1. Kết luận
Sử dụng hỗn hợp tảo đơn bào với tỷ lệ 70%
I. galbana, 20% Chlorella sp, 10% N. oculata
làm thức ăn để ương ấu trùng nghêu từ giai
đoạn chữ D đến giai đoạn Spat cho sinh trưởng
và tỷ lệ sống tốt nhất (1.071µm và 11,66%).
Ở mật độ ương 5 cá thể/ml tốc độ tăng
trưởng của ấu trùng nghêu là nhanh nhất (trung
bình 1040μm), tốc độ tăng trưởng tuyệt đối lớn
nhất (52,35 ± 9,59μm/ngày) và tỷ lệ sống của
ấu trùng là cao nhất là 10,33%
6 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 226 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của thức ăn và mật độ lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu Meretrix lyrata (Sowerby, 1851) tại Thái Bình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015
114 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC
ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN VÀ MẬT ĐỘ LÊN SINH TRƯỞNG
VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG NGHÊU Meretrix lyrata
(Sowerby, 1851) TẠI THÁI BÌNH
EFFECTS OF FOOD AND DENSITY ON GROWTH AND SURVIVAL RATE
OF WHITE CLAM LARVAE Meretrix lyrata (Sowerby, 1851) IN THAI BINH
Nguyễn Thị Hằng1, Lại Văn Hùng2
Ngày nhận bài: 13/5/2015; Ngày phả n biện thông qua: 24/7/2015; Ngày duyệt đăng: 15/12/2015
TÓM TẮT
Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của loại thức ăn (4 nghiệm thức) và mật độ ương (4 nghiệm thức) lên
sinh trưởng và tỷ lệ sống của nghêu giai đoạn ấu trùng chữ D được thực hiện từ tháng 5 đến tháng 11 năm
2013 tại Tiền Hải, Thái Bình. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sử dụng thức ăn là hỗn hợp tảo đơn bào với tỷ lệ
(70% I. galbana, 20% Chlorella sp, 10% N. oculata) cho tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng là tốt
nhất (1.071µm và 11,66%).
Ở mật độ ương 5 cá thể/ml tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu là nhanh nhất (1.040μm
và 10,33%).
Từ khóa: mật độ ương, thức ăn, sinh trưởng, tỷ lệ sống, nghêu Bến Tre
ABSTRACT
The experiments on effects of food and density on growth rate and survival rate of white clam larvae
were carried out from May to November, 2013 at Tien Hai, Thai Binh. The results showed that using combined
algae as food (70% I. galbana, 20% Chlorella sp, 10% N. oculata) had maximum of growth rate (1,071µm)
and survival rate (11.66%).
At density of 5 individuals/ml, the larvae at D stage of this species reached high growth rate and survival
rate (1,040μm and 10.33%, respectively).
Keywords: rearing densities, food, survival rate, white clam
1 Nguyễn Thị Hằng: Cao học Nuôi trồng thủy sản 2012 – Trường Đại học Nha Trang
2 PGS.TS. Lại Văn Hùng: Viện Nuôi trồng thủy sản – Trường Đại học Nha Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghêu Bến Tre (Meretrix lyrata) là loại
động vật thân mềm có giá trị kinh tế ở Việt
Nam. Theo thống kê của Tổng cục Hải quan,
xuất khẩu nghêu của cả nước trong năm 2009
đạt 17.624 tấn, trị giá trên 37,2 triệu USD, giá
xuất khẩu trung bình đạt 2,11 USD/kg. Việc
sản xuất giống nhân tạo và di giống nghêu
Bến Tre thành công từ miền Nam ra nuôi ở
miền Bắc vào năm 2004 đã mở ra một hướng
phát triển mới cho cộng đồng dân cư ven biển
miền Bắc trong việc tìm đối tượng nuôi phù
hợp với điều kiện khí hậu, sinh trưởng nhanh
và giá trị kinh tế cao [1, 2]. Đáp ứng được các
yêu cầu đó, nghêu Bến Tre đã được người
dân lựa chọn và đưa vào nuôi thử nghiệm ở
một số tỉnh ven biển miền Bắc và đã cho kết
quả tốt [3].
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 115
Hiện nay, nghề nuôi nghêu nước ta chủ
yếu theo phương thức quảng canh cải tiến,
phần lớn dựa vào nguồn giống tự nhiên. Trong
khi đó, việc khai thác con giống một cách ồ
ạt, thiếu trách nhiệm đã làm cho nguồn lợi tự
nhiên ngày càng suy giảm nghiêm trọng [4].
Tuy nhiên cho đến nay, quy trình sản xuất
giống nghêu chưa có hiệu quả cao, thường
không ổn định khi triển khai sản xuất đại trà,
đặc biệt là tỷ lệ sống của ấu trùng thấp và năng
suất trong quá trình ương không ổn định. Điều
này chịu ảnh hưởng trực tiếp của hai yếu tố là
thức ăn và mật độ ương nuôi.
Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra loại thức
ăn và mật độ nuôi phù hợp là rất cần thiết,
giúp tăng tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của
nghêu nuôi, nâng cao hiệu quả của quá trình
sản xuất giống.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại Doanh
nghiệp sản xuất giống thủy sản xã Đông Minh,
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình trong khoảng
thời gian từ tháng 5 đến tháng 11 năm 2013.
2. Vật liệu và phương pháp bố trí thí nghiệm
Đối tượng nghiên cứu là nghêu giai đoạn
veliger (ấu trùng chữ D).
Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng
của thức ăn sử dụng hỗn hợp của ba loài
vi tảo (Isochrysis galbana, Chlorella sp,
Nannochloropsis oculata) theo các tỷ lệ % lượng
tảo khác nhau thành 4 nghiệm thức: Nghiệ m thứ c
1 (NT1): 70% Chlorella sp, 20% N. oculata, 10%
I. galbana; Nghiệ m thứ c 2 (NT2): 70% N. oculata,
20% Chlorella sp, 10% I. galbana; Nghiệ m thứ c
3 (NT3): 70% I. galbana, 20% Chlorella sp, 10%
N. oculata; Nghiệ m thứ c 4 (NT4): 1/3 I. galbana,
1/3 Chlorella sp, 1/3 N. oculata.
Mật độ hỗn hợp tảo cho ăn phụ thuộc theo
từng giai đoạn phát triển của ấu trùng nghêu,
duy trì với mật độ ban đầu là là 10.000 tb/ml,
mỗi ngày cho ăn 3 lần/ngày: sáng 7h, chiều
14h, tối 20h và cứ sau mỗi ngày tăng lên
500 tb/ml cho đến khi đạt mật độ cao nhất là
15.000 tb/ml.
Mật độ ương nuôi ban đầu là 5 ấu trùng/ml
trong thể tích thí nghiệm 10 lít, duy trì sục khí
liên tục, thay nước từ ngày thứ 2 (25%); thứ 4
(50%), thứ 6 (100%).
Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của
mật độ ương được bố trí trong bể xi măng hình
vuông (kích thước 2 x 2 x 1m) với 4 nghiệm
thức mật độ: 5, 10, 15, 20 ấu trùng/ml. Sử
dụng thức ăn là hỗn hợp 70% I. galbana, 20%
Chlorella sp, 10% N. oculata với mật độ ban
đầu là là 10.000 tb/ml, mỗi ngày cho ăn 3 lần/
ngày: sáng 7h, chiều 14h, tối 20h và cứ sau
mỗi ngày tăng lên 500 tb/ml cho đến khi mật độ
tảo là 15.000 tb/ml.
Các nghiệm thức được bố trí theo kiểu
ngẫu nhiên hoàn toàn và lặp lại 3 lần.
Hình 1. Ấu trùng nghêu Bến Tre giai đoạn chữ D và giai đoạn bám đáy
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015
116 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
3. Phương pháp thu thập số liệu
Các yếu tố môi trường của các nghiệm
thức thí nghiệm được xác định hàng ngày bằng
các phương pháp sau: nhiệt độ đo bằng nhiệt
kế bách phân, độ chính xác 0,5oC; độ mặn
đo bằng khúc xạ kế, độ chính xác 0,5‰; hàm
lượng oxy hoà tan (DO) bằng máy HANNA, độ
chính xác 0,2 mg/L; pH đo bằng máy HANNA,
độ chính xác 0,1 đơn vị.
Mẫu nghêu được thu định kỳ 2 ngày/lần, số
lượng 30 con/nghiệm thức để xác định chiều
dài (μm) và tỷ lệ sống (%) theo các công thức
sau:
- Chiều dài (μm) của nghêu được xác định
bằng trắc vi thị kính.
- Tốc độ sinh trưởng chiều dài ấu trùng (Ln)
tính theo công thức của Ball và Jones (1960).
Trong đó: L1: Chiều dài vỏ trung bình (μm)
của lần lấy mẫu tại thời gian T1.
L2: Chiều dài vỏ trung bình (μm) của lần
lấy mẫu tại thời gian T2.
- Tỉ lệ sống của nghêu:
TLS (%) =
Số lượng ấu trùng tại thời điểm sau
x 100
Số lượng ấu trùng ban đầu
4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm
Microsotf Excel 2010 và SPSS 16.0. Số liệu
được trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch
chuẩn (Mean±SD) và được phân tích bằng
phương pháp phân tích ANOVA và kiểm định
post hoc test Duncan ở mức tin cậy p < 0,05.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Điều kiện môi trường trong quá trình
thí nghiệm
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố
môi trường trong quá trình ương nuôi ấu trùng
có những biến động nhất định nhưng nhìn
chung đều nằm trong giới hạn cho phép, phù
hợp với sinh trưởng và phát triển của nghêu:
Bảng 1. Điều kiện môi trường trong quá trình thí nghiệm
Chỉ tiêu Sáng Chiều Dao động
Nhiệt độ (oC) 24,9 ± 2,15 26,1 ± 2,23 22,2 ÷ 29,7
Độ mặn (‰) 18,2 ± 1,03 18,6 ± 1,12 16,5 ÷ 20,8
DO (mg/l) 4,7 ± 0,06 4,8 ± 0,08 4,5 ÷ 5,0
pH 7,0 ÷ 7,8 7,2 ÷ 8,1 7,0 ÷ 8,1
Nhiệt độ trong 3 đợt thí nghiệm biến thiên
trong khoảng 22,2 ÷ 29,7oC, trong đó nhiệt
độ trung bình dao động trong khoảng 24,9 ±
2,15oC vào buổi sáng và 26,1 ± 2,23oC vào
buổi chiều.
Độ mặn đo được trong thời gian thí nghiệm
dao động trong khoảng 16,5 ÷ 20,8‰ và không
có sự dao động trong ngày (sáng 18,2 ± 1,03‰
và chiều 18,6 ± 1,12‰).
Trong thời gian thí nghiệm, hàm lượng oxy
hòa tan (DO) dao động trong khoảng từ 4,5
÷ 5,0mg/l. Chênh lệch hàm lượng DO giữa
sáng (4,7 ± 0,06mg/l) và chiều (4,8 ± 0,08mg/l)
không lớn.
Yếu tố pH biến động không lớn trong thời
gian tiến hành thí nghiệm và chênh lệch pH
trong ngày không đáng kể. pH buổi sáng dao
động trong khoảng 7,0 - 7,8 và buổi chiều trong
khoảng 7,2 – 8,1.
So sánh với kết quả nghiên cứu của Chu
Chí Thiết và Martin (2008) thì các điều kiện của
yếu tố môi trường tại Thái Bình trong thời gian
thí nghiệm hoàn toàn phù hợp cho ấu trùng
nghêu sinh trưởng và phát triển[5].
2. Ảnh hưởng của thức ăn lên sinh trưởng
và tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tốc độ tăng
trưởng bình quân từ giai đoạn veliger (ấu trùng
chữ D) đến giai đoạn ấu trùng spat khi cho
ăn với tỷ lệ % lượng tảo khác nhau là khác
nhau. Ở nghiệm thức 3 (70% I. galbana, 20%
Chlorella sp, 10% N. oculata) ấu trùng nghêu
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 117
có tốc độ tăng trưởng trung bình cao nhất,
đạt 1.071 μm sau 18 ngày ương. Tiếp đến là
nghiệm thức 2 (70% N. oculata, 20% Chlorella
sp, 10% I. galbana) đạt 1.036 μm. Thấp nhất là
nghiệm thức 4 (1/3 I. galbana, 1/3 Chlorella
sp, 1/3 N. oculata) đạt 1.002 μm và nghiệm
thức 1 (10% I. galbana, 20% Chlorella sp, 70%
N. oculata) đạt 994 μm.
Hình 2. Tăng trưởng chiều dài của ấu trùng nghêu sử dụng các loại thức ăn khác nhau
Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng tuyệt
đối về chiều dài vỏ của nghêu tại các lô thí
nghiệm dao động từ 50,14 – 53,86 μm/ngày
nhưng không có sự sai khác có ý nghĩa thống
kê (p>0,05). Cụ thể, nghiệm thức 3 đạt tốc độ
tăng trưởng tuyệt đối cao nhất 53,86 ± 10,90
μm/ngày. Tiếp đến là nghiệm thức 2, đạt 52,03
± 10,87 μm/ngày. Thấp nhất là nghiệm thức 4,
đạt 50,50 ±1,28 μm/ngày và nghiệm thức 1,
đạt 50,14 ± 9,39 μm/ngày.
Bảng 2. Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối của nghêu sử dụng các loại thức ăn khác nhau
Nghiệm
thức
Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối
theo giai đoạn (μm/ngày) Tốc độ tăng trưởng
chung (μm/ngày)
Chữ D sang Umbo Cuối Umbo sang Spat
1 26,16±7,80a 40,81±11,98 a 50,14 ± 9,39 a
2 31,61 ± 8,87 a 42,83 ±12,29 a 52,03 ±10,87 a
3 35,73 ±11,48 a 44,27 ±12,35 a 53,86 ±10,90a
4 25,20 ±7,26 a 41,02 ±14,38 a 50,50 ±1,28 a
Như vậy, sử dụng hỗn hợp tảo với tỷ
lệ 70% I. galbana, 20% Chlorella sp, 10%
N. oculata để ương nuôi ấu trùng nghêu từ giai
đoạn đỉnh vỏ thẳng (giai đoạn chữ D) đến giai
đoạn spat sẽ cho tốc độ tăng trưởng trung bình
tốc độ tăng trưởng tuyệt đối cao nhất.
Trong cả 4 nghiệm thức, tỷ lệ sống của ấu
trùng đều có xu hướng giảm dần trong thời
gian nuôi và giảm mạnh nhất từ ngày nuôi
thứ nhất đến ngày nuôi thứ 6. Tuy nhiên, có
sự sai khác có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ sống
của ấu trùng ở các nghiệm thức (p<0,05).
Ở nghiệm thức 1, tỷ lệ sống của ấu trùng
sau 18 ngày ương là thấp nhất (7,0 ± 2,0%).
Trong khi đó, tỷ lệ sống của ấu trùng đạt giá
trị cao nhất (11,66 ± 2,52%) ở nghiệm thức 3.
Tuy nhiên, khi quan sát cả quá trình ương thì
tỷ lệ sống của ấu trùng bắt đầu giảm mạnh sau
ngày ương thứ 6 ở cả bốn nghiệm thức nhưng
giảm mạnh nhất vẫn là ở nghiệm thức 1 với tỷ
lệ sống của ấu trùng chỉ còn 14,66 ± 5,03% ở
ngày ương thứ 9. Như vậy, sử dụng thức ăn
là hỗn hợp tảo với tỷ lệ 70% I. galbana, 20%
Chlorella sp và 10% N. oculata (nghiệm thức
3) sẽ cho tốc độ tăng trưởng về chiều dài và tỷ
lệ sống của ấu trùng là tốt nhất.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015
118 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
3. Ảnh hưởng của mật độ lên sinh trưởng
và tỷ lệ sống của nghêu
Mật độ ương nuôi ấu trùng cho thấy không
gian sống giữa các cá thể có quan hệ chặt chẽ
với tốc độ sinh trưởng, phát triển của ấu trùng.
Tốc độ tăng trưởng trung bình của quần thể
của ấu trùng nghêu M. lyrata diễn ra đồng đều
với cả 4 mức mật độ thí nghiệm. Giai đoạn từ
chữ D đến Umbo (từ 1 đến 6 ngày tuổi) có tốc
độ tăng trưởng đồng đều và không có sự vượt
trội, dao động từ 91-263 µm. Trong khi đó, từ
giai đoạn Umbo đến giai đoạn Spat (từ 6 đến
9 ngày tuổi) tốc độ tăng trưởng nhanh và càng
về cuối giai đoạn Spat thì tốc độ tăng trưởng
càng cao.
Bảng 3. Tỷ lệ sống của ấu trung nghêu trong thời gian thí nghiệm
N
gh
iệ
m
th
ứ
c Tỷ lệ sống (%)
Ban
đầu 2 ngày 4 ngày 6 ngày 9 ngày 12 ngày 15 ngày 18 ngày
1 100 74,33 ± 4,04a 49,00 ± 5,57 a 36,00 ± 2,65 a 14,66 ± 5,03 a 11,33 ± 2,52 a 9,33 ± 2,52 a 7,00 ± 2,00 a
2 100 80,33 ± 4,04 a 51,33 ± 11,72 a 38,00 ± 10,15 a 17,66 ± 4,04 a 13,66 ± 3,51 a 11,33 ± 2,08 a 9,33 ± 2,08 ab
3 100 76,66 ± 5,77 a 61,00 ± 11,27 a 46,33 ± 10,60 a 21,00 ± 4,58 a 17,33 ± 4,04 a 13,66 ± 3,21 a 11,66 ± 2,52 b
4 100 74,00 ± 3,61 a 49,66 ± 6,66 a 34,33 ± 3,79 a 17,33 ± 3,21 a 12,33 ± 2,08 a 10,66 ± 1,53 a 7,66 ± 0,58 a
(Các chữ cái khác nhau cùng cột thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Hình 3. Tăng trưởng chiều dài (µm) của ấu trùng nghêu ở các mật độ ương khác nhau
Trong cả 3 đợt thí nghiệm, kích thước
trung bình của ấu trùng nghêu tăng từ 91µm
lên tới 1.040µm sau 18 ngày ương. Tốc độ
tăng trưởng về chiều dài của ấu trùng nghêu
ở mật độ 5 ấu trùng/ml là 1.040µm luôn cao
hơn so với các mật độ ương khác và ở mật
độ 20 ấu trùng/ml thì có xu hướng ngược lại,
kích thước trung bình của ấu trùng là nhỏ
nhất (879µm).
Biến động về tỷ lệ sống của ấu trùng
nghêu trong các nghiệm thức có sự thay
đổi rõ rệt trong thời gian thí nghiệm. Tỷ lệ
sống của ấu trùng giảm dần so với thời gian
nuôi và giảm mạnh nhất ở giai đoạn từ ngày
nuôi thứ nhất đến ngày nuôi thứ 6 (giảm
trên 50%) trong cả 4 nghiệm thức và sự sai
khác này là có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Từ ngày ướng thứ 9 đến ngày ương thứ 18,
tỷ lệ sống của ấu trùng luôn đạt giá trị cao
nhất ở mật độ ương 5 ấu trùng/ml (tỷ lệ sống
là 10,33±1,52% sau 18 ngày ương) và thấp
nhất là ở mật độ ương 20 ấu trùng/ml với tỷ
lệ sống của ấu trùng chỉ đạt 3,67±1,15% sau
18 ngày ương.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 119
Mật độ ương nuôi quá cao hay quá thấp
đều ảnh hưởng đến chất lượng và tỷ lệ sống
của ấu trùng. Nếu nuôi mật độ thấp thì lãng
phí không gian bể, thức ăn và tốn công chăm
sóc. Nhưng nếu nuôi mật độ cao quá thì khó
quản lý môi trường do các sản phẩm trao đổi
chất, các chất thải ra nhiều sẽ làm ấu trùng
phát triển chậm, thời gian nuôi kéo dài. Ở mật
độ ương nuôi khoảng 5 cá thể/ml, khả năng
thích nghi và tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu là
cao nhất, tuy nhiên lại không có sự sai khác
có ý nghĩa thống kê so với mật độ ương 10 ấu
trùng/ml. Do đó, để ấu trùng sinh trưởng, phát
triển tốt và đạt tỷ lệ sống cao, đồng thời rút
ngắn được thời gian nuôi và đạt hiệu quả kinh
tế cao nhất thì mật độ ương thích hợp nhất là
10 ấu trùng/ml.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sử dụng hỗn hợp tảo đơn bào với tỷ lệ 70%
I. galbana, 20% Chlorella sp, 10% N. oculata
làm thức ăn để ương ấu trùng nghêu từ giai
đoạn chữ D đến giai đoạn Spat cho sinh trưởng
và tỷ lệ sống tốt nhất (1.071µm và 11,66%).
Ở mật độ ương 5 cá thể/ml tốc độ tăng
trưởng của ấu trùng nghêu là nhanh nhất (trung
bình 1040μm), tốc độ tăng trưởng tuyệt đối lớn
nhất (52,35 ± 9,59μm/ngày) và tỷ lệ sống của
ấu trùng là cao nhất là 10,33%.
2. Kiến nghị
Cần nghiên cứu bổ sung thêm một số loài
vi tảo khác làm thức ăn cho nghêu trong quá
trình ương nuôi để tận dụng hàm lượng các
chất dinh dưỡng và vi lượng có sẵn trong các
loại thức ăn.
Bảng 4. Tỷ lệ sống của ấu trung nghêu ở các mật độ ương khác nhau
N
gh
iệ
m
th
ứ
c Tỷ lệ sống (%)
Ban
đầu 2 ngày 4 ngày 6 ngày 9 ngày 12 ngày 15 ngày 18 ngày
1 100 71,33 ± 2,31 a 54,66 ± 6,11 a 42,00 ± 9,64 a 19,67 ± 3,78 a 16,00 ± 3,00 a 12,00 ± 2,00 a 10,33 ± 1,52a
2 100 74,67 ± 3,05 a 48,33 ± 10,01 a 18,67 ± 1,15 b 14,00 ± 2,64 b 11,00 ± 1,73 b 9,00 ± 1,00 b 8,33 ± 1,52a
3 100 71,33 ± 2,31a 45,00 ± 6,08 a 14,67 ± 0,57 c 11,33 ± 0,57 c 9,00 ± 1,00 b 8,00 ± 1,00 b 6,33 ± 1,52b
4 100 72,00 ± 5,29 a 44,00 ± 2,64 a 16,00 ± 2,64 b 10,00 ± 1,73 c 8,67 ± 1,15 b 6,00 ± 1,00 c 3,67 ± 1,15 c
(Các chữ cái khác nhau cùng cột thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Như Văn Cẩn, Chu Chí Thiết và Martin S Kumar (2009), Ảnh hưởng của mật độ nuôi thả đến sinh trưởng, tỷ
lệ sống và năng suất của 2 cỡ ngao giống (Meretrix lyrata) nuôi ở các vùng bãi triều và các lưu ý trong việc sản
xuất giống ngao Spat, Báo cáo tham gia hội thảo Better Aquaculture Practices, Nha Trang, 7/2009.
2. Nguyễn Đình Hùng, Huyền Thị Hồng Châu, Nguyễn Văn Hảo, Trình Trung Phi, Võ Minh Sơn (2002). Nghiên
cứu sản xuất giống ngao (Meretrix lyrata Sowerby,1851), Tuyển tập báo cáo khoa học hội thảo động vật thân
mềm toàn quốc lần thứ ba, NXB Nông nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Quang Hùng, Lê Anh Tuấn, 2014. Ảnh hưởng của mật độ lên tốc độ sinh
trưởng, tỷ lệ sống của nghêu Bến Tre (Meretrix lyrata Sowerby, 1851) ương trong ao tại Thái Bình. Tạp chí Khoa
học Công nghệ Thủy sản, số 2/2014, p: 129-134.
4. Trương Quốc Phú, 1998. Thành phần sinh hóa cùa thịt nghêu Meretrix lyrata (Sowerby,1851) vùng Gò Công
Đông-Tiền Giang, Tập san Khoa học Công nghệ Thủy sản, số 2/1998, p: 25-34.
5. Chu Chí Thiết, Martin S. Kumar (2008). Tài liệu kỹ thuật sản xuất giống ngao Bến tre. Chương trình hợp tác
phát triển nông nghiệp nông thôn (CARD), Dự án 027/05 VIE.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- anh_huong_cua_thuc_an_va_mat_do_len_sinh_truong_va_ty_le_son.pdf