- Khả năng sinh sản và sản xuất trứng của Gà
Sao nuôi theo phương thức nuôi nhốt (Lô 1)
và bán chăn thả (Lô 2) là tương đương nhau.
Gà mái ở Lô 1 có tuổi đẻ đầu sớm hơn và
khối lượng cơ thể khi bắt đầu vào đẻ cao hơn
so với gà mái ở Lô 2 (tương ứng là 28,79 tuần
và 2.043gr so với 28,94 tuần và 2.003,67gr),
nhưng sự sai khác không rõ rệt (P>0,05). Tỷ
lệ đẻ và năng suất trứng của gà ở 2 lô là tương
đương nhau: Tỷ lệ đẻ trung bình, năng suất
trứng cả kỳ khảo sát và năng suất trứng trung
bình/mái/tuần của gà Sao mái ở Lô 1 và Lô 2
đạt tương ứng là 60,11%; 84,2 quả/mái; 4,21
quả/mái/tuần và 59,85%; 83,80 quả/mái; 4,19
quả/mái/tuần.
- Khả năng cho phôi và tỷ lệ ấp nở của trứng
gà Sao ở Lô 2 (bán chăn thả) cao hơn Lô 1
(nuôi nhốt). Tỷ lệ trứng có phôi, tỷ lệ nở/số
trứng ấp và tỷ lệ nở/số trứng có phôi của gà
Sao mái ở Lô 2 tương ứng là: 91,9%; 78,1%
và 85,0% cao hơn so với Lô 1 với kết quả
tương ứng là 90,7%; 76,8% và 84,6%.
6 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 188 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của phương thức chăn nuôi đến khả năng sinh sản và sản xuất trứng của gà sao mái dòng trung nuôi trong nông hộ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Văn Bình và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 101 - 106
101
ẢNH HƢỞNG CỦA PHƢƠNG THỨC CHĂN NUÔI ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH SẢN VÀ SẢN XUẤT TRỨNG CỦA GÀ SAO MÁI DÒNG TRUNG
NUÔI TRONG NÔNG HỘ
Nguyễn Văn Bình*, Nguyễn Vũ Quang
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Trong những năm gần đây gà Sao đƣợc nuôi nhiều và sản phẩm của chúng đƣợc ngƣời tiêu dùng
ƣa chuộng do thịt, trứng của chúng có chất lƣợng tốt, hơn nữa gà Sao dễ nuôi, ít mắc bệnh. Để
nâng cao hiệu quả chăn nuôi thì việc nghiên cứu, tƣ vấn cho ngƣời chăn nuôi lựa chọn phƣơng
thức nuôi gà phù hợp rất cần thiết.
Gà Sao mái dòng trung đƣợc nghiên cứu, đánh giá, so sánh về khả năng sinh sản và sản xuất trứng,
hiệu quả sử dụng thức ăn ki đƣợc nuôi theo 2 phƣơng thức chăn nuôi: nuôi nhốt (Lô I) và bán chăn
thả (Lô II) trong mô hình chăn nuôi nông hộ tại Tuyên Quang, với 3 lần thí nghiệm nhắc lại và
tổng số gà thí nghiệm là 480 con.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Khả năng sinh sản và sản xuất trứng của gà Sao nuôi theo phƣơng
thức nuôi nhốt (Lô 1) và bán chăn thả (Lô 2) là tƣơng đƣơng nhau. Gà mái ở Lô 1 có tuổi đẻ đầu
sớm hơn và khối lƣợng cơ thể khi bắt đầu vào đẻ cao hơn so với gà mái ở Lô 2 (tương ứng là
28,79 tuần và 2.043gr so với 28,94 tuần và 2.003,67gr)(P>0,05). Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của
gà ở 2 lô là tƣơng đƣơng nhau: Tỷ lệ đẻ trung bình, năng suất trứng cả kỳ khảo sát và năng suất
trứng trung bình/mái/tuần của gà Sao mái ở Lô 1 và Lô 2 đạt tƣơng ứng là 60,11%; 84,2 quả/mái;
4,21 quả/mái/tuần và 59,85%; 83,80 quả/mái; 4,19 quả/mái/tuần.
Khả năng cho phôi và tỷ lệ ấp nở của trứng gà Sao ở Lô 2 (bán chăn thả) cao hơn Lô 1 (nuôi nhốt).
Tỷ lệ trứng có phôi, tỷ lệ nở/số trứng ấp và tỷ lệ nở/số trứng có phôi của gà Sao mái ở Lô 2 tƣơng
ứng là: 91,9%; 78,1% và 85,0% cao hơn so với Lô 1 với kết quả tƣơng ứng là 90,7%; 76,8% và
84,6%.
Tóm lại: Gà Sao mái dòng trung nuôi theo phƣơng thức nuôi nhốt và bán chăn thả cho khả năng
sinh sản và sản xuất trứng tƣơng đƣơng nhau. Tuy nhiên chất lƣợng trứng của gà Sao mái chăn thả
tốt hơn so với nuôi nhốt.
Từ khóa: Phương thức chăn nuôi, sinh sản, sức sản xuất trứng, tỷ lệ có phôi, tỷ lệ ấp nở.
MỞ ĐẦU*
Trong những năm gần đây nhu cầu sử dụng
thịt, trứng gia cầm trong nƣớc tăng mạnh, đặc
biệt là thịt gà, trứng gà chất lƣợng cao đang
đƣợc thịnh hành và ƣa chuộng ở các thành
phố, tỉnh thành trong cả nƣớc.
Một trong những giống gà đƣợc ngƣời tiêu
dùng ƣa chuộng đó là giống gà Sao. Thịt, trứng
của gà Sao đƣợc xếp vào món ăn đặc sản. Đặc
biệt là gà Sao không mắc các bệnh nhƣ Marek,
Leucosis, Mycoplasma, Salmonella, thậm chí cả
bệnh cúm gia cầm. Đây là một trong những đặc
điểm quý của gà Sao. Do đó, nuôi gà Sao đang
đƣợc ngƣời chăn nuôi quan tâm đầu tƣ và ngày
càng phát triển.
*
Tel: 01684.298666
Trong chăn nuôi gia cầm có thể áp dụng
nhiều phƣơng thức chăn nuôi khác nhau nhƣ:
nuôi công nghiệp, bán công nghiệp, thả
vƣờn Việc lựa chọn phƣơng thức chăn nuôi
phù hợp với từng giống gia cầm và yêu cầu
của sản phẩm, điều kiện khí hậu, cơ sở vật
chất, phong tục tập quán từng vùng, tạo ra sản
phẩm chất lƣợng cao, đáp ứng thị hiếu tiêu
dùng là rất cần thiết.
Chăn nuôi gia cầm ở tỉnh Tuyên Quang đã có
từ lâu đời, nhƣng cơ cấu giống gà của tỉnh
còn hạn chế, chƣa có nhiều giống gà đặc sản
chất lƣợng thịt, trứng thơm ngon để cung cấp
cho thị trƣờng. Do đó việc nghiên cứu phát
triển chăn nuôi gà Sao với phƣơng thức chăn
nuôi phù hợp, hiệu quả tại tỉnh Tuyên Quang
đang đƣợc quan tâm đầu tƣ phát triển.
Nguyễn Văn Bình và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 101 - 106
102
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đƣợc tiến hành trên đàn gà
Sao mái dòng trung nhập từ Trung tâm nghiên
cứu giống Gia cầm Thụy Phƣơng, Viện Chăn
nuôi Quốc gia, nuôi trong nông hộ theo 2
phƣơng thức: nuôi nhốt và bán chăn thả.
Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu, đánh giá, so sánh khả năng sinh
sản và sản xuất trứng, hiệu quả sử dụng thức
ăn của đàn gà Sao mái nuôi theo 2 phƣơng
thức: nuôi nhốt và bán chăn thả, theo các chỉ
tiêu sau:
- Khả năng sinh sản và sản xuất trứng:
+ Tuổi và khối lƣợng cơ thể lúc bắt đầu đẻ
+ Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng/mái
- Khả năng cho phôi và tỷ lệ ấp nở của trứng.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Nghiên cứu, đánh giá và so sánh khả năng
sinh sản và sản xuất trứng của gà Sao theo sơ
đồ bố trí thí nghiệm sau (Bảng 1). Mỗi lô thí
nghiệm đƣợc triển khai trên 2 hộ với quy mô
40 con/hộ và thí nghiệm đƣợc nhắc lại 3 lần
với tổng số gà đƣa vào thí nghiệm ở cả hai lô
là 480 con.
Bảng 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm trên đàn gà Sao sinh sản (SS)
Diễn giải ĐVT Lô I Lô II
Giống gà Gà Sao dòng trung Gà Sao dòng trung
Số lƣợng gà theo dõi con 80 80
Thời gian theo dõi gà tuần 27 - 47 27 – 47
Kl bắt đầu theo dõi/ con g/con 2.043,10 15,84 2.003,67 16,67
Phƣơng thức nuôi Nuôi nhốt Bán chăn thả
Thức ăn sử dụng TĂ tự phối trộn TĂ tự phối trộn
Bảng 2. Chế độ dinh dưỡng của gà Sao mái thí nghiệm
trong đoạn 27 – 47 tuần tuổi
Thành phần Nhu cầu dinh dƣỡng Thức ăn tự phối trộn
ME (Kcalo/kg TĂ) 3100 2800
Protein thô (%) 17 17
Canxi (%) 3,5 - 4 3,8
Photpho (%) 0,4 0,35
NaCl (%) 0,5 0,15
Methionine (%) 0,35 - 0,4 0,43
Lyzin (%) 0,7 0,85
Xơ thô (%) 7 5,0
Nguồn: http: // phuthinh.co TCVN - 2265, 1994.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Khả năng sinh sản và sản xuất trứng của gà Sao
Tuổi đẻ và khối lượng cơ thể của gà Sao mái
Kết quả khảo sát về tuổi và khối lƣợng cơ thể của gà Sao mái lúc bắt đầu đẻ ở 2 lô thí nghiệm
đƣợc trình bày ở bảng 3. Kết quả cho thấy tuổi đẻ đầu sớm hơn và khối lƣợng cơ thể khi vào đẻ
lớn hơn của gà Sao mái ở Lô 1 so với Lô 2 (tƣơng ứng là 201,67 ngày và 2.043,10 g so với
203,00 ngày và 2003,67 g) với P>0,05.
Nguyễn Văn Bình và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 101 - 106
103
Bảng 3. Tuổi và khối lượng cơ thể lúc bắt đầu đẻ của gà Sao
Lô thí
nghiệm
n
(con)
Tuổi đẻ đầu (ngày) Khối lƣợng cơ thể khi vào đẻ (g)
X m x Cv(%) X m Cv(%)
Lô I 80 201,67
a
1,35 50,18 2.043,10
b
15,84 59,03
Lô II 80 203,00
a
1,06 39,44 2.003,67
b
16,67 62,11
Ghi chú: So sánh theo hàng dọc, số liệu có chữ cái khác nhau thì sự sai khác là rõ rệt (P<0,05) và
ngược lại.
Kết quả khảo sát về tuổi đẻ và khối lƣợng cơ thể gà ở các thời điểm khác nhau đƣợc trình bày ở
bảng 4. Kết quả cho thấy gà Sao mái ở Lô 1 tuổi đẻ quả trứng đầu tiên hay còn gọi là (đẻ bói)
là 28,79 tuần với khối lƣợng cơ thể đạt 2.043g và đạt tỷ lệ đẻ cao nhất ở tuần tuổi thứ 35,34 với
khối lƣợng cơ thể là 2.309,96g. Trong khi đó gà Sao mái ở Lô 2 có tuổi đẻ muộn hơn và khối
lƣợng cơ thể thấp hơn so với gà ở Lô 1 (tuổi đẻ đầu là 28,94 tuần, khối lƣợng cơ thể tƣơng ứng
là 2.003,67g; Tỷ lệ đẻ cao nhất ở tuần tuổi thứ 35,84 với khối lƣợng cơ thể là 2.255,74g. Tuy
nhiên sự khác nhau giữa 2 lô về các chỉ tiêu này là không rõ rệt (P>0,05).
Bảng 4. Tuổi đẻ và khối lượng gà ở các giai đoạn khảo sát
Chỉ tiêu
Lô 1 Lô 2
Tuổi đẻ (tuần)
Khối lƣợng cơ thể
(gam)
Tuổi đẻ (tuần)
Khối lƣợng
cơ thể (gam)
X m x X m x X m x X m x
Đẻ bói 28,79a 0,14 2.043,10b 15,84 28,94
a
0,11 2.003,67
b
16,67
Đạt tỷ lệ đẻ 5% 29,65a 0,10 2.075,79b 11,66 29,97
a
0,11 1.979,56
b
7,19
Đạt tỷ lệ đẻ 30% 30,60a 0,13 2.14,.34b 4,36 31,28
a
0,16 2.039,29
b
7,76
Đạt tỷ lệ đẻ 50% 32,26a 0,16 2.224.,60b 7,69 32,73
a
0,10 2.143,66
b
16,64
Đạt tỷ lệ đẻ cao nhất 35,34a 0,48 2.309,96b 17,95 35,84
a
0,12 2.255,74
b
9,29
Ghi chú: So sánh theo hàng ngang với các chỉ tiêu tương ứng, các số liệu có các chữ cái khác nhau thì sai
khác là rõ rệt (P<0,05) và ngược lại.
Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng/ mái của gà Sao
Kết quả khảo sát tỷ lệ đẻ và năng suất
trứng/mái của gà Sao đƣợc trình bày ở bảng
5. Kết quả cho thấy: Qua 20 tuần đẻ, tỷ lệ đẻ
trung bình, năng suất trứng cả kỳ khảo sát và
năng suất trứng trung bình/mái/tuần của gà
Sao mái ở Lô 1 và Lô 2 đạt tƣơng ứng là
60,11%; 84,2 quả/mái; 4,21 quả/mái/tuần và
59,85%; 83,8 quả/mái; 4,19 quả/mái/tuần.
Nhƣ vậy, nhìn chung tỷ lệ đẻ và năng suất
trứng của gà Sao mái ở 2 lô là tƣơng đƣơng
nhau. Kết quả này cao hơn so với kết quả
nghiên cứu của Phạm Thị Thu Hƣơng (2007)
trên đàn gà Sao nuôi trong nông hộ tại huyện
Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên, đạt 80,08
quả/mái/20 tuần đẻ và tƣơng đƣơng so với kết
quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Oanh,
(2005) trên đàn gà Sao nuôi tại Trung tâm
nghiên cứu gia cầm Thụy Phƣơng.
Khả năng cho phôi và tỷ lệ ấp nở
Tỷ lệ thụ tinh và ấp nở của mỗi loại gia cầm
là chỉ tiêu đánh giá khả năng phát triển đàn
trong quá trình sản xuất của chúng, giống nào
có tỷ lệ thụ tinh và ấp nở cao sẽ làm cho sức
tái sản xuất nhanh và biểu thị sức sống của
phôi cao, khả năng thích nghi của chúng với
môi trƣờng tốt.
Khả năng cho phôi và tỷ lệ ấp nở của gà Sao
đƣợc thể hiện qua bảng 6a và 6b.
Nguyễn Văn Bình và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 101 - 106
104
Bảng 5. Khả năng đẻ và năng suất trứng/ mái của gà Sao
Tuần tuổi
Tuần
đẻ
Lô 1 Lô 2
Số đầu
gà mái
Tỷ lệ đẻ
(%)
Năng suất
trứng/mái
Số đầu
gà mái
Tỷ lệ
đẻ (%)
Năng suất
trứng/mái
28 1 80 2,50 0,16 80 1,25 0,09
29 2 79 6,33 0,44 80 3,75 0,26
30 3 78 28,21 1,97 80 26,25 1,84
31 4 78 46,15 3,23 79 48,10 3,37
32 5 78 51,28 3,59 79 50,63 3,54
33 6 78 73,08 5,11 79 72,15 5,05
34 7 78 79,49 5,56 79 78,30 5,49
35 8 78 85,90 6,01 79 84,81 5,94
36 9 78 87,18 6,10 79 88,61 6,20
37 10 78 88,46 6,19 79 87,34 6,11
38 11 78 83,33 5,83 79 82,28 5,76
39 12 78 79,49 5,56 78 80,77 5,65
40 13 78 75,64 5,29 78 76,92 5,38
41 14 78 71,79 5,02 78 71,79 5,02
42 15 77 71,43 5,00 78 70,51 4,93
43 16 77 62,34 4,36 78 61,54 4,31
44 17 77 55,84 3,91 78 56,41 3,95
45 18 77 53,25 3,73 78 53,85 3,77
46 19 77 51,95 3,64 78 52,56 3,68
47 20 77 50,65 3,54 78 51,28 3,59
Tổng 20 84,20 83,80
Trung bình 77,85 60,11 4,21 78,70 59,85 4,19
Bảng 6a. Khả năng cho phôi và tỷ lệ ấp nở ở Lô I
Số đợt
ấp
Số trứng
ấp (quả)
Trứng có
phôi
(quả)
Tỷ lệ phôi
(%)
Số gà con nở
(con)
Tỷ lệ
nở/trứng ấp
(%)
Tỷ lệ
nở/trứng có
phôi (%)
1 100 89 89,0 74 74,0 83,1
2 106 97 91,5 82 77,4 84,5
3 150 126 84,0 103 68,7 81,7
4 150 141 94,0 118 78,7 83,7
5 200 175 87,5 148 74,0 84,6
6 205 188 91,7 158 77,1 84,0
7 215 187 87,0 160 74,4 85,6
8 220 211 95,9 167 75,9 79,1
9 250 238 95,2 217 86,8 91,2
10 280 269 96,1 230 82,1 85,5
11 330 289 87,6 242 73,3 83,7
12 320 281 87,8 240 75,0 85,4
Tổng 2.526 2.291 1.939
Trung bình 90,7 76,8 84,6
Nguyễn Văn Bình và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 101 - 106
105
Bảng 6b. Khả năng cho phôi và tỷ lệ ấp nở ở Lô II
Số đợt ấp
Số
trứng ấp
(quả)
Trứng có
phôi
(quả)
Tỷ lệ
phôi (%)
Số gà con
nở (con)
Tỷ lệ
nở/trứng ấp
(%)
Tỷ lệ nở/
trứng có
phôi (%)
1 106 98 92,5 83 78,3 84,7
2 106 100 94,3 85 80,2 85,0
3 151 129 85,4 110 72,8 85,3
4 152 140 92,1 119 78,3 85,0
5 199 179 89,9 152 76,4 84,9
6 200 187 93,5 159 79,5 85,0
7 228 200 87,7 170 74,6 85,0
8 228 220 96,5 187 82,0 85,0
9 286 270 94,4 230 80,4 85,2
10 286 278 97,2 236 82,5 84,9
11 321 285 88,8 242 75,4 84,9
12 321 289 90,0 246 76,6 85,1
Tổng 2.584 2.375 2.019
Trung bình 91,9 78,1 85,0
Qua 12 đợt theo dõi kết quả ấp nở trứng gà
Sao ở Lô 1 với các độ tuổi khác nhau cho
thấy: Trung bình về tỷ lệ phôi/ tổng số trứng
ấp, tỷ lệ nở/tổng số trứng ấp và tỷ lệ nở/tổng
số trứng có phôi của Lô 1 thấp hơn Lô 2
(tƣơng ứng là 90,7%; 76,8%; và 84,6% so với
91,9%; 78,1% và 85,0%). Kết quả nghiên cứu
ở cả 2 lô đều thấp hơn so với kết quả ấp nở
của gà Ri (Nguyễn Thị Thanh Bình, 1998): tỷ
lệ phôi/tổng trứng ấp và tỷ lệ nở/tổng trứng ấp
tƣơng ứng là 96,47% và 80,9%.
So với một số giống gà chăn thả nhƣ gà Tam
Hoàng thì tỷ lệ trứng có phôi 93,39%, tỷ lệ
nở/ tổng trứng ấp 75,57%, cho thấy tỷ lệ có
phôi của trứng gà Sao thấp hơn. Tuy nhiên tỷ
lệ nở /tổng trứng ấp lại cao hơn, cho thấy chất
lƣợng trứng gà Sao rất tốt.
Các tác giả Nguyễn Đăng Vang, Phùng Đức
Tiến, Trần Công Xuân, Lê Thị Nga (1999),
khi nghiên cứu trên gà Đông Tảo nuôi tại
trung tâm gia cầm Thụy Phƣơng cho biết: tỷ
lệ phôi/tổng trứng ấp 89,54, tỷ lệ nở/tổng
trứng ấp là 77,27%. Kết quả này cao hơn so
với kết quả của lô 1 và thấp hơn kết quả của
lô 2.
KẾT LUẬN
- Khả năng sinh sản và sản xuất trứng của Gà
Sao nuôi theo phƣơng thức nuôi nhốt (Lô 1)
và bán chăn thả (Lô 2) là tƣơng đƣơng nhau.
Gà mái ở Lô 1 có tuổi đẻ đầu sớm hơn và
khối lƣợng cơ thể khi bắt đầu vào đẻ cao hơn
so với gà mái ở Lô 2 (tƣơng ứng là 28,79 tuần
và 2.043gr so với 28,94 tuần và 2.003,67gr),
nhƣng sự sai khác không rõ rệt (P>0,05). Tỷ
lệ đẻ và năng suất trứng của gà ở 2 lô là tƣơng
đƣơng nhau: Tỷ lệ đẻ trung bình, năng suất
trứng cả kỳ khảo sát và năng suất trứng trung
bình/mái/tuần của gà Sao mái ở Lô 1 và Lô 2
đạt tƣơng ứng là 60,11%; 84,2 quả/mái; 4,21
quả/mái/tuần và 59,85%; 83,80 quả/mái; 4,19
quả/mái/tuần.
- Khả năng cho phôi và tỷ lệ ấp nở của trứng
gà Sao ở Lô 2 (bán chăn thả) cao hơn Lô 1
(nuôi nhốt). Tỷ lệ trứng có phôi, tỷ lệ nở/số
trứng ấp và tỷ lệ nở/số trứng có phôi của gà
Sao mái ở Lô 2 tƣơng ứng là: 91,9%; 78,1%
và 85,0% cao hơn so với Lô 1 với kết quả
tƣơng ứng là 90,7%; 76,8% và 84,6%.
Nguyễn Văn Bình và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 101 - 106
106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Thị Thanh Bình, (1998). “Nghiên cứu
khả năng sinh sản và sản xuất của gà Ri”. Luận
văn Thạc sỹ khoa học, Viện Khoa học Kỹ thuật
nông nghiệp Việt nam, 1998.
[2]. Phạm Thị Thu Hƣơng (2007). Nghiên cứu một
số đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà
Sao dòng lớn nuôi trong nông hộ ở Phú Lương
Thái Nguyên. Luận văn Thạc sỹ khoa học nông
nghiệp, Thái Nguyên.
[3]. http: // phuthinh.co TCVN - 2265, 1994
[4]. Nguyễn Thị Kim Oanh (2005). Nghiên cứu
đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của 3
giống gà Sao nuôi tại Trung Tâm Nghiên Cứu
Giống Gia Cầm Thụy Phương. Luận văn Thạc sỹ
Khoa học nông nghiệp, Viện Khoa học Nông
nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
[5]. Nguyễn Đăng Vang, Phùng Đức Tiến, Trần
Công Xuân, Lê Thị Nga, (1999). “Nghiên cứu khả
năng sản xuất của gà Đông Tảo nuôi tại trung tâm
giống Thuỵ phương”. Chuyên san Chăn nuôi Gia
cầm - Hội Chăn nuôi Việt Nam, năm 1999, tr:114
- 116.
SUMMARY
THE EFFECTS OF REARING METHODS TO REPRODUCTION AND EGGS
PRODUCTION ABILITY OF MEDIUM STRAIN GUINEAFOWL
IN FARM HOUSEHOLD
Nguyen Van Binh
*
, Nguyen Vu Quang
College of Economics and Technology – TNU
The reproduction and eggs production ability of the medium strain Guineafowl hens which
keeping in closed-house (Exp.1) and sub-grazing (Exp.2) system were equivalence: The first time
of laying egg was early, and with body weight higher in Exp.1 than Exp.2 (28.79 wks and
2,043gr vs. 28,94 wks and 2,003.67 gr, reps.)(P>0.05); The average laying percentage, egg
productivity in whole testing period and egg productivity/hen/wk in Exp.1 and Exp.2 were
60.11%; 84.2 eggs/hen; 4.21 eggs/wk and 59.85%; 83.80 eggs/hen; 4.19 eggs/hen/wk, reps.
However, embryo and hatch percentage in Exp.2 were higher than Exp.1: Embryo percentage,
hatch percentage/total incubated eggs and hatch percentage/embryonated eggs in Exp.2 were
91.9%; 78.1% and 85% vs. 90.7%; 76.8% and 84.6% in Exp.1, reps.
Key words: Rearing methods, reproduces, laying ability, embryo percentage, hatch percentage.
Ngày nhận bài:13/3/2014; Ngày phản biện:18/3/2014; Ngày duyệt đăng: 25/3/2014
Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Đức Hùng – Đại học Thái Nguyên
*
Tel: 01684.298666.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- anh_huong_cua_phuong_thuc_chan_nuoi_den_kha_nang_sinh_san_va.pdf