Ảnh hưởng của việc bổ sung Sodiumbutyrate vào khẩu phần ăn tới trạng thái đường tiêu hóa, tình trạng tiêu chảy và hiệu quả chăn nuôi lợn con giống ngoại sau cai sữa

- Bổ sung Na-Butyrate có ảnh hưởng tốt tới đường tiêu hóa, có tác dụng kích thích cho hệ thống nhung mao ruột non phát triển so với sử dụng kháng sinh làm chất kích thích sinh trưởng. Độ dài nhung mao ruột đạt cao nhất ở lô TN2 (bổ sung 1,5% Na-butyrate) là 8,67µ trong khi lô ĐC (dùng 1% colistin) chỉ đạt 7,15µ chênh lệch nhau 1,52µ tương ứng 21,16%. Còn ở lô TN1 (bổ sung 1% Nabutyrate) độ cao nhung mao đạt 8,25µ cao hơn lô ĐC 1,1µ, tương ứng cao hơn 15,38% (P ≤ 0,001)và kém hơn không đáng kể so với lô TN2 với kết quả là 0,42µ với p>0,05. - Bổ sung Na-butyrate vào khẩu phần ăn cho lợn con giai đoạn sau cai sữa đã làm hạ pH đường tiêu hoá thấp hơn so với sử dụng kháng sinh, có tác dụng ức chế sự phát triển cuả các VSV hiếu khí E.coli và Salmonella có hại trong đường ruột. - Sử dung Na- butyrate thay thế kháng sinh không chỉ ổn định mức sinh trưởng của lợn con sau cai sữa, khối lượng kết thúc thí nghiệm của cả 3 lô là tương đương nhau mà còn góp phần làm giảm mức tiêu tốn thức ăn của các lô TN so với ĐC tuy chưa đạt sự sai khác thống kê có ý nghĩa (P>0,05).

pdf7 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 163 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của việc bổ sung Sodiumbutyrate vào khẩu phần ăn tới trạng thái đường tiêu hóa, tình trạng tiêu chảy và hiệu quả chăn nuôi lợn con giống ngoại sau cai sữa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hoàng Toàn Thắng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 45 - 51 45 ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG SODIUMBUTYRATE VÀO KHẨU PHẦN ĂN TỚI TRẠNG THÁI ĐƯỜNG TIÊU HÓA, TÌNH TRẠNG TIÊU CHẢY VÀ HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI LỢN CON GIỐNG NGOẠI SAU CAI SỮA Hoàng Toàn Thắng*, Trần Trang Nhung, Hoàng Trần Can Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Tổng số 180 lợn con sau cai sữa ở 21 ngày tuổi có khối lượng bình quân 6,04 kg/con, lợn được chia làm 3 lô, mỗi lô 20 con với 3 lần nhắc lại đồng thời, trong đó có 1 lô làm đối chứng, được bổ sung kháng sinh colistin với liều 0,1%, lô thí nghiệm 1 bổ sung Na-Butyrate với liều 1% và lô thí nghiệm 2 bổ sung Na-Butyrate với liều 1,5%. Lợn thí nghiệm được nuôi trong 42 ngày để theo dõi các chỉ tiêu: độ dài nhung mao ruột non, trị số pH chất chứa đường tiêu hóa, khối lượng cơ thể qua các tuần, số lượng VSV hiếu khí trong chất chứa ruột non, hiệu quả thức ăn và hiệu quả kinh tế của thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu cho biết: Sử dụng Na butyrate bổ sung vào khẩu phần có giá trị thay thế kháng sinh colistin, cụ thể như sau: Lợn con có trạng thái đường tiêu hóa tốt, thể hiện ở độ dài nhung mao ruột non lợn thí nghiệm cao hơn đối chứng với mức sai khác thống kê 99,99% (P≤ 0,001). Na-butyrate đã làm giảm pH trong dạ dày và ruột non của lợn, gây ra ức chế sự phát triển các vi khuẩn bất lợi, làm giảm số lượng E.Coli và Salmonella trong đường tiêu hóa, vì thế làm giảm mức độ tiêu chảy của lợn, ổn định được sự sinh trưởng giữa các lô lợn và giảm mức tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng. Từ khóa: Kháng sinh, Colistin, Chất thay thế kháng sinh, Sodiumbutyrate, Nhung mao ruột ĐẶT VẤN ĐỀ* Kháng sinh được nhà bác học Flemming phát hiện ra năm 1928. Kể từ đó tới nay, kháng sinh đã góp phần to lớn kiểm soát các bệnh vi khuẩn. Bên cạnh đó, người ta cũng phát hiện khi dùng kháng sinh với liều nhỏ lại có tác dụng kích thích sinh trưởng, làm tăng khối lượng cơ thể/ngày từ 4-15%, làm tăng lượng thu nhận thức ăn và hệ số chuyển hoá thức ăn 2-6% (Morz, 2003) [7]. Khoảng 50 năm trở lại đây, nhiều loại kháng sinh đã được sử dụng như chất kích thích sinh trưởng phổ biến trong chăn nuôi khắp thế giới. Tuy nhiên, việc dùng kháng sinh như một chất kích thích sinh trưởng lại dẫn tới xuất hiện các chủng vi khuẩn kháng kháng sinh, gây mất an toàn tới sức khoẻ con người. Vì vậy, thế giới đang tìm cách hạn chế tiến tới bãi bỏ việc dùng kháng sinh trong chăn nuôi nói chung và lợn nói riêng. Ở Việt Nam, Cục Thú y đã ban hành danh mục kháng sinh hạn chế và cấm sử dụng trong chăn nuôi. Việc xoá bỏ dùng kháng sinh trong chăn nuôi đã dẫn * Tel: 0989 475 222 tới sử dụng probiotic, prebiotic, enzyme, axit hữu cơ là các sản phẩm thay thế kháng sinh (Vũ Duy Giảng, 2009 [1]. Việc tìm các sản phẩm thay thế kháng sinh ở Việt Nam đang là việc làm cấp bách, được các nhà khoa học trong nước quan tâm và bước đầu có được kết quả khích lệ (Trần Quốc Việt và cộng sự, 2006) [6]. Bên cạnh đó, tiếp thu và thử nghiệm các sản phẩm thay thế kháng sinh từ nước ngoài cũng là một xu hướng cần tiến hành để rút ngắn khoảng cách trong thực tiễn chăn nuôi nước ta với thế giới. Trong các loại sản phẩm thay thế kháng sinh, axit hữu cơ là loại sản phẩm được quan tâm nghiên cứu, vì nó có những đặc tính ưu việt: An toàn cho vật nuôi và con người, cải thiện chức năng tiêu hoá, ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây hại trong đường ruột, không tồn dư và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Nắm bắt xu hướng ấy, nước ta đã nhập các sản phẩm thay thế kháng sinh để khuyến cáo sử dụng trong sản xuất. Việc đưa nhanh các sản phẩm công nghệ cao vào sản xuất chăn nuôi lợn ở nước ta nói chung và miền núi nói riêng, nơi mà trình độ chăn nuôi còn có nhiều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Hoàng Toàn Thắng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 45 - 51 46 hạn chế, vệ sinh thú y còn thấp sẽ góp phần tích cực làm tăng hiệu quả chăn nuôi lợn. Xuất phát từ nhu cầu của ngành chăn nuôi, chúng tôi triển khai đề tài trên. Mục tiêu của đề tài là: - Xác định khả năng thay thế kháng sinh của chế phẩm Na-butyrate trong việc kích thích sinh trưởng làm tăng hiệu quả chăn nuôi lợn con giai đoạn sau cai sữa đến 60 ngày tuổi. - Xác định được vai trò của Na-butyrate trong việc hạn chế bệnh tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa thông qua tác động làm thay đổi theo hướng tích cực trạng thái đường tiêu hóa lợn con. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng và vật liệu nghiên cứu - Lợn con giống ngoại từ sau cai sữa đến 63 ngày tuổi nuôi tại Trung tâm thực hành thực nghiệm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. - Kháng sinh colistin ở dạng chế phẩm TD.COLIVET của công ty trách nhiệm hữu hạn Nam Dũng sản xuất và phân phối. - Chế phẩm Na-butyrate của công ty Singao (Trung Quốc) sản xuất và được phân phối bởi công ty trách nhiệm hữu hạn Hồng Triển (Hưng Yên). - Thức ăn cho lợn con sau cai sữa ở dạng viên, đảm bảo giá trị dinh dưỡng theo tiêu chuẩn quy định, được công ty CP sản xuất và phân phối. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Trại chăn nuôi lợn - Trung tâm thực hành thực nghiệm - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên; Các phòng thí nghiệm của bộ môn Mô phôi Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, bộ môn công nghệ vi sinh Viện Khoa học sự sống - Đại học Thái Nguyên. Thời gian nghiên cứu từ tháng 6 năm 2009 đến tháng 8 năm 2010. Nội dung nghiên cứu Trên đàn lợn ngoại sau cai sữa từ 21- 63 ngày tuổi, tiến hành nghiên cứu các nội dung: - Sự biến đổi trạng thái đường tiêu hoá của lợn khi sử dụng Na - Butyrate. - Ảnh hưởng của việc bổ sung Na -Butyrate vào khẩu phần tới tình trạng tiêu chảy. - Ảnh hưởng của việc bổ sung Na- butyrate tới sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp phòng thí nghiệm - Thu mẫu không tràng để làm tiêu bản lát cắt ngang ruột non xác định bằng phương pháp đúc paraphin [2] và đo chiều dài lông nhung trên trắc vi thị kính tại Bộ môn Mô phôi Đại học Y Dược Thái Nguyên - Lấy chất chứa dạ dày, tá tràng và hồi tràng (n= 3 lợn/lô) để xác định pH ngay sau khi giết mổ bằng cách đo trực tiếp trên pH metter tại Viện Khoa học sự sống - Đại học Thái Nguyên. - Lấy các chất chứa hồi tràng và trực tràng (n=3 con/lô) để xác định E.coli và Salmonella tổng số theo các phương pháp xác định vi sinh vật thông thường tại Bộ môn Vi sinh vật -Viện Khoa học sự sống. Phương pháp thí nghiệm chuồng trại Dùng phương pháp chia lô so sánh với tổng số 180 lợn con được chia vào 3 lô, mỗi lô được nhắc lại 3 lần, mỗi lần 20 lợn con/lô đảm bảo nguyên tắc ngẫu nhiên hoàn toàn (Completely randomized design). Sơ đồ thí nghiệm được bố trí như bảng 1. Lợn thí nghiệm được chăm sóc, nuôi dưỡng theo quy trình chăn nuôi lợn con sau cai sữa giới thiệu trong Giáo trình Chăn nuôi lợn của Trần Văn Phùng và cộng sự, 2004 [4]. Sử dụng máng ăn, máng uống tự động và nuôi trên sàn chuồng nhựa. Lợn được sử dụng loại thức ăn bổ sung đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định từ 10 ngày tuổi để làm quen, tới khi cai sữa ở 21 ngày thì chuyển sang dùng thức ăn thí nghiệm cho tới 63 ngày. Phương thức bổ sung chế phẩm: Chế phẩm được trộn vào thức ăn theo phương pháp “vết dầu loang” và trộn bằng tay nhằm đảm bảo độ đồng đều tối ưu. Mỗi lần trộn một bao 25kg/lô, thức ăn sau khi trộn xong được cho vào trong hai lớp túi nilon, bên ngoài là vỏ bao dứa và buộc chặt để chống ẩm mốc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Hoàng Toàn Thắng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 45 - 51 47 Bảng 1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm Diễn giải ĐVT Lô ĐC Lô TN1 Lô TN2 Tổng số lợn thí nghiệm Con 60 60 60 Số lần nhắc lại Lần 3 3 3 Số con/lô/lần Con 20 20 20 Tuổi bắt đầu thí nghiệm Ngày 21 21 21 Tuổi kết thúc thí nghiện Ngày 63 63 63 Thời gian thí nghiệm Ngày 42 42 42 Tỷ lệ ♂/♀ 12/8 12/8 12/8 Giống - Ngoại lai (♂PiDu x ♀LY) Ngoại lai (♂PiDu x ♀LY) Ngoại lai (♂PiDu x ♀LY) Khối lượng đầu TN Kg/con 6,04±0,25 6,04±0,26 6,00±0,21 Nhân tố thí nghiệm - KPCS bổ sung kháng sinh colistin 0,1% KPCS có bổ sung Na Butyrate 1% KPCS có bổ sung Na Butyrate 1,5% Phương thức cho ăn Tự do Tự do Tự do Các chỉ tiêu nghiên cứu: - Độ dài nhung mao ruột non (µm) - Chỉ số pH chất chứa ruột non. - Khối lượng cơ thể của lợn thí nghiệm (kg/con). - Số lượng VSV hiếu khí trong chất chứa ruột non (CFU/g). - Hiệu quả thức ăn và hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của thí nghiệm. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học trên các phần mềm thống kê Minitab 14 và Microsoft excel 2003. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Sự biến đổi trạng thái đường tiêu hóa của lợn con TN được bổ sung Na- butyrate Ảnh hưởng của chế phẩm Na- butyrate đến sự phát triển độ cao của nhung mao ruột non Bảng 2: Kết quả xác định độ cao của nhung mao ruột non (n=3; Đvt: µm) Kết quả Lô ĐC (1,0% colistin) Lô TN 1 (1,0% Na-butyrate) Lô TN 2 (1,5% Na-butyrate) X ± m X 7,15±0,52 8,25±0,64 8,67±0,71 So sánh (%) 100 115,38 121,26 P - ≤ 0,001 ≤ 0,001 Kết quả đo trình bày ở bảng 2 cho thấy nhung mao ở ruột non phát triển rất mạnh ở cả 2 lô lợn thí nghiệm, chứng tỏ khi bổ sung Na-Butyrate có ảnh hưởng tốt làm cho hệ thống nhung mao ruột non phát triển cao hơn lô ĐC dùng kháng sinh kích thích sinh trưởng. Độ dài nhung mao ruột đạt cao nhất ở lô TN2 là 8,67µm trong khi lô ĐC chỉ đạt 7,15µm, thấp hơn 1,52µ tương ứng 21,16%. Còn ở lô TN1 cao 8,25µm, cao hơn lô ĐC 1,1µm, tương ứng 15,38%, sai khác giữa các lô TN và ĐC có ý nghĩa thống kê ở mức xác suất P≤ 0,001. Nguyên nhân là do tác động của Na-butyrate đã kích thích phát triển lông nhung (Nguyễn Hưng Quang, 2007 [5]). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Hoàng Toàn Thắng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 45 - 51 48 Ảnh hưởng của Na- buyrate tới trị số pH chất chứa đường tiêu hóa của lợn thí nghiệm (TN) Kết quả trên cho thấy: ở dạ dày pH có sự biến động từ 3,63 ở lô ĐC xuống còn 3,32 ở lô TN1 và 2,99 ở TN2. Chiều hướng giảm độ pH giữa các lô như trên là do sự tham gia của Na-butyrate với bản chất là xit hữu cơ. Kết quả đo pH tá tràng là nơi có dịch mật và dịch tuỵ đổ vào cũng cho thấy sự giảm dần từ 6,41 (lô ĐC) xuống còn 5,72 (lô TN1) và 5,70 (lô TN2). Ở hồi tràng trị số pH giảm từ 7,19 (ở lô ĐC) còn 7,01 (ở lô TN1) và 6,99 (lô TN2), nhưng cao hơn pH tá tràng do hồi tràng chứa nhiều dịch ruột có pH cao tự nhiên (8,2-8,7). Như vậy, việc bổ sung Na-butyrate đã làm giảm pH trong dạ dày và ruột non của lợn, có tác dụng ức chế tốt tới các vi khuẩn bất lợi trong đường tiêu hóa lợn con. Ảnh hưởng của Na buyrate đến hệ vi sinh vật đường tiêu hóa của lợn con TN Kết quả kiểm tra vi khuẩn trong chất chứa ở cả trong trực tràng và hồi tràng trình bày ở bảng 4 cho thấy: số lượng VSV tổng số (CFU/g) E.coli và Salmonella ở lô bổ sung kháng sinh colistin (ở lô ĐC) đều cao hơn so với 2 lô lợn bổ sung Na-butyrate (lô TN1, TN2).. Số lượng VSV giảm thấp ở lô bổ sung Na-butyrate và giảm thấp nhất khi liều bổ sung là 1,5% Na-butyrate trong TN2. Bảng 3. Biến đổi trị số pH trong chất chứa đường tiêu hoá của lợn TN Kết quả Lô ĐC Lô TN1 Lô TN2 Dạ dày 3,63 3,32 2,99 Tá tràng 6,41 5,72 5,70 Hồi tràng 7,19 7,01 6,99 Bảng 4. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu VSV đường tiêu hoá(CFU/g chất chứa) Chỉ tiêu Lô ĐC Lô TN1 Lô TN2 1. Hồi tràng VSV tổng số 1,95 x 109 1,70 x 109 1,40x 109 - E. Coli 0,65 x 107 0,43 x 107 0,40 x 107 - Salmonella 0,41 x 105 0,15 x 105 0.05 x 105 2. Trực tràng - VSV tổng số 4,75 x 109 3,65 x 109 3,30 x 109 - E. Coli 2,60 X 107 2,40 x 107 2,30 x 107 - Salmonella 1,95 x 105 1,55 x 105 1,20 x 105 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung Na butyrate vào khẩu phần tới các chỉ tiêu sinh trưởng và hiệu quả thức ăn của lợn con sau cai sữa Ảnh hưởng của Na- butyrate đến sinh trưởng Bảng 5: Khối lượng cơ thể lợn thí nghiệm (kg/con) tính chung cho 3 lần nhắc lại (n=60 con/lô) Tuần TN Lô ĐC Lô TN1 Lô TN2 X ± m X Cv (%) X ± m X Cv (%) X ± m X Cv (%) Bắt đầu 6,04 ± 0,25 7,17 6,04 ± 0,26 7,33 6,00 ± 0,21 6,11 Tuần 1 7,89 ± 0,27 5,83 7,89 ± 0,27 5,91 7,86 ± 0,24 5,22 Tuần 2 9,95 ± 0,27 4,76 9,97 ± 0,28 4,93 10,00 ± 0,25 4,72 Tuần 3 12,25 ± 0,27 3,87 12,39 ± 0,34 4,71 12,39 ± 0,34 4,68 Tuần 4 14,95 ± 0,26 2,98 15,15 ± 0,31 3,58 15,18 ± 0,33 3,76 Tuần 5 18,07 ± 0,2 1,95 18,30 ± 0,26 2,47 18,51 ± 0,26 2,4 Tuần 6 21,69a ± 0,15 1,24 21,88a ± 0,93 1,67 22,30a ± 0,20 1,56 Chênh lệch 100% 100,88% 102,81% Ghi chú: Chữ cái trên đầu số chỉ khối lượng cơ thể khi kết thúc thí nghiệm cho thấy không có sự sai khác thống kê với P>0,05. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Hoàng Toàn Thắng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 45 - 51 49 Kết quả theo dõi qua 3 lần thí nghiệm lặp lại cho thấy: sinh trưởng tích luỹ của lợn đều tuân theo cùng một chiều hướng, lợn con được nuôi bằng khẩu phần có bổ sung Na- butyrate 1% và 1,5% sinh trưởng có nhanh hơn so với khẩu phần bổ sung kháng sinh colistin 0,1%, trong đó cao nhất ở TN II: Ở tuần TN 4, khối lượng lợn cao hơn so với lô ĐC 0,14 kg/con. Khi kết thúc thí nghiệm, khối lượng lợn ở lô ĐC, TN1, TN2 tương ứng đạt 21,69; 21,88; 22,30 kg/con. Như vậy, ở lô TN1 lợn có KL cao hơn 0,19 kg/con ứng với 0,88% so với lô ĐC; lô TN2 cao hơn lô ĐC 0,61 kg/con ứng với 2,81%. Kết quả trên cho thấy: bổ sung Na-butyrate với liều 1,5% (lô TN2) cho kết quả sinh trưởng tốt nhất. Tuy nhiên, sự sai khác này là không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Kết quả này cũng được xác nhận qua các nghiên cứu về ảnh hưởng của axit hữu cơ tới sinh trưởng của lợn (Phạm Duy Phẩm, 2006 [3]. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con TN được trình bày ở bảng 6. Qua bảng 6 cho thấy, sinh trưởng tuyệt đối của lợn TN có diễn biến tương tự sinh trưởng tích lũy. Khi so sánh sinh trưởng tuyệt đối của lợn con giữa các lô ta thấy ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng tuyệt đối của lợn con ở lô TN2 đều cao hơn lô ĐC và lô TN1 (265,95 so với 264,05; 264,39 g/con/ngày ở tuần thí nghiệm thứ nhất; 476,00 so với 446,06 và 449,53 g/con/ngày ở tuần 4; 543,78 so với 517,73 và 522,92 g/con/ngày ở tuần 6). Tính chung cả giai đoạn thí nghiệm thì sinh trưởng tuyệt đối của lợn con lô TN2 (bổ sung 1,5% Na-butyrte) là 388,49 so với lô ĐC (bổ sung kháng sinh colistin là 372,78 cao hơn 15,71g/con/ngày, lô TN1 (bổ sung 1% Na- butyrate) có sinh trưởng tuyệt đối là 377,47 g/con/ngày so với lô ĐC cao hơn 4,69g/con/ngày). Điều này khẳng định Na- butyrate có ảnh hưởng tốt đến sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm. Bảng 6: Tăng khối lượng tuyệt đối của lợn thí nghiệm (g/con/ngày) Tuần thí nghiệm Lô ĐC Lô TN1 Lô TN2 Tuần 1 264,05 ± 5,16 264,39 ± 6,77 265,95 ± 7,67 Tuần 2 294,11 ± 4,90 297,54 ± 4,33 305,50 ± 7,01 Tuần 3 329,02 ± 4,28 345,29 ± 7,11 342,30 ± 11,90 Tuần 4 385,13 ± 6,2 395,13 ± 4,21 397,43 ± 6,65 Tuần 5 446,06 ± 8,34 449,53 ± 7,79 476,00 ± 11,9 Tuần 6 517,73 ± 8,14 522,92 ± 9,49 543,78 ± 8,13 Tính chung 372,78a ± 4,29 377,47a ± 3,01 388,49a ± 2,59 Ghi chú: Chữ cái trên đầu số chỉ khối lượng cơ thể khi kết thúc thí nghiệm cho thấy không có sự sai khác thống kê với P>0,05. Ảnh hưởng của Na- butyrate đến hiệu quả thức ăn Bảng 7: Mức thu nhận thức ăn của lợn thí nghiệm (g/con/ngày) Tuần thí nghiệm Lô ĐC Lô TN 1 Lô TN 2 Tuần 1 273,58 ± 4,65 269,71 ± 5,16 270,90 ± 6,21 Tuần 2 367,20 ± 5,05 371,83 ± 5,73 379,10 ± 10,50 Tuần 3 480,69 ± 8,40 493,50 ± 10,40 484,90 ± 15,10 Tuần 4 558,20 ± 9,01 593,65± 5,37 593,91 ± 8,84 Tuần 5 700,00 ± 8,25 702,38 ± 6,30 719,58 ± 6,71 Tuần 6 819,20 ± 5,56 811,51± 7,02 837,57 ± 4,52 Bình quân toàn kỳ 533,25± 8,53 540,43 ± 2,20 547,66 ± 4,40 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Hoàng Toàn Thắng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 45 - 51 50 Bảng 8: TTTA/ kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm (kg) Tuần thí nghiệm Lô ĐC Lô TN 1 Lô TN 2 Tuần 1 1,04 ± 0,02 1,02 ± 0,02 1,02 ± 0,03 Tuần 2 1,25 ± 0,04 1,25 ± 0,05 1,24 ± 0,05 Tuần 3 1,45 ± 0,01 1,43 ± 0,02 1,42 ± 0,01 Tuần 4 1,54 ± 0,02 1,50 ± 0,02 1,50 ± 0,02 Tuần 5 1,57 ± 0,03 1,56 ± 0,02 1,51 ± 0,02 Tuần 6 1,58 ± 0,03 1,58 ± 0,03 1,54 ± 0,03 Toàn kỳ 1,41 ± 0,01 1,39 ± 0,01 1,37 ± 0,01 So với lô ĐC (%) 100 98,58 97,16 Kết quả theo dõi trình bày ở bảng 7 cho thấy, mức thu nhận thức ăn của lợn con thí nghiệm tăng dần theo thời gian thí nghiệm. Ở tuần đầu thí nghiệm, lượng thức ăn tiêu thụ của lợn đạt 273,58; 269,71; 270,90 g/con/ngày tương ứng với 3 lô ĐC; lô TN1 và lô TN2. Giữa 3 lô không có sự chênh lệch nhiều. Ở tuần thí nghiệm 2, mức tiêu thụ thức ăn của lô ĐC, lô TN1, lô TN2 lần lượt là 367,20; 371,83; 379,10 g/con/ngày; tương tự ở tuần 4 là 558,2; 593,65; 593,91 g/con/ngày; tuần 6 là 819,20; 811,51; 837,57 g/con/ngày. Nhìn chung, mức tiêu thụ thức ăn ở lô TN1 và lô TN2 cao hơn lô ĐC, trong đó lô TN2 cao hơn lô TN1. Bình quân toàn kỳ thí nghiệm cũng cho kết quả tương tự. Mức thu nhận thức ăn ở lô TN2 là 547,66 g/con/ngày cao hơn so với lô TN1 540,43 và lô ĐC là 533,25 g/con/ngày với mức chênh lệch 7,23 và 14,41 g/con/ngày, lô TN1 cao hơn lô ĐC với mức chênh lệch là 7,18 g/con/ngày. Về mức tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lượng lợn TN Nhìn vào kết quả ở bảng 8 thấy: Tương ứng với lô ĐC, lô TN1, lô TN2, mức TTTA/kg tăng khối lượng tăng dần ở cả 3 lô theo thời gian thí nghiệm nhưng không có sự khác biệt thống kê có ý nghĩa. Tính chung toàn kỳ thí nghiệm, mức TTTA/kg tăng khối lượng của lô ĐC cao hơn so với lô TN1 và lô TN2, tương ứng là 1,41 so với 1,39 và 1,37 kg. Như vậy, khi bổ sung Na- butyrate trong khẩu phần thức ăn cho lợn con sau cai sữa đã làm giảm tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng lợn so với dùng kháng sinh. Với mức bổ sung 1% Na- butyrate làm giảm 1,42%; với mức 1,5% làm giảm 2,84% so với kháng sinh, tuy không có sự sai khác thống kê nhưng đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá vai trò của Na - butyrate. KẾT LUẬN - Bổ sung Na-Butyrate có ảnh hưởng tốt tới đường tiêu hóa, có tác dụng kích thích cho hệ thống nhung mao ruột non phát triển so với sử dụng kháng sinh làm chất kích thích sinh trưởng. Độ dài nhung mao ruột đạt cao nhất ở lô TN2 (bổ sung 1,5% Na-butyrate) là 8,67µ trong khi lô ĐC (dùng 1% colistin) chỉ đạt 7,15µ chênh lệch nhau 1,52µ tương ứng 21,16%. Còn ở lô TN1 (bổ sung 1% Na- butyrate) độ cao nhung mao đạt 8,25µ cao hơn lô ĐC 1,1µ, tương ứng cao hơn 15,38% (P ≤ 0,001)và kém hơn không đáng kể so với lô TN2 với kết quả là 0,42µ với p>0,05. - Bổ sung Na-butyrate vào khẩu phần ăn cho lợn con giai đoạn sau cai sữa đã làm hạ pH đường tiêu hoá thấp hơn so với sử dụng kháng sinh, có tác dụng ức chế sự phát triển cuả các VSV hiếu khí E.coli và Salmonella có hại trong đường ruột. - Sử dung Na- butyrate thay thế kháng sinh không chỉ ổn định mức sinh trưởng của lợn con sau cai sữa, khối lượng kết thúc thí nghiệm của cả 3 lô là tương đương nhau mà còn góp phần làm giảm mức tiêu tốn thức ăn của các lô TN so với ĐC tuy chưa đạt sự sai khác thống kê có ý nghĩa (P>0,05). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Hoàng Toàn Thắng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 45 - 51 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Vũ Duy Giảng (2009). Các biện pháp thay thế kháng sinh bổ sung trong thức ăn chăn nuôi.“” [2]. Phạm Thị Hiền Lương, Phan Đình Thắm (2008). Giáo trình tổ chức học, phôi thai học, nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. [3]. Phạm Duy Phẩm (2006). Xác định hiệu quả của việc bổ sung chế phẩm axit hữu cơ ultracid Lacdry và Adimix Butyrate trong thức ăn cho lợn con sau cai sữa tới 60 ngày tuổi, Báo cáo Hội nghị Khoa học Viện Chăn nuôi. [4]. Trần Văn Phùng, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình Chăn nuôi lợn, Nhà xuất bản nông nghiệp - Hà Nội. [5]. Nguyễn Hưng Quang (2007), Hệ vi sinh vật đường ruột và sự acid hóa đường ruột”, [6]. Trần Quốc Việt, Bùi Thị Thu Huyền, Dương Văn Hợp, Vũ Thành Lâm (2006), Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất chế phẩm probiotic dùng trong chăn nuôi lợn và gia cầm, Báo cáo Hội nghị Khoa học Viện Chăn nuôi. [7]. Morz (2003). Organic acids of various origin and physicochemical form as potential growth promoters for pigs, Digestive physiology in Pigs, Proc. 9th Symposium, p. 267-293. [8]. Morz (2005). Organic acids as potential alternative to antibiotic growth promoters for pigs, Advance in pork production, Volume 16. SUMMARY INFLUENCE OF SODIUMBUTYRATE SUPPLEMENTATION IN THE DIET ON THE DIGESTIVE TRACT STATUS, IARRHEA STATUS AND EFFECTIVE FOREIGN PIGLET BREEDS AFTER WEANING Hoang Toan Thang*, Tran Trang Nhung, Hoang Tran Can College of Agriculture and Forestry – TNU The total of 180 foreign piglets weaned at 21 days old with the average weight of 6.04kg per head, then was divided into 3 groups, each groups has 20 heads with 3 replication. The group 1 - the control – was supplemented with 0.1% of antibiotic colistin; the group 2 was supplemented with 1% of Na-butyrate and the group 3 with 1.5% of Na-butyrate in concentration food. Piglets were raised for 42 days to determine some targets: the length of capillary villi intestine (µm), pH in the digestive tract, body weight of experiment pigs (kg/ones), quantity of aerobic microorganisms in containing of the small intestine (CFU/gram), feed efficiency and economic efficiency, technical experiment. The results showed that: using sodiumbutyrate (Na-butyrate) to dietary supplement has replacement value for Colistin as: Pigs have good gastrointestinal condition, expressed in the length of villi in intestine was higher than the control at the statistical difference that was 99.99% (P ≤ 0.001). Na- butyrate reduced the pH in the stomach and small intestine of pigs, caused inhibition of the growth of adverse bacteria in the gastrointestinal tract of pigs, thus reducing the number of E. coli and Salmonella in the digestive tract, reduced the level of pig diarrhea, thus stabilizing the growth of the experimental piglet groups and the reduce food consumption ratio/kg weight gain (P >0.05). Key words: Antibiotic, Sodiumbutyrate, Colistin, Antibiotic replacement value, Small intestine villi. Ngày nhận bài: 12/6/2013; Ngày phản biện:08/8/2013; Ngày duyệt đăng: 10/9/2013 Phản biện khoa học: PGS.TS. Phan Đình Thắm - Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên * Tel: 0989 475 222 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfanh_huong_cua_viec_bo_sung_sodiumbutyrate_vao_khau_phan_an_t.pdf