Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất và chất lượng của giống ngô nếp lai HN88 tại Thái Nguyên - Trần Trung Kiên

Experiments studied on the fertilizer rates for sticky hybrid maize variety HN88 in Gia Sang Ward, Thai Nguyen City, Thai Nguyen province. The experiments consisted of 6 treatments, 3 replications which were arranged in randomized complete block design. Experimental results showed that growing time ranged from 95 - 100 days, the plant height was medium, ratio of cobcorn-made height and plant height was low, which help maize plants had good falling resistant. Proportion of pest prevalence tended to increase with the amount of fertilizer, however, the level of pest infestation was low and not impact on the yield and quality of HN88 maize plant. Actual yields ranged from 2.5 – 4.0 tons/ha. Treatment 4 (140N + 80P2O5 + 90 K2O) had the highest potential yield (4.0 tons/ha)

pdf6 trang | Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 541 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất và chất lượng của giống ngô nếp lai HN88 tại Thái Nguyên - Trần Trung Kiên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trần Trung Kiên Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 29 - 34 29 ẢNH HƢỞNG CỦA PHÂN BÓN ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƢỢNG CỦA GIỐNG NGÔ NẾP LAI HN88 TẠI THÁI NGUYÊN Trần Trung Kiên* Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Thí nghiệm về phân bón đối với giống ngô nếp lai HN88 tại phƣờng Gia Sàng, TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Thí nghiệm gồm 6 công thức bón phân, 3 lần nhắc lại, đƣợc bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh. Kết quả thí nghiệm cho thấy các công thức có thời gian sinh trƣởng biến động từ 95 - 100 ngày. Các công thức có đặc điểm hình thái chiều cao cây trung bình, tỷ lệ đóng bắp trên cây thấp, giúp cây có khả năng chống đổ tốt. Tỷ lệ nhiễm sâu bệnh có xu hƣớng tăng theo lƣợng phân bón, tuy nhiên mức độ nhiễm sâu bệnh ở mức độ nhẹ và không ảnh hƣởng nhiều tới năng suất và chất lƣợng của giống. Năng suất thực thu biến động từ 25,0 – 40,0 tạ/ha. Công thức 4 (140N + 80P2O5 + 90 K2O) đạt năng suất cao nhất (40,0 tạ/ha). Từ khóa: Chất lượng, HN88, năng suất, phân bón, Thái Nguyên. ĐẶT VẤN ĐỀ* Ở Việt Nam hiện nay, nhu cầu sử dụng các giống ngô thực phẩm, đặc biệt là giống ngô nếp (Zea mays L.subsp. Ceratina Kulesh) đang tăng lên rất nhanh. Ở nƣớc ta, ngô nếp ƣớc tính chiếm khoảng 12% diện tích ngô của cả nƣớc. Chủ yếu vẫn là các giống thụ phấn tự do (TPTD), các giống ngô nếp lai đƣợc sản xuất chƣa nhiều, sản lƣợng ngô nếp lai cũng đang ở mức rất khiêm tốn. Ƣu thế nổi bật của các giống ngô nếp lai là giá bán cao, có thể tận dụng thân lá cho chăn nuôi giúp ngƣời sản xuất tăng thêm thu nhập. Tuy nhiên, để đạt năng suất ngô cao, cần tác động theo hai hƣớng chính là chọn tạo giống và các biện pháp canh tác. Trong các biện pháp canh tác thì phân bón có ảnh hƣởng rất lớn tới năng suất và chất lƣợng ngô, nhất là với các giống lai thì việc bón phân đầy đủ và cân đối là yếu tố quyết định năng suất. Đối với từng giống ngô khác nhau, trồng trên từng chân đất khác nhau thì nhu cầu về dinh dƣỡng là khác nhau. Việc nghiên cứu quy trình bón phân thích hợp đối với 1 giống ngô cụ thể nhằm đạt năng suất và hiệu quả kinh tế là hết sức cần thiết. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến năng suất và chất * Tel: 0983 360276 lượng của giống ngô nếp lai HN88 tại Thành phố Thái Nguyên” nhằm xác định đƣợc ảnh hƣởng của một số tổ hợp phân bón đến sinh trƣởng, phát triển, năng suất và chất lƣợng giống ngô nếp lai HN88, chọn ra công thức phân bón thích hợp với giống nếp lai HN88 tại Thành phố Thái Nguyên. VẬT LIỆU NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu nghiên cứu - Giống ngô nếp lai HN88: Do Công ty giống cây trồng TW 1 nhập nội và tuyển chọn. - Phân đạm: Phân Urê (46% N). - Phân lân: Phân lân Supe (16% P2O5). - Phân kali: Phân Kaliclorua (60% K2O). Địa điểm và thời gian nghiên cứu Địa điểm tiến hành đề tài : Thí nghiệm phân bón đƣợc thực hiện tại Phƣờng Gia Sàng, TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Thời gian tiến hành đề tài : Vụ Xuân 2013. Tiến hành gieo ngày 24/02/2013. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu thời gian sinh trƣởng qua các giai đoạn phát dục của giống ngô nếp lai HN88 qua các tổ hợp phân bón khác nhau. - Nghiên cứu đặc điểm hình thái và sinh lý của giống ngô nếp lai HN88 qua các tổ hợp phân bón khác nhau. Trần Trung Kiên Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 29 - 34 30 - Nghiên cứu khả năng chống chịu sâu, bệnh hại và chống đổ của giống ngô nếp lai HN88 qua các tổ hợp phân bón khác nhau. - Đánh giá năng suất bắp tƣơi và thân lá tƣơi của giống ngô nếp lai HN88 qua các tổ hợp phân bón khác nhau. - Nghiên cứu chất lƣợng ngô nếp luộc chín qua thử nếm. - Đánh giá năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của giống ngô nếp lai HN88 các tổ hợp phân bón khác nhau. Phƣơng pháp nghiên cứu Thí nghiệm đƣợc bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCB) gồm 6 công thức (CT 1: 110N + 50P2O5 + 60K2O; CT 2: 120N + 60P2O5 + 70K2O; CT 3: 130N + 70P2O5 + 80K2O; CT 4: 140N + 80P2O5 + 90K2O; CT 5: 150N + 90P2O5 + 100K2O; CT 6: 160N + 100P2O5 + 110K2O – Nền: 3 tấn phân vi sinh/ha) với 3 lần nhắc lại. Diện tích 1 ô là 21 m 2 (5 m x 4,2 m). Khoảng cách giữa các lần nhắc lại là 1 m, khoảng cách giữa các ô là 0,3m. Gieo 6 hàng/ô, hàng cách hàng 70 cm, cây cách cây 25 cm (mật độ 5,7 vạn cây/ha), gieo 2 hạt trên hốc và tỉa để một cây trên hốc. Các chỉ tiêu theo dõi đƣợc tiến hành theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ngô QCVN 01-56 : 2011/BNNPTNT; Quy phạm khảo nghiệm trên đồng ruộng hiệu lực của các loại phân bón đối với năng suất cây trồng, phẩm chất nông sản số 10 TCN 216 – 2003. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Ảnh hƣởng của lƣợng phân bón đến các giai đoạn sinh trƣởng và phát triển của cây ngô nếp lai HN88 Kết quả ở bảng 1 cho thấy: Thời gian sinh trƣởng giống ngô HN88 biến động khoảng 95-100 ngày. Trong đó, công thức 6 có thời gian sinh trƣởng dài hơn công thức đối chứng 5 ngày. Các công thức 2, 3, 4, 5 có thời gian sinh trƣởng dài hơn công thức đối chứng từ 1 – 3 ngày. Bảng 1. Ảnh hưởng của lượng phân bón đến các giai đoạn sinh trưởng phát triển của giống ngô nếp lai HN88 vụ Xuân 2013 tại Thái Nguyên Đơn vị tính: Ngày Công thức Thời gian gieo đến Mọc Trỗ cờ Tung phấn Phun râu Chín sinh lý 1 7 63 64 66 95 2 7 64 66 67 96 3 7 65 67 68 98 4 7 65 67 68 98 5 7 65 67 68 98 6 7 67 68 69 100 Ảnh hƣởng của lƣợng phân bón đến chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của giống ngô nếp lai HN88 vụ Xuân 2013 Bảng 2. Ảnh hưởng của phân bón đến chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của giống ngô HN88 Công thức Chiều cao cây (cm) Chiều cao dóng bắp (cm) Tỷ lệ chiều cao đóng bắp/chiều cao cây (%) 1 162,0 70,2 43,0 2 163,0 69,5 42,6 3 164,7 69,0 41,9 4 168,5 74,5 44,8 5 164,0 65,0 39,6 6 171,7 75,0 43,7 P 0,05 - CV(%) 2,2 6,8 - LSD.05 6,61 8,78 - Trần Trung Kiên Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 29 - 34 31 Chiều cao cây Qua bảng số liệu 2 cho thấy: Chiều cao cây của các công thức biến động từ 162,0 – 171,7 cm. Công thức 6 có chiều cao cây cao nhất, cao hơn công thức đối chứng chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%. Các công thức còn lại có chiều cao cây tƣơng đƣơng với công thức đối chứng. Chiều cao đóng bắp Qua bảng 2 cho thấy: Chiều cao đóng bắp ở các công thức thí nghiệm biến động từ 65 – 75 cm. Các công thức có chiều cao đóng bắp tƣơng đƣơng với đối chứng (70,2 cm). Tỷ lệ chiều cao đóng bắp/ chiều cao cây Tỷ lệ chiều cao đóng bắp của các công thức thí nghiệm dao động từ 39,6 – 44,8% chiều cao cây. Nhìn chung các công thức đều có tỷ lệ đóng bắp trên cây thấp, thuận lợi cho cây có khả năng chống đổ tốt khi gặp điều kiện mƣa bão. Ảnh hƣởng của phân bón đến năng suất và chất lƣợng giống ngô nếp lai HN88 Số lá trên cây Qua bảng 3 cho thấy: Tổng số lá trên cây ở các công thức thí nghiệm biến động từ 15,6 – 17,2 lá. Các công thức có số lá trên cây tƣơng đƣơng so với công thức đối chứng với độ tin cậy 95%. Chỉ số diện tích lá Số liệu bảng 3 cho thấy: Các công thức thí nghiệm có chỉ số diện tích lá biến động từ 2,8 – 3,1 m2 lá/m2 đất. Các công thức thí nghiệm đều có chỉ số diện tích lá tƣơng đƣơng với công thức đối chứng (2,9 m2 lá/ m2 đất) với độ tin cậy 95%. Ảnh hƣởng của lƣợng phân bón đến trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp giống ngô HN88 Trạng thái cây Qua bảng số liệu 4: Trạng thái cây của giông ngô HN88 đạt từ 2 – 3 điểm. Công thức 2 và 4 có trạng thái cây đạt điểm 3 tƣơng đƣơng với đối chứng. Các công thức còn lại có trạng thái cây tốt hơn đánh giá ở điểm 2, cao hơn đối chứng. Trạng thái bắp Qua đánh giá chúng tôi thấy: công thức đối chứng không bón đạm vào trƣớc trỗ bắp nhỏ không đồng đều, hạt ít và nhỏ (điểm 3). Các công thức 2, 3, 4, 5 có trạng thái bắp tốt (điểm 2) và đều cao hơn công thức đối chứng. Bảng 3. Ảnh hưởng của phân bón đến số lá và chỉ số diện tích lá của giống ngô nếp lai HN88 Công thức Số lá trên cây (lá) Chỉ số diện tích lá (m2 lá/m2 đất) 1 17,1 2,9 2 16,1 2,8 3 15,6 2,8 4 17,2 3,1 5 16,7 2,9 6 17,2 3,1 P > 0,05 > 0,05 CV(%) 1,5 10,6 LSD.05 0,5 0,6 Bảng 4. Ảnh hưởng của phân bón đến trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của giống ngô nếp lai HN88 Đơn vị tính: Điểm 1 - 5 Công thức Trạng thái cây Trạng thái bắp Độ bao bắp 1 3 3 2 2 3 3 2 3 2 3 2 4 3 2 2 5 2 2 2 6 2 2 2 Trần Trung Kiên Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 29 - 34 32 Độ bao bắp Kết quả thí nghiệm cho thấy: Ở các công thức thí nghiệm đều có độ bao bắp tốt, đạt điểm 2. Vậy bón phân trong thí nghiệm không ảnh hƣởng tới độ bao bắp của giống ngô nếp lai HN88. Ảnh hƣởng của phân bón đến tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của giống ngô HN88 Qua bảng 5 cho thấy: Tất cả các công thức thí nghiệm đều bị sâu đục thân và sâu cắn râu gây hại, đánh giá ở 2 – 3 điểm. Công thức 2, 3 nhiễm sâu đục thân và cắn râu tƣơng đƣơng với công thức đối chứng, đánh giá đạt điểm 2. Các công thức còn lại nhiễm sâu đục thân, sâu cắn râu nặng hơn so với công thức đối chứng, đánh giá ở điểm 3. Nhƣ vậy, bón phân nhiều sẽ làm tăng tỷ lệ ngô bị nhiễm sâu đục thân. Bệnh khô vằn các công thức thí nghiệm bị nhiễm bệnh biến động trong khoảng 0,72 – 2,32%. Các công thức phân bón đều bị nhiễm khô vằn cao hơn công thức đối chứng. Công thức 6 bị nhiễm khô vằn nặng nhất là 2,32. Tuy nhiên, tỷ lệ nhiễm bệnh khô vằn của các công thức thí nghiệm ở mức độ nhẹ nên không ảnh hƣởng nhiều tới năng suất của ngô. Ảnh hƣởng của lƣợng phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất của giống ngô HN88 Qua số liệu bảng 6 cho thấy: số bắp trên cây dao động từ 0,96 – 0,98 bắp. Tất cả các công thức thí nghiệm đều có số bắp trên cây (sai khác không có ý nghĩa) tƣơng đƣơng so với giống đối chứng. Chiều dài bắp của các công thức thí nghiệm biến động từ 14,3 – 16,5 cm. Chiều dài bắp có xu hƣớng tăng lên theo chiều tăng của lƣợng phân bón. Qua xử lý thống kê cho thấy các công thức có chiều dài bắp tƣơng đƣơng với công thức đối chứng (sai khác không có ý nghĩa). Công thức 4 có đƣờng kính bắp (4,7 cm) lớn hơn chắc chắn so với công thức đối chứng. Các công thức còn lại có đƣờng kính bắp tƣơng đƣơng với công thức đối chứng ở mức độ tin cậy 95%. Bảng 5. Ảnh hưởng của phân bón đến tình hình sâu bệnh hại của giống ngô HN88 Công thức Sâu đục thân (điểm 1 – 5) Sâu cắn râu (điểm 1 – 5) Khô vằn (%) 1 2 2 0,72 2 2 2 1,23 3 2 2 1,85 4 3 2 1,45 5 3 3 2,28 6 3 3 2,32 Bảng 6. Ảnh hưởng của phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống ngô HN88 Công thức Số bắp/ cây Chiều dài bắp (cm) Đƣờng kính bắp (cm) Số hàng/ bắp (hàng) Số hạt/ hàng (hạt) P 1000 hạt (g) NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha) 1 0,96 15,1 4,5 12,2 31,8 322,3 79,5 30,8 2 0,98 14,3 4,5 12,5 30,5 335 77,6 25,0 3 0,96 16,2 4,5 12,0 31,5 329,3 89,0 31,9 4 0,97 15,9 4,7 12,6 34,5 366,6 88,5 40,0 5 0,98 14,9 4,2 12,6 27,9 400,0 77,7 30,2 6 0,97 16,5 4,6 11,7 34,4 350,0 73,1 36,1 CV(%) 2,6 5,7 1,7 3,0 7,0 4,5 10,1 12,1 LSD.05 - 1,6 0,14 0,67 4,0 29,64 14,84 13,5 Trần Trung Kiên Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 29 - 34 33 Bảng 7. Chất lượng thử nếm của giống ngô nếp lai HN88 qua các công thức phân bón Điểm: 1 - 5 Công thức Độ dẻo Hƣơng thơm Vị đậm Độ ngọt Màu sắc hạt bắp luộc 1 3 3 3 3 3 2 3 3 3 3 3 3 2 2 2 2 3 4 2 2 2 2 3 5 1 1 1 1 3 6 1 1 1 1 3 Số hàng trên bắp của công thức thí nghiệm dao động từ 11,7 – 12,6 cm. Tất cả công thức thí nghiệm đều có số hàng trên bắp tƣơng đƣơng nhau. Nhƣ vậy liều lƣợng phân bón không ảnh hƣởng đến số hàng trên bắp của giống ngô nếp HN88. Số hạt trên hàng của các công thức thí nghiệm biến động từ 27,9 – 34,5 hạt. Các công thức đều có số hạt trên hàng tƣơng đƣơng công thức đối chứng. Khối lƣợng nghìn hạt của các công thức thí nghiệm biến động từ 322,3 – 400,0g. Công thức 4 và 5 có khối lƣợng nghìn hạt cao hơn so với đối chứng với độ tin cậy 95%. Các công thức còn lại có khối lƣợng nghìn hạt tƣơng đƣơng với công thức đối chứng. Năng suất lý thuyết ở các công thức thí nghiệm biến động từ 73,1 – 89,0 tạ/ ha. Các công thức đều có năng suất lý thuyết tƣơng đƣơng với công thức đối chứng. Qua bảng 6 cho thấy: Năng suất thực thu của các công thức thí nghiệm dao động từ 25,0 – 40,0 tạ/ha. Công thức 4 (140N + 80P2O5 + 90 K2O) đạt năng suất cao nhất (40,0 tạ/ha). Ảnh hƣởng của lƣợng phân bón đến chất lƣợng của giống ngô nếp lai HN88 Qua bảng 7 cho thấy: Chất lƣợng của giống ngô nếp lai HN88 qua các công thức phân bón có sự thay đổi rõ rệt. Công thức 5 và 6 có chất lƣợng nếm thử là tốt nhất, ăn rất dẻo, hƣơng vị rất thơm, vị đậm tốt và rất ngọt đƣợc đánh giá ở điểm 1. Công thức 3 và 4 cho thấy giống ngô nếp HN88 có độ dẻo trung bình, thơm, vị đậm khá và ngọt đƣợc đánh giá ở điểm 2. Giống ngô nếp ở công thức 1 và 2 ăn hơi dẻo, độ thơm trung bình, độ đậm trung bình và ngọt vừa. Nhƣ vậy, phân bón có ảnh hƣởng đến chất lƣợng ngô nếp luộc, bón nhiều phân và cân đối tăng chất lƣợng ngô nếp theo tỷ lệ thuận. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Thời gian sinh trƣởng của giống ngô HN88 biến động không nhiều và có xu hƣớng tăng nhẹ theo lƣợng phân bón ở các thời kỳ bón thúc. Công thức 6 có lƣợng đạm bón nhiều nhất nên có thời gian sinh trƣởng dài nhất (100 ngày). Mức độ nhiễm bệnh có xu hƣớng tăng nhẹ theo lƣợng phân bón. Năng suất thực thu của giống HN88 qua các công thức bón phân khác nhau biến động từ 25,0 – 40,0 tạ/ha. Đạt cao nhất là công thức 4, tuy nhiên sai khác có ý nghĩa so với công thức đối chứng, nhƣng cao hơn hẳn so với công thức 2. Công thức 5 và 6 có chất lƣợng nếm thử là tốt nhất, ăn rất dẻo, hƣơng vị rất thơm, vị đậm tốt và rất ngọt. Để có kết luận chính xác hơn về ảnh hƣởng của phân bón đến sinh trƣởng và năng suất của giống ngô HN88 đề nghị tiếp tục nghiên cứu trong những vụ khác để đánh giá kết quả đƣợc chính xác hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Hữu Đồng, Phan Đức Trực, Nguyễn Văn Cƣơng và cs (1997), “Kết quả nghiên cứu gây tạo đột biến bằng tia gamma kết hợp với xử diethylsunphat (des) ở nếp”, Tạp chí Di truyền học và ứng dụng, Số 3, 5- 12. 2. Trần Thị Thanh Hà, Nguyễn Thị Hồng Ngát, Nguyễn Văn Hà, Dƣơng Thị Loan, Vũ Thị Bích Hạnh, Vũ Văn Liết (2013), “Chọn lọc vật liệu có tính trạng vỏ hạt mỏng phục vụ tạo giống ngô nếp Trần Trung Kiên Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 29 - 34 34 ăn tƣơi chất lƣợng cao”, Tạp chí Khoa học và Phát triển 2013, Tập 11, Số 2: 135 – 144. 3. Phan Xuân Hào (1997), “Giống ngô nếp ngắn ngày VN2”, Tạp chí Nông nghiệp công nghiệp thực phẩm, Số 12, 522-524. 4. Phan Xuân Hào, Nguyễn Thị Nhài và CS (2007), “Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống ngô nếp lai ở Việt Nam”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, kỳ 1 - tháng 1/2007. 5. Nguyễn Thế Hùng, Nguyễn Thiện Huyên, Nguyễn Văn Lộc, Bùi Mạnh Cƣờng (2010), “Kết quả chọn tạo giống ngô nếp lai (Zea Mays Ceratina Kalesh) giai đoạn 2005 – 2010 tại Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội”, Tạp chí Khoa học và Phát triển, Tập 8, số 6: 890-899. SUMMARY EFFECTS OF FERTILIZER ON YIELD AND QUALITY OF STICKY HYBRID MAIZE VARIETY HN88 IN THAI NGUYEN Tran Trung Kien * College of Agriculture and Forestry - TNU Experiments studied on the fertilizer rates for sticky hybrid maize variety HN88 in Gia Sang Ward, Thai Nguyen City, Thai Nguyen province. The experiments consisted of 6 treatments, 3 replications which were arranged in randomized complete block design. Experimental results showed that growing time ranged from 95 - 100 days, the plant height was medium, ratio of cobcorn-made height and plant height was low, which help maize plants had good falling resistant. Proportion of pest prevalence tended to increase with the amount of fertilizer, however, the level of pest infestation was low and not impact on the yield and quality of HN88 maize plant. Actual yields ranged from 2.5 – 4.0 tons/ha. Treatment 4 (140N + 80P2O5 + 90 K2O) had the highest potential yield (4.0 tons/ha). Keywords: Fertilizers, HN88, quality, Thai Nguyen, yield Ngày nhận bài:02/4/2014; Ngày phản biện:10/4/2014; Ngày duyệt đăng: 5/5/2014 Phản biện khoa học: PGS.TS Nguyễn Hữu Hồng – Trường Đại học Nông Lâm - ĐHTN * Tel: 0983 360276

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbrief_42171_46017_1062014144095_2586_2048683.pdf