Từ các nghiên cứu ở trên cho phép rút ra một
số kết luận:
- Sử dụng COS trong bảo quản măng tây giúp
hạn chế sự hao hụt khối lượng, giảm thiểu sự phá
hủy chlorophyll, ức chế sự phát triển của vi sinh vật
tổng số và hạn chế mức độ giảm chất lượng cảm
quan của măng tây theo thời gian bảo quản.
- Nồng độ COS phù hợp để bảo quản măng
tây trong 25 ngày là 0,8%. Sau 25 ngày bảo quản,
măng tây được xử lý COS 0,8% có hàm lượng
chlorophyll đạt 0,73 mg chlorophyll/g DW, TĐCQ đạt
là 11,2 điểm, độ hao hụt khối lượng là 6,8% so với
ban đầu và tổng số vi sinh vật hiếu khí chỉ bằng 1/9
lần so với mẫu ĐC.
5 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 26/03/2022 | Lượt xem: 238 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của nồng độ oligochitosan tới chất lượng của măng tây (Asparagus officinalis L.) theo thời gian bảo quản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 27
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ OLIGOCHITOSAN
TỚI CHẤT LƯỢNG CỦA MĂNG TÂY (ASPARAGUS OFFICINALIS L.)
THEO THỜI GIAN BẢO QUẢN
CHANGES IN QUALITY OF ASPARAGUS (ASPARAGUS OFFICINALIS L.)
DURING STORAGE AS INFLUENCED BY OLOGOCHITOSAN CONCENTRATION
Vũ Ngọc Bội1, Nguyễn Thị Mỹ Trang2, Đặng Xuân Cường3
Ngày nhận bài: 04/3/2015; Ngày phản biện thông qua: 07/4/2015; Ngày duyệt đăng: 10/6/2015
TÓM TẮT
Măng tây là loại thực vật có giá trị kinh tế cao do thân măng có chứa nhiều chất dinh dưỡng như các loại vitamin,
khoáng chất cũng như các chất chống oxy hóa. Tuy nhiên, măng tây rất dễ bị hư hỏng sau khi thu hoạch. Mục đích của đề
tài này là nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ Oligochitosan (COS) đến chất lượng cảm quan, vi sinh, thành phẩn hóa học
và hao hụt khối lượng của măng tây theo thời gian bảo quản. Kết quả nghiên cứu cho thấy, theo thời gian bảo quản măng
tây được xử lý ở nồng độ 0.8% oligochitosan có khả năng hạn chế sự biến đổi chất lượng, tỷ lệ hao hụt khối lượng và tổng
số vi sinh vật hiếu khí thấp hơn; hàm lượng chlorophyll và tổng điểm cảm quan cao hơn so với các mẫu măng tây xử lý
ở các nồng độ oligochitosan khác và mẫu đối chứng. Măng tây xử lý bằng Oligochitosan 0,8% có thể lưu giữ 25 ngày ở
nhiệt độ 10°C.
Từ khóa: Măng tây, bảo quản, cảm quan, oligochitosan, chlorophyll
ABSTRACT
Asparagus is a plant with high economic value, mainly due to high vitamine and minerals content as well as
antioxidant capacity. However, fresh asparagus rapidly deterioriate after harvesting. The aim of this study was to evaluate
the effects of oligochitosan (COS) concentration on the sensory, micribiological and chemical quality as well as weight
loss of postharvested asparagus during storage. The obtained results show that 0.8% COS treatment ensured lower weight
loss, lower total viable count and higher chlorophyll content as well as higher total sensory score, presenting better quality
of asparagus than other concentrations of COS treatments and the control sample during storage. The asparagus treated
with 0.8% COS could be stored for 25 days at the temperature of 10°C.
Keywords: Asparagus, storage, sensory evaluation, oligochitosan, chlorophyll
1 TS. Vũ Ngọc Bội, 2ThS. Nguyễn Thị Mỹ Trang: Khoa Công nghệ thực phẩm - Trường Đại học Nha Trang
3 ThS. Đặng Xuân Cường: Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Công nghệ Nha Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Măng tây (Asparagus offi cinalis L.) là loại thực
vật có giá trị kinh tế và được du nhập về trồng ở một
số nơi tại Việt Nam như tỉnh Ninh Thuận, TP. HCM,
Măng tây cũng được biết đến đến như nguồn thảo
dược có khả năng hỗ trợ điều trị nhiều loại bệnh
khác nhau như chống cồn cào ở người uống rượu
bia, bảo vệ tế bào gan khỏi độc tố, chống oxy
hóa [9], [10]. Măng tây giầu amino acid (Cysteine,
Glutathione), sợi thô, vi lượng (N, P, K, S, Ca, Mg,
Fe, Mn, Zn, Cu), vitamin (B, C và K), chất chống oxy
hóa và đào thải độc tố như polyphenol, chlorophyll,
fl avonoids, mà không có nhiều loại thực vật có
được [9], [16].
Trong quá trình bảo quản sau thu hoạch, măng
tây rất dễ bị biến đổi suy giảm chất lượng, hao hụt
khối lượng. Hiện có rất nhiều biện pháp chống suy
giảm chất lượng và hao hụt khối lượng như: bao gói
và bảo quản lạnh, bảo quản bằng chất ức chế hô
hấp hoặc kết hợp nhiều biện pháp khác nhau [18].
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2015
28 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Một trong những hướng bảo quản rau quả được các
nhà nghiên cứu quan tâm là sử dụng các chất sinh
học tự nhiên như chitosan, oligochitosan, [7], [19].
Oligochitosan là chất hữu cơ tự nhiên, có nguồn
gốc từ đầu vỏ tôm, không độc hại và có khả năng
kháng khuẩn, kháng nấm, giảm thiểu quá trình hô
hấp tế bào,... [6], [15]. Hiện chưa có bất kỳ công
bố nào trên thế giới và ở Việt Nam về sử dụng
oligochitosan để bảo quản măng tây (Asparagus
offi cinalis L). Do vậy, việc nghiên cứu bảo quản
măng tây bằng oligochitosan là cần thiết. Trong
bài báo này chỉ trình bày nghiên cứu đánh giá
ảnh hưởng của oligochitosan đến chất lượng cảm
quan, độ hao hụt khối lượng, vi sinh và hàm lượng
chlorophyll của măng tây theo thời gian bảo quản.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Măng tây tươi (Asparagus offi cinalis L.) thu
hoạch tại Ninh Thuận, có phần ngọn dài trung bình:
19 - 23 cm, non mềm, tươi giòn, không có xơ, có vị
ngọt và mùi thơm đặc trưng.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp thu mẫu, xử lý mẫu và nghiên
cứu ảnh hưởng của oligochitosan đến chất lượng
măng tây theo thời gian bảo quản
Măng tây được thu mẫu ngẫu nhiên trên cùng
một diện tích trồng 2.000m2. Sau khi thu hoạch,
măng tây được vận chuyển về phòng thí nghiệm,
rửa sạch, để khô nước và nhúng vào dung dịch
oligochitosan (COS) ở nhiệt độ 300C trong 5 phút.
Sau đó, măng tây được để khô và bảo quản ở nhiệt
độ 100C. Các yếu tố đầu vào được nghiên cứu là
nồng độ COS (0 - 1%; δ = 0,2%) và thời gian bảo
quản (0 - 25 ngày; δ = 5 ngày). Các hàm mục tiêu
được đánh giá là chất lượng cảm quan, độ hao hụt
khối lượng, vi sinh và hàm lượng chlorophyll. Để
đánh giá hàm lượng chlorophyll mẫu được xay nhỏ
đến kích thước 2 - 4mm. Hàm lượng MgCO3 được
bổ sung trong quá trình xử lý mẫu là 0,04%. Tất cả
các mẫu đều được chiết ở nhiệt độ phòng trong thời
gian 24 giờ với tỷ lệ dung môi/ nguyên liệu là 20/1
(v/w) và lọc qua màng lọc để thu dịch chiết. Dịch
chiết được đánh giá hàm lượng chlorophyll và xác
định mối tương quan giữa hàm lượng chlorophyll và
chất lượng cảm quan.
COS có kích thước nhỏ hơn 10kDa được sản
xuất từ chitosan có độ deacetyl trên 80% bằng
phương pháp sử dụng bức xạ Coban 60 để phân cắt.
COS được hòa tan trong nước cất ở nồng độ 10% và
khi dùng pha loãng thành nồng độ mong muốn.
2.2. Phương pháp phân tích
- Xác định độ hao hụt khối lượng theo phương
pháp của Ranganna [14].
- Đánh giá chất lượng cảm quan măng tây theo
phương pháp cho điểm với thang điểm 20 [1].
- Định lượng chlorophyll tổng theo phương
pháp của Lichtenthaler và cộng sự [12].
- Định lượng tổng vi sinh vật hiếu khí theo
AOAC Offi cial Method 2002.07 [3]
- Định lượng Coliform và E. coli theo AOAC
Offi cial Method 991.14 [5]
- Định lượng tổng số nấm men - nấm mốc theo
AOAC Offi cial Method 2002.11 [3].
2.3. Hóa chất và thiết bị
- Hóa chất: peptone, sodium chloride, và các
loại hóa chất khác đều là hóa chất tinh khiết do hãng
Merck - Đức cung cấp; MgCO3 và ethanol do hãng
Sigma - Mỹ cung cấp.
- Thiết bị: sử dụng các loại thiết bị hiện có của
phòng thí nghiệm Công nghệ Sinh học - Trung tâm
Thí nghiệm thực hành - Trường Đại học Nha Trang
và thiết bị của Phòng thí nghiệm Hóa phân tích -
Viện Nghiên cứu Ứng dụng Công nghệ Nha Trang:
máy so mầu UV-Vis Spectrophotometer JenWay
6400/ 6405 - Mỹ, Cân phân tích điện tử 4 số của
hãng Ohaus và thiết bị ổn nhiệt FP50-HE của hã ng
Julabo - Đứ c,
2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Thí nghiệm được lặp lại (n = 3). Tính toán độ
tin cậy của số liệu, phân tích ANOVA, hồi quy bằng
phần mềm MS. Excell 2010.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Ảnh hưởng của nồng độ oligochitosan đến
chất lượng cảm quan của măng tây theo thời
gian bảo quản
Kết quả phân tích cảm quan các mẫu măng tây
bảo quản bằng COS ở các nồng độ khác nhau cho
thấy theo thời gian bảo quản mẫu măng tây bảo quản
bằng COS 0,8% luôn có tổng điểm cảm quan chung
(TĐCQ) cao nhất và mẫu đối chứng có TĐCQ thấp
nhất (hình 1). Kết quả cũng cho thấy TĐCQ của các
mẫu bảo quản đều giảm theo thời gian bảo quản
nhưng mức độ giảm tùy thuộc vào nồng độ COS sử
dụng. Nồng độ COS sử dụng càng lớn thì mức độ
giảm TĐCQ càng chậm và TĐCQ của các mẫu tăng
theo thứ tự như sau: mẫu COS 0%, mẫu COS 0,4%,
mẫu COS 0,6%, mẫu COS 1,0% và mẫu COS 0,8%.
Sau 15 ngày bảo quản, TĐCQ của mẫu xử lý COS
0,8% cao nhất và đạt 14,16 điểm. Mẫu đối chứng
và các mẫu xử lý bằng dung dịch COS 0,4%; 0,6%;
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 29
1,0% có TĐCQ thấp hơn và chỉ đạt tương ứng lần
lượt là: 10,96; 11,18; 11,98 và 12,56 điểm. Sau 25
ngày bảo quản, chỉ còn mẫu măng tây xử lý COS
0,8% có điểm TĐCQ lớn hơn 12 (TĐCQ 12,15).
Phân tích ANOVA và hồi quy cho thấy có sự
tương quan mạnh mẽ giữa nồng độ COS và TĐCQ
của măng tây theo th ời gian bảo quản (R2 > 0,9) và
tuân theo phương trình tuyến tính bậc 1 cắt trục x.
Đồng nghĩa với TĐCQ giảm theo thời gian bảo
quản. Sự ảnh hưởng của nồng độ COS tới chất
lượng cảm quan của măng tây theo thời gian bảo
quản tuân theo phương trình phi tuyến bậc 2 với
điểm cực đại đạt được khi măng tây được xử lý
bằng dung dịch COS 0,8%. Kết quả này phù hợp
với các công bố của Jianshen và cộng sự về bảo
quản rau quả bằng COS [8], [18].
Hình 1. Ản h hưởng của nồng độ COS đến chất lượng cảm quan của măng tây theo thời gian bảo quản
Từ các phân tích ở trên cho thấy sử dụng COS
0,8% để bảo quản măng tây là phù hợp và cần
nghiên cứu xác định thời gian bảo quản măng tây
bằng dung dịch COS 0,8%.
2. Ảnh hưởng của nồng độ COS đến độ hao hụt
khối lượng măng tây theo thời gian bảo quản
Kết quả phân tích cho thấy xử lý măng tây bằng
dung dịch COS có nồng độ càng cao, độ hao hụt khối
lượng của măng tây theo thời gian bảo quản càng
thấp. Sau 15 ngày bảo quản, độ hao hụt khối lượng
ở măng tây giảm theo nồng độ COS sử dụng: mẫu
đối chứng, mẫu COS 0,4%, mẫu COS 0,6%, mẫu
COS 0,8% và mẫu COS 1,0%, tương ứng với mức
giảm 4,01 ± 0,02%, 3,87 ± 0,03%, 3,65 ± 0,04%,
3 ± 0,01% và 2,96 ± 0,01% so với khối lượng măng
tây ban đầu. Như vậy, măng tây xử lý bằng COS
0,8% và 1,0% có mức hao hụt khối lượng ít nhất
sau thời gian bảo quản 15 ngày (hình 2). Độ hụt khối
lượng của măng tây xử lý COS 0,8% là 7,8 ± 0,02%
sau 25 ngày bảo quản.
Hình 2. Ảnh hưởng của nồng độ COS đế sự hao hụt khối lượng măng tây theo thời gian bảo quản
Phân tích ANOVA và hồi quy cho thấy nồng độ
COS được sử dụng có sự tương quan âm với độ hụt
khối lượng của măng tây theo thời gian bảo quản và
tuân theo phương trình tuyến tính bậc 1. Kết quả này
hoàn toàn phù hợp với lý thuyết và thực nghiệm, thời
gian bảo quản càng lớn thì hao hụt khối lượng của
măng càng nhiều [14], [16], [18], [19]. Trong quá trình
bảo quản, măng tây vẫn diễn ra quá trình hô hấp
[14] và ở nồng độ COS càng cao, khả năng tạo
màng càng lớn [19], dẫn đến giảm thiểu sự thoát
ẩm và ức chế hô hấp tế bào [16], [19]. Phân tích còn
cho thấy có sự tương quan giữa mức độ hụt khối
lượng và TĐCQ, có thể khi măng tây bị hao hụt khối
lượng dẫn đến hiện tượng co bề mặt măng tây và
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2015
30 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
làm giảm TĐCQ. Từ các phân tích ở trên, kết hợp
với phân tích TĐCQ cho thấy nồng độ COS 0,8% là
phù hợp để bảo quản măng tây. Do vậy dung dịch
COS 0,8% được chọn để bảo quản măng tây.
3. Ảnh hưởng của nồng độ COS đến vi sinh hiện
diện ở măng tây theo thời gian bảo quản
Kết quả phân tích vi sinh vật ở các mẫu măng
tây bảo quản bằng COS theo thời gian cho thấy sau
25 ngày bảo quản, tổng số nấm men - nấm mốc, E.
coli, Coliforms không thấy xuất hiện trên các mẫu
nghiên cứu. Sau 15 ngày bảo quản, tổng số vi sinh
vật hiếu khí ở mẫu đối chứng (ĐC) là 0,18 x 101 Kl/g
măng tây và mẫu măng tây xử lý bằng COS 0,8% là
0,02 x 101 Kl/g măng tây (hình 3). Đồng nghĩa với số
lượng tổng vi sinh vật hiếu khí ở mẫu ĐC nhiều gấp
9 lần so với mẫu xử lý COS 0,8%. Sau 25 ngày bảo
quản, tổng số vi sinh vật hiếu khí ở mẫu xử lý COS
0,8% là 0,044 x 101 Kl/g măng tây trong khi đó tổng
số nấm men - nấm mốc, E. coli và Coliforms vẫn âm
tính. Sau 25 ngày bảo quản, tổng số vi sinh vật hiếu
khí tăng theo trình tự COS 0,8%, COS 1,0%, COS
0,6%, COS 0,4% và COS 0%, tương ứng 0,044 x
101 Kl, 0,046 x 101 Kl, 0,11 x 101 Kl, 0,14 x 101 Kl,
0,24 x 101 Kl tính trên 1g măng tây. Như vậy, sau
25 ngày bảo quản mẫu xử lý COS 0,8% vẫn đạt an
toàn vệ sinh thực phẩm theo quy định của Bộ Y tế.
Hình 3. Ảnh hưởng của nồng độ COS đến tổng số vi sinh vật hiếu khí ở măng tây theo thời gian bảo quản
Phân tích ANOVA và hồi quy cho thấy có mối
tương quan mạnh mẽ giữa nồng COS sử dụng và
tổng số vi sinh vật hiếu khí ở măng tây. Kết quả này
có thể giải thích là do COS có tác dụng kháng khuẩn
nên nồng độ COS sử dụng càng cao thì càng làm
giảm sự phát triển của vi sinh vật. Vì thế, COS ở nồng
độ từ 0,8% trở lên có khả năng ức chế mạnh sự phát
triển của vi khuẩn ở măng tây. Như vậy, nếu xét về
mặt vi sinh vật thì COS 0,8% có khả năng giúp kéo
dài thời gian bảo quản măng tây tới 25 ngày.
4. Ảnh hưởng của nồng độ COS đến hàm lượng
chlorophyll măng tây theo thời gian bảo quản
Kết quả phân tích chlorophyll ở các mẫu măng
tây bảo quản bằng COS cho thấy tại thời điểm bảo
quản 0 ngày, hàm lượng chlorophyll trong măng
tây đạt 1,7 mg chlorophyll/g DW. Sau 15 ngày bảo
quản, mẫu măng tây được xử lý bằng COS 0,8% có
hàm lượng chlorophyll cao nhất, đạt 1,27mg/g DW
và mẫu ĐC có hàm lượng chlorophyll thấp nhất, đạt
1,05mg/g DW. Kết quả phân tích cũng cho thấy măng
tây được xử lý bằng dung dịch COS có hàm lượng
chlorophyll tăng theo trình tự: ĐC, COS 0,4%, COS
0,6%, COS 1,0% và COS 0,8% (hình 4). Nghiên
cứu cho thấy, những mẫu có TĐCQ thấp và độ hụt
khối lượng cao đều có sự sụt giảm lớn h ơn về hàm
lượng Chl theo thời gian bảo quản. Kết quả cho thấy,
mẫu măng tây xử lý bằng COS 0,8% có hàm lượng
chlorophyll tốt nhất sau 25 ngày bảo quản. Sau 25
ngày bảo quản, mẫu măng tây bảo quản bằng COS
0,8% có hàm lượng chlorophyll đạt 0,73 mg/g DW,
tương đương 42,94% so với hàm lượng chlorophyll
ban đầu của măng tây. Kết quả có thể được giải thích,
ở nồng độ dung dịch COS 0,8% có khả năng giúp
giảm thiểu sự phá hủy của chlorophyll trong măng
tây dưới tác động của chuyển hóa nội sinh theo thời
gian bảo quản. Kết quả cũng cho thấy, thời gian bảo
quản càng dài, hàm lượng chlorophyll biến đổi càng
nhanh. Kết quả này phù hợp với một số nghiên cứu
của thế giới về hàm lượng và sự biến đổi chlorphyll
theo thời gian bảo quản của rau quả [2].
Phân tích ANOVA và hồi quy cho thấy ảnh hưởng
của nồng độ COS tới hàm lượng chlorophyll theo
thời gian bảo quản tuân theo mô hình phi tuyến bậc
2 với sự tương quan mạnh mẽ (R2 > 0,9). Phân tích
tương quan giữa TĐCQ và hàm lượng chlorophyll
cho thấy cũng có sự tương quan mạnh (R2 > 0,94).
Như vậy hàm lượng chlorophyll cũng là chỉ tiêu
có vai trò quan trọng trong đánh giá chất lượng
măng tây bảo quản bằng COS. Hơn nữa, kết quả
phân tích còn cho thấy hàm lượng chlorophyll của
măng tây tại Ninh Thuận cao hơn so với hàm lượng
chlorophyll ở của măng tây và một số loại rau trồng
ở Serbia [17].
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 31
Các kết quả phân tích ở trên cho thấy sau 25
ngày bảo quản, măng tây bảo quản bằng COS 0,8%
có độ hao hụt khối lượng cao và tổng số vi sinh vật
hiếu khí thấp, TĐCQ và hàm lượng chlorophyll cao.
Như vậy, nên bảo quản măng tây bằng dung dịch
COS 0,8% trong 25 ngày là phù hợp.
IV. KẾT LUẬN
Từ các nghiên cứu ở trên cho phép rút ra một
số kết luận:
- Sử dụng COS trong bảo quản măng tây giúp
hạn chế sự hao hụt khối lượng, giảm thiểu sự phá
hủy chlorophyll, ức chế sự phát triển của vi sinh vật
tổng số và hạn chế mức độ giảm chất lượng cảm
quan của măng tây theo thời gian bảo quản.
- Nồng độ COS phù hợp để bảo quản măng
tây trong 25 ngày là 0,8%. Sau 25 ngày bảo quản,
măng tây được xử lý COS 0,8% có hàm lượng
chlorophyll đạt 0,73 mg chlorophyll/g DW, TĐCQ đạt
là 11,2 điểm, độ hao hụt khối lượng là 6,8% so với
ban đầu và tổng số vi sinh vật hiếu khí chỉ bằng 1/9
lần so với mẫu ĐC.
Hình 4. Ảnh hưởng của nồng độ COS đến hàm lượng chlorophyll của măng tây theo thời gian bảo quản
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 3215:1979: Đánh giá cảm quan chất lượng của các sản phẩm thực phẩm bằng phương pháp cho điểm.
2. A. R. Gonzalez, T. Wang, D. J. Makus and A. Mauromoustakos (1992), Postharvest behavior of green and white asparagus,
HortScience, 27(11), 1175.
3. AOAC Offi cial Method 2002.07.
4. AOAC Offi cial Method 2002.11.
5. AOAC Offi cial Method 991.14.
6. Heng Yin, Xiaoming Zhao, Yuguang Du (2010), Review - Oligochitosan: A plant diseases vaccine - A review, Carbohydrate
Polymers, 82(1), 1–8.
7. Hongyin Zhang, Renping Li and Weimin Liu (2011), Effects of Chitin and Its Derivative Chitosan on Postharvest Decay of
Fruits, A Review. Int. J. Mol. Sci., 12, 917-934; doi:10.3390/ijms12020917.
8. Jianshen An, Min Zhang, Shaojin Wang, Juming Tang (2008), Physical, chemical and microbiological changes in stored green
asparagus spears as affected by coating of silver nanoparticles-PVP. LWT, 41, 1100-1107.
9. Jong Won Lee, Jeong Hyun Lee, In Ho Yu, Shela Gorinstein, Jong Hyang Bae and Yang Gyu Ku (2014), Bioactive Compounds,
Antioxidant and Binding Activities and Spear Yield of Asparagus offi cinalis L. Plant Foods Hum Nutr, 69, 175-181.
10. Kim B. Y., Cui Z. G., Lee S. R., Kim S. J., Kang H. K., Lee Y. K., Park D. B. (2009) Effects of Asparagus offi cinalis extracts
on liver cell toxicity and ethanol metabolism, J. Food Sci., 74(7), H204-8. doi: 10.1111/j.1750-3841.2009.01263.x.
11. Kuznicki J. T., Johnson R. A., Rutkiewic A. F. (1982), Selected Sensory Methods: Problems and Approaches to Meas uring
Hedonics ASTM International, ASTM International, USA.
12. Lichtenthaler K. Hartmut and Buschmann Claus (2001), Current Protocols in Food Analytical Chemistry, F4.3.1 - F4.3.8.
13. Nguyen Ngoc Duy, Dang Van Phu, Nguyen Tue Anh, Nguyen Quoc Hien (2011), Synergistic degradation to prepare oligochitosan
by g-irradiation of chitosan solution in the p resence of hydrogen peroxide, Radiation Physics and Chemistry, 80, 848–853
14. S. Ranganna (1986), Handbook of Analysis and Quality Control for Fruit and Vegetable Products, New Delhi : Tata McGraw-Hill.
15. Se-Kwon Kim (2010), Chitin, Chitosan, Oligosaccharides and Their Derivatives: Biological Activities and Applications,
CRC Press Taylor & Francis Group.
16. Tarek Abd Elaziz Wahba Shalaby (2003), Genetical and nutritional infl uences on the spear quality of white asparagus
(Asparagus offi cinalis L.), Doktors der Naturwissenschaften der Technischen Universität Carolo-Wilhelmina, zu Braunschweig.
17. Violeta Mitic, Vesna Stankov Jovanovic, Marija Dimitrijevic, Jelena Cvetkovic, Gordana Stojanovic (2013), Effect of Food
Preparation Technique on Antioxidant Activity and Plant Pigment Content in Some Vegetables Species, Journal of Food and
Nutrition Research, 1(6), 121-127.
18. Y. H. Hui, Sue Ghazala, Dee M. Graham, K. D. Murrell, Wai-Kit Nip (2004), Handbook of Vegetable Preservation and
Processing, Marcel Dekker, Inc. ISBN: 0-8247-4301-6.
19. Yan J., Li J., Zh ao H., Chen N., Cao J., Jiang W. (2011), Effects of oligochitosan on postharvest Alternaria rot, storage
quality, and defense responses in Chinese jujube (Zizyphus jujuba Mil l. cv. Dongzao) fruit, J. Food Prot., 74(5), 783-8. doi:
10.4315/0362-028X.JFP-10-480.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- anh_huong_cua_nong_do_oligochitosan_toi_chat_luong_cua_mang.pdf