Dry seed of soybean varieties DT74, DT83 and M103 were treated by gamma rays with 100Gy, 150Gy,
170Gy and 200Gy doses. The treated seeds were planted and observed from the M1 generation to the M3
generation. Gamma rays inhibited growth, development of plant and created wrong types of chromosome in
the cell division process. Gamma rays caused many variations and mutations of soybean traits. The
variations and the mutations inherited differently in generations
5 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 487 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của tia gamma đến sự xuất hiện các biến dị và đột biến ở đậu tương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trần Đình Đông Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 47 - 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 47
ẢNH HƢỞNG CỦA TIA GAMMA ĐẾN SỰ XUẤT HIỆN CÁC BIẾN DỊ
VÀ ĐỘT BIẾN Ở ĐẬU TƢƠNG
Trần Đình Đông*
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội
TÓM TẮT
Hạt khô của các giống đậu tƣơng DT83, DT74 và M103 đƣợc xử lý bằng tia gamma với các liều
100Gy, 150Gy, 170Gy và 200Gy, sau đó đƣợc trồng và theo dõi từ các thế hệ M1 cho thế hệ M3.
Tia gamma đã ức chế sự sinh trƣởng, phát triển của cây và tạo ra các sai hình nhiễm sắc thể trong
quá trình phân chia tế bào. Tia Gamma gây ra nhiều biến dị và đột biến của các tính trạng ở đậu
tƣơng. Các biến dị và các đột biến đó di truyền khác nhau ở các thế hệ sau.
Từ khóa: Tia gamma, sinh trưởng, phát triển, biến dị, đột biến, phân bào, đậu tương.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Tia gamma (
) là một bức xạ phóng xạ có tác
động rất mạnh đến cơ thể sinh vật. Những tổn
thƣơng gây ra bởi tia có thể làm sinh vật tử
vong hoặc làm xuất hiện những biến dị và đột
biến ở sinh vật [5]. Trong số những biển dị và đột
biến xuất hiện do tác động của tia , có thể có
một số mang lại lợi ích cho con ngƣời, nhƣ tạo ra
vật liệu cho việc chọn tạo giống, cải thiện tính
trạng ở cây trồng. Với mục đích tạo ra các đột
biến có ích làm vật liệu cho chọn tạo giống đậu
tƣơng, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu “ảnh
hƣởng của tia đến sự xuất hiện các biến dị và
đột biến ở đậu tƣơng” ở các thế hệ M1, M2 và M3.
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Vật liệu và phƣơng pháp xử lý
- Hạt của các giống đậu tƣơng ĐT74, DT83,
M103 đƣợc chọn lọc kỹ theo các đặc điểm di
truyền của giống, lấy các hạt có kích thƣớc trung
bình, không bị sâu, bệnh, lép.
- Xử lý bức xạ nguồn Co
60
lên hạt khô của mỗi
giống đậu tƣơng theo các công thức tƣơng ứng với
các liều 100Gy, 150Gy, 170Gy và 200Gy, mỗi
công thức xử lý 400 hạt. Đối chứng của mỗi giống
là hạt không xử lý tia .
Phƣơng pháp nghiên cứu
Thế hệ M1
- Hạt của các giống đậu tƣơng sau khi xử lý tia
và đối chứng đƣợc lấy ra mỗi công thức 100 hạt,
*
Tel: 0912351297
cho nảy mầm ở 250C, khi độ dài mầm đạt 0,7 đến
1cm, cắt ở mỗi công thức 30 mầm, đem cố định
trong dung dịch canua 6:3:1 trong 6 giờ, sau đó
rửa sạch bằng nƣớc cất, giữ trong cồn 700 ở 40C.
Tế bào chóp rễ đƣợc kiểm tra bằng phƣơng pháp
nhuộm tiêu bản tạm thời, quan sát dƣới kính hiển
vi quang học Olemput. Mỗi công thức nghiên cứu
500 tế bào ở giai đoạn hậu kỳ (10 đến 15 rễ mầm).
- Hạt còn lại của các công thức đƣợc gieo theo
phƣơng pháp bố trí tuần tự có đối chứng xen kẽ,
mật độ gieo 7x40 cm. Theo dõi các chỉ tiêu sinh
trƣởng, phát triển và các dạng biến đổi từ lúc gieo
hạt đến khi thu hoạch. Tính tần số biến dị và đột
biến ở mỗi công thức theo tỷ lệ phần trăm giữa số
cây có biến đổi và tổng số cây theo dõi.
Thế hệ M2 và M3
Gieo hạt của cây M1 theo từng công thức, theo dõi
các chỉ tiêu sinh trƣởng, phát triển và phát hiện
các biến dị, đột biến ở M2. Phân tích phƣơng sai,
hệ số biến động của một số tinh trạng ở các công
thức M2. Nghiên cứu mức độ phân ly tính trạng từ
M1 sang M2 của một số biến dị đặc biệt tách ra từ
M1..
Gieo hạt của cây M2 theo các công thức để phát
hiện biến dị và đột biến mới xuất hiện ở M3. Phần
hạt còn lại của M1 đƣợc gieo đồng thời với hạt
của các cây có biến dị đặc biệt tách từ M2 để xác
định vi phân chọn lọc và hệ số di truyền thực
nghiệm của một số dòng từ M2 sang M3.
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu đƣợc xử lý thống kê, với một số công thức
đã sử dụng:
- Giá trị trung bình: n
X
X
i
với xi là giá trị lần đo thứ i; n là số lần đo.
Trần Đình Đông Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 47 - 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 48
- Phạm vi biến động: R = Xmax → Xmin
- Phƣơng sai: S = 1
)(
n
XX i
- Hệ số biến động: Cv% =
%100.
X
S
- Sai số tiêu chuẩn: Sx = n
S
- Giá trị ƣớc lƣợng trung bình:
X = X x
St .
- Hệ số di truyền thực nghiệm xác định theo
phƣơng pháp của Allard R.W. [1] và Mather K.
[4]: h
2
= s
S
G
G /
Trong đó S
G
là vi phân chọn lọc giả định, bằng
độ lệch giữa số đo cá thể chọn lọc Xi với giá trị
trung bình của quần thể xuất phát 1PX : S
G
= Xi
- 1PX
/
SG là vi phân chọn lọc thực, bằng độ lệch giữa số
đo trung bình của quần thể mới đƣợc tạo lập từ cá
thể chọn lọc 2PX với giá trị trung bình của quần
thể xuất phát đƣợc gieo trồng ở cùng điều kiện:
SG = 2PX - 1PX
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Những biến đổi ở quần thể đậu tƣơng thế hệ
M1
Sự nảy mầm, sinh trƣởng, phát triển của cây là kết
quả của tƣơng tác giữa genotip và điều kiện ngoại
cảnh. Trong thí nghiệm, ngoài điều kiện gieo
trồng, còn có ảnh hƣởng của tia nên sự nảy
mầm, sinh trƣởng, phát triển của cây có nhiều
biến đổi khác nhau.
Trong điều kiện nhiệt độ phòng thí nghiệm (250C)
các công thức xử lý tia liều lƣợng cao đều làm
giảm tỷ lệ nảy mầm so với đối chứng. Chẳng hạn
liều 200Gy làm giảm tỷ lệ nảy mầm so với đối
chứng 13,4 % ở giống DT83 và 14,1% ở giống
M103.
Trên đồng ruộng, tia các liều 170Gy, 200Gy
làm giảm rõ rệt tỷ lệ cây sống sót so với đối
chứng ở tất cả các giống. Tia có tác dụng kìm
hãm sinh trƣởng phát triển của cây đậu tƣơng, nên
ở các công thức xử lý tia đều có chiều cao cây,
số đốt/thân chính thấp hơn đối chứng và càng thấp
khi liều lƣợng xử lý càng tăng. Tia cũng kéo dài
thời gian sinh trƣởng phát triển của cây đậu tƣơng
so với đối chứng từ từ 2 đên 6 ngày (ở giống
ĐT74, M103) hay 2 đến 9 ngày (ở giống DT83).
Do tác động của tia , nhiều dạng biến dị khác
nhau đã xuất hiện ở các giống đậu tƣơng với tần
số tăng theo chiều tăng của liều lƣợng xử lý. Kết
quả ở bảng 1 cho thấy ở giống ĐT74, các công
thức xử lý có từ 3,8 đến 40,9% số cây xuất hiện
biến dị, trong khi đó ở đối chứng không xử lý chỉ
là 1,6%. Kết quả tƣơng tự cũng thấy ở các giống
DT83 và M103. Tia
tạo ra phổ biến dị khá rộng
trên tất cả các giống đậu tƣơng, từ biến đổi về
hình dạng, kích thƣớc, màu sắc thân, lá, hoa, quả,
hạt đến các biến dị về chiều cao cây, số cành, số
lá; Các biến dị cây nhiều quả, cây không có quả
hoặc bất dục một nửa cây,Sự đa dạng của biến
dị còn thể hiện ở chỗ trên cùng một cây có thể
xuất hiện đồng thời nhiều biến dị và trên một cơ
quan của cây có nhiều dạng biến dị khác nhau.
Chẳng hạn biến dị lá chét có dạng lá từ 1 đến 6
thùy, hoặc vẫn ba thùy nhƣng hình dạng, kích
thƣớc các thùy khác xa đối chứng. Với liều xử lý
tăng dần thì số dạng biến dị xuất hiện cũng tăng
dần ở tất cả các giống (từ 6 đến 13 dạng), trong
khi đó ở đối chứng không xử lý chỉ có từ 3 đến 4
dạng biến dị.
Những biến động trong quá trình phân bào do
ảnh hƣởng của tia
Để kiểm tra tác động của tác nhân đột biến và xác
định độ mẫn cảm của các giống đậu tƣơng, nhiều
tác giả đã tiến hành nghiên cứu các biến đổi trong
quá trình phân bào nguyên nhiễm và giảm nhiễm
[3]. Do đậu tƣơng có số nhiễm sắc thể (NST) lớn
(2n = 40), các NST lại nhỏ, dạng que ngắn, tƣơng
đối giống nhau, rất khó phân biệt dƣới kính hiển
vi quang học, do vậy chúng tôi chỉ tập trung quan
sát những sai hình NST ở hậu kỳ của quá trình
phân bào ở mô phân sinh rễ do tác động của tia
.
Kết quả cho thấy các dạng sai hình NST ở các
công thức xử lý tia khá phong phú, biểu hiện ở
các dạng biến đổi sau: Thứ nhất, các NST chạy về
hai cực không đều, khoảng giữa hai nhóm NST đã
tập trung còn các NST nằm rải rác. Thứ hai, xuất
hiện cầu nhiễm sắc giữa hai đám NST đã chạy về
hai cực. Thứ ba là xuất hiện vòng NST ở không
Trần Đình Đông Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 47 - 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 49
gian giữa hai cực, đây có thể là những đoạn NST
bị đứt hoặc tách ra và cuộn lại. Dạng thứ tƣ là
NST tiến trƣớc, tức là khi các NST chạy về hai
cực thì một số chạy quá, nên hình thành những
đám nhỏ NST ở trƣớc hai cực. Dạng thứ năm là
biến đổi tổng hợp của các dạng trên, nên xuất hiện
một đám lớn nhiều mảnh NST nằm giữa hai cực.
Nhìn chung ở tất cả các giống, số dạng và tần số
sai hình NST đều tăng theo chiều tăng của liều
lƣợng xử lý tia (bảng 2).
Bảng 2. Tần số và số dạng sai hình NST ở M1
Công
thức thí
nghiệm
ĐT74 DT83 M103
Tần
số
(%)
Số
dạng
Tần
số
(%)
Số
dạng
Tần
số
(%)
Số
dạng
ĐC 0,6 1 0,8 1 0,8 1
100Gy 4,2 4 3,6 3 4,1 4
150Gy 16,8 4 14,0 4 15,7 4
170Gy 23,6 4 20,2 4 21,8 5
200Gy 28,6 5 24,4 4 26,6 5
Sự xuất hiện biến dị ở quần thể đậu tƣơng thế
hệ M2
Kết quả theo dõi ở thế hệ M2 cho thấy tần số xuất
hiện biến dị ở các công thức xử lý đều cao hơn
đối chứng (bảng 3). Chẳng hạn với giống ĐT74,
tần số xuất hiện biến dị ở các công thức xử lý tia
từ 4,05 đến 6,62%, đối chứng chỉ có 0,93%.
Tƣơng tự với giống DT83 tần số xuất hiện biến dị
ở các công thức xử lý tia từ 5,34 đến 7,65%,
còn đối chứng là 1,55%. Với giống M103, tần số
xuất hiện biến dị ở các công thức xử lý tia từ
3,23 đến 9,61%, còn đối chứng là 1,54%. Nhìn
chung tần số xuất hiện biến dị ở M2 thấp hơn M1
và cao nhất ở các công thức xử lý 150Gy và
170Gy; Tuy nhiên số dạng biến dị ở M2 phong
phú hơn M1. Hầu hết các dạng biến dị xuất hiện ở
M1 đều xuất hiện ở M2, ngoài ra còn xuất hiện
thêm nhiều dạng biến dị mới trong đó có những
biến dị có giá trị kinh tế nhƣ cây nhiều quả, năng
suất cao, chống chịu bệnh sƣơng mai, gỉ sắt hay
chín sớm hơn đối chứng. Kết quả này cũng phù
hợp với nghiên cứu của nhiều tác giả nhƣ Tambe
A.B., Apporao B.J. [6].
Đột biến diệp lục là một chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá hiệu quả gây đột biến của tác nhân xử lý
tính trạng nghiên cứu.
Dựa theo cách phân loại đột biến diệp lục của
Gottschank W. [2], chúng tôi đã quan sát đƣợc 6
dạng đột biến diệp lục ở các công thức xử lý tia
. Dạng thứ nhất – Albina, cây có lá sò màu trắng
hoặc toàn thân màu trắng, dạng này xuất hiện ở
cây non sau vài ngày nảy mầm và đều bị chết ở
giai đoạn còn non. Dạng thứ hai – Xantha, cây
non có màu vàng úa và cũng khô héo rồi chết ở
giai đoạn non. Hai dạng ở cây non là lá có lá màu
xanh sáng – Cloroviridis và lá màu xanh thẫm –
aroviren. Ở cây trƣởng thành có hai dạng đột biến
diệp lục lá màu vàng sáng – terminlis và lá có sọc
trắng – marginata. Trung bình, tần số xuất hiện
đột biến diệp lục là 0,989% ± 0,003% ở giống
DT83, 1,086 ± 0,002% ở giống ĐT74 và 1,125%
± 0,004% ở giống M103. Các dạng đột biến diệp
lục trên không xuất hiện ở các công thức đối
chứng.
Phƣơng sai kiểu hình và hệ số biến động của
một số tính trạng
Từ năm 1949, Mather K. [4] đã dùng phƣơng sai
kiểu hình để khảo sát sự đa dạng về kiểu hình
trong quần thể đậu tƣơng. Để đánh giá một cách
định lƣợng sự khác biệt kiểu hình giữa các cá thể
của quần thể đậu tƣơng thế hệ M2 do tác động của
tia
, chúng tôi tiến hành phân tích phƣơng sai
kiểu hình (S2), hệ số biến động (Cv%) và phạm vi
biến động R của một số tính trạng số lƣợng nhƣ
chiều cao cây, số đốt trên thân chính, số quả/cây
và khối lƣợng hạt/cây. Kết quả thu đƣợc ở bảng 4
với giống Đ74 cho thấy, tuy mức độ khác nhau
song tia
đã làm tăng phƣơng sai kiểu hình, hệ
số biến động và phạm vi biến động của các tính
trạng nghiên cứu. Chẳng hạn, chiều cao cây có
phƣơng sai kiểu hình là 239,6, hệ số biến động
30,6% ở công thức xử lý 150Gy, trong khi đó ở
đối chứng phƣơng sai kiểu hình chỉ là 27,8 và hệ
số biến động 10,4%. Kết quả tƣơng tự cũng thu
đƣợc với số đốt/thân chinh và số quả/cây.
Khối lƣợng hạt/cây là tổng hợp hợp của nhiều tính
trạng, khi phân tích các số liệu thí nghiệm về tính
trạng này chúng tôi thấy so với đối chứng thì các
công thức xử lý tia có S2 và Cv% lớn hơn. Kết
quả cũng cho thấy, với giống ĐT74 thì liều
150Gy tác động mạnh nhất, nên S2 và Cv% ở
công thức này cao nhất với cả bốn.
Kết quả theo dõi ở thế hệ M3 cho thấy, nhìn chung
tần số và số dạng biến dị xuất hiện ở tất cả các
công thức đều rất thấp hơn M2; Chẳng hạn ở
giống ĐT74 tần số biến dị chỉ từ 0,5 đến 1,4% và
chỉ có 3 dạng biến dị về hình dạng lá chét, hình
dạng quả và cây không phân cành.
Trần Đình Đông Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 47 - 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 50
Để phân lập các dòng đột biến có giá trị kinh tế,
cần phải kiểm tra khả năng di truyền của các
biến dị đã tạo ra. Tuy nhiên một số tính trạng số
lƣợng nhƣ chiều cao cây, số cành cấp 1, số
quả/cây,có thể do nhiều cặp gen quy định nên
sự phân ly của biến dị về các tính trạng này rất
phức tạp, khó xác định. Để tránh phiến diện khi
đánh giá hiệu quả chọn lọc các dòng theo các
tính trạng này; Cùng với đánh giá bằng quan sát,
chúng tôi dựa vào các số đo để tính vi phân chọn
lọc và hệ số di truyền thực nghiệm theo phƣơng
pháp của Allard K.W. [1]. Kết quả ở bảng 5 cho
thấy, với tính trạng chiều cao cây, cả hai dòng
CA34 và CA63 đều có chiều cao cây vƣợt giá trị
trung bình của quần thể chọn lọc 13,6 cm nhƣng
chọn dòng CA63 sẽ có hiệu quả cao hơn vì sự di
truyền của tính trạng này sang thế hệ sau là h2 =
0,8, còn dòng CA34 chỉ đạt h2 = 0,49. Tƣơng tự,
nếu chọn theo tính trạng số cành cấp 1, sẽ có
hiệu quả cao ở dòng CN48 (có h2 = 0,82). Ở tính
trạng số quả/cây thì việc chọn lọc sẽ đạt hiệu
quả với xác suất từ 60% (dòng CA34) đến 80%
(dòng CN48).
KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của tia đến
sự xuất hiện biến dị và đột biến ở các giống đậu
tƣơng chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
- Tia
khi xử lý lên hạt khô của đậu tƣơng đã
kìm hãm sinh trƣởng, phát triển của cây đậu
tƣơng thế hệ M1, gây biến động trong phân chia
tế bào, tạo nên những sai hình NST, đƣợc biểu
hiện ở 5 dạng khác nhau.
- Tác động của tia đã làm xuất hiện nhiều
dạng biến dị, đột biến khác nhau ở các thế hệ
đậu tƣơng, trong đó có nhiều biến dị có giá trị
kinh tế. Tần số và phổ biến dị rộng ở thế hệ M1,
M2 và thấp ở thế hệ M3; Do vậy việc chọn lọc đột
biến nên tập trung vào hai thế hệ đầu.
- Sự di truyền của các biến dị sang thế hệ sau là
khác nhau, các biến dị về hình dạng lá chét,
thân, vỏ quả ở M1 là thƣờng biến nên không di
truyền sang thế hệ sau. Một số biến dị có giá trị
về kinh tế, chọn lọc từ M2 nhƣ tăng chiều cao
cây, số cành cấp 1, số quả/cây có hệ số di truyền
thực nghiệm từ 0,23 đến 0,82.
Bảng 1. Tần số và số dạng biến dị ở M1
Công thức thí
nghiệm
ĐT74 DT83 M103
Tần số biến dị
(%)
Số dạng
biến dị
Tần số biến
dị (%)
Số dạng
biến dị
Tần số biến
dị (%)
Số dạng
biến dị
ĐC 1,6 ± 0,1 3 1,9 ± 0,1 3 1,7 ± 0,1 4
100Gy 3,8 ± 0,1 7 5,9 ± 0,2 6 8,0 ± 0,3 7
150Gy 10,0 ± 0,7 10 21,4 ± 0,6 10 16,1 ± 0,6 11
170Gy 17,4 ± 0,5 10 34,3 ± 1,5 10 19,5 ± 1,0 11
200Gy 40,9 ± 2,0 12 47,6 ± 1,0 12 43,1 ± 2,0 13
Tần số trung
bình (trừ ĐC)
19,2 ± 0,3 % 16,8 ± 0,3 % 19,5 ± 0,3 %
Bảng 3. Tần số và số dạng biến dị ở M2
Công thức
thí
nghiệm
ĐT74 DT83 M103
Tần số biến dị
(%)
Số dạng
biến dị
Tần số biến dị
(%)
Số dạng
biến dị
Tần số biến dị
(%)
Số dạng
biến dị
ĐC 0,93 ± 0,01 3 1,55 ± 0,01 4 1,54 ± 0,01 3
100Gy 5,45 ± 0,01 13 5,34 ± 0,01 11 3,32 ± 0,01 10
150Gy 6,62 ± 0,01 17 6,81 ± 0,01 12 9,61 ± 0,01 14
170Gy 6,00 ± 0,01 15 7,65 ± 0,01 14 8,26 ± 0,01 15
200Gy 4,05 ± 0,01 13 6,17 ± 0,10 11 5,72 ± 0,01 11
Bảng 4. Phƣơng sai kiểu hình và hệ số biến động của một số tính trạng ở các công thức xử lý tia gamma của giống
đậu tƣơng ĐT74
Công thức
thí nghiệm
Chiều cao cây Số đốt/thân chính Số quả/cây Khối lƣợng hạt/cây
S
2
Cv% S
2
Cv% S
2
Cv% S
2
Cv%
Đ. chứng 27,8* 10,4 0,4* 5,2 31,7* 16,2 0,2* 7,9
100Gy 53,7
**
14,7 1,8
*
11,1 58,1
**
21,1 0,8
*
16,2
150Gy 239,6
*
30,6 4,3
8
17,5 155,4
*
35,2 2,7
*
31,1
170Gy 172,5
*
25,7 3,3
*
15,3 103,5
*
28,1 1,9
*
26,0
Trần Đình Đông Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 47 - 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 51
200Gy 154,0
*
24,6 3,2
*
15,0 101,2
*
29,2 1,9
*
28,9
* - F > F0,01 ; ** - F > F0,05
Bảng 5. Vi phân chọn lọc và và hệ số di truyền thực nghiệm của một số dòng đậu tƣơng
Dòng Chiều cao cây Số cành cấp 1 Số quả/cây
Gs (cm) G
/
S
(cm)
h
-
Gs (cm) G
/
S
(cm)
h
2
Gs (cm) G
/
S
(cm)
h
2
CA31 5,0 4,1 0,82 1,5 0,6 0,40 11,2 8,3 0,74
CA34 13,6 6,7 0,49 1,7 0,4 0,23 20,5 12,3 0,60
CN48 5,6 3,5 0,62 3,4 2,8 0,82 31,2 25,0 0,80
CA63 13,6 10,9 0,80 2,2 0,7 0,31 18,7 12,6 0,67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Allard R.W. Principles of plant breeding. Wiley and Sons, New York and London, 1967, 115-150p.
[2]. Gottschalk W., The yield capacity of useful mutation: a critial review of a collection of mutant types of Pisum. In: Mutation
and plant breeding, Vienna, 1965, 86p.
[3]. Gustaffson A., Heriditas, 22, 1937, 181p
[4]. Mather K., Biometrical Gennetics. London, 1949, 68-69p.
[5]. Swaminathan M..S., Siddig E.A,Studies on the enhancement of mutation frequency and indentification of mutation of
plant breeding and physio-genetic significance in some breeding. II Proc. IAEA, Vienna, 1968, 233-239p.
[6]. Tambe A. B., Apporao B. J. Gamma rays induced mutations in soybean. Proceeding ò an International Joint FAO/IAEA
Symposium, 2008-2009, 95-96p.
SUMMARY
INFUENCE OF GAMMA RAYS ON THE APPEARANCE OF VARIANTS
AND MUTATIONS OF SOYBEAN
Tran Dinh Dong
*
Hanoi University of Agriculture
Dry seed of soybean varieties DT74, DT83 and M103 were treated by gamma rays with 100Gy, 150Gy,
170Gy and 200Gy doses. The treated seeds were planted and observed from the M1 generation to the M3
generation. Gamma rays inhibited growth, development of plant and created wrong types of chromosome in
the cell division process. Gamma rays caused many variations and mutations of soybean traits. The
variations and the mutations inherited differently in generations
Key words: Gamma rays, growth, development, variation, mutation, cell division, soybean.
*
Tel: 0912351297
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_32504_36139_108201293949anhhuongcuatiagama_2279_2052745.pdf