóm kỵ nước như metyl (-CH3), benzen và
các nhóm ưa nước như cacboxylic (-COOH) với
cấu trúc hóa học là C16H22O4 (1,2
benzendicacboxylic axit, bis 2- metyl propyl
este) (hình 10 và 11). Như vậy có thể nhận định,
CHHBMSH do chủng H3 tạo ra có hoạt tính bề
mặt và có bản chất hóa học phù hợp với khái
niệm CHHBMSH đã nêu trên.
Hình 10. Sắc ký khối phổ CHHBMSH do chủng H3 tạo ra
Vuong Thi Nga, Kieu Thi Quynh Hoa, Lai Thuy Hien
63
Hình 11. So sánh cấu trúc của CHHBMSH do chủng H3 tạo ra với thư viện chất chuẩn NIST
KẾT LUẬN
Từ các mẫu cát thu thập tại ven biển Việt
Nam, đã phân lập được chủng vi khuẩn H3 có
khả năng tạo CHHBMSH và được định tên là
loài Acinetobacter calcoaceticus (tương đồng
99,9%).
Điều kiện tối ưu cho quá trình sinh tổng hợp
CHHBMSH từ chủng nghiên cứu là nhiệt độ
300C, nguồn carbon DO, pH7, nồng độ NaCl 0-
1%, chỉ số nhũ hóa E24 đạt 80% và hàm lượng
CHHBMSH thô đạt 15,73 g/l.
Chất HHBMSH do chủng H3 tạo ra có chứa
các nhóm kỵ nước (-CH3), ưa nước (-COOH)
trong phân tử với cấu trúc hóa học có thể là
C16H22O4 (1,2 benzendicacboxylic acide, bis 2-
metyl propyl ester).
Lời cảm ơn: Công trình này được thực hiện với
sự hỗ trợ về kinh phí của đề tài độc lập cấp Nhà
nước mã số ĐTĐL2008 T.02 với sự cộng tác
giúp đỡ của Viện Công nghệ môi trường, Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHÁO
1. Bozo-Hurtado L., Rocha C. A., Malave R.,
Suarez P., 2012. Biosurfactant production
by marine bacterial isolated from the
Venezuelan Atlantic Front. Bull. Environ.
Contam Tocical., 89(5): 1068-72.
2. Cao J., Xu Z., Li L. Z., Shen B., 2009.
Biosurfactant-producing petroleum-
degrader-Acinetobacter BHSN. J. Ecol. and
Rural Environ., 25(1): 73-78.
3. Chamanrokh P., Assadi M. M., Noohi A.,
Yahyai S., 2008. Emulsan analysis produced
by locally isolated bacteria and
Acinetobacter calcoaceticus RAG-1. Iran J.
Environ. Heath Sci. Eng., 5(2): 101-108
4. Chen J., Huang P. T., Zhang K. Y., Ding F.
R., 2012. Isolation of biosurfactant
producers, optimization and properties of
biosurfactant produced by Acinetobacter sp.
from petroleum-contaminated soil. J. Appl.
Microbiol., 112(4): 660-71.
5. Dehghan N. G., Moshafi M. H., Sharififar
F., Masoumi M. A., 2007. Studies on
biosurfactant productiong by Acinetobacter
calcoaceticus (PTCC1318). Jundishapur J.
Nat. Pharmaceut. Prod., 2(2): 116-123.
TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 58-65
64
6. Elioza Z. R., Eugene R., 2002.
Biosurfactants and oil bioremediation. Curr.
Opinion in Biotechnol., 13: 249-252.
7. Lại Thúy Hiền, Đặng Phương Nga, Đỗ Thu
Phương, Hoàng Hải, Phạm Thị Hằng,
Vương Thị Nga, Nguyễn Thị Yên, Nguyễn
Bá Tú, 2007. Chọn chủng vi khuẩn và nấm
men tạo CHHBMSH cao từ vùng biển vịnh
Hạ Long, đảo Cát Bà và vùng ven bờ Thừa
Thiên Huế. Những vấn đề nghiên cứu cơ
bản trong khoa học sự sống: 471 - 475.
8. Lại Thúy Hiền, Nguyễn Thị Thu Huyền, Đỗ
Thu Phương, Phạm Thị Hằng, Kiều Quỳnh
Hoa, Vương Thị Nga, Nguyễn Thị Yên,
Hoàng Văn Thắng, Trần Đình Mấn, 2011.
Nghiên cứu đa dạng vi khuẩn biển tạo chất
hoạt hóa bề mặt sinh học nhằm ứng dụng
trong công nghiệp và xử lý ô nhiễm môi
trường. Hội nghị Khoa học và Công nghệ
biển toàn quốc, 5: 297-305.
9. Jitenda D. D., Banat I. M., 1997. Microbial
production of surfactants and their
commercial potential. American Society
Microbiol., 61(1): 47-64.
10. Jonathan W. C. W., Zhenyong Z., Guanyu
Z., 2010. Biosurfactants from
Acinetobacter calcoaceticus BU30 enhance
the bioavailability and biodegradation of
polycyclic aromatic hydrocarbons.
Proceeding of the Annual International
Conference on Soil, Sediments, Water and
Energy., 15(5): 36-51.
11. Lee M., Woo S. G., Ten L. N., 2012.
Characterization of novel diesel-degrading
strains Acinetobacter haemolyticus MJ01
and Acinetobacter johnsonii MJ4 isolated
from oil-contaminated soil. World J.
Microbiol. and Biotechnol., 28(5): 2057-
2067.
12. Magdalena P. P., Grazyna A. P., Zofia P. S.,
Swaranjit S. C., 2011. Environmental
applications of biosurfactants: Recent
Advances. Int. J. of Mol. Sci., (12): 633-654.
13. Mnif S., Chamkha M., Labat M., Sayadi S.,
2011. Simultaneous hydrocarbon
biodegradation and biosurfactant production
by oilfield-selected bacteria. J. Appl.
Microbiol., 111(3): 525-536.
14. Nguyễn Thị Sánh, Nguyễn Phương Linh,
Nghiêm Ngọc Minh, Đặng Thị Cẩm Hà,
2005. Phân loại và nghiên cứu một số yếu tố
ảnh hưởng tới khả năng tạo CHHBMSH của
chủng BT1 được phân lập từ bãi tắm Hạ
Long. Tạp chí Công nghệ sinh học, 3(4):
517-528.
15. Toren A., Navon V. S., Ron E. Z.,
Rosenberg E., 2001. Emulsifying activities
of purified Alasan protein from
Acinetobacter radioresistens KA53. Appl
and Environ. Microbiol., 67(3): 1102-1112
16. Xiao Tang, Yong Zhu, Qin Meng, 2007.
Enhance crude oil biodegradability of
Pseudomonas aeruginoza ZIU after
preservation in crude oil-containing
medium. World J. Microbiol. And
Biotechnol., 23(1): 7-14.
EFFECT OF SOME CULTIVATION CONDITIONS ON BIOSURFACTANT
PRODUCTION BY ACINETOBACTER CALCOACETICUS H3
FROM VIETNAM COASTAL ZONE
Vuong Thi Nga, Kieu Thi Quynh Hoa, Lai Thuy Hien
Institute of Biotechnology, VAST
SUMMARY
Having surface activity, emulsifiers, foaming agents, biosurfactants are widely used in many industries
such as agriculture, chemistry, cosmetics, pharmaceutics, espencially in petroleum industry. Selecting marine
biosurfactant-producing microoganisms and studying properties of biosurfactants are necessary to applying in
oil pollution treatment. From marine sand samples taken from Vietnam coastal zone, a strain of biosurfactant-
Vuong Thi Nga, Kieu Thi Quynh Hoa, Lai Thuy Hien
65
producing H3 was isolated. Strain H3 was identified as Acinetobacter calcoaceticus (id 99.9%) according to
its morphological and 16S rDNA sequences. It grew and produced biosurfactant the most in medium with
temperature 30oC, pH7, 0-1% NaCl (w/v) and DO as carbon source. In this condition, strain H3 produced
crude biosurfactant of 15.73 g/l with the emulsification index E24 of 80%. Base on GC-MS analyses, the
biosurfactant produced by Strain H3 consist of hydrophobic (-CH3) and hydrophilic (-COOH) groups in
chemical structure C16H22O4 (1,2 benzendicarboxylic acide, bis 2- metyl propyl ester).
Keywords: Acinetobacter calcoaceticus, Emulsification index E24, biosurfactant, hydrocarbon, oil pollution
treatment.
Ngày nhận bài: 30-6-2013
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3840_13335_1_pb_867_2016638.pdf