Study on the influence of ages and some morphology norms of individual trees on woodchip rate of
Acacia auriculiformis planted in Thai Nguyen showed that the rate of woodchips of individual trees
ranged from 83.11 – 98.5% compared to the initial wood at the same conversion humidity (3-5%)
and increased gradually from age of six to age of twelve, the rate of woodchips tends to decrease
when the trees grow up. Age and morthology norms of trees such as hdc/d; hdc/hvn; h/d; dt/d1.3; dc và
N
c/2m have close relationship with woodchip rate with the coefficient ranged from 0,734 to 0,893.
This relationship was illustrated by the equations: (4); (8); (12); (16); (20) and (24).
6 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 529 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của tuổi và một số chỉ tiêu hình thái cây cá lẻ đến tỷ suất dăm gỗ keo lá tràm (Acacia Auriculiformis A.cunn EX Benth) trong sản xuất dăm gỗ ở tỉnh Thái Nguyên - Vũ Văn Thông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vũ Văn Thông và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 15 - 20
15
ẢNH HƢỞNG CỦA TUỔI VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU HÌNH THÁI CÂY CÁ LẺ
ĐẾN TỶ SUẤT DĂM GỖ KEO LÁ TRÀM (ACACIA AURICULIFORMIS
A.CUNN EX BENTH) TRONG SẢN XUẤT DĂM GỖ Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
Vũ Văn Thông*, Trần Trung Kiên
Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Nghiên cứu ảnh hƣởng của tuổi và một số chỉ tiêu hình thái cây cá lẻ đến tỷ suất dăm gỗ Keo lá
tràm (Acacia auriculiformis A.Cunn ex Ben) trồng tại Thái Nguyên cho thấy tỷ suất dăm cây cá lẻ
biến động từ 83,11% đến 98,50% so với nguyên liệu ban đầu ở cùng độ ẩm quy đổi (3 5%) và
chúng tăng dần từ cỡ tuổi 6 đến cỡ tuổi 12. Khi tuổi tiếp tục tăng, tỷ suất dăm có xu hƣớng giảm
dần. Tuổi và các chỉ tiêu biểu thị hình thái cây rừng: hdc/d1.3; hdc/hvn; hvn/d1.3; dt/d1.3; dc và Nc có
quan hệ với tỷ suất dăm ở mức chặt đến rất chặt, hệ số xác định biến động từ 0,734 đến 0,893.
Quan hệ giữa tỷ suất dăm với tuổi và các chỉ tiêu hình thái đƣợc mô tả cụ thể qua các phƣơng
trình: (4); (8); (12); (14); (16); (20) và (24).
Từ khóa: Dăm gỗ, rừng trồng, keo lá tràm, cây cá lẻ, tuổi cây.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Keo lá tràm có danh pháp khoa học là Acacia
auriculiformis A.Cunn Ex Benth, là một loài cây
thuộc chi Acacia. Loài này trong tiếng Việt còn
có tên gọi khác là keo lƣỡi liềm, tên này đƣợc
sử dụng nhiều khi loài này mới nhập nội vào
Việt Nam (thập kỷ 1960-1970), sau này ngƣời
ta sử dụng rộng rãi tên gọi Keo lá tràm. Keo lá
tràm đƣợc phân bố tự nhiên ở vùng Indonesia
và Papua New Guinea [7][8]. Hiện tại đƣợc
trồng rộng rãi tại nhiều quốc gia ở vùng nhiệt
đới trong đó có Việt Nam. Đặc điểm sinh
trƣởng của loài này khá nhanh và thích nghi
rộng, nên keo lá tràm nhanh chóng trở thành
loài cây đƣợc trồng phủ xanh đất trống đồi trọc
và cho nguyên liệu bột giấy [4].
Xuất khẩu dăm gỗ bạch đàn và gỗ keo lai Việt
Nam đã tăng gấp hơn 10 lần trong một thập
kỷ vừa qua. Năm 2001, cả nƣớc chỉ xuất khẩu
400.000 tấn dăm gỗ nhƣng đến năm 2011, đã
tăng thêm 5 triệu tấn so với khởi điểm. Trong
những năm qua, sản phẩm gỗ đƣợc băm dăm
xuất khẩu đã trở thành giải pháp thiết thực
cho 3 triệu ha rừng trồng của ngƣời nông dân
cả nƣớc với giá trị xuất khẩu không ngừng
tăng. Năm 2011 đạt 5,4 triệu tấn, tăng lên 6,2
triệu tấn vào năm 2012 (với kim ngạch hơn
*
Tel: 0989773986; Email: vuvanthong68@gmail.com
830 triệu USD), Việt Nam trở thành nhà cung
cấp dăm gỗ lớn nhất thế giới trong năm 2013
với các thị trƣờng chủ yếu nhƣ: Trung Quốc,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan [6].
Tuy nhiên hiện nay, việc thu mua sử dụng sản
phẩm gỗ rừng trồng của các hộ dân, các
doanh nghiệp trồng rừng trong nƣớc chƣa
nhiều, chủ yếu tiêu thụ thông qua các nhà
máy sản xuất dăm gỗ và ván nhân tạo các
loại. Theo Báo cáo tổng hợp quy hoạch công
nghiệp chế biến gỗ Việt Nam năm 2011, hiện
năng lực sản xuất ván nhân tạo các loại của cả
nƣớc ƣớc đạt khoảng 1 triệu m3 sản
phẩm/năm (tƣơng đƣơng 2 triệu m3 nguyên
liệu/năm) [6].
Các loại ván nhân tạo đƣợc sản xuất từ
nguyên liệu gỗ rừng trồng tập trung đã phát
huy đƣợc nhiều mặt tích cực, nâng cao giá trị
của rừng nguyên liệu. Để nâng cao tỷ lệ lợi
dụng gỗ rừng trồng trong công nghiệp chế
biến gỗ nói chung, gỗ rừng trồng Keo lá tràm
làm nguyên liệu ván dăm nói riêng cần phải
có những nghiên cứu về các nhân tố ảnh
hƣởng đến tỷ lệ lợi dụng gỗ (tỷ suất dăm), từ
đó đề xuất các biện pháp nâng cao chất lƣợng
rừng trồng cung cấp nguyên liệu theo mục
tiêu kinh doanh cụ thể.
Vũ Văn Thông và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 15 - 20
16
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu
Rừng trồng Keo lá tràm thuần loài đồng tuổi
tại tỉnh Thái Nguyên.
Nội dung nghiên cứu
- Xác định tỷ suất dăm (Q) gỗ Keo lá tràm
- Ảnh hƣởng của tuổi và một số chỉ tiêu hình
thái cây cá lẻ đến tỷ suất dăm (Q)
Phƣơng pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu tại 75 ô tiêu chuẩn tạm thời
đo đếm một lần, diện tích ô 1000 m2. Trên
mỗi ô tiêu chuẩn, thu thập số liệu về: đƣờng
kính ngang ngực (d1.3), chiều cao vút ngọn
(hvn) Trong từng ô điều tra các chỉ tiêu hình
thái trên cây tiêu chuẩn, mỗi ô điều tra 3 cây
tiêu chuẩn đại diện cho 3 cấp kính có tổng tiết
diện ngang bằng nhau. Các chỉ tiêu đo đếm
trên cây tiêu chuẩn: d1.3, hvn, chiều cao dƣới
cành (hdc), đƣờng kính tán (dt) diện tích dinh
dƣỡng (a), số cành trên 2 mét chiều dài thân cây
tính từ cành thấp nhất (Nc), đƣờng kính gốc
cành (dc), góc phân cành (α) của những cành có
đƣờng kính lớn hơn hoặc bằng 2 cm.
Trong số 225 cây tiêu chuẩn ở 75 ô tiêu
chuẩn, sau khi đo đếm các chỉ tiêu trên cây
tiêu chuẩn, tiến hành chặt hạ 117 cây tiêu
chuẩn ở 37 ô tiêu để băm dăm. Lấy mẫu gỗ
tƣơi trọng lƣợng mẫu là 0,5 kg/cây để sấy đến
độ ẩm còn 3 - 5% và xác định tỷ lệ gỗ
khô/tƣơi. Sau khi băm dăm từng cây, dăm
đƣợc sàng sơ bộ nhằm loại bỏ xơ và những
dăm có kích thƣớc quá lớn, tiến hành cân
trọng lƣợng dăm và xơ, lấy mẫu có trọng
lƣợng 0,5 kg/cây, xơ lấy mẫu có trọng lƣợng
0,2 kg/cây đem sấy đến khi độ ẩm còn lại 3 ÷
5%. Dăm đƣợc đƣa ra sàng phân loại là dăm
công nghệ và dăm phế liệu (mùn, dăm mặt),
cân trọng lƣợng từng loại dăm sau khi sấy để
xác định tỷ suất dăm, tỷ suất dăm công nghệ,
cân trọng lƣợng xơ sau khi sấy.
Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 lựa chọn
những phƣơng trình có hệ số xác định lớn
nhất và sai số bé nhất, đơn giản nhất và khi
kiểm tra sự tồn tại của phƣơng trình và các hệ
số hồi quy đều cho xác suất nhỏ hơn 0,05 (giá
trị mặc định của phần mềm SPSS 16.0) [5].
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Xác định tỷ suất dăm
Nghiên cứu tỷ suất dăm cũng nhƣ tỷ suất dăm
công nghệ trong sản xuất ván dăm có một ý
nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn nguyên
liệu sản xuất ván dăm [1]. Bởi vì, tỷ suất dăm
cao hay thấp có ảnh hƣởng trực tiếp đến giá
thành sản phẩm cũng nhƣ hiệu quả sử dụng
loại nguyên liệu đó. Tỷ suất dăm và tỷ suất
dăm công nghệ là chỉ tiêu biểu thị kết quả của
quá trình sinh trƣởng, tăng trƣởng của cây
rừng, là kết quả của việc áp dụng các biện
pháp kỹ thuật nuôi dƣỡng rừng cũng nhƣ việc
xác định thời điểm khai thác rừng.
Kết quả xác định tỷ suất dăm và tỷ suất dăm
công nghệ của 90 cây mẫu đƣợc tổng hợp
tóm tắt theo cỡ tuổi ở bảng 1.
Bảng 1. Tỷ suất dăm gỗ Keo lá tràm trồng tại Thái Nguyên
STT
A
(năm)
Gỗ tròn
(kg/cây)
Thành phần gỗ sau khi băm (kg) Khối lƣợng
dăm/cây
(kg)
Q
(%) Dăm CN Dăm phế liệu Xơ
1 6 13,14 8,27 2,65 2,44 10,92 83,11
2 7 20,33 13,77 4,25 2,31 18,02 88,49
3 8 23,37 16,21 5,04 1,12 21,26 91,50
4 9 25,23 18,59 5,27 2,06 23,86 94,63
5 10 30,76 24,64 4,64 1,16 29,28 95,07
6 11 36,35 29,89 5,15 1,24 35,03 96,06
7 12 45,55 36,44 5,50 1,15 41,95 98,50
8 13 47,50 40,00 6,40 1,10 46,39 97,59
9 14 58,42 48,52 8,44 1,08 56,96 96,52
Trung bình 34,27 27,38 6,93 2,34 32,75 93,91
Vũ Văn Thông và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 15 - 20
17
Tỷ suất dăm biến động từ 83,11% đến
98,50% so với nguyên liệu ban đầu ở cùng độ
ẩm quy đổi (3 5%) và chúng tăng dần từ cỡ
tuổi 6 đến cỡ tuổi 12 sau đó có xu hƣớng
giảm dần. Nếu xét chung cho các cỡ tuổi thì
tỷ suất dăm bình quân chung là 93,91%. Nhƣ
vậy, tỷ suất dăm của Keo lá tràm trồng tại
Thái Nguyên tƣơng đƣơng tiêu chuẩn ngành
[2]. Ở tuổi còn non, khi tiến hành băm dăm do
gỗ còn non nên tạo xơ nhiều, mặt khác đƣờng
kính thƣờng nhỏ sẽ làm cho tỷ lệ dăm vụn
tăng, khi tiến hành sàng sơ bộ, bộ phận xơ bị
loại bỏ dẫn đến tỷ lệ phế liệu lớn, tỷ suất dăm
giảm. Khi tuổi tăng lên đƣờng kính tăng tỷ lệ
dăm vụn giảm, mặt khác đến một giai đoạn
tuổi nhất định, gỗ lõi đƣợc hình thành, khối
lƣợng thể tích tăng và đạt cực đại khi cây đến
tuổi thành thục công nghệ (nghĩa là hàm
lƣợng “chất khô” trong gỗ cũng tăng dần từ
tuổi non và đạt cực đại ở tuổi thành thục công
nghệ). Những cây có độ tuổi quá cao, gỗ
thƣờng giòn cứng, khi băm dăm dễ bị gãy vụn
làm cho tỷ suất dăm giảm, hoặc xuất hiện
những phần gỗ già mềm, xốp ảnh hƣởng
không tốt đến tỷ suất dăm cũng nhƣ chất
lƣợng dăm. Đây sẽ là cơ sở xác định tuổi khai
thác chính cho rừng trồng Keo lá tràm kinh
doanh nguyên liệu ván dăm ở đối tƣợng
nghiên cứu. Qua bảng số liệu trên đây, bƣớc
đầu có thể kết luận tuổi khai thác chính của
rừng trồng Keo lá tràm kinh doanh nguyên
liệu ván dăm tại đối tƣợng nghiên cứu là tuổi
12. Số liệu về tỷ suất dăm đƣợc minh họa ở
biểu đồ hình 1.
83.1
88.5
91.6
93.6
95.1
96.1
98.5
97.6
96.5
75.0
80.0
85.0
90.0
95.0
100.0
6 7 8 9 10 11 12 13 14
A
Q (%)
Hình 1: Biến đổi của tỷ suất dăm (Q) theo tuổi
Ảnh hƣởng của tuổi (A) và một số chỉ tiêu
hình thái cây cá lẻ đến tỷ suất dăm (Q)
Ảnh hưởng của tuổi và tỷ số chiều cao dưới
cành với đường kính (hdc/d1.3)
Tỷ số chiều cao dƣới cành và đƣờng kính
(hdc/d1.3) là một trong những chỉ tiêu biểu
thị hình thái cây cá lẻ. Nó cho biết tỷ lệ
giữa chiều dài đoạn gỗ thân cây có giá trị
thƣơng phẩm nhất với đƣờng kính ngang
ngực của thân cây. Mục tiêu của nội dung
nghiên cứu là để xác định đƣợc quan hệ
giữa tỷ suất dăm với tuổi và tỷ số hdc/d1.3).
Đã thử nghiệm một số dạng phƣơng trình và
cho kết quả ở bảng 2.
Bảng 2. Kết quả xác định quan hệ giữa tỷ suất dăm và tỷ số chiều cao dưới cành với đường kính (hdc/d)
STT
Dạng
phƣơng trình
Các chỉ tiêu thống kê
R
2
Sig.F S b0 b1 b2
1 Q = a0 + a1. A + a2. hdc/d (1) 0,756 0,10 2,630 73,816 1,737 6,165
2 Q = a0 + a1. ln(A) + a2.ln(hdc/d) (2) 0,839 0,00 2,138 56,486 17,681 2,762
3 LnQ = a0 + a1.ln(A) + a2.ln(hdc/d) (3) 0,823 0,00 0,025 4,124 0,195 0,031
Với các chỉ tiêu thống kê thu đƣợc từ 3 phƣơng trình, nhận thấy ở dạng phƣơng trình (2) có hệ số
R
2
cao nhất (R2 = 0,839) tác giả đã chọn ra phƣơng trình là:
Q = 56,486 + 17,681.ln(A) + 2,762.ln(hdc/d1.3) (4)
Từ phƣơng trình (4) nhận thấy tỷ suất dăm có quan hệ tỷ lệ thuận với tuổi và tỷ số (hdc/d1.3). Điều
đó hoàn toàn phù hợp bởi vì khi tuổi tăng lên, khối lƣợng xơ khi băm dăm giảm, tỷ lệ (hdc/d) càng
lớn có nghĩa là thân cây gỗ ít mấu mắt và do đó tỷ suất dăm càng cao.
Vũ Văn Thông và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 15 - 20
18
Ảnh hưởng của tuổi và tỷ số chiều cao dưới cành với chiều cao vút ngọn (hdc/hvn)
Để xác định quy luật quan hệ giữa tỷ suất dăm với tuổi và tỷ số hdc/hvn chúng tôi đã tiến hành thử
nghiệm một số dạng phƣơng trình và cho kết quả ở bảng 3.
Bảng 3. Kết quả xác định quan hệ giữa tỷ suất dăm và tỷ số chiều cao dưới cành
với chiều cao vút ngọn (hdc/hvn)
STT
Dạng
phƣơng trình
Các chỉ tiêu thống kê
R
2
Sig.F S b0 b1 b2
1 Q = a0 + a1A + a2hdc/hvn (5) 0,778 0,00 2,507 72,224 1,680 11,245
2 Q = a0 + a1lnA +a2ln(hdc/hvn ) (5) 0,848 0,00 2,072 51,302
17,01
6
9,062
3 LnQ = a0 + a1lnA +a2ln(hdc/hvn) (7) 0,833 0,00 0,024 4,070 0,188 0,102
Căn cứ vào hệ số xác định, chỉ số (Sig.F), đề tài đã chọn dạng phƣơng trình (5) để mô tả mối
quan hệ giữa tỷ suất dăm cây cá lẻ với tỷ số (hdc/hvn). Phƣơng trình lập đƣợc là:
Q = 79,842 + 2,541.A – 9,770. (hdc/hvn) (8)
Ảnh hưởng của số cành (Nc)
Gốc cành trong thân cây còn gọi là mắt gỗ (mắt sống, mắt chết), mắt gỗ đƣợc mọc chếch với trục
dọc thân cây một góc nhất định, do đó khi băm dăm phần mắt gỗ không tiếp xúc vuông góc với
dao băm nên sẽ tạo xơ là chủ yếu, phần xơ sẽ bị loại khi tiến hành sàng sơ bộ sau khi băm dăm và
nhƣ vậy sẽ ảnh hƣởng đến cả tỷ suất dăm và tỷ suất dăm công nghệ. Đề tài đã tiến hành thử
nghiệm một số dạng phƣơng trình biểu thị liên hệ giữa dăm với số cành và cho kết quả ở bảng 4.
Bảng 4. Kết quả xác định quan hệ giữa tỷ suất dăm với số cành (Nc)
STT
Dạng
phƣơng trình
Các chỉ tiêu thống kê
R
2
Sig.F S b0 b1 b2
1 Q = a0 + a1A + a2Nc (9) 0,804 0,00 2,354 87,628 1,232 -0,836
2 Q = a0 + a1lnA +a2lnNc (10) 0,838 0,00 2,139 63,703 15,451 -2,641
3 LnQ = a0 + a1lnA +a2lnNc (11) 0,824 0,00 0,024 4,213 0,169 -0,031
Phƣơng trình đƣợc lựa chọn là: Q = 63,703 + 15,451.ln(A) – 2,641.ln(Nc) (12)
Tỷ suất dăm cây cá lẻ có quan hệ tỷ lệ nghịch với số cành trên đơn vị chiều dài thân cây (các
phƣơng trình trên đều có tham số b2 < 0). Nhƣ vậy, để nâng cao tỷ suất dăm cần thiết phải điều
tiết trong trồng rừng và nuôi dƣỡng rừng để giảm số cành trên thân cây.
Ảnh hưởng của tuổi và đường kính gốc cành (dc)
Để thăm dò quan hệ giữa tuổi và đƣờng kính gốc cành với tỷ suất dăm, đã thử nghiệm một số
dạng phƣơng trình và cho kết quả ở bảng 5.
Bảng 5. Kết quả xác định quan hệ giữa tỷ suất dăm với đường kính gốc cành (dc)
STT
Dạng
phƣơng trình
Các chỉ tiêu thống kê
R
2
Sig.F S b0 b1 b2
1 Q = a0 + a1A + a2 dc (13) 0,823 0,00 2,241 77,445 2,387 -2,292
2 Q = a0 + a1lnA +a2lndc (14) 0,893 0,00 1,743 50,936 22,507 -7,099
3 LnQ = a0 + a1lnA +a2lndc (15) 0,882 0,00 0,020 4,065 0,251 -0,082
Phƣơng trình đƣợc lựa chọn là Q = 50,936 + 22,507.ln(A) – 7,099.ln(dc) (16)
Vũ Văn Thông và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 15 - 20
19
Tỷ suất dăm có quan hệ tỷ lệ thuận với tuổi và tỷ lệ nghịch với đƣờng kính gốc cành. Nhƣ vậy
đƣờng kính cành càng lớn, tỷ suất dăm càng giảm.
Ảnh hưởng của tuổi và tỷ số đường kính tán với đường kính ngang ngực
Đề tài đã thử nghiệm một số dạng phƣơng trình và cho kết quả ở bảng 6.
Bảng 6. Kết quả xác định quan hệ giữa tỷ suất dăm với tỷ số đường kính tán
với đường kính ngang ngực dt/d1.3
STT
Dạng
phƣơng trình
Các chỉ tiêu thống kê
R
2
Sig.F S b0 b1 b2
1 Q = a0 + a1A + a2dt/d1.3 (17) 0,724 0,00 2,359 89,969 1,215 -27,748
2 Q = a0 + a1lnA +a2lndt/d1.3 (18) 0,734 0,00 2,126 54,365 15,080 -4,117
3 LnQ = a0 + a1lnA +a2lndt/d1.3 (19) 0,723 0,00 0,024 4,105 0,165 -0,049
Tỷ suất dăm cây cá lẻ có quan hệ chặt với tuổi và tỷ số dt/d1.3, đề tài đã chọn phƣơng trình để mô
tả mối quan hệ này là:
Q = 54,365 + 15,080.ln(A) – 4,117.ln(dt/d1.3) (20)
Nhƣ vậy, tỷ suất dăm có quan hệ tỷ lệ thuận với tuổi và tỷ lệ nghịch với tỷ số dt/d1.3. Khi tỷ số
dt/d1.3 tăng, tỷ suất dăm sẽ giảm. Nghĩa là khi đó tăng trƣởng đƣờng kính tán mạnh hơn tăng
trƣởng đƣờng kính, đƣờng kính tán tăng trƣởng mạnh dẫn đến số cành và đƣờng kính cành tăng
làm giảm tỷ suất dăm.
Ảnh của tuổi và tỷ số chiều cao với đường kính
Tỷ số chiều cao với đƣờng kính (hvn/d1.3) là chỉ tiêu biểu thị tỷ lệ sinh trƣởng theo chiều thẳng
đứng và sinh trƣởng theo bề ngang của cây rừng. Để xem xét ảnh hƣởng của tuổi và tỷ số
(hvn/d1.3), đề tài đã thử nghiệm một số dạng phƣơng trình và cho kết quả ở bảng 7.
Bảng 7. Kết quả xác định quan hệ giữa tỷ suất dăm với đường kính (hvn/d1.3)
STT Dạng phƣơng trình
Các chỉ tiêu thống kê
R
2
Sig.F S b0 b1 b2
1 Q = a0 + a1A + a2(hvn/d1.3) (21) 0,758 0,00 2,332 95,946 1,418 -17,926
2 Q = a0 + a1lnA +a2ln(hvn/d1.3) (22) 0,736 0,00 2,010 57,887 15,287 -11,738
3 LnQ = a0 + a1lnA +a2ln(hvn/d1.3) (23) 0,741 0,00 0,023 4,145 0,168 -0,135
Tỷ suất dăm cây cá lẻ có quan hệ chặt với tuổi
và tỷ số hvn/d1.3, đề tài đã chọn phƣơng trình
để mô tả mối quan hệ này là:
Q = 57,887 + 15,287.ln(A) –
11,738.ln(hvn/d1.3) (24)
Từ số liệu thực nghiệm cho thấy, tỷ số h/d ở
tuổi 6, 7 có giá trị > 1, từ tuổi 8 trở lên tỷ số
này có giá trị < 1, nên giá trị của ln(hvn/d1.3) ở
tuổi 6, 7 mang giá trị > 0 còn ở tuổi 8 trở lên
ln(hvn/d1.3) < 0, trong khi đó tham số b2 < 0.
Do đó tỷ suất dăm có quan hệ tỷ lệ thuận với
tuổi và tỷ lệ nghịch với tỷ số hvn/d1.3 ở giai
đoạn tuổi 6, 7 và tỷ lệ thuận với tuổi và tỷ số
hvn/d1.3 ở giai đoạn tuổi 8 trở lên. Điều này
hoàn toàn phù hợp, bởi lẽ giai đoạn tuổi nhỏ
tỷ suất dăm và tỷ suất dăm công nghệ thấp tỷ
lệ xơ cao, khi tuổi tiếp tục tăng lên, tỷ lệ xơ
giảm và tỷ suất dăm và tỷ suất dăm công nghệ
tăng lên.
KẾT LUẬN
Về tỷ suất dăm (Q) và tỷ suất dăm gỗ Keo
lá tràm: Tỷ suất dăm cây cá lẻ biến động từ
83,11% đến 98,50% so với nguyên liệu ban
đầu ở cùng độ ẩm quy đổi (3 5%) và
chúng tăng dần từ cỡ tuổi 6 đến cỡ tuổi 12,
khi tuổi tiếp tục tăng, tỷ suất dăm có xu
hƣớng giảm dần.
Về ảnh hƣởng của tuổi và một số chỉ tiêu hình
thái đến tỷ suất dăm (Q). Tuổi và các chỉ tiêu
biểu thị hình thái cây rừng: hdc/d; hdc/hvn;
Vũ Văn Thông và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 15 - 20
20
(hvn/d1.3); dt/d1.3; dc và Nc có quan hệ với tỷ
suất dăm ở mức chặt đến rất chặt. Mức độ ảnh
hƣởng của tuổi và các chỉ tiêu hình thái đến tỷ
suất dăm đƣợc xếp theo thứ tự giảm dần là:
Đƣờng kính cành (R2: 0,893); Chỉ tiêu hdc/hvn
(R
2
: 0,848); Chỉ tiêu hdc/d1.3 (R
2
: 0,839); Nc
(R
2
: 0,838); Chỉ tiêu hvn/d1.3 (R
2
: 0,736); Chỉ
tiêu dt/d1.3 (R
2
: 0,734). Quan hệ giữa tỷ suất
dăm với tuổi và các chỉ tiêu hình thái đƣợc
mô tả cụ thể qua các phƣơng trình: (4); (8);
(12); (16); (20.) và (24).
Nghiên cứu ảnh hƣởng của tuổi và một số chỉ
tiêu hình thái thân cây là cơ sở cho những
nghiên cứu tiếp theo, từ đó đề xuất biện pháp
kỹ thuật trồng và nuôi dƣỡng rừng Keo lá
tràm sản xuất dăm gỗ tại Thái Nguyên cũng
nhƣ trong khu vực.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Tiến Đƣợng (2000), Chuyên đề tổng luận
về ván dăm, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2002),
Tiêu chuẩn ngành 04-TCN, Dăm gỗ, yêu cầu kỹ
thuật chung.
3. Bùi Duy Ngọc (2008) Nghiên cứu sử dụng hổn
hợp nguyên liệu gỗ tràm M. cajuputy và gỗ keo
lai A. hybrid để sản xuất ván dăm. Viện Khoa học
Lâm nghiệp Việt Nam.
4. Nguyễn Trọng Nhân, Nguyễn Đình Hợi (2005),
Nghiên cứu xác định đặc điểm cây gỗ Keo tai
tượng, Keo lá tràm, Keo lai ở Đông Hà Quảng trị.
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
5. Trƣờng Đại học Lâm nghiệp (2005), Khai thác
và sử dụng SPSS để xử lý số liệu nghiên cứu trong
lâm nghiệp
6. Nguyễn Quang Trung (2006). Phân tích một số
đặc tính chủ yếu của gỗ tràm và định hướng sử
dụng gỗ tràm sản xuất ván dăm, ván ghép
thanh. Viện khoa học lâm nghiệp.
7. L.W. Jacques (1998): Potential use of Acasia
species as raw material for pulp and paper
industry, In Proceedings of International
Conference on Acacia species – Wood properties
and utilisation, 20-31, 16-18 March 1998, Penang,
Malaysia.
8. K. Ymamoto, NT Nhan (2000): Report on the
basic properties and utilisation of fast growing
plantation species in Vietnam; A . auriculiformis,
Acacia mangium, and their hybrid.
SUMMARY
INFLUENCE OF AGES AND SOME MORPHOLOGY NORMS OF INDIVIDUAL
TREES ON WOODCHIP RATE OF ACACIA AURICULIFORMIS IN
WOODCHIPS PRODUCTION IN THAI NGUYEN
Vu Van Thong*, Tran Trung Kien
College of Agriculture and Forestry - TNU
Study on the influence of ages and some morphology norms of individual trees on woodchip rate of
Acacia auriculiformis planted in Thai Nguyen showed that the rate of woodchips of individual trees
ranged from 83.11 – 98.5% compared to the initial wood at the same conversion humidity (3-5%)
and increased gradually from age of six to age of twelve, the rate of woodchips tends to decrease
when the trees grow up. Age and morthology norms of trees such as hdc/d; hdc/hvn; h/d; dt/d1.3; dc và
Nc/2m have close relationship with woodchip rate with the coefficient ranged from 0,734 to 0,893.
This relationship was illustrated by the equations: (4); (8); (12); (16); (20) and (24).
Keywords: Woodchips, Plantation Forest, Acacia auriculiformis, individual trees, age of tree.
Ngày nhận bài:13/3/2014; Ngày phản biện:18/3/2014; Ngày duyệt đăng: 25/3/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS Lê Sỹ Trung – Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên
*
Tel: 0989773986; Email: vuvanthong68@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_42604_46451_3720141531473_4528_2046451.pdf